Chơng I: Nội dung cơ bản về nghiệp vụ bảo
hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
đối với ngời thứ ba.
I. xe cơ giới tham gia giao thông đờng bộ và Sự cần thiết
khách quan, tác dụng của bảo hiểm xe cơ giới.
1.Đặc điểm xe cơ giới tham gia giao thông đờng bộ.
Cùng với sự phát triển ngày càng cao của khoa học kỹ thuật, các phơng
tiện sử dụng trong ngành giao thông vận tải cũng đợc cải tiến và ngày một
hoàn thiện nh máy bay, tàu hoả, ô tô. Sự phát triển của ngành giao thông vận
tải đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của xã hội loài ngời, đặc
biệt xu hớng phát triển trên thế giới hiện nay là "Toàn cầu hoá". Giao thông
vận tải cũng chính là bộ phận chủ yếu của cơ sở hạ tâèng, là thớc đo cho sự
phát triển của mỗi quốc gia, mỗi xã hội.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, giao thông vận tải là sợi dây nối
liền các vùng kinh tế, các khu công nghiệp, tạo điều kiện cho việc lu thông
hàng hoá và nhu cầu đi lại của nhân dân. Ngoài ra giao thông vận tải còn thúc
đâửy tạo ra mối quan hệ liên kết trong và ngoài nớc, mở rộng trao đổi thông
tin, giao lu văn hoá, nâng cao đời sống nhân dân. Vì vậy có thể nói giao thông
vận tải là huyết mạch của nền kinh tế, đóng vai trò quan trọng trong chiến lợc
phát triển của đất nớc. Vì thế đòi hỏi ngành giao thông vận tải phát triển cả về
chất lợng và lợng để đáp ứng cho nền kinh tế trong sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá.
Trong quá trình xây dựng và phát triển ngành giao thông vận tải, nớc ta
đã hình thành mạng lới giao thông dày đặc và đa dạng nh giao thông đờng bộ,
đờng thuỷ, đờng sắt.. Trong đó giao thông đờng bộ là phổ biển nhất.
Xe cơ giới là tất cả các loại xe tham gia giao thông đờng bộ bằng chính
động cơ của chính chiếc xe đó bao gồm ô tô xe máy, mô tô.
Trong quá trình hoạt động, xe cơ giới có một số đặc điểm sau liên quan
đến quá trình bảo hiểm.
Thứ nhất: Số lợng tàu xe tham gia giao thông đờng bộ ngày càng tăng và
có những thời kỳ tăng lên đột biến làm cho tai nạn xảy ra ngày càng nhiều và
nghiêm trọng. Năm 1990 số lợng ô tô là 387000 chiếc, xe máy 8700000 chiếc.
Năm 1990 xảy ra 12000 vụ tai nạn làm 15000 ngời chết và 14000 ngời bị th-
ơng.
Năm 2001 số lợng ô tô là 124700 chiếc, xe máy là 16007813 chiếc xảy
ra 29713 vụ tai nạn làm 10477 ngời bị chết và 29188 ngời bị thơng, thiệt hại
685 tỷ đồng trong đó 42% chi trả tiền bảo hiểm cho tai nạn giao thông. (tạp chí
giao thông vận tải T9/00).
Thứ hai: Xe cơ giới có tính cơ động cao, tính việt đã tốt và tham gia triệt
để vào quá trình vận chuyển vì vậy xác suất rủi ro rất lớn.
Thứ ba: Xe cơ giới tham gia giao thông đờng bộ phụ thuộc rất lớn vào
cơ sở hạ tầng, thời tiết khí hậu, địa hình. Năm 1990 có 112700km đờng bộ, nh-
ng chỉ có 19.8% đờng rải nhựa và bê tông. Cho đến năm 2001 có 127500km,
trong đó 38% là đờng rải nhựa và bê tông. Hiện nay nớc ta có 109 đèo dốc
nguy hiểm các loại.
Thứ t: Xe cơ giới tham gia giao thông đờng bộ chịu sự chi phối của một
số bộ luật của quốc gia nh luật an toàn giao thông, luật đờng bộ, luật dân sự.
Do những đặc điểm có tính đặc thù nh trên nên ở tất cả các nớc khi đã
có bảo hiểm thì bao giờ cũng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới. Và ở
Việt Nam thì nghiệp vụ này cũng đợc triển khai phổ biến và rộng rãi.
Bảng 1:Tình hình tai nạn giao thông đờng bộ Việt Nam.
Năm
Số vụ xảy ra Số ngời chết
Số ngời bị th-
ơng
Số vụ
xảy ra
Tăng so
với năm tr-
ớc (%)
Số
Ngời chết
Tăng so
với năm
trớc (%)
Số ngời bị
thơng
Tăng so
với năm tr-
ớc (%)
1996 19.075 24 5.581 2,8 21.556 27,4
1997 19.159 0,4 5.680 1,8 21.905 1,6
1998 19.975 4,3 6.067 6,8 22.723 3,7
1999 20.733 3,8 6.670 9,9 23.911 5,2
2000 23.587 3,8 7.061 5,9 24.171 1,1
2001 25.040 6,2 10.477 48,4 29.188 20,8
2002 28.927 8,4 12.781 26.4 30.591 16.05
2003 20.738 -28,3 11.820 -7,5 19.159 -37,3
Nguồn: Tạp chí GTVT
Tốc độ gia tăng phơng tiện vận tải là rất lớn, mọi thành phần kinh tế và
từng ngời dân đều có thể bỏ vốn đầu t và mua sắm phơng tiện vận tải. Với sự
tăng lên về phơng tiện vận tải thì tỷ lệ thuận với nó tai nạn sẽ tăng lên và nó
đang là một thách thức của các quốc gia trên thế giới và của Việt Nam.
Trong báo cáo của Ngân hàng thế giới (WB) "từ năm 1988 đến năm
1997" tai nạn giao thông tăng gấp 4 lần và có tới 15159 vụ tai nạn. Còn theo
thống kê của cảnh sát, tai nạn chết ngời tăng 235% bị thơng tăng 400%.
Trong đó Việt Nam là nớc có tình hình tai nạn giao thông cao nhất thế
giới hơn nửa số liệu này còn thấp hơn nhiều so với thực tế, do chỉ có một số
liệu này còn thấp hơn nhiều so với thực tế, do chỉ có một số vụ tai nạn đợc ghi
chép lại, những chênh lệch đó là do cảnh sát giao thông không bắt buộc phải
báo cáo tất cả các tai nạn đờng bộ dẫn đến tử vong, bên cạnh đó do chỉ một số
ít xe tham gia bảo hiểm và hầu hết các vụ tai nạn thờng giải quyết với nhau.
Tình hình tai nạn giao thông năm sau cao hơn năm ngoái cả về số tuyệt đối và
tơng đối, cả về số ngời chết và bị thơng. Theo tổng hợp của UB ATQG trong 7
tháng đầu năm 2004 cả nớc xẩy ra 13521 vụ tai nạn làm 4540 ngời bị chết,
14872 ngời bị thơng tăng 4.6% số vụ, 9.03% số ngời chết và tăng 2.02% số ng-
ời bị thơng so với cùng kỳ năm trớc. Trong đó số ngời bị tai nạn giao thông đ-
ờng bộ xảy ra lớn nhất chiếm khoảng 96% số vụ, 95% số ngời chết, 98%
số ngời bị thơng. Chính vì vậy phải tập trung mọi nỗ lực, tìm các giải pháp
ngăn chặn và kiềm chế tai nạn giao thông nói chung và tai nạn giao thông đ-
ờng bộ nói riêng.
Nói riêng về tai nạn giao thông đờng bộ theo báo cáo của cục CS giao
thông đờng bộ và đờng sắt 6 tháng đầu năm 2004 toàn quốc xảy ra 11560 vụ
tai nạn giao thông đờng bộ làm chết 3685 ngời, bị thơng 12999 ngời, so với 6
tháng đầu năm 2003 tăng 7.5% về số vụ, 7.2% về số ngời chết, 5.8% số ngời bị
thơng. Đặc biệt đã xảy ra 77 vụ tai nạn rất nghiêm trọng (tăng 545 so với cùng
kỳ năm 2003) làm chết 179 ngời (tăng 21.7%) bị thơng 395 ngời (tăng 11%).
Tuy nhiên so sánh tỷ lệ tai nạn giao thông đờng bộ vẫn thấp hơn tỷ lệ gia tăng
của phơng tiện giao thông cơ giới ô tô, xe máy
Tai nạn giao thông xảy ra trầm trọng nh vậy là do các nguyên nhân sau:
* Nguyên nhân khách quan:
Cơ sở hạ tầng nớc ta còn thấp, số đờng rải bê tông còn ít, số đèo dốc
nguy hiểm nhiều.
* Nguyên nhân chủ quan:
Xuất phát từ ngời tham gia giao thông đờng có 4596 vụ chiếm 76.7%
trong đó do chạy quá tốc độ quy định là 2039 vụ chiếm 34.2%, do vợt sai quy
định là 1600 vụ chiếm 26.8%, do ngời điều khiển phơng tiện say rợu bia là 337
vụ chiếm 5.6%, do thiếu quan sát là 425 vụ chiếm 7.1%, do ngời đi bộ 168 vụ
chiếm 2.8%, do thiết bị không an toàn 112 vụ chiếm 1.9%, do cầu đờng 12
chiếm 0.2% và do các nguyên nhân khác là 1263 vụ chiếm 21.2%.
- Số lợng đầu xe tăng nhanh, do nhu cầu vận chuyển đi lại và do giá
thành phơng tiện hạ, làm cho số lợng đầu xe tăng lên một cách đột biến.
- Tuổi của phơng tiện tham gia giao thông quá cao.
- Hệ thống bảo dỡng, sửa chữa thay thế phụ tùng của nớc ta cha đợc quy
hoạch, tổ chức và quản lý một cách chặt chẽ.
- Nhận thức và trách nhiệm cuả chủ phơng tiện trong việc duy trì tình
trạng an toàn kỷ thuật của phơng tiện theo tiêu chuẩn quy định khi tham gia
giao thông còn rất ít nh thay đổi tổng thành, linh kiện, phụ kiện xe cơ giới, coi
thờng các quy định của nhà chế tạo do thiếu hiểu biết.
2. Sự cần thiết khách quan phải bảo hiểm xe cơ giới.
Do tình hình tai nạn giao thông xảy ra ngày càng nhiều và mức độ
nghiêm trọng nh đã phân tích ở trên nn ta đã đa ra nhiều biện pháp để làm
giảm bớt tai nạn giao thông và mức độ nghiêm trọng của nó, nh xử lý vi phạm
luật lệ giao thông, hớng dẫn học luật lệ ATGT, bắt đội mũ bảo hiểm Tuy
nhiên với sự cố gắng của bản thân con ngời cũng nh sự trợ giúp của khoa học
công nghệ chúng ta vẫn cha thể loại bỏ đợc tai nạn giao thông xảy ra với mức
độ ngày càng lớn và đôi khi mang tính thảm hoạ. Khi tai nạn xảy ra không chỉ
có bản thân nhân và gia đình của họ bị thiệt hại về tính mạng thu nhập và sức
khoẻ mà cả xã hội cũng bị ảnh hởng, bởi lẽ những ngời tham gia giao thông là
những ngời trụ cột, ngời lao động chính trong gia đình, trong doanh nghiệp
Luật pháp đã quy định khi xảy ra tai nạn chủ phơng tiện phải bồi thờng còn
gặp nhiều khó khăn phức tạp, vì vậy nhiều khi chủ phơng tiện gây tai nạn rồi
bỏ trốn, gây ra ức chế cho gia đình phía nạn nhân. Hơn nữa nhiều khi lái xe
cũng bị chết nên việc bồi thờng khó giải quyết, ngoài ra có những vụ chủ ph-
ơng tiện không đủ điều kiện tài chính để bồi thờng cho nạn nhân.
Để bù đắp những tổn thất về ngời và của do những rủi ro bất ngờ gây ra
cho chủ phơng tiện vận tải. Bảo hiểm phơng tiện giao thông vận tải nói chung
và bảo hiểm xe cơ giới nói riêng là biện pháp hữu hiệu nhất hiện nay.
Do đó nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới ra đời là cần thiết và khách quan.
3. Tác dụng của bảo hiểm xe cơ giới.
Bảo hiểm xe cơ giới ra đời có tác dụng to lớn đối với nền kinh tế xã hội:
Góp phần ổn định tài chính, ổn định sản xuất kinh doanh cho các chủ
xe. Vì xe cơ giới là một loại tài sản có gía trị lớn đối với mỗi cá nhân và xã hội
do đó khi tổn thất xảy ra, nếu chủ xe tham gia bảo hiểm thì sẽ đợc công ty bảo
hiểm bồi thờng góp phần làm cho việc sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, hạn
chế tối đa giảm thu nhập do rủi ro xảy ra.
- Góp phần ngăn ngừa và đề phòng tai nạn giao thông. Thông qua các
tác bồi thờng qua các năm, nhà bảo hiểm sẽ thống kê đợc rủi ro, nguyên nhân
gây ra tai nạn để từ đó tìm ra các biện pháp hữu hiệu phòng và chống tai nạn
xảy ra những lần sau: Các nhà Bảo hiểm sẽ trích phí bảo hiểm thu đợc để xây
dựng, mua sắm trang bị các thiết bị an toàn nh rải nhựa, xây cột chống đỡ hai
bên dờng hạn chế xe lăn xuống vực.. với biện pháp này cả chủ xe và nhà bảo
hiểm đều có lợi.
- Góp phần xoa dịu bớt sự căng thẳng giữa chủ xe với phía gia đình nạn
nhân. Khi xảy ra tai nạn chủ xe nhiều khi chủ xe không có lỗi và nhất định
không bồi thờng gây ra mâu thuẫn gay gắt giữa chủ xe và phía gia định nạn
nhân, khi đó các công ty Bảo hiểm sẽ đứng ra điều hoà mâu thuẫn bằng cách
chi trả cho phía gia đình nạn nhân một khoản tiền nhất định, đó chính là việc
bồi thờng nhân đạo của các công ty Bảo hiểm.
- Góp phần tăng thu ngân sách cho Nhà nớc, thông qua việc nộp thuế
các công ty bảo hiểm đã góp vào ngân sách Nhà nớc một số lợng khá lớn. Từ
đó Nhà nớc có điều kiện để nâng cấp cải tạo xây dựng mới cơ sở hạ tầng, tạo
thêm công ăn việc làm cho ngời lao động.
II. Nội dung cơ bản một số nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ
giới.
Các nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới đợc triển khai dới hai hình thức là
bắt buộc và tự nguyện.
Các loại hình bắt buộc bao gồm
- Bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba
- Bảo hiểm tai nạn hành khách
Các loại hình bảo hiểm tự nguyện bao gồm
+ Bảo hiểm vật chất thân xe
+ Bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với hàng hoá chở trên xe
+ Bảo hiểm tai nạn lái phụ xe
1. Bảo hiểm vật chất thân xe
a. Đối tợng bảo hiểm
Xe cơ giới là xe hoạt động bằng chính động cơ của mình và đợc hoạt
động trên lãnh thổ quốc gia, bao gồm: Ô tô, xe máy, mô tô.
- Đối tợng bảo hiểm: Bao gồm tất cả những chiếc xe còn giá trị và đợc
phép lu hành trên lãnh thổ của quốc gia.
Chủ xe tham gia bảo hiểm vật chất xe là để đợc bồi thờng những thiệt
hại vật chất xảy ra với xe của mình do những rủi ro đợc bảo hiểm gây ra.
Đối với xe ô tô các loại có thể bảo hiểm toàn bộ vật chất xe và cũng có
thể bảo hiểm từng bộ phận của chiếc xe. Tuy nhiên nếu theo từng bộ phận thì
phải theo 7 tổng thành sau:
- Trong mọi trờng hợp không bao giờ bảo hiểm bồi thờng vợt quá số tiền
ghi trong đơn bảo hiểm, hay nói cách khác là giới hạn tối đa để bồi thờng.
- Nếu chủ xe cũ đã mua bảo hiểm, sau đó chuyển quyền sở hữu cho ngời
khác thì chủ xe mới vẫn đợc hởng bảo hiểm đến hết hạn hợp đồng, nhng chủ
xe phải báo cáo cho công ty bảo hiểm.
- Bảo hiểm không chịu phần hao mòn tự nhiên của chiếc xe. Chủ xe phải
chịu các khoản miễn thờng, hao mòn, trục trặc máy móc, hỏng lốp xe do sử
dụng thanh bị cắt hay nổ.
b. Phạm vi bảo hiểm
Trong hợp đồng bảo hiểm các rủi ro đợc bảo hiểm bao gồm:
- Tai nạn do đâm và lật đổ
- Cháy nổ bão, lũ lụt, sét đánh động đất ma đá.
- Mấy cắp toàn bộ xe
- Tai nạn do rủi ro bất ngờ khác gây nên.
Ngoài những khoản bồi thờng trên do chiếc xe đợc bảo hiểm, các công
ty bảo hiểm còn thanh toán cho chủ xe những chi phí cần thiết và hợp lý nhằm:
- Ngăn ngừa và hạn chế tổn thất phát sinh thêm khi xe bị thiệt hại do các
rủi ro đợc bảo hiểm.
- Chi phí bảo vệ xe và kéo xe bị thiệt hại đến nơi gần nhất sửa chữa.
- Chi phí giám định tổn thất nếu thuộc trách nhiệm của nhà bảo hiểm.
Để tránh những nguy cơ đạo đức, lợi dụng bảo hiểm, những hành vi vi
phạm pháp luật, luật lệ giao thông, hay một số rủi ro đặc biệt khác, những thiệt
hại tổn thất xảy ra những nguyên nhân sau đây không đợc bồi thờng. Hay đây
chính là những rủi ro bị loại trừ:
- Hành động cố ý của chủ xe, lái xe
- Chủ xe vi phạm luật lệ an toàn giao thông nh đi vào đờng cấm, đi ngợc
chiều quy định, đi đêm không đèn.
- Lái xe không đủ tuổi, không có bằng hoặc có nhng không hợp lệ.
- Lái xe bị ảnh hởng của rợu bia, ma tuý hoặc chất kích thích khác khi
điều khiển xe.
- Xe chở chất nổ, chất cháy trái phép.
- Xe chở quá trọng tải hoặc quá số khách quy định.
- Xe sử dụng để tập lái, đua thể thao, chạy thử sau khi sửa chữa.
Trong quá trình triển khai nghiệp vụ, các công ty bảo hiểm phải lu ý.
Nếu một ngời nào đó lái xe mà ngời này không có tên trong danh mục "những
ngời hay những loại ngời đợc quyền lái xe" thì công ty bảo hiểm vẫn phải giải
quyết khiếu nại nếu xe bị mất trộm và tên trộm xe gây ra tai nạn dẫn đến tử
vong, thơng tích, thiệt hại cho bên thứ ba.
c. Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm và phi bảo hiểm.
Giá trị bảo hiểm là giá trị thực tế trên thị trờng của chiếc xe tại thời
điểm ngời tham gia bảo hiểm mua bảo hiểm.
Việc xác định đúng giá trị bảo hiểm của xe là rất quan trọng, vì đây là
cơ sở để bồi dỡng thờng chính xác thiệt hại thực tế cho chủ xe tham gia bảo
hiểm. Tuy nhiên giá xe trên thị trờng luôn luôn biến động và có thêm nhiều
chủng loại xe mới gây khó khăn cho việc xác định giá trị xe.
Giá trị bảo hiểm đợc xác định và chênh lệch giữa giá trị ban đầu với
khấu hao của xe.
Số tiền bảo hiểm là số tiền ghi trong đơn bảo hiểm.
Việc xác định đúng giá trị bảo hiểm của xe là rất quan trọng, vì đây là
cơ sở để bồi thờng chính xác thiệt hại thực tế cho chủ xe tham gia bảo hiểm.
Tuy nhiên giá xe trên thị trờng luôn luôn biến động và có thêm nhiều chủng
loại xe m ới gây khó khăn cho việc xác định giá trị xe.
Giá trị bảo hiểm đợc xác định dựa và chênh lệch giữa giá trị ban đầu với
khấu hao của xe.
Số tiền bảo hiểm là số tiền ghi trong đơn bảo hiểm.
Phí bảo hiểm
Khi xác định phí bảo hiểm cho từng đối tợng tham gia bảo hiểm cụ thể
các công ty Bảo hiểm thờng căn cứ vào những nhân tố sau:
Loại xe: Do mỗi loại xe có những đặc điểm kỹ thuật khác nhau, có mức
độ rủi ro khác nhau nên phí bảo hiểm đợc tính riêng cho từng loại xe. Thông
thờng các công ty bảo hiểm đa ra những biểu xác định phí phù hợp cho hầu hết
các xe thông dụng, thông qua việc phân loại xe thành các nhóm. Việc phân
loại này đợc dựa trên cơ sở tốc độ tối đa của xe, tỷ lệ gia tốc, mức độ khó khăn
khi sửa chữa và sự khan hiếm của phụ tùng. Đối với các loại xe hoạt động
không thông dụng nh xe kéo ro mooc, xe chở hàng nặng Do có mức độ rủi
ro cao nên phí bảo hiểm thờng đợc cộng thêm một tỷ lệ nhất định dựa trên mức
phí cơ bản.
Phí bảo hiểm đợc tính theo công thức:
P = f + d
Trong đó: P là phí thua mỗi đầu xe
d: là phần phụ phí
f là phí thuần (phí bồi thờng).
Theo công thức trên thì phí bảo hhiểm phụ thuộc vào các yếu tố sau:
* Tình hình bồi thờng của những năm trớc đó. Phí bồi thờng đợc xác
định nh sau dựa trên số liệu thống kê.
F = s1* t1/c1 + s2*t2/c2+..sn*tn/cn
Trong đó: Si là số vụ tai nạn xảy ra trong năm thứ i
Ti là thiệt hại bình quân một vụ trong nắm thứ i
ci số xe hoạt động trong năm thứ i
Phần phụ phí bao gồm các chi phí nh chi phí đề phòng hạn chế tổn thất,
chi phí quản lý.
Công thức xác định một cách tổng quát: P = sb*r
Chủ xe có thể tham gia bảo hiểm toàn bộ hoặc từng tổng thành. Vì vậy
khi tính số tiền bảo hiểm phải dựa vào giá trị bảo hiểm và khấu hao, mức khấu
hao và STBH phải của từng tổng thành lại phải căn cứ vào cơ cấu giá trị của
tổng thành đó trong tổng giá trị của chiếc xe, thông thờng các công ty bảo
hiểm quy định tổng thành thân vỏ chiếm 53.5% GTBH. Nếu chủ xe tham gia
bảo hiểm một hoặc số tổng thành thì tỷ lệ phí bao giờ cũng cao hơn theo một
hệ số nhất định.
- Khu vực để xe: Trong thực tế không phải công ty bảo hiểm nào cũng
quan tâm đến vấn đề này, tuy nhiên một số công ty vẫn quan tâm rất chặt chẽ,
khu vực để xe càng an toàn thì phí thấp hơn.
- Mục đích sử dụng xe: Đây là nhân tố rất quan trọng khi xác định phí
bảo hiểm, nó giúp công ty bảo hiểm biết đợc mức độ rủi ro có thể xảy ra để
xác định phí cho hợp lý.
Ngoài ra độ tuổi khiển xe cũng rất quan trọng, thông thờng những lái xe
từ 50 - 55 tuổi thờng ít gặp rủi ro hơn những ngời trẻ tuổi. Tuy nhiên với những
ngời trên 60 tuổi công ty bảo hiểm có thể không nhận bảo hiểm trừ khi có giấy
chứng nhận sức khoẻ phù hợp. Ngoài ra để nêu cao tinh thần trách nhiệm,
tránh hiện tợng trục lợi bảo hiểm thì các công ty bảo hiểm vẫn thờng quy định
một mức miễn thờng. Tổn thất xảy ra dới mức này thì các chủ xe phải chịu
trách nhiệm.
Trong thực tế các công ty bảo hiểm còn phải xác định phí bảo hiểm
ngắn hạn, loại phí này liên quan đến tỷ lệ phí ngắn hạn. Tỷ lệ phí ngắn hạn đợc
áp dụng khi ngời đợc bảo hiểm yêu cầu đợc bảo hiểm trong một giai đoạn
ngắn hơn một năm, tỷ lệ phí bảo hiểm này cao hơn phí bảo hiểm tơng ứng cho
cả năm do các công ty phải cùng các chi phí hành chính bất chấp thời hạn của
hợp đồng, ở đây khồng có sự tái tục hợp đồng nên không thể bù lại các chi phí
ban đầu. Các loại bảo hiểm ngắn hạn thờng liên quan tới những lái xe ít quen
thuộc với với chiếc xe nh những lái xe thờng xuyên, điều này đặc biệt thờng
xảy ra với những chiếc xe đi thuê. Tuy có một ít dao động nhng tỷ lệ phí đợc
các định nh sau:
Thời hạn bảo hiểm Tỷ lệ phí xác đinh (%)
1 ngày 5
8 ngày 10
15 12.5
1 tháng (30 ngày) 20
2 tháng (60 ngày) 25
3 tháng (90 ngày) 30
4 tháng (120 ngày) 40
5 tháng 50
6 tháng 60
7 tháng 65
8 tháng 75
9 tháng 85
Hơn 9 tháng Toàn bộ phí
- Giám phí bảo hiểm: Để khuyến khích các chủ xe có số lợng lớn tham
gia bảo hiểm tại công ty mình, các công ty bảo hiểm thờng áp dụng mức giảm
phí so với mức phí chung theo số lợng xe tham gia bảo hiểm. Ngoài ra hầu hết
các công ty bảo hiểm thờng áp dụng cơ chế giảm giá cho những ngời tham gia
bảo hiểm không có khiếu nại và gia tăng tỷ lệ giảm phí này cho một số năm
không có khiếu nại gia tăng. Có thể nói đây là biện pháp phổ biến trong bảo
hiểm xe cơ giới.
Đối với những xe hoạt động theo muàe vụ, thì xe phải đóng phí trong
những ngày hoạt động đó. Phí bảo hiểm đợc xác định.
Phí đóng = Mức phí cả năm x số tháng xe hoạt động trong năm
Các đơn bảo hiểm ngắn hạn không áp dụng hình thức giảm phí do
không khiếu nại, chúng không thể đợc tái tục và thông thờng không đợc gia
hạn.
Nếu ngời bảo hiểm yêu cầu huỷ bỏ đơn bảo hiểm trong năm bảo hiểm
đầu tiên các công ty Bảo hiểm dựa trên tỷ lệ phí ngắn hạn.
d. Giám định và bồi thờng tổn thất.
Giám định và bồi thờng là công việc cuối cùng hoàn thiện sản phẩm
bảo hiểm. Làm tốt công tác này sẽ làm giảm đợc những chi phí trong quá trình
kinh doanh bảo hiểm, thúc đẩy hoạt động kinh doanh trong quá trình cạnh
tranh gay gắt. Vì vậy công tác giám định bồi thờng phía theo một trình tự nhất
định.
* Giám định:
Cũng nh các loại đơn bảo hiểm khác, công ty bảo hiểm yêu cầu chủ xe
hoặc lái xe khi xe bị tai nạn phải tìm mọi cách để cứu chữa, hạn chế tổn thất
mặt khác nhanh chóng bảo cho công ty bảo hiểm biết để giám định. Các chủ
xe không đợc tự ý di chuyển, tháo dỡ hoặc sửa chữa xe khi cha có ý kiến của
công ty bảo hiểm, trừ trờng hợp phải thi hành chỉ thị của cơ quan có thẩm
quyền.
Giám định viên có thể là ngời của công ty bảo hiểm, là ngời đại diện của
công ty hoặc cũng có thể là giám định viên độc lập.
Trong quá trình giám định phải làm rõ các vấn đề sau:
Nguyên nhân gây ra tai nạn cho thuộc phạm vi bảo hiểm không
Mức độ thiệt hại vật chất liên quan đến số tiền bảo hiểm
Lối cũng nh mức độ thiệt hại của ngời thứ ba.
Xác định mức khấu hao cho phù hợp, nếu xe tham gia bảo hiểm từ đầu
tháng mà khi bị tai nạn từ ngày 15 trở về trớc khi thì không tính khấu hao
tháng đó, còn nếu xe bị tai nạn sau ngày 15 thì tháng đó đợc tính khấu hao.
Mọi tổn thất đợc khách hàng thông báo đều phải đợc giám định một
cách nhanh chóng để các tang vật và nhân chứng không bị phân tán. Trong tr-
ờng hợp giám định không thực hiện đợc do hiện trờng bị xáo trộn, hoá đơn
chứng từ bị tiêu huỷ thì có thể căn cứ vào biên bản của cơ quan chức năng, dựa
vào khai báo của ngời đợc bảo hiểm, bằng chứng, ảnh chụp, hiện vật thu đợc
và kết quả điều tra của giám định viên
Nếu tai nạn xảy ra có liên quan đến ngời thứ ba thì giám định viên phải
hớng dẫn bên thứ ba tiến hành các thủ tục và cùng đứng ra giám định để giải
quyết trách nhiệm của các bên. Sau khi giám định có đủ mặt các bên liên quan
cần thiết phải tiến hành lập biên bản giám định, căn cứ vào biên bản giám
định nhà Bảo hiểm sẽ tiến hành giải quyết bồi thờng cho chủ xe.
Hồ sơ bồi thờng bao gồm các giấy tờ sau đây:
1. Giấy phép lu hành và bằng lái
2. Giấy chứng nhận bảo hiểm
3. Tờ khai tình trạng tai nạn của chủ xe
4. Biên bản giám định
5. Bản án hoặc quyết định của tòa án trong một số trờng hợp có tranh
chấp
6. Các tài liệu xác định của bên thứ ba nếu có
7. Các chứng từ hóa đơn cần thiết: Hóa đơn thanh toán tiền sửa chữa xe,
kéo xe
* Bồi thờng
Về nguyên tắc việc xác định số tiền bồi thờng phải đảm bảo điều kiện:
số tiền bảo hiểm là giới hạn tối đa của mức bồi thờng.
Tuy nhiên trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới có áp dụng khấu hao vì
vậy để xác định chính xác số tiền bồi thờng phải chia theo hai trờng hợp sau:
Trờng hợp 1: Bồi thờng tổn thất toàn bộ ( có 3 trờng hợp )
- Nếu chủ xe tham gia bảo hiểm với số tiền bảo hiểm nhỏ hơn hoặc bằng
giá trị bảo hiểm: Thì khi tổn thất toàn bộ xảy ra chủ xe bồi thờng đúng bằng số
tiền ghi trong đơn bảo hiểm trừ đi tận thu và khấu hao phân bổ cho nó ( nếu
có )
STBT = STBH - KH(%) - TT(%)
- Nếu chủ xe tham gia bảo hiểm với số tiền bảo hiểm lớn hơn giá trị bảo
hiểm: Thì theo nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm, để tránh việc lợi dụng bảo
hiểm, công ty bảo hiểm chỉ chấp nhận STBH <= GTBH, tuy nhiên nếu chủ xe
vô tình hay cố ý tham gia với STBH > GTBH thì nhà Bảo hiểm cũng chỉ bồi
thờng bằng thiệt hại thực tế và luôn luôn nhỏ hơn hoặc bằng GTBH.
STBH = gtbh - kh - tt
- Nếu xe bị mất cắp chủ xe phải kịp thời thông báo cho nhà Bảo hiểm
biết để tổ chức tìm kiếm, sau một thời gian nhất định không tìm thấy nhà Bảo
hiểm tiến hành bồi thờng nh sau:
+ Bồi thờng đúng bằng số tiền ghi trong đơn bảo hiểm trừ đi khấu hao
phân bổ cho nó nếu có ( nh trờng hợp 1)
+ Bồi thờng đúng bằng giá trị của chiếc xe khi tham gia bảo hiểm trừ đi
khấu hao nếu có.
Nếu sau một thời gian sau khi đã đợc bồi thờng lại tìm thấy xe, chủ xe
muốn chuộc lại phải có sự thỏa thuận của các bên.
Trờng hợp 2: Bồi thờng tổn thất bộ phận( 3 trờng hợp)
- Nếu chủ xe tham gia bảo hiểm với STHB <= GTBH khi tổn thất bộ
phận xảy ra, mức bồi thờng tối đa của bảo hiểm cũng chỉ bằng cơ cấu giá trị
của bộ phận đó trong tổng giá trị của chiếc xe khi tham gia bảo hiểm. Thông
thờng cơ cấu đó đợc quy định nh sau: thân vỏ chiếm 53.5% động cơ 15.5%
trong tổng giá trị chiếc xe.
- Nếu xe bị tai nạn, một bộ phận nào đó bị h hỏng phải thay thế mới thì
STBH của nhà Bảo hiểm cũng chỉ bằng giá trị của bộ phận đó trớc khi xảy ra
tai nạn.
- Nếu chủ xe tham gia bảo hiểm với STBH > GTBH khi tổn thất bộ phận
xảy ra, mức bồi thờng tối đa của bảo hiểm cũng chỉ bằng cơ cấu giá trị của bộ
phận đó trong tổng giá trị của chiếc xe tham gia bảo hiểm trong nghiệp vụ bảo
hiểm xe cơ giới, chủ xe có thể tham gia nhiều đơn bảo hiểm, nhng số tiền bồi
thờng tối đa cũng chỉ bằng giá trị thiệt hại thực tế của chiếc xe. Vì bảo hiểm xe
cơ giới là bảo hiểm tài sản nên không có bảo hiểm trùng,
Khi tham gia bảo hiểm chủ xe cần phải lu ý một số vấn đề sau:
- Trong nghiệp vụ bảo hiểm này các công ty bảo hiểm thờng quy định
chỉ tính khấu hao trong những trờng hợp tổn thất trong những trờng hợp tổn
thất toàn bộ hoặc toàn bộ một tổng thành nào đó còn từng động cơ riêng không
tính khấu hao.
- Khi xe bị tai nạn chủ xe hoặc lái xe không đợc tháo rời các bộ phận
của chiếc xe và chỉ đợc di chuyển xe đến nơi sửa chữa gần nhất, chi phí di
chuyển nhà bảo hiểm gánh chịu.
- Trong nghiệp vụ bảo hiểm này các công ty bảo hiểm thờng áp dụng
chế độ miễn thờng không khấu trừ nhằm mục đích nâng cao tinh thần trách
nhiệm của chủ xe, để giảm chi phí quản lý, chi phí bảo hiểm và nh vậy mới
phù hợp với thực tế.
Hiện nay trên thế giới cũng nh ở Việt Nam các công ty bảo hiểm thờng
tiến hành bồi thờng nhân đạo trong nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới, vì nó có
nhiều tác dụng nh khuyến khích thêm đợc nhiều ngời tham gia bảo hiểm tự
nguyện, ổn định đợc tình hình tài chính cũng nh tình hình chính trị xã hội nơi
xảy ra tai nạn khi chủ xe cha có điều kiện giải quyết với ngời bị nạn, mặt khác
bồi thờng nhân đạo sẽ nâng cao đợc uy tín cho công ty bảo hiểm ngời tham gia
bảo hiểm sẽ tin tởng vào các công ty bảo hiểm, nhờ đó các công ty có cơ hội
nâng cao doanh thu của mình.
2. Bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba.
a. Đối tợng bảo hiểm.
Trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba là phần trách
nhiệm đợc xác định bằng tiền theo quy định của luật pháp và sự phán quyết
của mình gây tai nạn cho ngời thứ ba.
Ngời thứ ba: thực chất là phía nạn nhân trong vụ án, có thể là một ngời,
có thể là nhiều ngời, là tài sản, nhà cửa, đờng sá cầu cống, hoa màu t trang
hành lí.
Tuy nhiên những trờng hợp sau không đợc coi là ngời thứ ba:
* Thân nhân của chủ xe và lái xe
* Những ngời làm công cho chủ xe và lái x
* Tài sản t trang hành lí của những ngời trên
Vậy đối tợng của nghiệp vụ này là trách nhiệm và nghĩa vụ bồi thờng
của chủ xe khi xe đang lu hành gây tai nạn cho ngời thứ ba. Đối tợng tham gia
là các chủ xe.
Trong nghiệp vụ này đối tợng bảo hiểm không xác định trớc, chỉ khi nào
xe gây tai nạn và phát sinh trách nhiệm dân sự thì đối tợng này mới biểu hiện
cụ thể. Nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba luôn
tiến hành dới hình thức bắt buộc, cơ sở hình thành TNDS bắt buộc thể hiện ở
những điểm sau:
Thứ nhất: Xe phải có lỗi, chủ xe hoặc lái xe phải có hành vi vi phạm
pháp luật.
Thứ hai: Bên thứ ba phải có thiệt hại thực tế về tài sản tính mạng và sức
khỏe.
Thứ ba: Phải có mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả. Tuy nhiên
có một số trờng hợp nguyên nhân chỉ quan hệ gián tiếp với kết quả nhng bảo
hiểm vẫn chấp nhận bồi thờng, điều đó cũng có nghĩa là có hình thành TNDS,
cũng có thể nói đó là các công ty bảo hiểm bồi thờng nhân đạo ngời tham gia.
Thứ t: Sở dĩ các nớc đều quy định bắt buộc là vì ba lý do sau:
- Nghiệp vụ này có quan hệ trực tiếp với một số bộ luật của quốc gia,
mà luật pháp thì bắt buộc mọi công dân phải thực hiện.
- Thực hiện bắt buộc nhằm mục đích đảm bảo tính công bằng trong xã
hội và đảm bảo quyền lợi của mọi công dân.
- Góp phần cùng cơ quan chức năng quản lý tốt các loại đầu xe cơ giới.
b. Phạm vi bảo hiểm
* Nhà bảo hiểm nhận bảo hiểm cho các rủi ro bất ngờ không lờng trớc
đợc, gây tai nạn và làm phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe. Nh vậy
những rủi ro thuộc phạm vi trách nhiệm của nhà bảo hiểm bao gồm:
Tai nạn gây thiệt hại đến tính mạng tình trạng sức khỏe của ngời thứ
ba.
Tai nạn gây thiệt hại về tài sản, t trang hành lý của ngời thứ ba.
Tai nạn gây thiệt hại về sản xuất kinh doanh và làm giảm thu nhập
của ngời thứ ba.
Tai nạn gây thiệt hại về tính mạng, tình trạng sức khỏe của ngời
tham gia cứu chữa.
Những chi phí cần thiết và hợp lý để thực hiện các biện pháp ngăn
ngừa, hạn chế tổn thất, các chi phí thực hiện biện pháp đề phòng của
doanh nghiệp Bảo hiểm kể cả biện pháp không mang lại hiệu quả.
* Rủi ro bị loại trừ.
Khi tai nạn xảy ra thuộc một trong các rủi ro sau không đợc nhà Bảo
hiểm bồi thờng.
Hành động cố ý của chủ xe, lái xe và ngời bị thiệt hại.
Xe không đủ điều kiện kỷ thuật và thiết bị an toàn để tham gia giao
thông theo quy định của điều lệ trật tự an toàn giao thông vận tải.
Chủ xe hoặc lái xe vi phạm nghiêm trọng trật tự an toàn giao thông
đờng bộ nh:
- Xe không có giấy phép lu hành, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ
thuật và môi trờng.
- Lái xe không có bằng lái hoặc bằng lái không hợp lệ
- Xe trở chất cháy nổ trái phép, lái xe bị ảnh hởng bởi chất kích thích
- Xe đi vào đờng cấm, đi đêm không có đèn hoặc chỉ có một đèn
Thiệt hại gián tiếp nh: giảm giá trị thơng mại, làm đình trệ sản xuất
kinh doanh
Thiệt hại đối với tài sản bị cớp, mất cắp trong vụ tai nạn
Tai nạn xảy ra ngoài lãnh thổ quốc gia.
Trừ khi có những thỏa thuận khác mà các bên đa ra, còn nếu nh đã quy
định trong hợp đồng thì nhà bảo hiểm sẽ không phải chịu trách nhiệm với
những rủi ro trên, để tránh hiện tợng gian lận trong bảo hiểm, đồng thời nâng
cao tinh thần trách nhiệm của các chủ xe.
c. Phí bảo hiểm.
Phí bảo hiểm, trong nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với ngời
thứ ba đợc tính theo đầu phơng tiện. Mặt khác các phơng tiện khác nhau về
chủng loại, về độ lớn có xác suất gây tai nạn khác nhau. Do đó phí bảo hiểm đ-
ợc tính riêng cho từng loại phơng tiện hoặc nhóm phơng tiện.
Công thức tính phí: P = f + d
Ci
TiSi
f
=
*
( i = 1- n )
Trong đó: P là tổng phí phải nộp
f là phí thuần
d là phần phụ phí ( quy định bằng một tỷ lệ % nhất định so với
p)
Si là số vụ tai nạn xảy ra trong năm thứ i
Ci là số xe hoạt động thực tế trong năm thứ i
Đối với các phơng tiện hoạt động ngắn hạn ( dới 1 năm ) thời gian tham
gia bảo hiểm đợc tính tròn tháng và phí bảo hiểm đợc xác định nh sau:
Trong trờng hợp chủ xe đã nộp phí cả năm nhng vì một lý do nào đó xe
ngừng hoạt động với một thời gian nhất định, công ty Bảo hiểm phải có trách
nhiệm hoàn lại phí trong thời gian đó, nhng chủ xe phải thông báo cho nhà Bảo
hiểm biết.
Nộp phí Bảo hiểm là trách nhiệm của chủ phơng tiện. Tùy theo số lợng
phơng tiện ngời bảo hiểm sẽ quy định thời gian, số lần nộp và mức phí tơng
ứng có xét giảm phí theo tỷ lệ tổn thất và giảm giá theo tỷ số lợng phơng tiện
tham gia bảo hiểm.
d Giám định bồi thờng.
Giám định:
Khi xe bị tai nạn chủ xe phải kịp thời báo cho công ty Bảo hiểm biết để
tiến hành giám định xác định thiệt hại và lỗi của các bên.
Để đợc bồi thờng chủ xe phải nộp hồ sơ khiếu nại bồi thờng bao gồm:
- Giấy chứng nhận bảo hiểm
- Biên bản khám nghiệm hiện trờng
- Tờ khai tai nạn của chủ xe
- Quyết định của tòa án ( nếu có)
- Chứng từ liên quan đến thiệt hại của ngời thứ ba ( bao gồm thiệt hại về
tài sản, và thiệt hại về ngời )
Bồi thờng :
Việc xác định số tiền bồi thờng đợc dựa trên hai yếu tố:
- Yếu tố thứ nhất: Là thiệt hại thực tế của bên thứ ba
- Yếu tố thứ hai: Mức độ lỗi của chủ xe trong vụ tai nạn Số tiền bồi th-
ờng đợc tính nh sau:
L= L1+L2+L3
M là thiệt hại thực tế ( Sức khỏe, tài sản, kinh doanh)
Nh vậy mức độ thiệt hại thực tế của bên thứ ba đôi khi rất lớn và khó ai
có thể lờng trớc đợc, cho nên hầu hết các công ty Bảo hiểm trên thế giới đều
khống chế mức trách nhiệm.
Việt nam quy định nh sau:
Mức bắt buộc: 30 triệu đồng cho một vụ tai nạn ( về tài sản và kinh
doanh)
Về con ngời 30 triệu đồng một vụ
Trong luật pháp của Việt Nam cũng quy định khi xảy ra tai nạn phát
sinh TNSD nhà Bảo hiểm bồi thờng trực tiếp cho chủ xe, sau đó chủ xe bồi th-
ờng cho ngời thứ ba. Nhng có thể trong một số trờng hợp công ty Bảo hiểm
vẫn có thể bồi thờng trực tiếp cho bên thứ ba, nếu chủ xe vì một lý do nào đó
không thể thực hiện đợc trách nhiệm của mình, điều này sẽ tạo thêm uy tín
cho công ty Bảo hiểm, làm giảm mức độ mâu thuẫn của chủ xe với gia đình bị
hại, ngoài ra còn tạo đợc niềm tin cho khách hàng và thu hút đợc nhiều ngời
tham gia bảo hiểm hơn.
Về nguyên tắc công ty Bảo hiểm bồi thờng cho bên tham gia bảo hiểm
TNSD của chủ xe đối với bên thứ ba, sau đó đòi lại phần không thuộc trách
nhiệm của chủ xe.
3. Bảo hiểm tai nạn hành khách trên xe.
a. Đối tợng bảo hiểm.
Là tính mạng và tình trạng sức khỏe của tất cả hành khách trên xe.
Những ngời này không phân biệt tuổi tác, nghề nghiệp, giới tính. Ngời đợc bảo
hiểm còn bao gồm cả những hành khách đặc biệt không phải mua vé nh: Trẻ
em đi theo ngời lớn ..
Tuy nhiên tài sản hành lý, hàng hóa của hành khách mang theo, các lái
phụ xe và những ngời đang làm việc trên các xe cơ giới không thuộc đối tợng
bảo hiểm. Nghiệp vụ này đợc triển khai dới hình thức bắt buộc vì vậy phí bảo
hiểm đợc tính vào giá cớc vận chuyển và mặc nhiên mỗi tấm vé là một giấy
chứng nhận bảo hiểm.
b Phạm vi bảo hiểm.
+ Rủi ro đợc bảo hiểm:
Là các rủi ro do thiên tai, tai nạn bất ngờ xảy ra trong suốt hành trình
của hành khách, gây thiệt hại đến tính mạng tình trạng sức khỏe của ngời đợc
bảo hiểm và các chi phí cần thiết nh: Chi phí cấp cứu, chăm sóc nạn nhân
+ Rủi ro bị loại trừ:
Bị tai nạn do vi phạm trật tự an toàn giao thông, vi phạm pháp luật( nhảy
khỏi xe khi xe cha dừng hẳn, bám xe, ngồi không đúng chỗ quy định, hành
hung, ăn cắp v.v )
Bị tai nạn do những nguyên nhân không liên quan trực tiếp đến quá trình
vận chuyển hoặc bản thân tình trạng sức khỏe của hành khách gây ra( ngộ độc
thức ăn, trúng gió, ốm đau v.v )
c. Số tiền bảo hiểm.
Số tiền bảo hiểm trong nghiệp vụ này đợc ấn định chung đối với mỗi
loại phơng tiện, thờng các công ty bảo hiểm quy định 12.000.000 đồng cho
mỗi hành khách, vì nghiệp vụ này đợc triển khai dới hình thức bắt buộc nên
ngời tham gia không có quyền lựa chọn số tiền bảo hiểm.
d. Số tiền bảo hiểm
Vì thực hiện bắt buộc nên phí bảo hiểm đợc tính vào giá vé.
Cơ quan làm nhiệm vụ vận chuyển hành khách, bán vé cũng là ngời thu
phí bảo hiểm.
Có hai phơng pháp tính phí:
Phí bảo hiểm tính trên km/ hành khách
Phí bảo hiểm tính theo giá vé
e. Bồi thờng.
Nếu tai nạn chết ngời: STBT = STBH
Nếu bị tai nạn thơng tật: STBT = tỷ lệ thơng tật* STBH
Nếu hành khách bị tai nạn nhẹ tạm thời, STBT tính theo chi phí thực tế
phát sinh.
f. Thời hạn hiệu lực của bảo hiểm
Là thời gian hợp lý để thực hiện cuộc hành trình, tức là bắt đầu từ lúc
hành khách lên xe và kết thúc khi hành khách rời xe một cách an toàn tại bến
cuối cùng ghi trên vé. Thời gian tạm ngừng hợp lý( lấy nhiên liệu, ăn uống .)
vẫn tính vào thời hạn bảo hiểm.
3. Bảo hiểm tai nạn lái phụ xe.
a Đối tợng bảo hiểm
Là tính mạng sức khỏe của lái xe, phụ xe, ngời áp tải, ngời lái và ngời
ngồi sau xe máy và ngời ngồi trên xe không phải kinh doanh chở khách.
b Phạm vi bảo hiểm
Thiệt hại về thân thể của lái xe, phụ lái xe và ngời ngồi trên xe.
c Số tiền bảo hiểm.
Đây là nghiệp vụ bảo hiểm con ngời nên các công ty Bảo hiểm sử dụng
mức giới hạn trách nhiêm bồi thờng. Và các công ty thờng đa ra các mức giới
hạn cho từng loại xe, để ngời tham gia có thể lựa chọn cho phù hợp với khả
năng tài chính của mình.
d Phí bảo hiểm.
Công thức tính phí:
P = S x RxN
Trong đó: p là phí bảo hiểm
S là số tiền bảo hiểm
R là tỷ lệ phí bảo hiểm
N là số chỗ ngồi
Ngoài ra các chủ xe có thể tham gia các loại hình bảo hiểm với thời hạn
ngắn hơn và phí rút lại.
5. Bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với hàng hóa chở trên xe
a. Đối tợng bảo hiểm
Loại hình này chỉ áp dụng cho những xe có giấy phép kinh doanh vận
tải hàng hóa. Do đó đối tợng đợc bảo hiểm là trách nhiệm và nghĩa vụ bồi th-
ờng của chủ xe cơ giới cho chủ hàng khi xe đang lu hành gây tai nạn làm thiệt
hại hàng hóa chở trên xe của chủ hàng.
b. Phạm vi bảo hiểm
+ Rủi ro đợc bảo hiểm:
Là số tiền chủ xe phải có trách nhiệm bồi thờng cho chủ hàng khi có tại
nạn xảy ra làm thiệt hại về hàng hóa vận chuyển trên xe theo hợp đồng vận
chuyển.
+ Rủi ro loại trừ:
Trong một số trờng hợp nếu tai nạn xảy ra công ty Bảo hiểm cũng
không phải chịu trách nhiệm bồi thờng:
Xe chở hàng trái phép
Lái xe, chủ xe vô trách nhiệm với hàng hóa
Xe không phù hợp để chở hàng
Mất cắp, trộm cớp
Vi phạm quy định luật pháp và bị cơ quan chức năng thu giữ hàng
c. Số tiền bảo hiểm
STBH = Mức trách nhiệm* số tấn trọng tải đăng ký bảo hiểm
d. Phí bảo hiểm
phí bảo hiểm trong nghiệp vụ này đợc xác định theo công thức sau:
P = R*M*G
Trong đó; P là phí bảo hiểm
R là tỷ lệ phí bảo hiểm
G là số tấn trọng tải đăng ký bảo hiểm
Trên đây là một nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới mà các công ty Bảo hiểm
xe cơ giới mà các công ty Bảo hiểm trên thế giới cũng nh các công ty bảo hiểm
ở Việt Nam thờng triển khai. Để làm tốt nghĩa vụ mỗi bên thì ngời tham gia
cũng nh các công ty bảo hiểm cần phải có tinh thần trách nhiệm trong mỗi
nghiệp vụ bảo hiểm có liên quan đến mình. Bởi vì nghiệp vụ về bảo hiểm xe
cơ giới hiện nay còn nhiều vấn đề phải bàn cả về phía ngời tham gia cũng nh
ngời bảo hiểm.
Chơng II: thực trạng khai thác nghiệp vụ bảo
hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với
ngời thứ ba tại bảo việt quảng ninh.
i. giới thiệu Tổng quan về công ty bảo hiểm quảng ninh
1.Quá trình hình thành
Bảo Việt Quảng Ninh là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Tổng
Công ty Bảo hiểm Việt Nam (doanh nghiệp Nhà nớc xếp hàng đặc biệt)
Trụ sở chính của Công ty đợc đóng trên địa bàn Thành phố Hạ Long -
Tỉnh Quảng Ninh
Tên doanh nghiệp: Công ty bảo hiểm Quảng Ninh (bảo việt Quảng Ninh)
Địa chỉ: 629 - Lê Thánh Tông - Thành phố Hạ Long - Quảng Ninh
Ngành nghề: Thực hiện triển khai các loại hình Bảo hiểm phi nhân thọ
Quảng Ninh là một tỉnh có nhiều tiền năng phát triển kinh tế mang hình
thái đa dạng và tổng hợp. Quảng Ninh là khu công nghiệp khai thác than lớn
nhất cả nớc, sản xuất lợng than sạch hàng năm trên thị trờng 16 triệu tấn, trong
đó khối lợng than xuất khẩu trung bình trên 7 triệu tấn/ năm. Với 300 km bờ
biển và 2 cảng Hòn Gai - Cẩm Phả có khu du lịch Vịnh Hạ Long nổi tiếng.
Nguồn tài nguyên thiên nhiên u đãi, các ngành kinh tế công nghiệp, lâm
nghiệp, ng nghiệp, vận tải kinh tế biển, kinh doanh xuất nhập khẩu, các ngành
dịch vụ khác đều phát triển.
Là một tỉnh biên giới có rừng có biển, chính đặc thù địa lý này giúp cho
Quảng Ninh có nhiều thế mạnh, song bên cạnh đó Tỉnh cũng gặp không ít
những khó khăn nh: Cơ cấu địa hình phức tạp có nhiều đá ngầm dới lòng biển,
địa hình rừng núi hiểm trở, hệ thống đảo nằm rải rác Những đặc thù trên
mang tính rủi ro cao dẫn tới tai nạn giao thông, tai nạn lao động tơng đối
nhiều. Vì vậy, đòi hỏi phải có một hoạt động bảo hiểm đa dạng và phong phú.
Trong hoàn cảnh đó để đáp ứng nhu cầu tại địa phơng cộng với chủ trơng
xây dựng mạng lới cung cấp dịch vụ Bảo hiểm trên khắp cả nớc của Bảo việt,
ngày 06/5/1980 Bộ tài chính ra Quyết định thành lập chi nhánh Bảo hiểm tại
Quảng Ninh và đến ngày 18/10/1980 thì Chi nhánh chính thức đi vào hoạt
động.
Từ ngày đầu thành lập chi nhánh chỉ tiến hành bảo hiểm cho khách hàng
trên tàu xe công cộng làm đại lý giám định hàng hoá xuất nhập khẩu, với sô
nhan viên là 05 ngời.
Cùng với sự chuyển đổi trong nền kinh tế thị trờng và nhịp độ phát triển
chính trị xã hội trong Tỉnh, chi nhánh bảo hiểm Quảng Ninh đã cùng với các
ngành các cấp, các đơn vị, từng bớc hoà nhập vào nền kinh tế thị trờng nhằm
thực hiện tốt nhiệm vụ đợc giao.
Chi nhánh bảo hiểm tại Quảng Ninh đợc thành lập và đi vào hoạt động
nhằm đáp ứng nhu càu trong các tầng lớp dân c tại địa phơng và kiện toàn
mạng lới bảo hiểm trong toàn tỉnh
Theo Quyết định số 27/TCQĐ ngày 17/12/1989 của Bộ tài chính, chi
nhánh bảo hiểm Quảng Ninh đợc nâng cấp thành Công ty bảo hiểm Quảng
Ninh có nhiệm vụ tổ chức thực hiện tất cả các nghiệp vụ mà địa phơng có nhu
cầu.
Tính đến ngày 31/12/2003 bảo hiểm Quảng Ninh đã duy trì thực hiện 40
nghiệp vụ bảo hiểm nộp ngân sách địa phơng gần 900 triệu đồng và là một
doanh nghiệp đợc Nhà nớc xếp hàng đặc biệt với khả năng tài chính lớn.
2. Thị trờng kinh doanh
Quảng Ninh là tỉnh đợc Nhà Nớc chú trọng trên mọi mặt, ổn định về
chính trị, an toàn xã hội, có nhịp độ tăng trởng kinh tế hàng năm từ 10 - 12%.
Có hệ thống giáo dục đa dạng từ cấp phổ thông trung học chuyên nghiệp
đến cao đẳng. Đại học đợc Nhà nớc đầu t tơng đối lớn. Từ cơ sở hạ tầng doanh
nghiệp dễ dàng tiếp cận và hoà nhập với môi trờng kinh doanh.