Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Công tác giám định - bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại Bảo Việt Hà Nội giai đoạn 2003-2007.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.39 KB, 103 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................1
1.1. Sự cần thiết khách quan và tác dụng của BH TNDS của chủ xe cơ giới đối với người
thứ ba...........................................................................................................................................3
1.1.1. Sự cần thiết của BH TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba........3
BH TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba là bắt buộc:.................5
1.1.2. Tác dụng của BH TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba............6
1.2. Một số nội dung chính của BH TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba..........7
1.2.1. Đối tượng bảo hiểm.................................................................................7
Trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là phần trách nhiệm được xác định bằng
tiền theo quy định của luật pháp và sự phán quyết của tòa án quyết...........................8
định chủ xe phải gánh chịu do lưu hành xe của mình gây tai nạn cho người thứ
ba...............................................................................................................................8
1.2.2. Phạm vi bảo hiểm....................................................................................9
1.2.3. Phí bảo hiểm..........................................................................................10
1.2.4. Mức trách nhiệm bảo hiểm.....................................................................11
1.3. Công tác giám định - bồi thường nghiệp vụ BH TNDS của chủ xe cơ giới đối với
người thứ ba..............................................................................................................................12
1.3.1. Vai trò của công tác giám định - bồi thường ..........................................12
1.3.2. Những nguyên tắc cơ bản của công tác giám định - bồi thường ............13
*Những nguyên tắc chung.........................................................................................13
* Yêu cầu của biên bản giám định.............................................................................14
* Nhiệm vụ của giám định viên.................................................................................14
1.3.3. Nội dung công tác giám định bồi thường...............................................15
Tổ chức và thực hiện quy trình giám định bồi thường..............................................15

SV: Phạm Thị Liên Bảo hiểm 46A
1.3.4. Một số vấn đề khác trong công tác giám định - bồi thường ...................26
* Tạm ứng bồi thường:......................................................................................26
* Hòa giải dân sự:......................................................................................................27
* Thiệt hại trên phân cấp:..........................................................................................27


1.3.5. Giải quyết bồi thường TNDS đối với thiệt hại về người và tài sản của
người thứ ba.............................................................................................................27
1.3.5.1. Bồi thường thiệt hại về tài sản......................................................................27
1.3.5.2. Bồi thường thiệt hại về người.......................................................................29
1.4. Quyết định 23/2007/QĐ-BTC về BH TNDS của chủ xe cơ giới................................30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIÁM ĐỊNH - BỒI THƯỜNG NGHIỆP VỤ BH TNDS
CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA TẠI BVHN......................................33
2.1. Giới thiệu chung về BVHN..........................................................................................33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty BVHN...........................33
2.1.2. Hệ thống cơ cấu tổ chức của công ty......................................................34
2.1.3. Các loại sản phẩm bảo hiểm của công ty................................................36
2.1.4. Thực trạng tình hình hoạt động của BVHN trong những năm gần đây...36
2.1.4.1. Đặc điểm tình hình chung.............................................................................36
2.1.4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh......................................................................37
2.2. Kết quả khai thác BH TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại BVHN giai
đoạn 2003 - 2007......................................................................................................................40
2.3. Công tác giám định - bồi thường nghiệp vụ BH TNDS của chủ xe cơ giới đối với
người thứ ba tại BVHN............................................................................................................44
2.3.1. Quy chế quản lý và quy định chế độ trách nhiệm trong công tác giám
định tại công ty BVHN.............................................................................................44
2.3.2. Trình tự tiến hành giám định - bồi thường .............................................50
2.3.2.1. Trình tự giám định........................................................................................50

SV: Phạm Thị Liên Bảo hiểm 46A
2.3.2.2. Trình tự bồi thường.......................................................................................57
2.3.3. Kết quả và hiệu quả giám định - bồi thường ..........................................61
2.3.3.1. Kết quả và hiệu quả giám định ....................................................................61
2.3.3.2. Kết quả và hiệu quả bồi thường...................................................................66
2.3.4. Vấn đề trục lợi bảo hiểm .......................................................................70
2.4. Một số tồn tại trong BH TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại BVHN. 73

2.4.1. Trong công tác khai thác........................................................................73
2.4.2. Trong công tác giám định - bồi thường..................................................74
2.4.3. Nguyên nhân..........................................................................................76
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIỂN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
GIÁM ĐỊNH - BỒI THƯỜNG NGHIỆP VỤ BH TNDS CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI
NGƯỜI THỨ BA TẠI BVHN.................................................................................................79
3.1. Một số thuận lợi và khó khăn trong công tác giám định - bồi thường nghiệp vụ BH
TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại BVHN ....................................................79
3.2. Giải pháp đối với công tác giám định bồi thường nghiệp vụ BH TNDS của chủ xe cơ
giới đối với người thứ ba..........................................................................................................81
3.2.1. Đối với công tác giám định....................................................................81
3.2.1.1. Tổ chức tốt lực lượng giám định..................................................................81
3.2.1.2. Hoàn thiện khâu giải quyết tai nạn...............................................................82
3.2.1.3. Nâng cao trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho công tác giám định..............84
3.2.2. Đối với công tác bồi thường...................................................................85
3.2.2.1. Hoàn thiện tờ khai thông báo tai nạn và hồ sơ yêu cầu giải quyết bồi
thường.......................................................................................................................................85
3.2.2.2. Hoàn chỉnh “bảng trả tiền bảo hiểm”...........................................................86
3.2.2.3. Tránh tồn đọng hồ sơ bồi thường.................................................................86
3.2.3. Đề phòng và hạn chế tổn thất.................................................................87

SV: Phạm Thị Liên Bảo hiểm 46A
3.2.4. Đối với vấn đề trục lợi bảo hiểm............................................................88
3.3. Một số kiến nghị...........................................................................................................91
3.3.1. Đối với phòng giám định bồi thường.....................................................91
3.3.2. Đối với công ty BVHN và Tổng công ty................................................92
KẾT LUẬN...............................................................................................................................94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................95

SV: Phạm Thị Liên Bảo hiểm 46A

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bảo Việt Hà Nội: BVHN
Tai nạn giao thông: TNGT
Doanh nghiệp bảo hiểm: DNBH
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự: BH TNDS
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ

SV: Phạm Thị Liên Bảo hiểm 46A
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình giám định bồi thường............................................15
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quy trình bồi thường toàn bộ.................................................23
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy tổ chức BVHN..........................................................35
Bảng 2.1 : Doanh thu của BVHN giai đoạn 2003-2007...................................37
Bảng 2.2: Doanh thu đối với từng nhóm nghiệp vụ bảo hiểm giai đoạn 2003-
2007……………………………………………………………...38
Bảng 2.3: Kết quả khai thác nghiệp vụ BH TNDS của chủ xe cơ giới tại
BVHN giai đoạn 2003-2007...........................................................40
Sơ đồ 2.1: Lưu đồ giám định thiệt hại về tài sản..............................................50
Sơ đồ 2.2: Lưu đồ giải quyết bồi thường..........................................................57
Bảng 2.4: Tỷ lệ giám định nghiệp vụ BH TNDS chủ xe cơ giới đối với người
thứ ba tại BVHN giai đoạn 2003-2007………………………….62
Bảng 2.5: Hiệu quả giám định nghiệp vụ BH TNDS chủ xe cơ giới đối với
người thứ ba tại BVHN giai đoạn 2003-2007…………………...64
Bảng 2.6: Tình hình giải quyết bồi thường nghiệp vụ BH TNDS chủ xe cơ
giới đối với người thứ ba tại BVHN giai đoạn 2003-2007............66
Bảng 2.7 : Tỷ lệ bồi thường nghiệp vụ BH TNDS chủ xe cơ giới đối với
người thứ ba tại BVHN giai đoạn 2003-2007…………………...68

Bảng 2.8: Tình hình trục lợi bảo hiểm nghiệp vụ BH TNDS chủ xe cơ giới đối
với người thứ ba tại BVHN giai đoạn 2003-2007………………...71

SV: Phạm Thị Liên Bảo hiểm 46A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyến Hải Đường
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế nhu cầu cuộc sống của
người dân cũng tăng cao, vận chuyển hàng hoá nhiều hơn, nhu cầu đi lại cũng
tăng theo. Điều này làm tăng đáng kể số lượng phương tiện giao thông (chủ
yếu là xe cơ giới), kéo theo đó là sự gia tăng nguồn nguy hiểm cao độ và là
nguyên nhân gây ra phần lớn tổn thất trong xã hội. Bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba đã ra đời nhằm hạn chế
phần nào hậu quả do tai nạn giao thông gây ra. Để nghiệp vụ bảo hiểm này
thực sự mang lại hiệu quả, đòi hỏi công tác giám định bồi thường xe cơ giới
phải được củng cố và nâng cao.
Đối với Bảo Việt Hà Nội, giám định bồi thường là khâu quan trọng thể
hiện chất lượng phục vụ của công ty đối với khách hàng, có ảnh hưởng nhiều
đến kết quả kinh doanh của nghiệp vụ. Thực tế đáng buồn hiện nay là đại bộ
phận người dân vẫn chưa tin hoặc vẫn chưa hiểu rõ về tầm quan trọng của bảo
hiểm cũng như vai trò của giám định bồi thường, một phần cũng do lỗi của
các công ty bảo hiểm. Công tác giám định bồi thường trách nhiệm dân sự của
chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại Bảo Việt Hà Nội bên cạnh những kết
quả đạt được vẫn còn một số những tồn tại cần phải khắc phục.
Để tiếp tục hoàn thiện lại nghiệp vụ trong điều kiện các loại hình bảo
hiểm xe cơ giới đã tương đối ổn định, đòi hỏi tổng thể quy trình tổ chức thực
hiện công việc giám định bồi thường phải đảm bảo tính thống nhất, liên hoàn
giữa các bộ phận, phát huy được chất lượng hiệu quả của công tác giám định
bồi thường.
Xuất phát từ thực tế đó, cũng như nhận thức được tầm quan trọng của
công tác giám định bồi thường BH TNDS của chủ xe cơ giới đối với người

thứ ba, em đã lựa chọn đề tài: “ Công tác giám định - bồi thường nghiệp vụ

SV: Phạm Thị Liên Bảo hiểm 46A
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyến Hải Đường
bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại
Bảo Việt Hà Nội giai đoạn 2003-2007 ” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình ”.
Trên cơ sở đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào việc tìm ra nguyên nhân,
cũng như đề xuất ra một số giải pháp nhằm giúp cho công tác giám định bồi
thường nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với
người thứ ba tại BVHN ngày càng hoàn thiện hơn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp của em gồm có ba
chương:
Chương 1: Lý luận chung về nghiệp vụ BH TNDS của chủ xe cơ giới đối
với người thứ ba và công tác giám định - bồi thường TNDS của chủ xe cơ
giới đối với người thứ ba.
Chương 2: Thực trạng giám định - bồi thường nghiệp vụ BH TNDS của
chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại BVHN.
Chương 3. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác giám
định - bồi thường nghiệp vụ BH TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ
ba tại BVHN.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp, em xin chân thành cảm
ơn cô giáo TS. Nguyễn Hải Đường đã nhiệt tình giúp đỡ em, các anh chị
phòng giám định - bồi thường Bảo Việt Hà Nội đã tạo điều kiện cho em trong
suốt quá trình thực tập tại công ty, cung cấp cho em tài liệu để em có thể hoàn
thành tốt đề tài này. Do thời gian và hiểu biết còn hạn chế nên bài viết của em
sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


SV: Phạm Thị Liên Bảo hiểm 46A
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyến Hải Đường
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BH TNDS CỦA
CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA VÀ CÔNG TÁC
GIÁM ĐỊNH - BỒI THƯỜNG TNDS CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI
VỚI NGƯỜI THỨ BA
1.1. Sự cần thiết khách quan và tác dụng của BH TNDS của chủ xe cơ
giới đối với người thứ ba
1.1.1. Sự cần thiết của BH TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba
Xe cơ giới là tài sản, là phương tiện quen thuộc của người Việt Nam
trong quá trình sinh hoạt hàng ngày, từ việc di chuyển cá nhân đến vận
chuyển hàng hóa trong sản xuất kinh doanh và phân phối hàng hóa đến người
tiêu dùng. Xe cơ giới là nguồn nguy hiểm cao độ do vậy khi tham gia giao
thông thì có thể có tai nạn giao thông (TNGT) xảy ra. Những năm gần đây, do
nền kinh tế đất nước phát triển làm tăng thu nhập của người dân, do công
nghệ sản xuất được nâng cao tạo ra sản phẩm xe cơ giới đa dạng và giá rẻ,
cộng với việc trao đổi hàng hóa giữa các nước gia tăng đáng kể đã tạo nên
nhiều cơ hội sở hữu xe cơ giới cho người dân tại Việt Nam. Chính vì vậy
lượng xe cơ giới lưu thông trên lãnh thổ Việt Nam ngày càng nhiều và tất yếu
sẽ gia tăng TNGT. Theo thống kê của Ủy ban an toàn giao thông quốc gia,
trong năm 2006, phương tiện giao thông đường bộ tăng nhanh so với tốc độ
xây dựng hạ tầng giao thông. Nếu như năm 2003, số xe cơ giới tham gia giao
thông là 675.000 xe ô tô và 12.500.000 xe máy thì đến năm 2005, con số này
đã tăng lên tới 850.000 xe máy và 16.000.000 xe ô tô. Tại thành phố Hà Nội,
số lượng ô tô, xe máy đăng ký từ năm 2000-2006 cũng đã tăng vọt theo từng
năm. Cụ thể, nếu năm 2001 có 103.748 ô tô và 951.083 xe máy được đăng ký
thì đến năm 2004 tăng lên 147.227 ô tô và 1.542.316 xe máy đăng ký và con

SV: Phạm Thị Liên Bảo hiểm 46A

3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyến Hải Đường
số này nhảy vọt lên đến 175.476 ô tô và 1.761.305 xe máy năm 2006. Số
lượng ô tô, xe máy tăng lên một cách nhanh chóng trong thời gian gần đây,
kéo theo đó là số vụ TNGT do xe cơ giới gây ra cũng tăng lên đáng kể.
Theo số liệu của Ủy ban an toàn giao thông quốc gia, từ năm 2003-2007
mỗi năm Việt Nam có trên 11.000 người chết vì TNGT do ô tô, xe máy gây
ra. Năm 2004 cả nước xảy ra 17.530 vụ TNGT, làm chết hơn 12.000 người và
bị thương trên 15.600 người. Năm 2006, số tử vong do TNGT đường bộ của
Việt Nam đã lên tới 13.000 người. Năm 2007, cả nước xảy ra 14.624 vụ
TNGT, làm chết 13.150 người và bị thương 10.546 người. Hầu hết nạn nhân
TNGT ở Việt Nam ở độ tuổi 15-49, nhóm tuổi chiếm 56% tổng dân số, nhóm
tuổi năng động nhất, nguồn lao động chính của xã hội. Và như vậy, TNGT
không chỉ là vấn đề y tế công cộng mà còn là một vấn đề kinh tế, xã hội.
TNGT gia tăng là do công tác quản lý Nhà nước buông lỏng, thể hiện ở
việc quản lý hành lang an toàn giao thông đường bộ chưa chặt chẽ; công tác
phân luồng giao thông nhiều nơi chưa hợp lý; công tác tuần tra, xử lý vi phạm
chưa thường xuyên và nghiêm khắc; công tác quy hoạch các tuyến giao
thông, bố trí hệ thống biển báo cũng còn nhiều bất cập. Bên cạnh đó, các
phương tiện giao thông, đặc biệt là phương tiện giao thông cá nhân như xe
gắn máy tăng rất nhanh trong thời gian gần đây. Trong khi số lượng phương
tiện cá nhân tăng nhanh thì kết cấu hạ tầng giao thông và hệ thống vận tải
công cộng lại chưa phát triển tương xứng. Ngoài ra còn phải kể đến ý thức
của người tham gia giao thông chưa cao. Hiện nay, có tới 70% số vụ TNGT
xảy ra do người điều khiển phóng nhanh, vượt ẩu, đi không đúng làn đường
quy định; 50% số người đi xe gắn máy khi chuyển hướng không sử dụng đèn
báo; 70% không dùng phanh tay; 85% không biết dùng còi đúng lúc; 90%
không sử dụng đúng, hợp lý đèn chiếu sáng xa, gần… Chính vì vậy, TNGT
hiện nay đang là một vấn đề thu hút sự quan tâm rất lớn của toàn xã hội. Con
số hàng nghìn người chết và bị thương mỗi năm do TNGT thật sự là những


SV: Phạm Thị Liên Bảo hiểm 46A
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyến Hải Đường
con số nhức nhối. Việc có một chế độ BH TNDS của chủ xe cơ giới đối với
người thứ ba là hết sức cần thiết.
BH TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba là bắt buộc:
Nhìn chung trên thế giới hầu hết các nước tùy theo nguồn luật khác nhau
nhưng đều thực hiện chế độ BH TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ
ba. Việt Nam là nước đang phát triển, đồng thời đất nước đang trong quá trình
hội nhập, bắt buộc phải tuân thủ theo thông lệ quốc tế.
Quy định bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới ở Việt Nam cũng
như ở các nước khác đều bắt nguồn từ thực tế: TNGT đường bộ có xu hướng
gia tăng theo chiều tỷ lệ thuận với số lượng phương tiện xe cơ giới tham gia
giao thông; các chủ xe không phải ai cũng là người giàu có, do tài chính
không đảm bảo nên việc thực hiện TNDS không kịp thời, nhanh chóng, đầy
đủ, kéo theo việc họ có thể phải chịu mức trách nhiệm hình sự tăng lên. Hơn
nữa, họ còn bị ngừng trệ sản xuất dẫn đến mất, giảm thu nhập.
Mặc dù cơ hội sở hữu xe cơ giới của người Việt Nam ngày càng tăng
nhưng xe cơ giới không chỉ là tài sản mà đôi khi là phương tiện mưu sinh và
đối với một bộ phận người dân, ngoài tài sản để mưu sinh này, không còn
năng lực về tài chính nào để bù đắp những thiệt hại gây ra cho người khác do
việc sử dụng xe cơ giới gây ra, cho nên khi phát sinh trách nhiệm bồi thường,
các chủ xe không đủ năng lực bồi thường gây thiệt hại nặng nề cho bản thân
và người thân của người bị hại trong vụ tai nạn và tăng thêm trách nhiệm
gánh chịu cho xã hội. Bên cạnh đó còn có những vụ tai nạn mà chính chủ xe
cũng bị chết hoặc không xác định được xe gây tai nạn, thực tế này chắc chắn
sẽ dẫn đến việc ảnh hưởng đến quyền lợi của bên thứ ba.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, nó đã làm ảnh hưởng lớn đến tình hình phát
triển kinh tế, xã hội. Trong khi mức thu nhập của người dân chưa đồng đều,

nhằm hạn chế tối thiểu những thiệt hại của bên bị nạn trong TNGT cần thiết
phải có một khoản tài chính khổng lồ để đề phòng hạn chế tai nạn xảy ra,

SV: Phạm Thị Liên Bảo hiểm 46A
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyến Hải Đường
đồng thời góp phần lớn lao vào việc khắc phục hậu quả các vụ tai nạn. Tuy
nhiên, việc khắc phục hậu quả và đề phòng hạn chế tổn thất mang tính xã hội
rất cao, nó không thể trông chờ vào sự tự giác hay tự nguyện nào mà có thể
thực hiện được, do đó cần thiết phải áp dụng chế độ bảo hiểm bắt buộc TNDS
của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba.
1.1.2. Tác dụng của BH TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba
BH TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới là một biện pháp kinh tế mà các
chủ xe có trách nhiệm đóng góp về mặt tài chính để hình thành quỹ bảo hiểm
do các DNBH quản lý, dùng để bồi thường khi xảy ra tai nạn làm phát sinh
TNDS của chủ xe. Nó phát huy tốt nhất quy luật số đông, đảm bảo sự đóng
góp của mỗi thành viên một cách tiết kiệm nhất. Đồng thời có tác dụng:
- Nhằm đảm bảo bồi thường nhanh chóng, khắc phục hậu quả kịp thời,
bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của những người bị thiệt hại về thân thể
và tài sản do xe cơ giới gây ra. Đặc biệt là trong trường hợp người gây tai nạn
không có khả năng về kinh tế để đền bù thiệt hại hoặc người đó cũng đã tử
vong trong chính vụ tai nạn đó. Ngoài ra nó còn góp phần xoa dịu bớt sự căng
thẳng giữa chủ xe với phía nạn nhân trong các vụ tai nạn và thông qua đó thiết
lập trật tự, công bằng trong xã hội.
- Thông qua quỹ này, các DNBH thực hiện việc bồi thường, bù đắp cho
chủ xe khi gặp phải sự cố tai nạn xảy ra, giúp chủ xe khắc phục được hậu quả
tài chính, nhanh chóng ổn định sản xuất kinh doanh sau tai nạn và góp phần
ổn định kinh tế xã hội.
- Bên cạnh việc bồi thường thiệt hại về người và tài sản, quỹ bảo hiểm
còn góp phần vào công tác đề phòng và hạn chế tổn thất thông qua việc đóng

góp xây dựng những công trình phục vụ an toàn giao thông như các đường
thoát nạn, các biển báo nguy hiểm… và tổ chức các chiến dịch tuyên truyền

SV: Phạm Thị Liên Bảo hiểm 46A
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyến Hải Đường
rộng rãi về luật giao thông, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật của mọi
người khi tham gia giao thông.
- Ngoài việc ổn định tài chính cho chủ xe, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người bị hại, bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối với
người thứ ba còn mang ý nghĩa tập trung tích lũy tài chính của một số đông
các chủ xe cơ giới để san sẻ cho các chủ xe khác khi thực hiện bù đắp tài
chính cho người bị hại mà trong đó người thu giữ nguồn tài chính và là đầu
mối san sẻ rủi ro là các công ty bảo hiểm.
- Triển khai bảo hiểm xe cơ giới còn góp phần tạo công ăn việc làm, tăng
thu Ngân sách để từ đó Nhà nước đầu tư xây dựng mới và nâng cấp cơ sở hạ
tầng giao thông, đồng thời còn nâng cao được ý thức trách nhiệm chấp hành
luật lệ giao thông của mọi người dân.
Việc quy định bảo hiểm bắt buộc là nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi
chính đáng cho người bị hại và giúp chủ xe nhanh chóng khắc phục hậu quả
sau tai nạn, ổn định sản xuất và đời sống của người dân. Mặc dù vậy, không
phải chủ xe nào cũng ý thức được việc mua bảo hiểm. Thực tế cho thấy mới
chỉ có 80% lượng xe ô tô và 30% xe máy tham gia bảo hiểm bắt buộc TNDS.
Vì vậy, công tác tuyên truyền giải thích mục đích, ý nghĩa và tác dụng của
BH TNDS để người dân hiểu và chấp hành là việc làm thường xuyên không
chỉ riêng các DNBH mà còn có sự phối hợp đồng bộ của các cấp, các ngành
và cả hệ thống chính trị. Đi đôi với công tác tuyên truyền, giải thích thì việc
kiểm tra chấp hành mua bảo hiểm của chủ xe của các ngành chức năng, đặc
biệt là cảnh sát giao thông cũng góp phần đáng kể vào số lượng xe tham gia
bảo hiểm.

1.2. Một số nội dung chính của BH TNDS của chủ xe cơ giới đối với
người thứ ba
1.2.1. Đối tượng bảo hiểm

SV: Phạm Thị Liên Bảo hiểm 46A
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyến Hải Đường
Trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là phần trách nhiệm được xác
định bằng tiền theo quy định của luật pháp và sự phán quyết của tòa án quyết
định chủ xe phải gánh chịu do lưu hành xe của mình gây tai nạn cho người
thứ ba.
Người thứ ba thực chất là phía nạn nhân trong các vụ tai nạn, là những
người trực tiếp bị thiệt hại do hậu quả của vụ tai nạn gây ra. Người thứ ba có
thể là một người, có thể là nhiều người hoặc đường sá, hoa màu, nhà cửa,
hành lý… Tuy nhiên, luật kinh doanh bảo hiểm của các nước đều quy định
một số trường hợp sau đây không được coi là người thứ ba:
- Lái, phụ xe, người làm công cho chủ xe và lái xe.
- Thân nhân của chủ xe và lái xe như: cha, mẹ, vợ, chồng, con cái…
- Hành khách, những người có mặt trên xe.
- Tư trang, tài sản, hành lý của những người nêu trên.
nhằm mục đích hạn chế và phòng tránh trục lợi bảo hiểm.
Với khái niệm nêu trên, đối tượng bảo hiểm ở đây là TNDS của chủ xe
đối với thiệt hại về thân thể và tài sản của người thứ ba do xe cơ giới gây ra
trong TNGT. Đối tượng được bảo hiểm không được xác định trước, chỉ khi
nào việc lưu hành xe gây tai nạn có phát sinh TNDS của chủ xe đối với người
thứ ba thì đối tượng này mới được xác định cụ thể. Các điều kiện phát sinh
TNDS của chủ xe đối với người thứ ba bao gồm:
- Có thiệt hại về tài sản, tính mạng hoặc sức khỏe của bên thứ ba.
- Chủ xe (lái xe) phải có hành vi trái pháp luật. Có thể do vô tình hay cố
ý mà lái xe vi phạm luật giao thông đường bộ, hoặc vi phạm các quy định

khác của Nhà nước…
- Phải có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật của chủ xe
(lái xe) với những thiệt hại của người thứ ba.
- Chủ xe (lái xe) phải có lỗi.

SV: Phạm Thị Liên Bảo hiểm 46A
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyến Hải Đường
Ngoài ra có một số trường hợp gián tiếp gây tai nạn, nhà bảo hiểm vẫn
tiến hành bồi thường.
1.2.2. Phạm vi bảo hiểm
Công ty bảo hiểm nhận đảm bảo cho các rủi ro bất ngờ không lường
trước được gây ra tai nạn và làm phát sinh TNDS của chủ xe. Cụ thể, các thiệt
hại nằm trong phạm vi trách nhiệm của công ty bảo hiểm bao gồm:
- Tai nạn gây thiệt hại đến tính mạng, tình trạng sức khỏe của người thứ
ba.
- Tai nạn gây thiệt hại đến tài sản, hàng hóa… của người thứ ba.
- Tai nạn gây thiệt hại đến sản xuất kinh doanh của người thứ ba.
- Tai nạn gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe của những người tham
gia cứu chữa, ngăn ngừa tai nạn, chi phí cấp cứu và chăm sóc bệnh nhân.
- Những chi phí cần thiết và hợp lý để thực hiện các biện pháp ngăn ngừa
hạn chế thiệt hại, các chi phí thực hiện biện pháp đề xuất của cơ quan bảo
hiểm trong những vụ tai nạn có phát sinh TNDS.
DNBH không chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại gây ra trong các
trường hợp sau:
- Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe (lái xe) hoặc của người bị thiệt
hại.
- Lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện TNDS của chủ xe (lái
xe) cơ giới.
- Lái xe không có giấy phép lái xe hợp lệ đối với loại xe cơ giới bắt buộc

phải có giấy phép lái xe.
- Thiệt hại có tính chất gây ra hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương
mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.
- Thiệt hại với những tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.

SV: Phạm Thị Liên Bảo hiểm 46A
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyến Hải Đường
- Chiến tranh và các nguyên nhân tương tự như chiến tranh.
- Thiệt hại với những tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, tiền,
các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.
1.2.3. Phí bảo hiểm
Phi bảo hiểm được tính theo đầu phương tiện. Người tham gia bảo hiểm
đóng phí BH TNDS chủ xe cơ giới đối với người thứ ba theo số lượng đầu
phương tiện của mình. Mặt khác, các phương tiện khác nhau về chủng loại, về
độ lớn có xác suất gây ra tai nạn khác nhau nên phí bảo hiểm được tính riêng
cho từng loại phương tiện (hoặc nhóm phương tiện).
Tại Việt Nam, quy tắc bảo hiểm mới (theo QĐ 23/2007) quy định thời
hạn bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tối
thiểu là một năm. Điều đó đồng nghĩa với việc DNBH sẽ không bán bảo hiểm
ngắn hạn. Do đó, phí bảo hiểm tính cho mỗi đầu phương tiện đối với mỗi loại
phương tiện (tính theo năm) là:
P = f + d
Trong đó: P: Phí bảo hiểm/đầu phương tiện
f: Phí thuần
d: Phụ phí (được quy định là tỷ lệ phần trăm nhất định so với
tổng phí bảo hiểm)
Phí thuần được xác định theo công thức:





=
n
i
i
n
i
ii
C
TS
f
1
1
.
Trong đó:
S
i
: Số vụ TNGT trong năm i có phát sinh TNDS.
T
i
: Thiệt hại bình quân 1 vụ năm i có phát sinh TNDS.
C
i
: Số xe tham gia bảo hiểm TNDS năm i.
n: Số năm thống kê, thường từ 3-5 năm.

SV: Phạm Thị Liên Bảo hiểm 46A
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyến Hải Đường

1.2.4. Mức trách nhiệm bảo hiểm
Mức trách nhiệm bảo hiểm là số tiền cao nhất mà một DNBH có thể
phải trả trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm.
Hiện nay, các DNBH Việt Nam đang áp dụng mức trách nhiệm bảo hiểm bắt
buộc theo quy định mới nhất tại Biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm
TNDS của chủ xe cơ giới ban hành kèm theo Quyết định số 23/2007/QĐ-
BTC ngày 09/04/2007 của Bộ Tài Chính là:
Đối với xe máy: Mức trách nhiệm về người: 30 triệu đồng/người/vụ.
Mức trách nhiệm về tài sản: 30 triệu đồng/tài sản/vụ.
Đối với ô tô: Mức trách nhiệm về người: 50 triệu đồng/người/vụ.
Mức trách nhiệm về tài sản: 50 triệu đồng/tài sản/vụ.
Ngoài mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc như quy định trên, chủ xe cơ
giới có thể tự nguyện tham gia BH TNDS chủ xe theo các mức trách nhiệm
bảo hiểm cao hơn. Trong trường hợp này thì hình thức bảo hiểm là bắt buộc
còn mức trách nhiệm bảo hiểm mà chủ xe tham gia là tự nguyện. Các chủ xe
cơ giới là người nước ngoài, các công ty liên doanh thường tham gia BH
TNDS chủ xe với mức trách nhiệm cao. Ví dụ:
VD1. Về người: 5,000.00 USD /vụ
Về tài sản: 20,000.00 USD/vụ
Tối đa: Tổng mức trách nhiệm 400,000.00 USD/vụ
VD2. Về người: 10,000.00 USD /vụ
Về tài sản: 50,000.00 USD/vụ
Tối đa: Tổng mức trách nhiệm 400,000.00 USD/vụ
Khi xe bị tai nạn, chủ xe, lái xe hoặc những người thân trong gia đình
của họ phải kịp thời thông báo cho công ty bảo hiểm biết để giải quyết. Trong
quá trình chờ giám định viên đến để giám định thì chủ xe cơ giới cần thực
hiện các biện pháp nhằm hạn chế tối đa thiệt hại gia tăng. Nếu vụ tai nạn liên

SV: Phạm Thị Liên Bảo hiểm 46A
11

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyến Hải Đường
quan đến sức khỏe của người thứ ba thì chủ xe cần nhanh chóng cứu chữa
người bị nạn, hạn chế thiệt hại phát sinh. Ngoài ra, người bị hại cũng cần phối
hợp với chủ xe, giữ nguyên hiện trường vụ tai nạn, tạo điều điện tốt nhất cho
nhân viên bảo hiểm đến giám định.
Khi nhận được thông báo, nhà bảo hiểm phải cử nhân viên hoặc người
ủy quyền, tổ chức giám định, thông thường khi giám định phải có cảnh sát
giao thông hoặc chính quyền địa phương chứng kiến để xác định thực tế lỗi
của chủ xe và người thứ ba. Sau đó, công ty bảo hiểm sẽ tiến hành lập biên
bản giám định. Dựa trên các giấy tờ mà chủ xe cung cấp cùng với biên bản
giám định của giám định viên, công ty bảo hiểm sẽ tiến hành bồi thường cho
chủ xe gây tai nạn.
1.3. Công tác giám định - bồi thường nghiệp vụ BH TNDS của chủ xe cơ
giới đối với người thứ ba
1.3.1. Vai trò của công tác giám định - bồi thường
Công tác giám định - bồi thường có vai trò to lớn đối với DNBH trong
quá trình triển khai sản phẩm bảo hiểm. Trong những năm gần đây, các sản
phẩm bảo hiểm xe cơ giới đã phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất
lượng. Các DNBH cạnh tranh nhau không chỉ là phí bảo hiểm mà quan trọng
hơn là công tác dịch vụ sau bán hàng. Giám định - bồi thường là công đoạn
cuối cùng hoàn thiện sản phẩm bảo hiểm, là khâu quan trọng thể hiện chất
lượng phục vụ của công ty bảo hiểm đối với khách hàng, có ảnh hưởng nhiều
đến hiệu quả kinh doanh của nghiệp vụ. Quản lý tốt việc giám định bồi
thường bảo đảm cho bồi thường sát với thực tế thiệt hại, giảm được những
thất thoát trong quá trình kinh doanh bảo hiểm, đồng thời nâng cao chất lượng
của sản phẩm và uy tín của DNBH. Thúc đẩy phát triển kinh doanh bảo hiểm
trong điều kiện cạnh tranh gay gắt.

SV: Phạm Thị Liên Bảo hiểm 46A
12

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyến Hải Đường
Giám định - bồi thường không những quan trọng đối với DNBH mà còn
đối với cả chủ xe cơ giới tham gia bảo hiểm và người thứ ba bị hại trong vụ
TNGT. Giám định bồi thường giúp phân định lỗi và trách nhiệm rõ ràng giữa
các bên, xác định mức độ thiệt hại do tai nạn gây ra, hạn chế ra tăng thiệt
hại… trên cơ sở đó giải quyết vụ tai nạn theo đúng quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, cán bộ giám định bồi thường còn phối hợp tham gia hòa giải,
thỏa thuận đền bù đối với người bị hại, từ đó giàn xếp ổn thỏa các vụ tranh
chấp, tránh để xảy ra các vụ khiếu kiện, tranh chấp căng thẳng giữa người gây
tai nạn và người bị hại.
1.3.2. Những nguyên tắc cơ bản của công tác giám định - bồi thường
*Những nguyên tắc chung
Khi tai nạn giao thông xảy ra (trong vòng 5 ngày kể từ ngày xảy ra tai
nạn) chủ xe cơ giới phải gửi cho doanh nghiệp bảo hiểm thông báo tai nạn.
Ngay sau khi nhận được thông báo tai nạn của chủ xe, công ty bảo hiểm cần
cử ngay giám định viên đến giám định hiện trường. Việc giám định phải được
tiến hành sớm nhất sau khi nhận được thông tin tai nạn, theo quy định chung
là 5 ngày. Trong trường hợp giám định viên không tiến hành giám định ngay
được thì lý do của việc chậm trễ phải được thể hiện trong biên bản giám định.
Mọi tổn thất về tài sản thuộc trách nhiệm bảo hiểm sẽ do doanh nghiệp
bảo hiểm tiến hành giám định thiệt hại (trừ khi có thoả thuận khác) với sự
chứng kiến của chủ xe cơ giới, người thứ ba hoặc người đại diện hợp pháp
của các bên có liên quan để xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại do tai
nạn gây ra.
Quá trình giám định phải có mặt và ký xác nhận của chủ xe, chủ tài sản
bị thiệt hại hoặc người có trách nhiệm được ủy quyền quản lý sử dụng.
Trường hợp chủ xe cơ giới không thống nhất về nguyên nhân và mức độ thiệt
hại do doanh nghiệp bảo hiểm xác định, hai bên sẽ thoả thuận chọn giám định

SV: Phạm Thị Liên Bảo hiểm 46A

13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyến Hải Đường
viên kỹ thuật chuyên nghiệp thực hiện việc giám định. Kết luận của giám định
viên kỹ thuật chuyên nghiệp là căn cứ để xác định thiệt hại. Trường hợp kết
luận của giám định viên kỹ thuật chuyên nghiệp khác với kết luận của giám
định viên bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải chịu chi phí giám định.
Trường hợp kết luận của giám định viên kỹ thuật chuyên nghiệp trùng với kết
luận của giám định viên bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải chịu chi phí giám
định…
Trong trường hợp đặc biệt, nếu công ty bảo hiểm không thực hiện được
việc lập biên bản giám định thì có thể căn cứ vào biên bản của các cơ quan
chức năng, căn cứ vào ảnh chụp, các hiện vật thu được, khai báo của chủ xe
và cơ quan điều tra, thẩm định của công ty (khi cần thiết).
Mục tiêu của việc giám định nhằm:
Thực hiện công tác giám định tốt sẽ giúp công ty bảo hiểm xác định tai
nạn và nguyên nhân tai nạn, từ đó xác định trách nhiệm của bảo hiểm.
Đánh giá, xác định thiệt hại cho việc bồi thường được chính xác và
nhanh chóng.
Ngoài ra còn giúp cho việc tổng hợp nguyên nhân TNGT để có biện
pháp phòng ngừa.
* Yêu cầu của biên bản giám định
Biên bản giám định phải được giám định viên thể hiện một cách đầy đủ,
tỷ mỉ và chi tiết những thiệt hại do tai nạn. Ngoài ra nó phải phản ánh một
cách trung thực và khách quan nhất về vụ tai nạn.
Đề xuất được những phương án khắc phục thiệt hại hợp lý và kinh tế
nhất.
* Nhiệm vụ của giám định viên
Trường hợp có cảnh sát đến giám định tai nạn thì giám định viên cần
phải phối hợp với cơ quan điều tra, chủ xe cơ giới để thu thập tài liệu, kết luận


SV: Phạm Thị Liên Bảo hiểm 46A
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyến Hải Đường
điều tra và các giấy tờ cần thiết có liên quan nhằm xác định nguyên nhân và
mức độ thiệt hại của vụ tai nạn thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm.
Trường hợp không có cảnh sát giám định tai nạn (do những tai nạn
không liên quan đến người hoặc người khác như tự gây tai nạn, tại nạn
nhỏ…) thì giám định viên phải tự điều tra, lập biên bản.
Trên cơ sở xem xét hiện trường, xác định thiệt hại cũng như mức độ lỗi
của các bên, giám định viên phải đưa ra nhận định sơ bộ của mình về nguyên
nhân vụ tai nạn.
Sau khi kết thúc quá trình giám định, giám định viên phải lên được biên
bản giám định thiệt hại của vụ tai nạn và phản ánh đầy đủ, trung thực, khách
quan các thiệt hại đó. Trong biên bản giám định phải có đề xuất của giám
định viên, đưa ra các phương án khắc phục thiệt hại kinh tế nhất.
Khi đã hoàn tất công việc giám định, giám định viên cần hướng dẫn chủ
xe khắc phục hậu quả tai nạn và thu thập hồ sơ khiếu nại bồi thường.
1.3.3. Nội dung công tác giám định bồi thường
Tổ chức và thực hiện quy trình giám định bồi thường
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình giám định bồi thường

SV: Phạm Thị Liên Bảo hiểm 46A
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyến Hải Đường

SV: Phạm Thị Liên Bảo hiểm 46A
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyến Hải Đường
Nguồn: Phòng giám định bồi thường - BVHN
* Tiếp nhận và xử lý thông tin


SV: Phạm Thị Liên Bảo hiểm 46A
Dự kiến phương án và
chuẩn bị giám định
Phân loại, xác định thiệt hại thuộc
trách nhiệm bảo hiểm
Cùng chủ xe đánh giá sơ bộ thiệt hại,
lựa chọn phương án khắc phục thiệt hại
Bồi thường theo
đánh giá thiệt hại
Đánh giá giá trị còn
lại và thiệt hại
Lập và thống nhất
dự toán sửa chữa
Khảo sát, thống
nhất giá thiệt hại
Tiến hành
sửa chữa
Thu cũ hoặc
đối trừ
Giám
định bổ
xung
Chủ xe cam kết
chấm dứt đòi
bồi thường
Quyết toán
nghiệm thu
Thu hồi tài
sản

Làm thủ
tục chuyển
giao tài sản
Bồi thường toàn bộ
Tiến hành giám định
Mệnh lệnh sơ bộ
Thu thập hoặc hướng
dẫn Chủ xe thu thập
hồ sơ khiếu nại
Sửa chữa thiệt hại
Đối trừ
Hoàn chỉnh hồ sơ
Bồi
thường
Xử lý tài
sản thu hồi
Nắm bắt thông tin
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyến Hải Đường
Khi tiếp nhận thông tin tai nạn, giám định viên cần phải nắm được:
- Tình hình tai nạn như: số xe, chủ xe, thời gian, địa điểm xảy ra tai nạn,
xác định sơ bộ thiệt hại…
- Việc tham gia bảo hiểm của chủ xe cơ giới: thời hạn bảo hiểm còn hiệu
lực hay đã hết hiệu lực bảo hiểm, nơi cấp giấy chứng nhận bảo hiểm (hoặc
đơn bảo hiểm), loại hình tham gia bảo hiểm.
- Giải quyết bước đầu của chủ xe và các cơ quan chức năng (nếu có).
Sau khi tiếp nhận thông tin, tùy tình hình mà yêu cầu chủ xe:
- Làm những việc cần thiết để hạn chế thiệt hại phát sinh.
- Bảo vệ hiện trường, tài sản hoặc xe và khai báo với cơ quan chức năng
để giải quyết tai nạn đúng luật (nếu cần).

Thống nhất với lái xe, chủ xe về thời gian, địa điểm giám định. Chuẩn bị
dụng cụ, phương tiện cần thiết cho công việc giám định. Trường hợp những
vụ tai nạn phức tạp, xét thấy trình độ giám định viên của công ty không làm
được thì có thể thuê giám định chuyên môn của đơn vị khác.
* Tiến hành giám định
Việc tiến hành giám định bao gồm các bước sau:
1. Kiểm tra tính hợp lệ của các giấy tờ, bao gồm:
- Giấy chứng nhận bảo hiểm.
- Đăng ký xe.
- Giấy phép lưu hành hoặc giấy phép sử dụng xe (xe Quân đội).
- Bằng lái xe
Sao chụp ngay các giấy tờ trên ngay và giám định viên ký xác nhận vào
bản sao.
2. Chụp ảnh:
Phải chụp ảnh cả tổng thể và ảnh chi tiết:
+ Ảnh tổng thể có biển số đăng ký xe, tốt nhất có cả hiện trường tai nạn.

SV: Phạm Thị Liên Bảo hiểm 46A
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyến Hải Đường
+ Ảnh chi tiết chụp phải bộc lộ thiệt hại, nếu cần phải dùng phấn, mực
đánh dấu, khoanh vùng vị trí thiệt hại. Khi giám định những chi tiết gãy, hỏng
bên trong phải chụp ảnh chi tiết tháo rời. Trường hợp thiệt hại nặng, cần thiết
chụp thêm số máy, số khung, số sản xuất…
Những vụ tai nạn nếu có dấu hiệu do nguyên kỹ thuật hay các nguyên
nhân nằm trong loại trừ bảo hiểm, cần chụp ảnh những chi tiết liên quan, để
chứng minh nguyên nhân tai nạn.
Đưa ảnh vào hồ sơ phải có ngày chụp, tên người chụp, chú thích, đóng
dấu xác nhận.
3. Lập biên bản giám định:

Đây là khâu quan trọng đòi hỏi tỷ mỉ, không bỏ sót, bộc lộ được thiệt hại
và cũng thể hiện được mối quan hệ nhân quả giữa nguyên nhân và hậu quả
thiệt hại. Giám định có thể được tiến hành một lần hoặc nhiều lần tùy từng
mức độ phức tạp.
* Giám định thiệt hại
Thiệt hại về TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba bao gồm
thiệt hại về thân thể và tài sản của người thứ ba.
Giám định thiệt hại tài sản của người thứ ba:
Trường hợp thiệt hại nhẹ, nguyên nhân đơn giản, rõ ràng, số lượng bộ
phận hư hỏng không nhiều, bằng quan sát bên ngoài đã có thể đánh giá, xác
định được mức độ thiệt hại thì chỉ cần lập biên bản giám định giản đơn và
một lần.
Trường hợp tai nạn cùng một lúc gây hư hỏng cho nhiều cụm, chi tiết và
khó đánh giá đủ thiệt hại bằng quan sát thông thường được, thì ngoài biên bản
giám định ban đầu còn phải có các biên bản giám định bổ sung phát sinh
trong quá trình sửa chữa. Để không bỏ sót, biên bản giám định nên lập thành
hệ thống theo cấu tạo xe hoặc tổng thành.

SV: Phạm Thị Liên Bảo hiểm 46A
19

×