Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

bao cao phan tich thiet ke he thong quan ly san bong mini

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 48 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRẦN ĐẠI NGHĨA
KHOA CNTT

PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ
THỐNG
ĐỀ TÀI: Phân tích thiết kế hệ thống quản lý sân bóng mini

Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Kiên Cường
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Trung Hải
Nguyễn Thế Trung Nguyên
Lớp:

18DDS08031

TP.HỒ CHÍ MINH, năm 2022

1


2


Menu

3


LỜI MỞ ĐẦU



Lý do chọn đề tài
Ngày nay, với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ, mọi cơng việc

của con người đều có nhu cầu được giải quyết nhanh hơn, thuận tiện hơn, dẫn đến việc
ứng dụng tin học trong công tác quản lý ngày càng tăng. Việc xây dựng phần mềm
quản lý trong công việc kinh doanh tại các tổ chức, doanh nghiệp được các nhà quản
lý, các chủ sở hữu ngày càng được quan tâm và chú trọng đầu tư.
Qua khảo sát thực tế, Sân bóng đá mini “Sân bóng Gị Dưa” - Thành phố Thủ
Đức là một sân bóng đá mini có quy mơ hoạt động lớn tại Thành phố Thủ Đức. Sân
bóng có 3 sân bóng 5 người và 1 sân bóng 7 người với số lượng khách hàng thuê sân
gần như tối đa vào các giờ cao điểm của bóng đá phong trào (từ 17h đến 21h). Ngoài
việc kinh doanh cho thuê sân bóng, Sân bóng đá mini Gị Dưa cịn cung cấp đầy đủ các
dịch vụ phục vụ khách hàng khi đến sân. Với quy mô hoạt động của sân lớn nhưng từ
trước đến nay công tác quản lý tại Sân bóng đá mini Gị Dưa vẫn phải thực hiện theo
cách thủ cơng, trong q trình làm việc thường xảy ra nhầm lẫn, thiếu sót, gây những
tổn thất khơng đáng có trong hoạt động kinh doanh tại sân bóng.
Nhận thấy, nếu Sân bóng đá mini Gị Dưa được ứng dụng tin học vào cơng tác
quản lý thì phần nào sẽ hạn chế được những tổn thất, cũng như quá trình xử lý, kiểm
soát kinh doanh tại sân trở nên nhanh hơn, dễ dàng hơn. Từ đó, ta thấy việc thiết kế,
xây dựng một phần mềm quản lý sân bóng để ứng dụng tại Sân bóng đá mini Gị Dưa
là rất cần thiết.
Từ những lý do trên, em chọn đề tài: “Phân tích thiết kế hệ thống Sân bóng Gị
Dưa - Thành phố Thủ Đức” để làm đề tài cho đồ án cũng như ứng dụng vào thực tế.

 Nhiệm vụ của đề tài
Đề tài: “Phân tích thiết kế hệ thống Sân bóng Gị Dưa - Thành phố Thủ Đức” tập
trung vào tìm hiểu thực tế hoạt động quản lý kinh doanh cho th sân bóng tại sân
bóng đá mini Gị Dưa, đồng thời tìm hiểu những cơng cụ hỗ trợ đề tài, từ đó


4


đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện, nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý tại sân bóng
đá mini Gị Dưa
Các nhiệm vụ chính của đề tài:
-

Khảo sát hệ thống quản lý của Sân bóng Gị Dưa - Thành phố Thủ Đức.

-

Phân tích thiết kế hệ thống.

-

Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý sân bóng trên hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL
Server.

-

Tìm hiểu về ngơn ngữ lập trình C#, cơng cụ hỗ trợ thiết kế giao diện
DevExpress để xây dựng phần mềm quản lý cho Sân bóng đá mini Gị Dưa

-

Xây dựng phần mềm dựa vào các kết quả khảo sát, phân tích hệ thống vận
hành của sân bóng.

5



Chương 1. TỔNG QUAN VỀ SÂN BĨNG ĐÁ MINI GỊ DƯA
1.1. Giới thiệu tổng quan về Sân bóng đá mini Gị Dưa
Sân bóng đá mini Gị Dưa, địa chỉ: Hẻm 54 Đường 36, Linh Đơng,
Thủ Đức,với 2 loại sân bóng đá mini là: sân thi đấu 5 người và sân thi
đấu 7 người. Trong đó gồm 3 sân 5 người và 1 sân 7 người. Sân bóng
đá mini Gị Dưa hoạt động vào 6h đến 24h hàng ngày.
Sân bóng mini Gị Dưa được đánh giá là sân bóng mini có chất lượng mặt cỏ
nhân tạo đẹp và tốt tại Linh Đông - Thủ Đức, đồng thời về an ninh, cơ sở trang thiết bị,
dịch vụ cùng đội ngũ nhân viên nhiệt tình, thân thiện ln đảm bảo chất lượng khi
khách hàng đến sân. Bởi những thế mạnh trên, Sân bóng Gị Dưa ln được khách
hàng chọn là nơi đầu tiên nghĩ đến khi muốn th sân đá bóng. Khơng những vậy, sân
bóng đá mini Gị Dưa thường xun được chọn là nơi để tổ chức các giải đấu bóng đá
phong trào lớn của phường Linh Đông, thu hút nhiều đội bóng tham gia thi đấu

1.2 Sơ đồ, cơ cấu tổ chức tại Sân bóng đá mini Gị Dưa
Qua tìm hiểu, khảo sát thực tế, cơ cấu tổ chức của Sân bóng đá mini Gị Dưa thể
hiện qua sơ đồ sau:

Hình 1. 1 Sơ đồ tổ chức

6




Mô tả cơ cấu tổ chức
- Chủ sở hữu: là người quản lý, điều hành các hoạt động của sân bóng thơng qua
quản lý.

- Quản lý: là người trực tiếp làm việc với nhân viên, khách hàng, giải quyết các
vấn đề phát sinh tại sân bóng.
- Bộ phận Kinh doanh sân bóng: Chịu trách nhiệm trong việc cho thuê sân bóng,
đảm bảo đồng bộ các cơng việc từ đăng ký sân bóng đến việc thanh tốn cho
khách hàng, giám sát chất lượng sân bóng, tiếp nhận ý kiến khách hàng về sân
bóng, thơng báo với quản lý để khắc phục kịp thời.
- Bộ phận Kinh doanh dịch vụ: Tiếp nhận yêu cầu cung cấp dịch vụ khách hàng,
thanh toán tiền dịch dịch khách hàng, giám sát chất lượng dịch vụ, kiểm tra số
lượng tồn để thông báo quản lý mua hàng.
- Bộ phận Quản lý tài sản: Giám sát tồn kho, mua hàng, kiểm tra chất lượng toàn
bộ các trang thiết bị của sân bóng, thơng báo với quản lý và chủ sân để đưa ra
hướng giải quyết.

1.3 Hiện trạng của Sân bóng đá mini Gị Dưa
Hiện tại, với quy mô hoạt động thu hút một lượng khách hàng lớn, nhưng các
quy trình quản lý tại sân bóng lại hồn tồn thực hiện thủ cơng, từ đó xảy ra nhiều vấn
đề bất cập trong hoạt động quản lý tại sân bóng. Qua khảo sát, các vấn đề bất cập
thường xuyên xảy ra tại sân bóng là việc nhầm lẫn nhận đặt sân từ khách hàng, thanh
toán đặt sân và những sai sót trong việc quản lý dịch vụ phục vụ khách hàng, đồng thời
gặp những khó khăn trong việc quản lý các chi phí mua tài sản, thiết bị. Những bất
cập, sai sót trên xảy ra với tần suất ngày một tăng lên gây ra những thiệt hại về doanh
thu cũng như uy tín của sân bóng đối với khách hàng.

1.4 Giải pháp đưa ra
Một số giải pháp đặt ra nhằm việc giúp hỗ trợ, cải thiện công tác quản lý tại Sân
bóng đá mini Gị Dưa trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn, hạn chế mức thấp nhất những
sai sót, nâng cao tính đồng bộ trong quản lý, đó là:
• Phân tích một hệ thống quản lý đơn giản, dễ hiểu, dễ vận hành nhưng chặt chẽ.
• Thiết kế một phần mềm quản lý sân bóng dựa vào các kết quả phân tích trước đó,
nhằm giúp nâng cao cơng tác quản lý sân bóng.

7


Chương 2. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
2.1.Phân tích hệ thống
Phân tích hệ thống là một chuỗi tiến trình có tổ chức được dùng
để xác định một hệ thống thông tin hợp lý nhất cho tổ chức. Mục tiêu
của việc phân tích hệ thống là nhằm tìm ra được ưu khuyết điểm của
hệ thống hiện có để từ đó đưa ra các yêu cầu cần thiết cho hệ thống
thông tin mới, loại bỏ hoặc thay thế các xử lý khơng cịn phù hợp.


Quy trình phân tích hệ thống:
• Khảo sát, thu thập thơng tin
Thơng tin chung về mơi trường bên ngồi, về ngành mà tổ
chức hoạt động như điều kiện cạnh tranh, xu hướng phát triển
công nghệ…
Thông tin về bản thân của tổ chức:
- Mơ hình tổ chức
- Quan hệ giữa các phịng ban, khối lượng cơng việc, những bất
cập, khó khăn trong cách vận hành cơng việc của từng phịng
ban.
- Quy mô hoạt động, chức năng tổng thể của hệ thống (sản
xuất hay cung cấp sản phẩm, dịch vụ).
- Yếu tố khách hàng: số lượng, mức độ ổn định, thị hiếu…
- Các chính sách, chương trình hoạt động.
- Nguồn nhân lực của tổ chức trong hệ thống.
- Tình trạng tài chính, hoạt động đầu tư…
- Các thông tin về hệ thống hiện tại của tổ chức: hoạt động của
hệ thống; thông tin đầu vào; thông tin đầu ra; cơ sở dữ liệu;

quy trình xử lý, giao tiếp, trao đổi thơng tin trong hệ thống.
• Lập sơ đồ chức năng kinh doanh (Business Funtion Diagram BFD)
Sơ đồ chức năng kinh doanh BFD là mơ hình mơ tả các chức
năng nghiệp vụ của một tổ chức, các mối quan hệ giữa các chức
8


năng đó. Sơ đồ chức năng cho phép xác đinh các chức năng cần
nghiên cứu của một tổ chức. Qua sơ đồ ta biết được vị trí của
mỗi cơng việc trong toàn bộ hệ thống, tránh dư thừa và trùng
lặp chức năng trong nghiên cứu hệ thống.

Sơ đồ chức năng là cơ sở để xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu và
nghiên cứu các cấu trúc của các chương trình quản lý của hệ
thống.
Quy trình xây dựng sơ đồ chức năng:
- Khảo sát, tìm hiểu tổ chức, các chức năng nghiệp vụ của tổ
chức với các thành phần: tên chức năng, mô tả chức năng, dữ
liệu đầu vào, dữ liệu đầu ra của chức năng.
- Mô tả hoạt động và mối quan hệ giữa các chức năng dưới dạng văn
bản.
- Dựa vào văn bản mô tả các chức năng và vẽ sơ đồ.
• Lập sơ đồ luồng dữ liệu (Data Flow Diagram - DFD)
Sau hoàn thành sơ đồ chức năng BFD, bước tiếp theo trong giai
đoạn phân tích là xem xét chi tiết hơn về các thông tin cần cho
việc thực hiện các chức năng đã được nêu. Công cụ mơ hình
được sử dụng cho mục đích này sơ đồ luồng dữ liệu.
Sơ đồ luồng dữ liệu DFD là một mơ hình về hệ thống có quan
điểm cân xứng cho cả dữ liệu và tiến trình. Nó chỉ ra các thơng
tin được vận chuyển từ một tiến trình hay một chức năng này

trong hệ thống sang một tiến trình hay một chức năng khác.
Điều quan trọng nhất là nó chỉ ra những thơng tin nào cần phải
có trước khi thực hiện tiến trình và thơng tin trong hệ thống đó.
Quy tắc phân rã các xử lý trong DFD: Sơ đồ luồng dữ liệu đầy đủ
cho một hệ thống thường rất phức tạp, không thể xếp gọn trong
một trang sơ đồ nên ta cần sử dụng tới các kỹ thuật phân rã
theo thứ bậc để phân chia sơ đồ ra một số mức.
- Sơ đồ bao quát cho toàn hệ thống là sơ đồ ngữ cảnh.
- Sơ đồ phân rã toàn bộ hệ thống là sơ đồ DFD mức 0.
9


- Mỗi một xử lý trong DFD-0 có thể được phân ra các mức xử lý chi
tiết.
2.2.Thiết kế hệ thống
Sau khi có kết quả phân tích hệ thống thơng tin, giai đoạn tiếp
theo là thiết kế hệ thống thông tin dựa vào kết quả phân tích đó.


Quy trình thiết kế hệ thống
• Mơ hình hóa thực thể
Mơ hình hóa thực thể hay phân tích dữ liệu là phương pháp xác
định các đơn vị thơng tin cơ sở có ích cho hệ thống, được gọi là
các thực thể (Entity) và xác định rõ mối quan hệ bên giữa chúng.
• Xây dựng sơ đồ quan hệ - thực thể và thiết kế CSDL
Sơ đồ quan hệ - thực thể (Entity Reletion Diagram – ERD) là sơ
đồ biểu diễn tất cả các thực thể mà tổ chức cần quản lý và các
mối quan hệ giữa chúng.
Để xây dựng sơ đồ quan hệ - thực thể, chúng ta thực hiện các bước
sau:

- Xác định các thực thể.
- Dựa vào nội dung của quá trình khảo sát, phân tích để xác
định các mối quan hệ giữa các thực thể.
- Vẽ sơ đồ quan hệ - thực thể.
Việc thiết kế cơ sở dữ liệu là xác định các tệp dữ liệu có liên
quan đến nhau để phục vụ cho công tác quản lý của một hê
thống thông tin quản lý. Xác định mỗi tệp dữ liệu là tìm xem
trong tệp có các trường dữ liệu nào, trường nào là trường khóa
chính, trường mơ tả, trường quan hệ…Việc xác định các tệp dữ
liệu này xuất phát từ sơ đồ quan hệ - thực thể.
• Chuẩn hóa dữ liệu
Chuẩn hóa dữ liệu là q trình ra sốt các danh sách thuộc tính
của các thực thể, áp dụng các quy tắc phân tích để chuyển
chúng thành dạng sao cho:
- Tối thiểu việc lặp lại, tránh dư thừa thông tin.
- Loại bỏ các trường hợp cùng một thuộc tính lại có tên khác
10


nhau ở các bảng thực thể khác nhau.
- Không để xảy ra tình trạng một thuộc tính chưa được hiểu rõ
hoặc hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau trong tình huống cho
nhiều người sử dụng thơng tin.
• Thiết kế phần mềm
Cơng đoạn cuối cùng và không thể thiếu trong phần thiết kế hệ
thống thông tin là phải thiết kế phần mềm. Các yêu cầu cơ bản
của việc thiết kế phần mềm:
- Dễ sử dụng: giao diện dễ nhìn, dễ hiểu, dễ sử dụng ngay cả
với các người ít kinh nghiệm sử dụng, các lệnh dễ đọc, dễ
dàng được người sử dụng tiếp thu.

- Tốc độ thao tác đảm bảo đủ nhanh.
- Có độ chính xác cao và phân biệt rõ phạm vi hoạt động của các
chức năng.
- Dễ kiểm soát: người sử dụng dễ kiểm soát được hệ thống.
Tùy vào phương pháp của các nhà lập trình viên, quy trình thiết
kế phần mềm sẽ khác nhau nhưng nhìn chung đều trải qua các
giai đoạn sau:
- Xác định mục đích, yêu cầu của phần mềm.
- Thiết kế giải thuật.
- Chọn ngôn ngữ lập trình.
- Viết chương trình.
- Thử nghiệm chương trình.
- Biên soạn tài liệu hướng dẫn.
2.3.Triển khai hệ thống và bảo trì
- Cài đặt hệ thống: thiết lập mơi trường vận hành cho hệ thống,
để người sử dụng làm việc được trong hệ thống. Việc cài đặt
hệ thống phụ thuộc vào hiện trạng thực tế của hệ thống, như
cấu hình của các thiết bị, nơi làm việc của người sử dụng, chế
độ vận hành của hệ thống.
- Chuyển đổi hệ thống hệ thống cũ sang hệ thống mới: chuyển
đổi phần cứng, chuyển đổi phần mềm, chuyển đổi các biểu
11


mẫu, chuyển đổi về yếu tố con người, chuyển đổi dữ liệu.
- Bảo trì, phát hiện các sai sót, khuyết điểm của hệ thống.
- Cải tiến, chỉnh sửa, nâng cấp hệ thống.

12



Chương 3. PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÝ
SÂN BĨNG ĐÁ MINI GỊ DƯA - TP THỦ ĐỨC
3.1. Khảo sát mơ tả hệ thống
Sân bóng đá mini Gị Dưa – Tp Thủ Đức là đơn vị kinh doanh 2 mảng chính là
cho th sân bóng và kinh doanh dịch vụ phục vụ khách hàng đến sân.
- Về mảng kinh doanh cho th sân bóng, sân bóng Gị Dưa gồm có 3sân bóng
đội 5 người và 1 sân bóng đội 7 người.
- Về mảng kinh doanh dịch vụ phục vụ khách hàng khi đến sân, Gò Dưa cung
cấp rất nhiều dịch vụ từ cho thuê áo đấu, thuê dụng cụ cổ vũ cho đến việc cung
cấp các dịch vụ như các loại nước giải khát, giày thể thao, đồ ăn nhanh và cả
các dụng cụ y tế.
Để phục vụ cho việc kinh doanh, Sân bóng đá mini Gị Dưa cịn quản lý một đội
ngũ nhân viên tương đối lớn cùng nhiều tài sản và các trang thiết bị.
Với lượng khách hàng ngày càng tăng, việc quản lý toàn bộ hoạt động của sân
bóng ngày càng phức tạp và khó khăn. Thế nhưng đến nay mọi công tác quản lý tại Sân
bóng đá mini Gị Dưa đều thực hiện thủ cơng. Nhận thấy những khó khăn trong cơng
tác quản lý cũng như mong muốn đến từ đội ngũ quản lý sân bóng, nếu được áp dụng
một phần mềm quản lý vào cơng tác quản lý hàng ngày tại sân bóng sẽ hỗ trợ được rất
nhiều và thuận tiện trong việc quản lý sân bóng đá mini Gị Dưa.
Bài tốn đặt ra về việc thiết kế một hệ thống thông tin quản lý Sân bóng mini Gị
Dưa như sau:
 Quản lý cho thuê sân bóng
Khi có nhu cầu thuê sân đá bóng, khách hàng có thể đến trực tiếp sân bóng hoặc
gọi vào số điện thoại của sân bóng gặp nhân viên của sân bóng để đặt sân. Khách hàng
cần cung cấp thông tin loại sân cần thuê, giờ thuê, ngày thuê sân. Dựa vào thông tin đặt
sân của khách hàng cung cấp và bảng theo dõi đặt sân trên hệ thống, nhân viên sẽ trả lời
kết quả đặt sân cho khách hàng: Còn sân hoặc hết sân.
13



Nếu còn sân, nhân viên sẽ yêu cầu khách hàng cung cấp các thông tin liên hệ cá
nhân và tiền cọc (khi giờ đặt sân là các giờ từ 17h đến 20h trong ngày). Từ các thông tin
khách hàng cung cấp, nhân viên lập phiếu đặt sân cho khách hàng. Trong trường hợp
khách hàng đặt sân qua điện thoại, các thông tin phiếu đặt sân của khách hàng sẽ được
nhân viên gởi qua tin nhắn điện thoại.
Nếu hết sân, nhân viên sẽ tư vấn khách hàng đặt sân vào các khung giờ khác.
Khi hủy sân đã đặt, khách hàng có thể đến trực tiếp hoặc gọi vào số điện thoại của
sân bóng gặp nhân viên sân bóng. Nhân viên sân bóng u cầu khách hàng cung cấp
các thơng tin đúng với thông tin đã đặt sân và hủy sân cho khách hàng.
Khi khách hàng đến nhận sân đã đặt sẽ cung cấp cho nhân viên sân bóng phiếu
đặt sân (có thể là phiếu in hoặc tin nhắn điện thoại), nhân viên xác minh phiếu đặt sân
và hướng dân khách hàng đến sân đã đặt như trên phiếu đặt sân.
Thanh toán thuê sân: Khách hàng phải thanh toán thuê sân ngay sau khi sử dụng
xong sân bóng đã thuê. Nhân viên lập hóa đơn thanh tốn cho khách hàng.
 Quản lý dịch vụ
Khi khách hàng có nhu cầu được cung cấp các dịch vụ, nhân viên sẽ tiếp nhận
thông tin khách hàng và cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng, lập hóa đơn
thanh tốn khách hàng sử dụng dịch vụ. Khách hàng sử dụng dịch vụ vào thời điểm đó
có thể là khách hàng có thuê sân hoặc khơng có th sân: người xem đá bóng hoặc
thành viên khác của đội bóng.
 Quản lý mua tài sản- thiết bị
Khi có nhu cầu được cung cấp các tài sản thiết bị, quản lý báo với chủ sân bóng,
chủ sân sẽ đặt mua các thiệt bị từ nhà cung cấp. Khi giao hàng, nhà cung cấp cung cấp
hàng được giao kèm theo hóa đơn bán hàng, nhân viên kiểm tra hàng theo hóa đơn bán
hàng, thanh tốn và lưu lại các thông tin nhập hàng.
 Quản lý nhân viên
Khi tuyển dụng, quản lý sân bóng sẽ nhận các hồ sơ, thơng tin ứng tuyển, sau đó
14



liên hệ với các ứng viên để thỏa thuận công viêc. Các thông tin cá nhân của các nhân
viên khi được nhận vào làm việc sẽ được lưu vào hệ thống. Lương nhân viên sẽ được
tính theo tháng và nhận vào cuối tháng.
 Báo cáo, thống kê
Cuối tháng, quản lý lập các báo cáo gửi chủ sân, gồm: Báo cáo doanh thu sân
bóng, Báo cáo doanh thu dịch vụ, Báo cáo doanh thu dịch vụ, Báo cáo mua hàng, Báo
cáo lương nhân viên.
3.2 Mơ hình hóa hệ thống khảo sát

Qua kết quả của quá trình khảo sát nghiệp vụ thực tế tại Sân
bóng đá mini Đa Quốc, ta có thể mơ hình hóa cơng tác quản lý tại sân
bằng mơ hình như sau:
Sơ đồ chức năng

15


Hình 4.1 Sơ đồ chức năng

16


 Sơ đồ luồng dữ liệu
 Sơ đồ ngữ cảnh

Hình 4.2 Sơ đồ ngữ cảnh
17



 Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1

Hình 4.3 Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1

18


 Phân rã chức năng quản lý cho thuê sân bóng

Hình 4.4 Sơ đồ phân rã chức năng quản lý cho thuê sân bóng
 Phân rã chức năng quản lý dịch vụ

19


Hình 4.5 Sơ đồ phân rã chức năng quản lý dịch vụ
 Phân rã chức năng quản lý nhân viên

Hình 4.6 Sơ đồ phân rã chức năng quản lý nhân viên
 Phân rã chức năng mua tài sản thiết bị

20


Hình 4.5 Sơ đồ phân rã chức năng quản lý mua tài sản, thiết bị

 Phân rã chức năng báo cáo, thống kê

21



Hình 4.5 Sơ đồ phân rã chức năng quản lý báo cáo, thống kê
3.3 Phân tích hệ thống về dữ liệu
3.3.1 Phân tích sơ bộ về hệ thống quản lý Sân bóng mini Đa Quốc
Các khách hàng của sân bóng sẽ được quản lý các thông tin: Mã
khách hàng, tên khách hàng, số điện thoại, giới tính, địa chỉ.
 Quản lý nhân viên:

Các nhân viên làm việc tại Sân bóng đá mini Đa Quốc sẽ được phân
công làm việc theo từng chức vụ hệ thống hoạt động tại sân. Thông tin
nhân viên gồm: Mã nhân viên, tên nhân viên, giới tính, ngày sinh, chức
vụ, số điện thoại, số CMND, lương theo tháng.
 Bộ phận quản lý cho thuê sân bóng

Các thơng tin quản lý Sân bóng gồm: Mã sân bóng, tên sân bóng,
diện tích, trạng thái. Trong đó mã sân bóng được đặt theo số loại sân và
số thứ tự của sân bóng đó.
Ví dụ: Mã Sân bóng S502 sẽ được hiểu là: Sân thứ 2 của sân 5 người
Mã Sân bóng S207 sẽ được đặt cho tên sân: sân thứ 2 của sân 7
22


người.
Các thông tin về giá giờ thuê sân gồm: Mã giờ, đơn giá, chi tiết.
Khi đặt sân, khách hàng sẽ được lập phiếu đặt sân. Mỗi phiếu đặt
sân sẽ được lập cho một sân bóng được thuê, mỗi khách hàng có thể có
một hoặc nhiều phiếu đặt sân. Mỗi phiếu đặt sân sẽ được lập bởi một
nhân viên.
Các thông tin Phiếu đặt sân gồm: Mã phiếu đặt sân, mã nhân viên
lập, mã khách hàng, mã sân bóng, ngày đặt sân và ngày lập phiếu.

Mỗi khách hàng có thể thuê sân bóng trong một hoặc nhiều giờ. Tùy
vào giờ thuê mà có thể có hoặc khơng có tiền cọc. Vì vậy, ta có thơng
tin Chi tiết giờ đặt sân gồm: Mã phiếu đặt sân, mã giờ, tiền cọc theo mỗi
giờ.
 Quản lý dịch vụ

Các dịch vụ hiện có tại sân bóng như: cho thuê áo đấu, bán các loại
nước giải khác, các loại giày, găng tay, các dụng cụ y tế như gạc y tế,
nẹp y tế, miếng dán giảm đau…
Các thông tin quản lý Dịch vụ gồm: Mã dịch vụ, tên dịch vụ, đơn
giá, đơn vị tính, ghi chú.
Khi khách hàng sử dụng dịch vụ sẽ có hóa đơn thanh tốn dịch vụ.
Mỗi hóa đơn thanh tốn dịch vụ sẽ có tương ứng với một khách hàng,
mỗi khách hàng có thể có một hoặc nhiều hóa đơn dịch vụ. Mỗi hóa đơn
dịch vụ được lập bởi một nhân viên.
Các thơng tin Hóa đơn dịch vụ gồm: Số hóa đơn dịch vụ, mã khách
hàng, ngày sử dụng, mã nhân viên lập và ngày lập hóa đơn dịch vụ.
Trong mỗi hóa đơn dịch vụ có thể có một hoặc nhiều dịch vụ, mỗi
dịch vụ sẽ nằm trong một hoặc nhiều hóa đơn. Vì vậy, ta có bảng Chi
tiết hóa đơn dịch vụ gồm các thơng tin: Số hóa đơn dịch vụ, mã dịch vụ
và số lượng dịch vụ.
 Quản lý mua tài sản, thiết bị

Các thiết bị sẽ được mua tại các nhà cung cấp tài sản, thiết bị tương
ứng.
Các thông tin Nhà cung cấp gồm: Mã nhà cung cấp, tên nhà cung
23


cấp, số điện thoại, địa chỉ, ghi chú.

Khi giao hàng, nhà cung cấp sẽ giao hàng đặt mua kèm theo đơn
giao hàng, dựa vào thông tin trên đơn giao hàng, nhân viên cập nhật
đơn giao hàng thành đơn nhập hàng. Mỗi đơn nhập hàng sẽ được lập bởi
một nhân viên, mỗi nhân viên có thể lập nhiều đơn nhập hàng. Mỗi nhà
cung cấp sẽ có một hoặc nhiều đơn nhập hàng, mỗi đơn nhập hàng chỉ
có một nhà cung cấp. Mỗi nhà cung cấp có thể cung cấp một hoặc nhiều
tài sản - thiết bị và một tài sản - thiết bị sẽ được cung cấp bởi một nhà
cung cấp.
Các thông tin Tài sản - thiết bị gồm: Mã tài sản - thiết bị, tên tài sản
- thiết bị, tình trạng, thông tin bảo hành.
Các thông tin Đơn nhập hàng gồm: Mã đơn nhập hàng, mã nhà
cung cấp, mã nhân viên, ngày giao hàng, nơi nhận hàng.
Mỗi đơn nhập hàng có thể có một hoặc nhiều tải sản - thiết bị và
một tài sản – thiết bị có thể nằm trong một hoặc nhiều đơn nhập hàng.
Vì vậy ta có bảng chi tiết đơn nhập hàng gồm: Mã đơn nhập hàng, mã
tài sản - thiết bị, số lượng, đơn giá, đơn vị tính.
3.3.2 Xây dựng sơ đồ thực thể liên kết
Từ những phân tích sơ bộ về hệ thống quản lý tại Sân bóng đá mini
Đa Quốc, ta có thể xác định được các thực thể như sau:

STT

Tên thực thể

Định danh

1

Khách hàng


Mã khách hàng

2

Nhân viên

Mã nhân viên

3

Sân bóng

Mã sân bóng

Các thuộc tính mơ
tả
Tên khách hàng
Số điện thoại
Giới tính
Địa chỉ.
Tên nhân viên
Giới tính
Ngày sinh
Chức vụ
Số điện thoại
Số CMND
Lương
Tên sân bóng
Diện tích
Trạng thái

24


4

Gía giờ thuê

Mã giờ

5

Phiếu đặt sân

Mã phiếu đặt sân

6

Chi tiêt giờ
thuê

Mã phiếu đặt sân
Mã giờ

7

Dịch vụ

Mã dịch vụ

8


Hóa đơn dịch
vụ

9

Chi tiết hóa
đơn dịch vụ

Số hóa đơn dịch
vụ
Số hóa đơn dịch
vụ
Mã dịch vụ

10

Nhà cung cấp

Mã nhà cung cấp

11

Tài sản – Thiết
bị

Mã tài sản – thiết
bị

12


Đơn nhập
hàng

13

Chi tiết đơn
nhập hàng

Mã đơn nhập
hàng
Mã đơn nhập
hàng Mã tài sản –
thiết bị

Đơn giá
Chi tiết
Ngày đặt sân
Ngày lập phiếu.
Tiền cọc
Tên dịch vụ
Đơn giá
Đơn vị tính
Ngày sử dụng
Ngày lập
Số lượng
Tên nhà cung cấp
Số điện thoại
Địa chỉ
Tên tài sản – thiết

bị Tình trạng
Thơng tin bảo
hành.
Ngày giao hàng
Nơi nhận hàng
Số lượng Đơn giá

Ta có mơ hình thực thể liên kết như sau:
3.3.3
Xây dựng mơ hình thực thể liên kết sang mơ hình dữ liệu
quan hệ và mơ hình dữ liệu vật lý
Từ những thực thể và các thuộc tính đã được mô tả ở trên, chúng ta
sẽ tiếp tục chuyển những thực thể liên kết này sang mơ hình dữ liệu quan
hệ và mơ hình dữ liệu vật lý, từ đó sẽ thiết kế được cơ sở dữ liệu cho bài
toán:
1. KhachHang (MaKH, TenKH, GioiTinh, SDT, DiaChi, GhiChu).
2. NhanVien (MaNV, TenNV, GioiTinh, NgaySinh, ChucVu, SDT, SoCMND,
Luong, GhiChu).
3. SanBong (MaSB, TenSB, TrangThai, DienTich, GhiChu).
4. GiaGioThue (MaGio, ChiTiet, DonGia).
5. PhieuDatSan (MaPDS, MaKH, MaSB, MaNV, NgayDatSan, NgayLap).
6. CTGioThue (MaPDS, MaGio, TienCoc).
7. DichVu (MaDV, TenDV, DonGia, DVT, GhiChu).
8. HoaDonDichVu (SoHDDV, MaKH, MaNV, NgaySuDung, NgayLap, GhiChu).
9. CTHDDichVu (SoHDDV, MaDV, Soluong)
10. NhaCungCap (MaNCC, TenNCC, SDT, DiaChi, GhiChu)
11. TaiSan -ThietBi (MaTSTB, MaNCC, TenTSTB, TinhTrang,
25



×