Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tài Agribank, chi nhánh Đông Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (583.82 KB, 82 trang )

Chuyờn tt nghip
trờng đại học kinh tế quốc dân
khoa NGÂN HàNG TàI CHíNH
---------***---------
Chuyên đề tốt nghiệp

Đề tài:
NÂNG CAO HIệU QUả HOạT ĐộNG thanh toán quốc tế theo
phơng thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn chi nhánh đông hà nội

H v tờn sinh viên : trần thị hơng giang
Chuyờn ngnh : ngân hàng
Lp : ngân hàng a
Khoỏ : 45
H : CHNH QUY
Giáo viên hớng dẫn : th.s hoàng lan hơng

Hà Nội - 2007
Trn Th Hng Giang. Ngõn hng 45 A
1
Chuyên đề tốt nghiệp
MôC LôC
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................... 6
CHƯƠNG 1 ......................................................................................... 8
HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NHTM. ............................................. 8
1.1. PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ ...................................... 8
1.1.1. Khái niệm: ................................................................................................................ 8
1.1.2. Vai trò của TTQT theo phương thức L/C. ............................................................. 10
1.1.2.1.Ưu điểm ............................................................................................................ 11


1.1.2.2. Rủi ro: .............................................................................................................. 13
1.1.3. Phân loại thư tín dụng: ........................................................................................... 16
1.1.4. Nội dung của thư tín dụng ...................................................................................... 18
1.1.5. Quy trình thanh toán L/C ........................................................................................ 27
1.1.5.1. Các bên tham gia TTQT theo phương thức L/C: ........................................... 27
1.1.5.2. Quy trình thanh toán L/C. ............................................................................... 28
1.1.6. Quy trình nghiệp vụ của ngân hàng trong phương thức tín dụng chứng từ. ........ 29
1.1.6.1. Đối với ngân hàng mở L/C phục vụ nhà nhập khẩu. ...................................... 29
1.1.6.1. Đối với ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu. ................................................... 33
1.1.7. Các văn bản pháp lý mang tính quốc tế sử dụng trong TTQT theo phương thức L/
C. ....................................................................................................................................... 35
1.1.7.1. Quy tắc & thực hành thống nhất tín dụng chứng từ - UCP ........................... 35
1.1.7.2. Quy tắc thống nhất về bồi hoàn chuyển tiền giữa các ngân hàng - URC ...... 36
1.1.7.3. eUCP ................................................................................................................ 37
1.1.7.4. Văn bản 465 ISBP ........................................................................................... 37
1.1.7.5. Một số văn bản pháp lý khác .......................................................................... 37
1.2. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...................................... 40
1.2.1. Khái niệm. .............................................................................................................. 40
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh. ............................................................................................ 40
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu tài chính. ................................................................................. 41
1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu phi tài chính. ............................................................................ 44
1.2.3. Nhân tố tác động tới hiệu quả TTQT theo phương thức L/C. ............................... 45
CHƯƠNG 2 ....................................................................................... 48
HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NHO&PTNT ĐÔNG HÀ NỘI ....... 48
2.1. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNo&PTNT ĐÔNG HÀ NỘI 3 NĂM TRỞ
LẠI ĐÂY. ............................................................................................................................ 48
2.1.1. Hoạt động huy động vốn. ....................................................................................... 49
Trần Thị Hương Giang. Ngân hàng 45 A

2
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.2. Hoạt động sử dụng vốn .......................................................................................... 51
2.1.3. Kết quả kinh doanh. ................................................................................................ 52
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NHNo&PTNT
ĐÔNG HÀ NỘI. ................................................................................................................... 54
2.2.1. Thực trạng hoạt động thanh toán quôc tế của NHNo&PTNT Đông Hà Nội. ...... 54
2.2.2. Hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức L/C đánh giá qua các
chỉ tiêu. .............................................................................................................................. 57
2.2.2.1. Các chỉ tiêu tài chính ....................................................................................... 57
2.2.2.2. Các chỉ tiêu phi tài chính ................................................................................. 61
2.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN ................. 63
2.3.1. Kết quả đạt được. ................................................................................................... 63
2.3.2. Hạn chế ................................................................................................................... 65
2.3.3. Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động TTQT tại NHNo&PTNT Đông
Hà Nội. .............................................................................................................................. 67
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan. ............................................................................... 67
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan: ................................................................................... 68
Chương 3 ........................................................................................... 71
Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TTQT THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ. .......... 71
3.1. Định hướng phát triển hoạt động TTQT và KDNT tại chi nhánh ................................ 71
3.2. Một số biệm pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT theo phương thức L/C
............................................................................................................................................... 72
3.2.1. Khẩn trương hoàn chỉnh bản chuẩn mực hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO
2000 ................................................................................................................................... 72
3.2.2. Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ. ........................................................................ 73
3.2.3. Mở rộng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu và các hình thức hỗ trợ ................. 74
3.2.4. Phát triển dịch vụ tư vấn khách hàng ..................................................................... 76
3.2.5. Mở rộng mối quan hệ với các ngân hàng đại lý .................................................... 77

3.2.6. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho các thanh toán viên. ..................... 78
3.2.7. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật. ...................................................................... 79
3.2.8. Kết hợp chặt chẽ hoạt động kinh doanh ngoại tệ và hoạt động thanh toán. ......... 79
KẾT LUẬN ........................................................................................ 81
Trần Thị Hương Giang. Ngân hàng 45 A
3
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
L/C Letter of credit (Tín dụng chứng từ)
TTQT Thanh toán quốc tế
DS Doanh số
NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
UCP The uniform customs and practice (quy tắc và thực hành
thống nhất tín dụng chứng từ)
SWIFT Society world wild interbank and finance
telecommunication (mạng thanh toán quốc tế liên ngân
hàng do hiệp hội viễn thông liên ngân hàng và các tổ
chức tài chính quốc tế)
Trần Thị Hương Giang. Ngân hàng 45 A
4
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Sơ đồ 1.1. Quy trình thanh toán L/C 22
Bảng 2.1. Tổng nguồn huy động vốn của
NHNo&PTNT Đông Hà Nội 2004 -2005 44
Bảng 2.2. Tổng dư nợ của NHNo&PTNT Đông Hà Nội 2004 -2006 46
Bảng 2.3. Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Đông Hà Nội 47
Bảng 2.4 Hoạt động TTQT của NHNo&PTNT Đông Hà Nội 50
Bảng 2.5. Doanh số TTQT theo phương thức L/C của

NHNo&PTNT Đông Hà Nội 2004 -2006 52
Bảng 2.6. Phí thu được từ hoạt đông TTQT của
NHNo&PTNT Đông Hà Nội 2004 -2006 54
Bảng 2.7 Số món thanh toán theo L/C 53
Biểu đồ 2.1. Tổng nguồn vốn huy động của
NHNo&PTNT Đông Hà Nội 2004 – 2006 45
Biểu đồ 2.2. Tổng dư nợ của NHNo&PTNT Đông Hà Nội 2004 – 2006 46
Biểu đồ 2.3. Chênh lệch thu chi của NHNo&PTNT Đông Hà Nội
2004 – 2006 48
Biểu đồ 2.4 Tổng doanh thu xuất nhập khẩu của
NHNo&PTNT Đông Hà Nội 2004 -2006 51
Biểu đồ 2.5. Tổng doanh thu xuất nhập khẩu theo phương thức L/C
2004 2006 53
Biều đồ 2.6. Phí thu được từ hoạt động TTQT của
NHNo&PTNT Đông Hà Nội 2004 -2006 54
Biểu đồ 2.7 Số món TTQT theo phương thức L/C nhập khẩu 56
Biểu đồ 2.8 Quan hệ đại lý của NHNo&PTNT 56
Biểu đồ 2.9 Tổng doanh số nhập khẩu, xuất khẩu theo phương thức L/C
của NHNo&PTNT Đông Hà nội 2004 -2006 59
Trần Thị Hương Giang. Ngân hàng 45 A
5
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta thử hình dung, nếu một doanh nghiệp có quan hệ làm ăn với
các đối tác nước ngoài mà không có các phương thức thanh toán quốc tế, thì
sự nghiệp kinh doanh sẽ như thế nào? Hẳn là kết quả kinh doanh sẽ trở nên
không hiệu quả. Phương thức thanh toán là một trong những điều kiện quan
trọng nhất của hợp đồng thanh toán quốc tế. Có thể hiểu một cách đơn giản,
phương thức thanh toán quốc tế là cách thức để người bán nhận được tiền
nhanh nhất, an toàn nhất và người mua trả được tiền và nhận được hàng chuẩn

xác đủ về số lượng, đúng về chất lượng, đúng thời hạn như hợp đồng đã ký.
Tuỳ từng điều kiện hoàn cảnh cụ thể, các bên đối tác trong quan hệ thương
mại quốc tế sẽ lựa chọn và thoả thuận sử dụng một phương thức thanh toán,
các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu được sử dụng là: thanh toán bằng
phương thức chuyển tiền, mở tài khoản, nhờ thu, tín dụng chứng từ…
Trong kinh doanh ngày nay, thanh toán quốc tế đang ngày trở nên phổ
biến. Những phương thức thanh toán truyền thống như tiền mặt đã dần được
thay thế bằng những phương thức thanh toán hiện đại hơn, nhanh chóng hơn.
Trong đó, phương thức L/C là phương thức thanh toán quốc tế được sử dụng
rộng rãi nhất và ưu việt hơn cả trong TTQT. Vì nó đảm bảo quyền lợi một
cách tương đối cho cả người mua và người bán.
Hoạt động TTQT còn là một trong những hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại, nó không chỉ mang lại nguồn thu khá cho ngân hàng,
mà nó còn làm các mảng nghiệp vụ khác của ngân hàng phát triển như: tín
dụng, chiết khẩu, … làm tăng uy tín, cũng như khả năng hội nhập quốc tế của
ngân hàng. Tuy nhiên, hiện nay, hoạt động TTQT theo phương thức L/C ở
các ngân hàng thương mại nói chung, NHNo&PTNT chi nhánh Đông Hà Nội
nói riêng vẫn chưa đem lại hiệu quả và phát triển như mong muốn. Số lượng
món TTQT theo phương thức L/C còn ít so với các ngân hàng khác, cũng như
Trần Thị Hương Giang. Ngân hàng 45 A
6
Chuyên đề tốt nghiệp
không tương xứng với tiềm lực của NHNo&PTNT; doanh thu từ hoạt động
này còn chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng doanh thu của ngân hàng. Hoạt động tín
dụng tài trợ xuất nhập khẩu còn chưa phát triển, chưa đa dạng các sản phẩm
hỗ trợ.
Vì vậy, Em chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán
quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh Đống đa Hà Nội” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề nghiên cứu về lý thuyết TTQT theo phương thức L/C, hiệu

quả TTQT theo phương thức L/C, đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả, các
yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả TTQT theo phương thức L/C; từ đó, dựa trên
cơ sở lý thuyết, nêu lên thực trạng hoạt động của ngân hàng, đánh giá kết quả,
hạn chế và nguyên nhân về hoạt động TTQT theo phương thức L/C tại chi
nhánh NHNo&PTNT Đông Hà Nội.
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, chuyên đề chia làm 3 phần:
Chương 1: Hoạt động TTQT theo phương thức L/C.
Chương 2: Hoạt động TTQT theo phương thức L/C tại NHNo&PTNT Đông
Hà nội
Chương 3: Ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả TTQT theo phương thức
L/C tại NHNo&PTNT Đông Hà Nội.
Trần Thị Hương Giang. Ngân hàng 45 A
7
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG
THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NHTM.
1.1. PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
“Nếu một doanh nghiệp mới bước vào kinh doanh xuất nhập khẩu thì
lời khuyên của ngân hàng trong thanh toán đó là: ’Hãy chọn phương thức
thanh toán Tín dụng chứng từ để đảm bảo quyền và nghĩa vụ cơ bản của hai
phía: Người bán giao hàng sẽ được trả tiền, người mua trả tiền sẽ được quyền
nhận hàng, trên cơ sở các quy tắc của UCP ‘” – (Trích “Toàn tập UCP”- trang
3). Và một thực tế hiện nay, ngân hàng đã phát triển rất nhiều các phương
thức TTQT nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nhưng trong đó thì
phương thức tín dụng chứng từ được sử dụng phổ biến và chiếm tỷ lệ lớn nhất
trong tất cả các phương thức TTQT của ngân hàng.
1.1.1. Khái niệm:
Phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán, trong đó, theo
yêu cầu của khách hàng, một ngân hàng sẽ phát hành một bức thư, gọi là L/C

(Letter of creadit), theo yêu cầu của công ty xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ,
trong đó ngân hàng cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho bên thứ ba, trong
thời gian nhất định, khi người này xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán
phù hợp với điều kiện và điều khoản quy định trong L/C.
Theo UCP 500, điều 2, định nghĩa về tín dụng chứng từ như sau:
“Tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận, theo đó một ngân hàng (Ngân
hàng phát hành) hành động theo yêu cầu và chị thị của khách hàng (người yêu
cầu mở L/C) hoặc đại diện cho chính bản thân mình.
Trần Thị Hương Giang. Ngân hàng 45 A
8
Chuyên đề tốt nghiệp
i. Thanh toán cho, hoặc theo lệnh của phía thứ ba (Người hưởng) hoặc
chấp nhận và thanh toán hối phiếu cho người hưởng ký phát.
ii. Uỷ quyền cho ngân hàng khác thanh toán, chấp nhận và thanh toán
hối phiếu
iii. Cho phép ngân hàng khác chiết khấu chứng từ quy định trong L/C,
với điều kiện chúng phù hợp với tất cả các điều khoản và điệu kiện của L/C.
Trong phạm vi của Bản quy tắc 500, các chi nhánh của một ngân hàng
ở những nước khác nhau được coi là những ngân hàng khác nhau.”
Theo điều 2 UCP như trên, thì tên gọi của phương thức tín dụng chứng
từ có thể là bất cứ như thế nào, miễn là về bản chất nó là sự cam kết của ngân
hàng phát hành thanh toán cho người hưởng khi bộ chứng từ được xuất trình
hợp lệ. Chính vì vậy mà tuỳ theo thói quen và thông lệ mỗi nước mà tín dụng
chứng từ được gọi theo nhiều cách khác nhau: tín dụng chứng từ, thư tín
dụng, L/C …. Letter of credit, documentary credit …
Một cách tổng quát, có thể xem L/C là sự “đảm bảo thanh toán có điểu
kiện” bởi một ngân hàng cho một người thu hưởng khi người này xuất trình
được bộ chứng từ phủ họp với quy định của L/C. Hay nói cách khác, L/C là
sự cam kết thanh toán hoặc chấp nhận và thanh toán của ngân hàng phát hành
đối với chứng từ xuất trình phù hợp với quy định của L/C.

L/C có tính chất quan trọng, nó hình thành trên cơ sơởcủa hợp đồng
ngoại thương, nhưng sau khi thiết lập, nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng
này. Một khi L/C được mở và đã được các bên chấp nhận, thì cho dù nội dung
của L/C có đúng với hợp đồng ngoại thương hay không cung không thay đổi
quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan. Điểu này hàm ý, khi nhà xuất
khẩu xuất trình bộ chứng từ phù hợp về mặt hình thức với những điều kiện
quy định trong L/C, thì ngân hàng phát hành phải trả tiền vô điều kiện cho
nhà xuất khẩu, mặc dù trên thực tế hàng hoá không hoàn toàn đúng như đã
Trần Thị Hương Giang. Ngân hàng 45 A
9
Chuyên đề tốt nghiệp
ghi trên chứng từ. Như vậy, việc thanh toán L/C không hề căn cứ vào tình
hình thực tế của hàng hoá; nếu hàng hoá không khớp với chứng từ, thì hai bên
mua bán trực tiếp giải quyết với nhau, không liên quan đến ngân hàng phát
hành. Chỉ trong trường hợp chứng từ không phù hợp với các điều khoản của
L/C, mà ngân hàng vẫn thanh toán cho người xuất khẩu, thì ngân hàng phải
chịu hoàn toàn trách nhiệm,vì người nhập khẩu có quyền từ chối thanh toán
tiền cho ngân hàng phát hành.
Trong thực tế, một số nhà nhập khẩu có thể sử dụng L/C như là công cụ
dự phòng để cụ thể hoá, chi tiết hoá hoặc bổ xung những điều khoản mà hợp
đồng thương mại còn thiếu sót; ngoài ra, còn để đính chính, sửa chữa những
nội dung bất lợi trong hợp đồng ngoại thương đã ký.
1.1.2. Vai trò của TTQT theo phương thức L/C.
Trong TTQT, có nhiều phương thức thanh toán: phương thức trả tiền
mặt, phương thức chuyển tiền, phương thức nhở thu, phương thức mở tài
khoản, phương thức giao chứng từ trả tiền, phương thức tín dụng chứng từ…
Mỗi phương thức có ưu điểm và nhược điểm riêng.
- Phương thức chuyển tiền là phương thức trong đó khách hàng (người
trả tiển) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho
một người khác (người hưởng thụ) ở một địa điểm nhất định. Phương thức

chuyển tiền được sử dụng trong hai trường hợp là thanh toán trước tiền hàng
và thanh toán sau. Thanh toán trước thì tiện lợi cho người bán song lại bất lợi
cho người mua, vì người mua buộc phải có số một số lượng lưu động vốn
đáng kể bị ghìm giữ trong thời gian dài. Hơn nữa, nếu hàng hoá kém chất
lượng hay người sản xuất bị phá sản không có khả năng giao hàng, hoặc các
vấn đề khác nảy sinh dẫn đến phương thức ứng tiền trước gặp rủi ro. Ngược
lại, thanh toán sau thì thuận lợi cho người mua mà bất lợi cho người bán. Việc
Trần Thị Hương Giang. Ngân hàng 45 A
10
Chuyên đề tốt nghiệp
thanh toán hoàn toàn phụ thuộc vào thiện chí và khả năng tài chính của người
mua.
- Phương thức mở tài khoản là người bán xin mở một tài khoản để ghi
nợi người mua khi người bán đã hoàn thành giao hàng hay dịch vụ, định kỳ
sau khi kiểm tra, đối chiếu theo thoả thuận giữa 2 bên (tháng, quý, bán niên
…) người mua trả tiền cho người bán. Đây là phương thức thuận lợi cho bên
mua được sử dụng hàng hoá thường xuyên, thậm chi cả lúc chưa đủ tiền,
thuận lợi cho người bán tiêu thụ được hàng hoá và giữa được thị trường
truyền thống. Nhưng đây cũng là phương thức rủi ro nhất, do kho có chứng từ
hay sự tham gia của ngân hàng làm đảm bảo. Nhà xuất khẩu giao hàng trước
khi nhận được thanh toán và không kiểm soát được hàng hoá cũng như việc
thu tiền hàng. Nhà xuất khẩu hoàn toàn tin tưởng người mua và nếu người
mua từ chối thanh toán, giải pháp duy nhất là đưa ra toà án.
- Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán mà nhà xuất khẩu sau
khi giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho nhà nhập khẩu, sẽ tiến hành uỷ thác
cho ngân hàng thu hộ tiền trên cơ sở hối phiếu hoặc chứng từ do nhà xuất
khẩu lập. Phương thức này không đảm bảo quyền lợi cho bên bán, người mua
có thể nhận hàng không chịu trả tiền hoặc trì hoãn việc trả tiền.
Trong khi các phương thức thanh toán trên đều có sự rủi ro cho một
trong hai bên: bán hoặc mua, thì phương thức L/C đảm bảo được quyền lợi

một cách tương đối cho cả người mua và người bán. Đó chính là lý do vì sao,
phương thức L/C được sử dụng ngày ngày rộng rãi và chiếm tỷ trọng ngày
càng lớn trong TTQT.
1.1.2.1.Ưu điểm
Đối với người nhập khẩu:
- Nhà nhập khẩu được đảm bảo sẽ nhận được hàng hoá theo đúng với
Trần Thị Hương Giang. Ngân hàng 45 A
11
Chuyên đề tốt nghiệp
bộ chứng từ và điều khoản ký kết trong hợp đồng ngoại thương về số lượng,
chất lượng, thời gian giao hàng…
- Và nhà nhập khẩu được bảo đảm rằng chỉ bị ghi nợ tài khoản số tiền
L/C khi tất cả các chỉ thị được thực hiện đúng như trong L/C.
- Nhà nhập khẩu không chỉ nhận được chứng từ hàng hoá đã quy định
trong L/C mà còn được Ngân hàng kiểm tra với chuyên môn và trách nhiệm
cao nhất.
- Nhà nhập khẩu còn được ngân hàng hỗ trợ về các mặt như: vốn, tận
dụng tín dụng của ngân hàng, …vì thời gian từ lúc mở L/C đến khi thu được
tiền bán hàng là khá dài (bao gồm thời gian để nhà xuất khẩu chuẩn bị hàng,
thời gian vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu, thời gian bán
hàng ), do đó, nếu được ngân hàng cho miễn ký quỹ một phần hay toàn bộ giá
trị L/C thì không khác gì ngân hàng đã cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu.
Đối với nhà xuất khẩu:
- Nhà xuất khẩu được đảm bảo chắc chắn rằng khi xuất trình bộ chứng
từ phù hợp với điều khoản của L/C thì sẽ nhận được tiền thanh toán mà không
cần phải chờ đến khi người nhập khẩu chấp nhận hàng hoá hay chấp nhận bộ
chứng từ.
- Nhà xuất khẩu cũng được ngân hàng tài trợ về mặt tài chính như:
chiết khấu bộ chứng từ L/C, hay cho vay nhằm thực hiện hàng xuất khẩu dựa
trên L/C đã được mở …

Đối với ngân hàng :
- Ngân hàng sẽ thu được phí từ hoạt động phát hành L/C, thông báo L/
C và các khoản phí khác liên quan đến giao dịch L/C: chuyển đổi ngoại tệ, phí
SWIFT…
- Mặt khác thông qua cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách hàng giúp
họ phát triển kinh doanh, thì các hoạt động khác của ngân hàng cũng phát
Trần Thị Hương Giang. Ngân hàng 45 A
12
Chuyên đề tốt nghiệp
triển: tài khoản của khách hàng tại ngân hàng tăng, quan hệ tín dụng với
khách hàng, doanh số mua bán ngoại tệ…
- Ngân hàng còn tăng cường được mối quan hệ với ngân hàng đại lý,
làm tăng tiềm năng kinh doanh đối ứng giữa các ngân hàng với nhau.
Tuy nhiên TTQT theo phương thức L/C không phải là phương thức an
toàn tuyệt đối, phương thức này vẫn có thể xảy ra những rủi ro cho các bên
tham gia:
1.1.2.2. Rủi ro:
Đối với nhà nhập khẩu:
Việc thanh toán L/C của ngân hàng chỉ dựa trên cơ sở bộ chứng từ xuất
trình mà không căn cứ vào việc kiểm tra hàng hoá. Vì vậy nếu một nhà xuất
khẩu chủ tâm gian lận có thể xuất trình bộ chứng từ giả mạo (bề ngoài hợp
với L/C). Như vậy sẽ không đảm bảo cho nhà nhập khẩu rằng hàng hoá sẽ
đúng như đơn đặt hàng hay không bị hư hại gì. Trong trường hợp này, nhà
nhập khẩu vẫn phải hoàn trả đầy đủ tiền đã thanh toán cho ngân hàng phát
hành
Những thay đổi trong hợp đồng ngoại giữa nhà nhập khẩu và nhà xuất
khẩu phải tiến hành nhiều thủ tục, sửa đổi bổ xung L/C làm kéo dài thời gian
giao hàng, tăng chi phí.
Ngân hàng xác nhận hay một ngân hàng chỉ định khác có thể mắc sai
lầm khi đã thanh toán cho một bộ chứng từ có sai sót, sau đó ghi nợ ngân

hàng phát hành. Nếu ngân hàng mắc sai lầm lại do người nhập khẩu chỉ định,
thì ngân hàng phát hành có quyền truy hoàn số tiền đã bị ghi nợ. Hơn nữa,
trong một số trường hợp, nhà nhập khẩu phải chấp nhận điều khoản hoàn trả
cho ngân hàng phát hành ngay cả khi ngân hàng mắc sai lầm do ngân hàng
phát hành chỉ định . Về nguyên tắc, ngân hàng chỉ định mắc sai lầm phải hoàn
Trần Thị Hương Giang. Ngân hàng 45 A
13
Chuyên đề tốt nghiệp
trả số tiền đã ghi nợ cho ngân hàng phát hành, nhưng thực tế thì rất phức tạp
và dễ bị từ chối. Vì để được bồi hoàn ngân hàng phát hành phải giao dịch với
một ngân hàng ở rất xa và tại một quốc gia khác, hơn nưa ngân hàng này
thường đề cao mối quan hệ và trách nhiệm của mình với nhà xuất khẩu nội
địa; thậm chí cuối cùng thì ngân hàng phát hành cũng được bồi hoàn, những
phải mất nhiều tháng giao dịch thư từ và tranh cái, chi phí có thể vượt giá trị
của L/C.
Nhà nhập khẩu sẽ chưa nhận được bộ chứng từ cho đến khi hàng đã cập
cảng. Vì bộ chứng từ gồm vận đơn, mà vận đơn là chứng từ sở hữu hàng hoá,
nếu thiếu vận đơn thì hàng hoá không được giải toả. Nếu nhà nhập khẩu cân
gấp hàng hoá, thì phải thu xếp để được ngân hàng phát hành phát hành một
thư bảo lãnh gửi hãng tầu để nhận hàng. Để được bảo lãnh nhận hàng, nhà
nhập khẩu phải trả một khoản phí cho ngân hàng.
Nếu không quy định “bộ chứng từ đầy đủ”(full set of bills of lading),
thì một người khác có thể lấy được hàng hoá khi chỉ cần xuất trình một phần
của bộ chứng từ, trong khi đó người trả tiền hàng hoá lại là nhà nhập khẩu.
Đối với nhà xuất khẩu:
Vì phương thức L/C luôn đòi hỏi sự chính xác về chứng từ xuất trình
nên nếu nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ không phù hợp với L/C thì mọi
điều khoản thanh toán / chấp nhận có thể bị từ chối, và nhà xuất khẩu phải tự
xử lý hàng hoá như dỡ hàng, lưu kho cho đến khi vấn đề được giải quyết hoặc
tìm người mua mới, bán đấu giá hay chở hàng quay về nước. Nhà xuất khẩu

phải chịu các chi phí như lưu tầu quá hạn, phí lưu kho và mua bảo hiểm cho
hàng hoá… trong khi đó không rõ được lập trường của nhà nhập khẩu sẽ đồng
ý hay từ chối nhận hàng vì lý do sai sót bộ chứng từ.
Trong trường hợp L/C không có xác nhận, nếu ngân hàng phát hành
mất khả năng thanh toán, thì dù bộ chứng từ xuất trình là hoàn hảo thì cũng
Trần Thị Hương Giang. Ngân hàng 45 A
14
Chuyên đề tốt nghiệp
không được thanh toán.
Nếu nhà xuất khẩu nhận được một L/C trực tiếp từ ngân hàng phát
hành (không gửi thông qua ngân hàng thông báo), thì đó có thể là một L/C
giả. Nhà xuất khẩu phải yêu cầu một ngân hàng trong nước xác nhận L/C hay
phải được ngân hàng phục vụ mình xác minh L/C là thật.
Đối với ngân hàng:
Phương thức thanh toán chứng từ không phải là phương thức đảm bảo
an toàn tuyệt đối, thực tế vẫn có thể xảy ra rủi ro, nếu người mua - người bán
cố tình lừa đảo. Mặt khác, nếu ngân hàng còn non yếu về trình độ và sự hiểu
biết về ngoại thương, sẽ dẫn tới sai sót làm ảnh hưởng đến quyền lợi của
khách hàng…
Ngân hàng phát hành phải thực hiện thanh toán cho người thu hưởng L/
C ngay cả trong trường hợp nhà nhập khẩu không hoàn trả hoặc không có khả
năng hoàn trả. Vì vậy mà rủi ro tín dụng đối với ngân hàng phát hành là hiện
hữu, do đó, trước khi chấp nhận phát hành L/C, ngân hàng cần thẩm định
khách hàng một cách chặt chẽ.
Nếu ngân hàng phát hành chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn, mà
không có sự kiểm tra một cách thích đáng bộ chứng từ, để bộ chứng từ có lỗi,
nhà nhập khẩu không chấp nhận, thì không thể đòi tiền nhà nhập khẩu được.
Khi L/C không có xác nhận, ngân hàng chỉ định có thể yêu cầu ngân
hàng phát hành chấp nhận thanh toán cho người thụ hưởng mà chưa nhìn thấy
bộ chứng tử. Trong trường hợp này, nếu không có sự chấp thuận trước của

người nhập khẩu về việc hoàn trả, thì ngân hàng phát hành sẽ gặp rủi ro khi
bộ chứng từ có sai sót, nên nhà nhập khẩu không chấp nhận, do đó ngân hàng
sẽ không truy hoàn được tiền từ nhà nhập khẩu.
Trần Thị Hương Giang. Ngân hàng 45 A
15
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.3. Phân loại thư tín dụng:
Trên thực tế trong thanh toán quốc tế có rất nhiều loại thư tín dụng, tuỳ
theo từng điều kiện cụ thể để lựa chọn loại thư tín dụng cho phù hợp.
Phân theo loại hình:
- L/C không thể huỷ ngang (irrevocable L/C): là loại L/C sau khi đã
được ngân hàng mở thì không thể sửa đổi, bổ xung hay hủy bỏ trong thời hạn
hiệu lực của nó nếu chưa có sự thoả thuận của các bên tham gia. Sử dụng thư
tín dụng này đảm bảo quyền lợi cho các bên nên được sử dụng rộng rãi và
phổ biến trong thanh toán.
- L/C có thể huỷ ngang (revocable L/C): là loại L/C có thể bị sửa đổi
hoặc huỷ bỏ mà không cần thông báo cho người hưởng lợi. Loại này chứa
đựng nhiều rủi ro đối với nhà xuất khẩu. Vì vậy mà L/C này hầu như không
được sử dụng, nó chỉ được sử dụng trong trường hợp: việc giao hàng giữa
công ty mẹ và công ty con, hoặc quan hệ tín dụng giữa hai bên rất tốt.
Phân theo thời gian thanh toán:
- L/C trả ngay (L/C payable by Draft at sight): là loại L/C không thể
huỷ ngang và phải thanh toán ngay khi hối phiếu được xuất trình.
- L/C trả chậm (L/C available by deffered payment): là loại L/C trong
đó ngân hàng phát hành cam kết thanh toán cho người hưởng lợi số tiền của
thư tín dụng một số ngày sau khi bộ chứng từ hoàn hảo được xuất trình hoặc
sau khi giao hàng.
Phân loại theo phương thức sử dụng:
- L/C tuần hoàn (Revolving L/C): là loại L/C không thể huỷ ngang mà
sau khi sử dụng xong hoặc sau khi hết hạn hiệu lực L/C thì nó tự động có giá

trị như cũ mà không cần mở L/C mới, cho đến khi hoàn tất giá trị hợp đồng.
Loại L/C tuần hoàn thường được sử dụng trong trường hợp hai bên có quan
hệ mua bán thường xuyên, quen biết có uy tín với nhau, khối lượng hàng hoá
Trần Thị Hương Giang. Ngân hàng 45 A
16
Chuyên đề tốt nghiệp
chia làm nhiều lần. Nhà nhập khẩu sẽ không bị ứ đọng vốn, tiết kiểm được chi
phí và thời gian mở L/C. Còn nhà xuất khẩu có thể nhanh chóng nhận được
tiền hàng sau khi giao hàng.
- L/C chuyển nhượng (Transferable letter of credit): là loại L/C không
huỷ ngang trong đó cho phép người hưởng lợi (nhà xuất khẩu là người hưởng
lợi đầu tiên) yêu cầu ngân hàng thanh toán chuyển nhượng một phần hay toàn
bộ giá trị L/C cho một hay nhiều người (người hưởng lợi thứ hai). Mỗi L/C
chỉ được chuyển nhưởng một lần và chi phí phát sinh liên quan trong viêc
chuyển nhượng do người hưởng lợi đầu tiên trả. L/C chuyển nhượng được sử
dụng trong trường hợp mua bán trung gian cung cấp hàng hoá cho nhà nhập
khẩu. Trong nghiệp vụ L/C chuyển nhượng thì người thụ hưởng thứ hai chịu
nhiều rủi ro hơn cả. Vì họ chỉ nhận được tiền khi người hưởng lợi thứ nhất
được người mua thanh toán.
- L/C với điều khoản đỏ (Red clause document credit): là loại L/C trong
đó có một điều khoản ghi rõ điều khoản đặc biệt ngân hàng phát hành sẽ
chuyển tiền hoặc uỷ quyền cho ngân hàng thông báo (ngân hàng xác nhận,
ngân hàng chiết khẩu) để thực hiện ứng trước cho người hưởng một số tiền
nhất định trước khi giao hàng, thông thường số tiền ứng trước tính theo phần
trăm so với giá trị L/C.
- L/C giáp lưng (Back to back L/C ): là loại L/C được mở trên cơ sở L/
C mà nhà nhập khẩu đã mở cho nhà xuất khẩu hưởng (được gọi là L/C gốc),
để thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp, nhà xuất khẩu yêu cầu ngân hàng
phục vụ mình mở L/C cho nhà cung cấp hưởng với nội dung gần giống nhau,
L/C mở sau này được gọi là L/C giáp lưng. L/C giáp lưng được áp dụng trong

trường hợp là mua bán trung gian, giống như L/C chuyển nhượng. Nhưng
khác với L/C chuyển nhượng, L/C gốc và L/C giáp lưng hoàn toàn độc lập
với nhau, ngân hàng phát hành L/C giáp lưng hoàn toàn chịu trách nhiệm
Trần Thị Hương Giang. Ngân hàng 45 A
17
Chuyên đề tốt nghiệp
thanh toán bộ chứng từ hợp lệ của L/C giáp lưng. Vì vậy, người cung cấp
hàng hoá (người hưởng lợi L/C giáp lưng) có thể yên tâm về mặt thanh toán.
- L/C dự phòng (Standby L/C): là loại L/C được mở nhằm đảm bảo
quyền lợi của nhà nhập khẩu trong trường hợp nhà xuất khẩu nhận được L/C,
nhưng lại không có khả năng giao hàng. Ngân hàng mơởlc cam kết với nhà
nhập khẩu sẽ được thanh toán lại cho họ trong trường hợp nhà xuất khẩu
không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và bồi thường các khoản thiệt hại do
mình gây cho nhà nhập khẩu, nếu như nhà nhập khẩu ứng trước tiền hàng, tốn
phí chi phí mở L/C …
1.1.4. Nội dung của thư tín dụng
Khi nhà nhập khẩu và xuất khẩu ký hợp đồng ngoại thương, trong đó
quy định sẽ thanh toán theo điều khoản của L/C, sau đó nhà nhập khẩu phải
yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát hành một L/C.
Sau đây là mẫu L/C được phát hành:
Header <Outgoing>
BRANCH 1031 – NHNo&PTNT Đông Hà Nội STATUS ACK (IPCAS)
MSGTYPE 700 – Issue of a Documentary Credit AMOUNT 6,200.00 USD
RECEIVER UNCRITMM PRIORITY Normal
UNICREDITO ITALIANO SPA, ITALY
MAKEUSR TT01 - Nguyễn Cẩm Tú APP (BR) KS01 -
Nguyễn Thanh Giang
PRINTUSR TT01 - Nguyễn Cẩm Tú – 05/01/2007 15:56:01
Detail
1) 27 Sequence of Total

1/1
2) 40A Form of Documentary of Credit
IRREVOCABLE
Trần Thị Hương Giang. Ngân hàng 45 A
18
Chuyên đề tốt nghiệp
3) 20 Documentary Credit Number
1013LCD70000001
4) 31C Date of Issue
070105
5) 40E Applicable Rules
UCP LATEST VERSION
6) 31D Date and Place of Expiry
070221 IN ITALY
7) 51A Applicant Bank (BIC)
VBAAVNVX410
VIETNAM BANK FOR AGRICULTURE (DONGHANOI BRANCH),
VIETNAM
8) 50 Applicant
ANPHU INVESTMENT - PRODUCE CO.LTD
NO.57 YEN NINH STR., BADINH DIST.,
HANOI, VIETNAM
9) 59 Beneficiary
PONTIN S.R.L
VIA LUZZO 58.32032 FELTRE, BELLUNO
ITALY
10) 32B Currency Code, Amount
USD 6,200.00
Currency Code : USD
Amount : # 6,200.00#

11) 39A Percentage Credit Amount Tolerance
10/10
12) 41D Available With …By…
ANY BANK
BY NEGOTIATION
13) 42C Draft at …
SIGHT FOR 100PCT OF INVOICE VALUE
Trần Thị Hương Giang. Ngân hàng 45 A
19
Chuyên đề tốt nghiệp
14) 42A Drawer (BIC)
VBAAVNVX410
VIETNAM BANK FOR AGRICULTURE (DONGHANOI BRANCH),
VIETNAM
15) 43P Partial Shipments
NOT ALLOWED
16) 43T Transshipments
ALLOWED
17) 44E Port of Loading/Airport of Departure
ANY EUROPEAN PORT
18) 44F Port of Discharge/Airport of Destination
HAIPHONG PORT, VIETNAM
19) 44C Latest Date of Shipment
070131
20) 45A Description of Goods and /or Services
+COMMODITY: WASTE AIRLAID – PAPER IN BALES AND
POLLS
+ PROHIBITIVE MATERIAL: 1PCT MAX
+ MOISTURE: 12PCT MAX
+ QUANTITY (MT) : 20 (+/- 10 PCT)

+ UNIT PRICE (USD/MT): 310.00 CIF HAIPHONG PORT,
VIETNAM
+ (INCOTERMS 2000)
+ AMOUNT: USD 6,200.00 (+/- 10PCT)
+ ORIGIN: EUROPE
21) 46A Documents Required
+ SIGNED COMMERCIAL INVOICE IN 03 ORIGINALS AND
03COPIES
+ FULL (3/3) SET OF CLEAN “SHIPPED ON BOAD” OCEAN B/L
MADE OUT TO ORDER OF VIETNAM BANK FOR AGRICULTURE,
Trần Thị Hương Giang. Ngân hàng 45 A
20
Chuyên đề tốt nghiệp
DONG HANOI BRANCH, HANOI, VIETNAM MARDED “ FREIGHT
PREPAID” AND NOTIFY THE ACCOUNTEE.
+ DECLARATIONS FOR QUALITY AND QUANTITY ISSUED BY
THE SELLER IN 03 COPIES.
+ CERTIFICATE OF ORIGIN ISSUED BY THE SELLER IN 01
ORIGINAL AND COPIES.
+ INSURANCE POLICY IN ASSIGNABLE FORM AND ENDORSED
IN BLANK FOR 110 PCT INVOLE VALUE COVERING “ALL RISK”
SHOWING CLAIM PAYABLE AT HA NOI, VIETNAM IN INVOICE
CURRENCY IN 02 ORIGINALS
+ CERTIFIED COPY OF FAX TO THE BUYERS, ADVISING
SHIPMENT WITHIN 07 WORKING DAYS AFTER SHIPMENT.
22) 47A Additional Conditions
+ DOCS.MUST BE IN ENGLISH EXCEPT PREPRINTED FORMS
AND STAMPS IN ORIGINAL LANGUGE.
+ L/C NO., DATE, AND APPLICATION BANK’S NAME (VIETNAM
BANK FOR AGRICULTURE, DONG HANOI BR.) MUST BE

QUOTED IN ALL DOCS. REQUIRED
+ DOCUMENTS MUST BE ISSUED IN ENGLISH LANGUAGE.
+ THE NEGOTIATING BANK IS REQUIRED TO SEND US TESTED
TELEX / SWIFT CERTIFYING THAT ALL DOCS. HAVE BEEN
SENT TO OUR ADDRESS QUOTING THE NUMBER OF COURIER
SERVICE RECEIPT.
+ IN THE EVENT THE ISSUING BANK REFUSE DOCS. DUE TO
DISCREPANCIES IN ANY PRESENTATION/ DRAWING UNDER
THE L/C, ISSUING BANK ACCEPT SUCH WAIVER THEY MAY
RESCIND THEIR REFUSAL, RELEASE THE DOCUMENTS TO THE
APPLICANT AND EFFEDT PAYMENT AS ER YOUR PAYMENT
INSTRUCTIONS ACCORDING TO THE ORIGINAL TERMS AND
CONDITIONS OF THE L/C,UNLESS ISSUING BANK RECEIVE
YOUR WRITTEN INSTRUCTIONS TO THE CONTRARY PRIOR TO
Trần Thị Hương Giang. Ngân hàng 45 A
21
Chuyên đề tốt nghiệp
ISSUING BANK RECEIVING AND ACCEPTING SUCH WAITER OF
DISCREPANCIES FROM THE APPLICANT.
23) 71B Charges
+ ALL BANKING CHARGES OUSIDE VIETNAM INCLUDING
REIMBURSING BANK CHARGES ARE FOR BEN.’S ACCOUNT.
+ CHARGES FOR AMENDMENT AND EXTENSION OF L/C SHALL
BE BORNE BY THE PARTY REQUIRED.
24) 48 Period for Presentation
WITHIN 21 DAYS AFTER THE DATE OF
B/L BUT WITHIN THE VALIDITY OF THE L/C.
25) 49 Confirmation Instructions
WITHOUT
26) 78 Instructions to the Paying / Accepting / Negotiating Bank

+ ALL DOCS. ARE REQUIRED FOR SENDING TO : VIETNAM
BANK FOR AGRICULTURE, DONG HANOI BRANCH, 23B QUANG
TRUNG STR., HANOI, VIETNAM IN ONE LOT
+ UPON RECEIPT OF ALL DOCS. IN COMPLIANCE WITH L/C
TERMS AND CONDITIONS WE WILL REIMBURSE THE
NEGOTIATING BANK AS PER THEIR INSTRUCTIONS.
+ T/T REIMBURSEMENT IS NOT ALLOWED.
+ THE AMOUNT OF EACH DRAFT MUST BE ENDORSED ON THE
REVERSE OF THIS L/C BY THE NEGOTIATING BANK.
+ A HANDING CHARGE OF USD50.00 WILL BE DEDUCTED
FROM THE PROCEEDS IN CASE OF DOCS. UNDER THE L/C
PRESENTED WITH DISCREPANCY (IES)
27) 72 Sender to Receiver Information
// MT 730 IS REQUIRED
// PLS COLLECT YOUR ADVISING CHARGES
// BEFORE RELEASING THE L/C.
Trần Thị Hương Giang. Ngân hàng 45 A
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Qua mẫu L/C trên, ta có thể hình dung những nội dung cơ bản của L/C
thường bao gồm những nội dung sau:
Loại thư tín dụng : IRREVOCABLE – L/C không huỷ ngang
Vì có nhiều loại L/C nên cần phải ghi rõ L/C thuộc loại nào: L/C không
thể huỷ ngang, L/C xác nhận, L/C chuyển đổi… Theo UCP 500 nếu
không quy định loại gì thì coi như đó là L/C không thể huỷ ngang.
Số hiệu L/C (Creadit number): 1013LCD070000001
Số hiệu L/C dùng để trao đồi thư từ, điện tín có liên quan đến thực
hiện L/C. Tất cảc các L/C phải có số hiệu riêng, số hiệu này còn được ghi
vào các chứng từ có liên quan: hối phiếu, chứng từ cần thiết khác
Ngày phát hành L/C (date of issue): 07/01/05

Ngày phát hành L/C là ngày phát sinh quan hệ cam kết của ngân
hàng phát hành L/C với người xuất khẩu, đấy cũng là ngày bắt đầu tín
thời gian hiệu lực của L/C.
Địa điểm phát hành L/C: 1013 – NHNo&PTNT ĐÔNG HÀ NỘI
Địa điểm phát hành L/C chính là ngân hàng phát hành. Nó có ý
nghĩa pháp luật khi có tránh chấp, xung đột về L/C xảy ra.
Tên địa chỉ của những người có liên quan đến L/C:
- Người yêu cầu mở L/C(Applicant):
ANPHU INVESTMENT–PRODUCE CO., LTD
- Người hưởng L/C (Beneficiary):
PONTIN S.R.L. VIA LUZZO 58.32032 FELTRE, BELLUNO
ITALY
- Ngân hàng phát hành L/C (Applicant bank): NHNo&PTNT Đông Hà
NỘi
- Ngân hàng thông báo / xác nhận L/C/ chiết khấu …:
Available with ANY BANK by NEGOTIATION.
Trần Thị Hương Giang. Ngân hàng 45 A
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Số tiền của L/C (Currency code, Amount): 6,200.00 USD
Đây là nội dung quan trọng cần phải quy định chặt chẽ (điều 39 UCP 500).
- Trước hết, phải ghi tên đơn vị tiền tệ, rõ rang cụ thể vì cùng một tên
gọi là đôla nhưng có nhiều loại khác nhau: đô la Mỹ, Úc, Canada…
(Current code: USD)
- Số tiền ghi trên L/C phải phù hợp với số tiền ghi trong hoá đơn, số tiền
ghi bằng chữ và số phải thống nhất nhau, tránh trường hợp số tiền ghi
bằng chữ và bằng số khác nhau. Thông thường hàng hoá ghi như thế
nào thì số tiền ghi như thế đó, có các cách ghi như sau:
+Ghi bằng số tuyệt đối trong trường hợp hàng hoá để cân đo, đong,
đếm một cách chính xác.

+Ghi một số giới hạn mà nhầ xuất khẩu có thể đạt được khi giao
hàng trong trường hợp hàng hoá khó cân, đong, đo, đếm một cách
chính xác như hoá chất, phân bón, than … nên thường dùng từ
‘vào khoảng’(about), ‘độ chừng’(circa).
Thời gian và nơi hết hiệu lực, thời gian trả tiền, thời gian giao hàng:
- Thời gian và nơi hết hiệu lực(date and place of expiry): 07/0.2/21 IN
ITALY
Thời gian hết hiệu lực là thời gian mà ngân hàng phát hành cam kết
trả tiền cho nhà xuất khẩu, nếu nhà xuất khẩu xuất trình đầy đủ và phù
hợp bộ chứng từ quy định trong L/C.Thời gian này được tính từ ngày mở
L/C đến ngày hết hiệu lực của L/C.
- Thời gian trả tiền: phụ thuộc vào L/C trả ngay, hay L/C trả chậm….:
Drafts at SIGHT FOR 100 PCT OF INVOICE VALUE
- Thời gian giao hàng (Lastest date of shipment): 070131
Thời gian giao hàng được ghi trong L/C và do hợp đồng mua bán quy
định.
Trần Thị Hương Giang. Ngân hàng 45 A
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Những nội dung về hàng hoá: tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả,
quy cách phẩm chất…(Description of Goods and / or Services)
Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng:
Những chứng từ mà nhà xuất khẩu phải xuất trình:(document required)
Thông thường bộ chứng từ bao gồm:
- Hối phiếu (Bill of exchange): là một bộ phận cấu thành quan trọng
trong bộ chứng từ thanh toán theo phương thức L/C. Theo UCP 500,
không nên quy định hối phiếu ký phát đòi tiền người mở L/C, mà hối
phiếu phải ký phát đòi tiện ngân hàng phát hành, hoặc ngân hàng được chỉ
định trả tiền. Việc lập hối hiếu phải được căn cứ vào điều khoản thanh
toán của L/C.

- Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice): là một chứng từ cơ
bản trong giao dịch L/C, trên đó ghi rõ số tiền thanh toán. Hoá đơn chứng
minh quyên được trả tiền mà người hưởng đã thực hiện nghĩa vụ trong
hợp đồng thương mại; do đó, người ký phát hoá đơn phải là người bán, và
người trả tiền là người mua. Trong UCP 500, hoá đơn được quy định tại
điều 37.
- Chứng từ bảo hiểm: Chứng từ bảo hiểm là một trong những chứng
từ quan trọng trong giao dịch L/C đối với điều kiện giao hàng CIF và CIP.
Người hưởng phải xuất trình bào hiểm đơn (Insurance policy) hoặc giấy
chứng nhận bảo hiểm (Insurance certificate) để chứng minh nghĩa vụ của
mình đối với hợp đồng ngoại thương và đáp ứng yêu cầu của L/C.
- Vận đơn: Trong TTQT có nhiều loại vận đơn: vận đơn đường
biển, vận đơn hàng không … trong đó vận đơn đường biển (Bill of lading
– B/L) được sử dụng phổ biến nhất. B/L là chứng từ hàng hải do hàng vận
chuyển cung cấp cho người gửi hàng. Đây là bằng chứng xác thức của
hàng vận chuyển về việc người gửi hàng đã giao hàng. Đồng thời đây
Trần Thị Hương Giang. Ngân hàng 45 A
25

×