Tải bản đầy đủ (.docx) (151 trang)

Ths QTKD quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 151 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG........................................................................................................................ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ......................................................................................................................iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ..................................................................................................................iv
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1.....................................................................................................................................5
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM).........................................5
1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ của Ngân hàng thương
mại....................................................................................................................................................5
1.2. Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ của Ngân hàng thương mại............7
1.2.1 Tổng quan về thẻ của Ngân hàng Thương mại........................................................................7
1.2.2. Rủi ro trong kinh doanh thẻ của NHTM...............................................................................20
1.2.3 Khái niệm, vai trò và nội dung quản trị rủi ro.......................................................................29
1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ NHTM...................................32
1.2.5 Mơ hình, tiêu chí đánh giá hoạt động quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ..........................37
1.2.6 Kinh nghiệm về quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ............................................................41
CHƯƠNG 2...................................................................................................................................46
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN.................................................46
2.1.Quy trình thiết kế luận văn.....................................................................................................46
2.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp......................................47
2.1.1 Dữ liệu thứ cấp.......................................................................................................................47
2.1.2 Dữ liệu sơ cấp.........................................................................................................................47
2.1.3 Phương pháp phân tích...........................................................................................................48
CHƯƠNG 3...................................................................................................................................51


THỰC TRẠNGQUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM............................................................51
3.1 Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam, Trung tâm kinh


doanh thẻ Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương VIệt Nam...........................................51
3.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại cổ phần kỹ Thương Việt Nam..................................51
3.1.2 Giới thiệu về Trung tâm kinh doanh thẻ Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt
Nam..................................................................................................................................................57
3.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại Techcombank.....................................................62
3.2.1. Các sản phẩm thẻ của Techcombank....................................................................................62
3.2.2. Doanh số kinh doanh thẻ của Techcombank.........................................................................68
3.3 Thực trạng quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại Techcombank giai đoạn 2014-2016..77
3.3.1 Thực trạng rủi ro trong kinh doanh thẻ tại Techcombank.....................................................77
3.3.2 Thực trạng quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại Techcombank........................................80
3.4 Đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro trongkinh doanh thẻ tại Techcombank.......86
3.4.1. Kết quả đạt được....................................................................................................................86
3.4.2. Tồn tại và nguyên nhân.........................................................................................................87
CHƯƠNG 4...................................................................................................................................93
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH
DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦNKỸ THƯƠNG VIỆT NAM...93
4.1 Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh thẻ tại các ngân hàng Việt Nam........................93
4.1.1 Tình hình phát hành, sử dụng thẻ ngân hàng tại Việt Nam giai đoạn 2014-2016................93
4.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại Việt Nam giai đoạn 2014-2016.........................101
4.2 Định hướng mục tiêu phát triển kinh doanh thẻ của Techcombank..................................104
4.2.1. Định hướng phát triển kinh doanh thẻ giai đoạn 2017-2020..............................................104
4.2.2. Mục tiêu phát triển kinh doanh thẻ đến năm 2020.............................................................105
4.3. Giải pháp quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại Techcombank....................................106
4.3.1. Tuân thủ đúng và đầy đủ yêu cầu về bảo mật thông tin thẻ theo tiêu chuẩn PCI – DISS
trong nghiệp vụ thanh toán thẻ......................................................................................................106


4.3.2. Thực hiện đúng yêu cầu của tổ chức Quốc tế về quy trình thẩm định mở mới và giám sát
đơn vị chấp nhận thẻ......................................................................................................................108
4.3.3. Hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro thẻ...............................................................................108

4.3.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.................................................................................109
4.3.5 Hiện đại hịa quy trình cơng nghệ........................................................................................110
4.3.6. Xây dựng hệ thống dự phòng cho hoạt động thẻ................................................................111
4.1.7. Tuyên truyền, giải thích để tăng cường hiểu biết cho chủ thẻ............................................112
4.4 Kiến nghị................................................................................................................................113
4.4.1. Kiến nghị với chính phủ......................................................................................................113
4.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam...................................................................114
4.4.3. kiến nghị với Hội thẻ ngân hàng Việt Nam........................................................................117
4.4.4.Kiến nghị với các ngân hàng thương mại............................................................................118
4.4.5. Kiến nghị với khách hàng...................................................................................................120
KẾT LUẬN..................................................................................................................................122
PHỤ LỤC.....................................................................................................................................125


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
I. Tiếng việt
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

ĐVCNT

Đơn vị chấp nhận thẻ

2


ĐƯTM

Điểm ứng tiền mặt

3

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

4

NHPH

Ngân hàng phát hành

5

NHTM

Ngân hàng thương mại

6

NHTT

Ngân hàng thanh toán

7


TMCP

Thương mại cổ phần

8

CMTND

Chứng minh thư nhân dân

II. Tiếng anh
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

ATM (AutomatedTellerMachine)

Máy giao dịch tự động

2

EMV (Europay MasterCardVisa)

Chuẩn thẻ thông minh

3


PIN (PersonalIdentifyNumber)

Số mật mã cá nhân

4

Techcombank

Ngân hàng TMCP Kỹ Thương VN

5

SMS

Tin nhắn văn bản

6

OTP

Mã xác thực giao dịch thanh toán

7

POS (Point of Sale)

Máy chấp nhận thanh toán thẻ

1



DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 3.1

68, 69

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4


5

Bảng 4.1

6

Bảng 4.2

Số lượng thẻ phát hành của Techcombank
giai đoạn 2014-2016
Doanh thu từ kinh doanh thẻ của
Techcombank giai đoạn 2014-2016
Hoạt động kinh doanh thẻ tại một số ngân
hàng trong nước gaii đoạn 2014-2016
Tình hình nợ xấu thẻ tín dụng
Techcombank giai đoạn 2014-2016
Các chỉ tiêu chính trên thị trường thẻ Việt
Nam giai đoạn 2014-2016
Doanh số thanh toán thẻ tại POS giai đoạn
2014-2016

2

72, 73
75
78, 79
93, 94
99



DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT

Sơ đồ

Nội dung

Trang

1

Sơ đồ 1.1

Quy trình phát hành thẻ

18

2

Sơ đồ 1.2

Quy trình thanh tốn thẻ

19

3

Sơ đồ 1.3


Các loại rủi ro trong kinh doanh thẻ

21

4

Sơ đồ 1.4

23

5

Sơ đồ 3.1

6

Sơ đồ 3.2

Các loại rủi ro hoạt động – rủi ro trong
kinh doanh thẻ
Mơ hình tổ chức hoạt động của trung tâm
kinh doanh thẻ Techcombank
Quy trình vận hành cảnh báo rủi ro

3

58
83



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT

Biểu đồ

Nội dung

Trang

1

Biểu đồ 3.1

69

2

Biểu đồ 3.2

3

Biểu đồ 3.3

4

Biểu đồ 3.4

5

Biểu đồ 3.5


6

Biểu đồ 3.6

7

Biểu đồ 4.1

8

Biểu đồ 4.2

9

Biểu đồ 4.3

Số lượng thẻ tín dụng phát hành lũy kế giai
đoạn 2014-2016
Số lượng thẻ thanh toán quốc tế phát hành
lũy kế giai đoạn 2014-2016
Số lượng thẻ thanh toán nội địa phát hành
lũy kế giai đoạn 2014-2016
Doanh số sử dụng thẻ của Techcombank
giai đoạn 2014-2016
Doanh số sử dụng thẻ trung bình của một
số ngân hàng năm 2016
Tình hình nợ xấu thẻ tín dụng
Techcombank giai đoạn 2014-2016
Trọng số thẻ nội địa và thẻ quốc tế trong

tổng số thẻ lũy kế giai đoạn 2014-2016
Số lượng thẻ phát hành nội địa giai đoạn
2014-2016
Doanh số thẻ nội địa giai đoạn 2014-2016

10

Biểu đồ 4.4

Số lượng thẻ quốc tế giai đoạn 2014-2016

96

11

Biểu đồ 4.5

Doanh số thẻ quốc tế giai đoạn 2014-2016

97

12

Biểu đồ 4.6

98

13

Biểu đồ 4.7


14

Biểu đồ 4.8

Số lượng máy ATM tại Việt Nam giai đoạn
2014-2016
Doanh số thanh toán thẻ tại POS giai đoạn
2014-2016
Số lượng máy POS trên thị trường Việt
Nam giai đoạn 2014-2016

4

70
71
73
76
79
94
95
95

99
100


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thẻ thanh tốn là phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt, ra đời từ phương

thức mua bán chịu hàng hóa bán lẻ và phát triển gắn liền với sự ứng dụng công
nghệ tin học trong lĩnh vực ngân hàng. Trong khi thẻ thanh tốn được xem là một
phần khơng thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của nhiều nước trên thế giới từ rất
lâu thì tại thị trường Việt Nam thẻ thanh toán mới phát triển mạnh mẽ trong vài năm
trở lại đây. Hướng tới đối tượng khách hàng cá nhân, thẻ trở thành công cụ quan
trọng trong chiến lược phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ của các ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh thẻ đã trở nên phổ biến và được vận hành với một quy
trình chặt chẽ, kỹ thuật công nghệ hiện đại tại các ngân hàng thương mại trên thế
giới. Theo báo cáo của Citi Group năm 2016, trong khi người Ấn Độ và Trung
Quốc sử dụng thẻ tín dụng như một tấm thẻ căn cước thì 12% người Úc sử dụng thẻ
tín dụng hơn 10 lần trong một tuần, và trung bình mỗi người dân Úc có 2,1 tấm thẻ
thanh tốn. Người dân Malaysia giữ kỷ lục về thẻ, 84% dân số hiện đang có trong ví
ba chiếc thẻ của các ngân hàng khác nhau; trung bình mỗi người sở hữu 3,26 thẻ
Tại Việt Nam, tuy mới phát triển nhưng dịch vụ thanh toán thẻ đã có bước
phát triển vượt bậc, ln được sự quan tâm đặc biệt của các Ngân hàng Thương mại
và khách hàng. Không chỉ đem lại cho các ngân hàng nguồn lợi nhuận từ phí dịch
vụ, nó cịn tạo mơi trường thuận lợi để thu hút nguồn vốn giá rẻ, mở rộng thị trường
tín dụng, tăng dư nợ, tăng thu ngoại tệ, mở rộng quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc
tế của các ngân hàng. Thẻ thanh toán đã trở thành công cụ cạnh tranh khá hữu hiệu
và mang lại lợi thế khơng nhỏ cho ngân hàng náo có khả năng cung cấp sản phẩm
thẻ đa dạng với nhiều tiện ích
Theo số liệu của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, thanh toán bằng thẻ tuy mới
chỉ chiếm khoảng 2% trong tổng phương tiện thanh toán, nhưng tiềm năng phát
1


triển của thị trường thẻ Việt Nam được đánh giá rất lớn, nhất là sau khi Việt Nam
trở thành thành viên WTO. Hàng năm, thị trường thẻ Việt Nam tăng trưởng bình
quân 300% với các sản phẩm ngày càng đa dạng phong phú
Dịch vụ thẻ ngày càng phát triển với tốc độ nhanh cả về số lượng, giá trị giao

dịch, kéo theo những rủi ro phát sinh trong hoạt động kinh doanh thẻ ngày càng cao.
Các đối tượng tội phạm thực hiện hành vi gian lận với các thủ đoạn ngày càng tinh
vi, phức tạp, đặc biệt là tội phạm liên quan đến cơng nghệ cao, gây khó khăn cho
đơn vị chấp nhận thẻ trong việc nhận diện thẻ và gây tâm lý e ngại cho khách hàng.
Bên cạnh đó, khơng ít những khách hàng đã khơng đủ khả năng chi trả sau khi sử
dụng sản phẩm thẻ tín dụng với nhiều lý do, gây tổn thất về kinh tế cho Ngân hàng.
Từ năm 2013 đến năm 2015, Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam đã tiếp nhận thông tin và
thông báo cho các Ngân hàng về 2.125 thẻ đen (nợ quá hạn trên 90 ngày), 2.828 thẻ
nghi ngờ bị lộ dữ liệu liên quan đến hơn 47 vụ ATM skimming (các thiết bị đánh
cắp dữ liệu tại khe ATM), 5.363 chủ thẻ đen, 19 đơn vị chấp nhận thẻ đen.
Từ thực trạng những rủi ro phát sinh trong hạot động kinh doanh thẻ, đòi hỏi
các đơn vị kinh doanh thẻ tại Việt Nam cần nghiêm túc thực hiện công tác quản trị
rủi ro trong kinh doanh thẻ, cần thắt chặt hơn trong khâu phát hành và cung ứng
dịch vụ thẻ để giảm thiểu tối đa các nguy cơ tổn thất trong hoạt động kinh doanh và
những rủi ro tiềm tàng đối với loại hình kinh doanh mới mẻ này tại.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương VIệt Nam (Techcombank) là
một trong những Ngân hàng Thương mại cổ phần (TMCP) hàng đầu ở Việt Nam.
Với mục tiêu mang đến sự hài lòng nhất cho khách hàng về chất lượng dịch vụvà sự
an tâm về hệ thống, Techcombank là một trong những ngân hàng đi đầu trong việc
tập trung đầu tư vào công nghệ, tạo cơ sở vững chắc cho việc phát triển những sản
phẩm, dịch vụdựa trên nền tảng công nghệ cao, trong đó kinh doanh thẻ hiện đang
được Techcombank chú trọng. Thẻ là một trong những sản phẩm quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh doanh bán lẻ của Techcombank.

2


Bên cạnh việc đẩy mạnh phát triển về thị phần, Techcombank vẫn không
ngừng từng bước khắc phục những rủi ro trong q trình phát hành và thanh tốn
thẻ. Với quy trình phê duyệt hồ sơ tập trung đảm bảo minh bạch trong khâu thẩm

định, cùng với đội ngũ cán bộ nhân viên năng lực cao, Techcombank đang dần hạn
chế tối đa các rủi ro trong hạot động kinh doanh thẻ.
Xuất phát từ thực trạng trên, cùng với kinh nghiệm trong hơn ba năm công
tác tại Trung tâm Vận hành thẻ và dịch vụtài khoản cá nhân, học viên quyết định lựa
chọn đề tài “Quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Kỹ thương Việt Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. Thơng qua
việc nghiên cứu, phân tích các loại rủi ro, phân tích thực trạng quản trị rủi ro trong
kinh doanh thẻ, từ đó đưa ra các kết luận, đánh giá và đề ra giải pháp nhằm tăng
cường quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại Techcombank.
2. Mục đích nghiên cứu


Mục tiêu chung: Đánh giá về quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại

Techcombank, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro trong
kinh doanh thẻ tại Techcombank.
 Mục tiêu cụ thể:
 Nghiên cứu những vấn đề lý luận về rủi ro trong kinh doanh thẻ, quản trị rủi
ro trong kinh doanh thẻ
 Nghiên cứu, đánh giá thực trạng rủi ro và quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ
tại Techcombank
 Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản trị rủi ro trong kinh
doanh thẻ tại Techcombank
3. Câu hỏi nghiên cứu
 Các loại rủi ro trong kinh doanh thẻ tại ngân hàng như thế nào? Nguyên nhân
của các rủi ro đó?

3



 Thực trạng quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại Techcombank như thế
nào? Những rủi ro tồn tại trong hạot động kinh doanh thẻ giai đoạn từ 2014 – 2016
cụ thể ra sao?
 Các giải pháp cần thực hiện để tăng cường quản trị rủi ro trong kinh doanh
thẻ tại Techcombank như thế nào?
4. Phương pháp nghiên cứu
 Đề tài sử dụng các phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp và sơ cấp.
Dữ liệu được thu thập từ các nguồn: Báo cáo kinh doanh thẻ qua các năm 2014,
2015, 2016. Kế hoạt phát triển kinh doanh thẻ năm 2017.


Phương pháp nghiên cứu: Thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp, thu thập và

phân tích dữ liệu sơ cấp, phương phápphỏng vấn sâu, phương pháp phân tích, so
sánh, tổng hợp….
5. Phạm vi đối tượng nghiên cứu
5.1.

Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại

Techcombank giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016
5.2.

Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro trong kinh doanh thẻ của Ngân hàng

thương mại cổ phần Kỹ Thương VIệt Nam - Techcombank
6. Cấu trúc luận văn
Tên đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại Ngân hàng Thương mại
cổ phần Kỹ Thương Việt Nam
Cấu trúc luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương:

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về rủi ro trong kinh
doanh thẻ của Ngân hàng Thương mại (NHTM)
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn

4


Chương 3: Thực trạng quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam
Chương 4: Giải phápvà kiến nghị nhằm tăng cường quản trị rủi ro trong
kinh doanh thẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ
RỦI RO TRONG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI (NHTM)
1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ của Ngân
hàng thương mại
Một số cơng trình nghiên cứu về rủi ro trong kinh doanh thẻ của NHTM:
Luận văn thạc sỹ “Giải pháp quản trị rủi ro thẻ tại Ngân hàng Thương mại
cổ phần Kỹ thương Việt Nam” của Thạc sỹ Đỗ Thị Dịu – Đại học Kinh tế Quốc dân
năm 2015.
Trong luận văn tác giả đã khái quát được thực trạng hạn chế rủi ro trong hoạt
động thanh toán thẻ của Techcombank giai đoạn 2012 – 2014, từ đó đưa ra những
giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ. Tuy nhiên giai đoạn 2012
-2014 chưa phải là giai đoạn phát triển mạnh mẽ đối với các sản phẩm thẻ của
Techcombank, bằng chứng là năm 2016 Techcombank đứng thứ 2 về số lượng phát
hành thẻ visa, dẫn đầu thị trường về volume sử dụng thẻ đồng thương hiệu. Do đó
có thể dễ dàng nhận thấy, giai đoạn từ 2014 đến nay mới là giai đoạn phát triển
mạnh mẽ các sản phẩm thẻ của Techcombank, song song với việc phát triển mạnh

về thị trường thẻ kéo theo nhiều rủi ro xoay quanh hoạt động này.
Trong luận văn, tác giả Đỗ Thị Dịu xoay quanh vấn đề quản trị rủi ro trong
hoạt động thanh toán thẻ tại Techcombank, đa phần các phương pháp quản trị rủi ro

5


hướng tới đối tượng khách hàng sử dụng thẻ, giảm thiểu rủi ro trong q trình thanh
tốn thẻ mà chưa hề có sự tác động tới rủi ro về phía ngân hàng. Có thể thấy, tác giả
Đỗ Thị Dịu hướng tới đối tượng nghiên cứu là quản trị rủi ro trong khâu “vận hành
thẻ” – phần lớn rủi ro tác động về phía khách hàng.
Luận văn thạc sỹ “Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán bằng
thẻ tại Ngân hàng TNHH Một thành viên Hồng Kông Thượng Hải – Việt Nam”của
Thạc sỹ Huỳnh Bảo Châu - Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh năm 2013.
Trong luận văn, tác giả Huỳnh Bảo Châu đã khải quát được tình hình rủi ro
thẻ tại Việt Nam, giai đoạn 2009 – 2012, HSBC cũng là một trong những Ngân
hàng quốc tế lớn, đi đầu trong các hoạt động về quản trị rủi ro thẻ, cũng như luận
văn thạc sỹ “Giải pháp quản trị rủi ro thẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ
thương Việt Nam” của Thạc sỹ Đỗ Thị Dịu – Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2015.
Luận văn của tác giả Huỳnh Bảo Châu xuyên suốt vấn đề phương pháp hạn chế rủi
ro trong quá trình thanh tốn thẻ, giảm thiểu rủi ro cho khách hàng, đề xuất hoàn
thiện hệ thống quản lý rủi ro thẻ trong hoạt động thanh toán mà chưa tác động tới
những rủi ro liên quan tới Ngân hàng phát hành thẻ
Luận văn thạc sỹ “Phát triển kinh doanh thẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Quy Nhơn” của Thạc sỹ Lê Đức Hiếu –
Đại học Đà Nẵng năm 2013.
Trong luận văn, tác giả đã phân tích được những cơ sở lý luận cơ bản về thẻ,
đưa ra những lý luận về phát triển dịch vụ thẻ của Ngân hàng thương mại, đánh giá
chung về hoạt động phát triển dịch vụ thẻ tại Vietcombank Quy Nhơn, đưa ra
những giải pháp mở rộng phát hành và thanh toán thẻ tại Vietcombank chi nhánh

Quy Nhơn, tuy nhiên các giải pháp cịn sơ sài, mang tính chất chung chung, tác giả
cũng chưa đánh giá được mức độ rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại đơn vị
dẫn tới chưa có giải pháp hạn chế rủi ro cho hoạt động kinh doanh thẻ tại chi nhánh.
Tác giả có đề cập tới việc tăng cường các biện pháp hạn chế rủi ro như: theo dõi
chặt ché sử dụng chi tiêu thẻ của khách hàng, gửi sao kê hàng kỳ cho chủ thẻ, phối

6


hợp với cơ quan công an điều tra nhân thân của chủ thẻ. Các phương pháp trên hoặc
tất cả các Ngân hàng đều đang áp dụng (gửi sao kê hàng ký) hoặc rất khó áp dụng
khả thi (phối hợp với cơ quan công an điều tra nhân thân khách hàng). Do đó có thể
thấy một số phương pháp hạn chế rủi ro tác giả đưa ra mang tính chất lý thuyết,
không khả thi.
Bài viết “Rủi ro thẻ - những cảnh bảo” của tác giả Hồng Phúc trên trang:
ngày 19/07/2016
Tác giả đã đưa ra những dẫn chứng thực tiễn báo cáo của Master Card về
tình hình gian lận thẻ tại Việt Nam giai đoạn 2014-2016, trong bài viết tác giả cũng
đề cập tới một số nội dung hoạt động của hội thẻ ngân hàng Việt Nam, các báo cáo
của hội thẻ ngân hàng Việt Nam về tình hình rủi ro trong hoạt động thanh toán và
kinh doanh thẻ: từ vấn nạn skimming ATM, tới tình hình số lương thẻ tín dụng đen,
các đơn vị chấp nhận thẻ đen. Từ đó, tác giả đã đưa ra nhiều ý kiến về hoạt động thẻ
tại Việt Nam trong giai đoạn 2014-2016.
Từ việc phân tích đánh giá các nghiên cứu nói trên, tác giả quyết định lựa
chọn đề tài “Quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Kỹ thương Việt Nam” trong giai đoạn 2014-2016 – giai đoạn được ghi nhận sự
phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực kinh daonh thẻ tại Techcombank. Trong luận văn
tác giả nhấn mạnh về sự tăng trưởng mạnh mẽ trongkinh doanh thẻ tại
Techcombank giai đoạn 2014-2016, từ đó đưa ra những ý kiến đánh giá về nguy cơ
rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ, một số biện pháp tăng cường quản trị rủi ro

trong kinh doanh thẻ.
1.2. Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ của Ngân hàng
thương mại
1.2.1 Tổng quan về thẻ của Ngân hàng Thương mại
1.2.1.1 Nguồn gốc ra đời và phát triển của thẻ thanh toán
Trải qua nhiều giai đoạn thử nghiệm và phát triển, lĩnh vực thẻ thanh tốn đã
có được nhiều sản phẩm đa dạng. Tuy nhiên, kinh doanh thẻ lại là một ngành kinh
7


doanh tương đối mới mẻ, ra đời và bắt đầu phát triển từ những năm đầu thế kỷ 20
cho tới nay.
Xuất phát từ thói quen của các chủ tiệm bán lẻ tại Mỹ thường cho khách
hàng mua chịu trên cơ sở uy tín của khách đối với cửa hàng. Thơng thường các chủ
tiệm theo dõi khách hàng một cách riêng rẽ, ghi rõ các khoản mà mỗi khách hàng sẽ
phải thanh toán và chấp nhận cho khách hàng trả tiền sau vì họ tin tưởng vào khả
năng thanh tốn của người mua. Tuy nhiên vốn của các cửa hàng thường khơng đủ
lớn, dần dần các chủ tiệm nhận thấy mình khơng có đủ khả năng cho khách hàng nợ
và trả tiền sau liên tục như vậy. Chính yếu tố này đã góp phần giúp các tổ chức tài
chính hình thành ý tưởng về sản phẩm thẻ. Với năng lực về tài chính, khả năng quay
vịng vốn và kinh nghiệm kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, các tổ chức tài
chính ngân hàng có đủ khả năng cung cấp cho khách hàng những khoản vay miễn
lãi trong một thời gian nhất định.
Năm 1914, tổ chức chuyển tiền Western Union của Mỹ lần đầu tiên cung cấp
cho các khách hàng đặc biệt của mình kinh doanh thanh tốn trả chậm. Cơng ty này
phát hành những tấm kim loại có chứa các thông tin in nổi thực hiện hai chức năng:
Nhận diện và phân biệt khách hàng; Cung cấp và cập nhật dữ liệu về khách hàng,
bao gồm các thông tin về tài khoản và các giao dịch thực hiện.
Các tổ chức khác cũng nhận ra giá trị của loại hình kinh doanh nói trên và
chỉ trong một thời gian ngắn sau đó rất nhiều đơn vị như nhà ga, khách sạn cũng

như các cửa hàng trên khắp nước Mỹ đã lựa chọn cung cấp kinh doanh trả chậm cho
khách hàng của mình. Trong số đó, tập đồn xăng dầu của Mỹ cho ra đời tấm thẻ
mua xăng đầu tiên vào năm 1924 cho phép người dân sử dụng thẻ này để mua xăng
dầu tại các cửa hàng trên toàn quốc.

8


Vào năm 1950, Diners Club phát hành tấm thẻ tín dụng đầu tiên được làm
bằng chất liệu Plastic. Xuất phát từ một tình huống có thật của bản thân Frank
NcNamara, người sang lập ra Diners Club, ông đã từng trải qua một trường hợp rất
lung túng khi ông đi ăn tại một cửa hiệu ở New York nhưng quên mang theo ví.
Chính việc phải cam kết thanh tốn sau đó đã gợi lên ý tưởng kinh doanh thẻ đối
với Frank NcNamara. Ông đứng ra vận động 14 nhà hàng tại Newyork chấp nhận
để mình và 200 đồng nghiệp cùng người thân được trả tiền bằng cách xuất trình một
tấm thẻ nhỏ Diner club, câu lạc bộ ăn tối ra đời và thành cơng nhanh chóng, một
năm sau 20.000 người đã được cấp thẻ này.
Sau Diners Club, vào năm 1958, công ty American Express cũng tham gia
vào thị trường thẻ thanh tốn và đã thiết lập thành cơng tên tuổi của mình trong lĩnh
vực mới mẻ này. Cũng giống như các đối thủ cạnh tranh, American Express chú
trọng phát triển thẻ trong lĩnh vực giải trí và du lịch, hai lĩnh vực có tốc độ phát
triển nhanh chóng tại Mỹ và châu Âu trong thời kỳ sau chiến tranh thế giới.
Đến trước năm 1970, khái niệm thẻ tín dụng đã được mọi người biết đến và
nhanh chóng được đón nhận. Thẻ tín dụng lúc này khơng chỉ mặc định dành cho
những đối tượng giàu có và nổi tiếng mà trở thành một phương tiện thanh tốn
thơng dụng. Người dân đi du lịch nhiều hơn trên nước Mỹ và cả nước ngoài mà
khơng cịn lo lắng tới việc phải có sẵn tiền để thanh tốn. Thơng qua việc ký hợp
đồng đại lý cho các ngân hàng khác phát hành thẻ BankAmerican và hưởng phí
thanh tốn chuyển đổi, Bank of American đã nhanh chóng tăng được lượng thẻ phát
hành cũng như ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các Đơn vị chấp nhận thẻ

(ĐVCNT) trên khắp nước Mỹ và mở rộng ra thế giới. Thương hiệu BankAmerican
với một loạt sản phẩm có ba màu: xanh, trắng, vàng đặc trưng ngày càng trở nên
quen thuộc với người tiêu dùng. Tới năm 1977, thẻ của ngân hàng Bank of
American thực sự được chấp nhận trên tồn cầu và thay vì tên BankAmerican, tên
thẻ Visa ra đời.

9


Cũng vào năm 1966, 3 nhóm ngân hàng lớn phía đơng nước Mỹ quyết định
hợp tác thành lập tập đồn kinh doanh tín dụng riêng, có tên là Interbank Card
Association (ICA). Sau này ICA được đổi thành MasterCard. ICA ban hành các quy
định về cấp phép giao dịch, thanh toán bù trừ, các biện pháp Marketing, bảo mật và
các vấn đề liên quan tới luật pháp nhằm vận hành công việc một cách có hiệu quả.
Thực tế đã cho thấy, thẻ thanh toán là sự phát triển tất yếu trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng, đồng thời đã và đang phản ánh sự phát triển của khoa học công nghệ và
văn minh xã hội. Ra đời từ nhu cầu thanh tốn và phát triển dựa trên nền tảng cơng
nghệ cũng như chiến lược thay thế tiền mặt trong lưu thông. Tiếp thu và ứng dụng
những thành tựu của thế giới về khoa học kỹ thuật, nhất là về công nghệ thơng tin,
hệ thống thẻ ngày càng hồn thiện và phát triển. Cùng với mạng lưới thành viên và
khách hàng phát triển hàng ngày, các Tổ chức thẻ quốc tế (TCTQT) đã xây dựng hệ
thống xử lý giao dịch và trao đổi thơng tin tồn cầu về phát hành, thanh tốn, cấp
phép, tra soát, khiếu kiện và quản lý rủi ro. Với doanh số giao dịch hàng trăm tỷ
USD mỗi năm, thẻ thanh toán đang cạnh tranh quyết liệt cùng tiền mặt và séc trong
hệ thống thanh tốn tồn cầu. Đây là thành công đáng kể đối với một ngành kinh
doanh mới chỉ có vài thập kỷ hình thành.
1.2.1.2 Khái niệm và phân loại thẻ thanh toán
a. Khái niệm
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt, được
phát hành bởi các ngân hàng, các định chế tài chính hoặc các cơng ty mà người chủ

thẻ có thể sử dụng để thanh tốn cho các hàng hóa, kinh doanh hoặc rút tiền mặt tại
các ngân hàng, các đại lý ngân hàng hoặc các máy rút tiền tự động.
b. Phân loại thẻ thanh tốn
 Theo nguồn tài chính
 Thẻ tín dụng (Credit Card)
10


Là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín
dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ.
Thẻ tín dụng thường do ngân hàng phát hành và thường được quy định một
hạn mức tín dụng nhất định trên cơ sở khả năng tài chính, tài sản thế chấp của chủ
thẻ. Chủ thẻ chỉ được phép chi tiêu trong phạm vi hạn mức tín dụng đã cho. Chủ thẻ
phải thanh tốn cho ngân hàng phát hành thẻ tồn bộ hoặc từng phần theo định kỳ
hàng tháng. Lãi suất tín dụng tuỳ thuộc vào quy định của mỗi ngân hàng phát hành.



Thẻ ghi nợ (Debit Card)

Chủ thẻ ghi nợ được phép thực hiện giao dịch trong phạm vi số dư tài khoản
tiền gửi hoặc tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ mở tại một tổ chức cung cấp
kinh doanh thanh tốn được phép nhận tiền gửi khơng kỳ hạn
Thẻ ghi nợ khơng có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc vào số dư hiện hữu
trên tài khoản của chủ thẻ. Số tiền chủ thẻ chi tiêu sẽ được khấu trừ ngay vào tài
khoản của chủ thẻ.
Có 2 loại thẻ ghi nợ cơ bản:
 Thẻ Online: những thông tin về giao dịch được kết nối trực tiếp từ
thiết bị điện tử đặt tại cơ sở chấp nhận thẻ hoặc điểm rút tiền mặt tới ngân hàng


11


phát hành. Giá trị những giao dịch được khấu trừ trực tiếp và lập tức vào tài
khoản của chủ thẻ.
 Thẻ Offline: thông tin giao dịch được lưu tại máy điện tử của cơ sở chấp
nhận thẻ và được chuyển đến ngân hàng phát hành muộn hơn (khơng có kết nối vào
thời điểm thanh toán) giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ vào tài khoản của
chủ thẻ sau đó vài ngày.

Thẻ trả trước (Prepaid Card)



Chủ thẻ trả trước được phép thực hiện giao dịch trong phạm vi giá trị tiền
được nạp vào thẻ tương ứng với số tiền mà chủ thẻ đã trả trước cho tổ chức phát
hành thẻ.



Theo đặc tính kỹ thuật

12


Thẻ từ: là thẻ có dải băng từ ở mặt sau, thông tin thẻ được lưu trên băng từ.



Loại thẻ này được ra đời sớm và sử dụng phổ biến tuy nhiên độ bảo mật thông tin

không cao

Thẻ chip: là thẻ được tích hợp chip điện tử ở mặt trước và dải băng từ phía



sau. Thẻ chip được sản xuất dựa trên nền tảng kỹ thuật vi xử lý, thông tin được lưu
trên cả băng từ và chip, do vậy lượng thông tin lưu trữ được nhiều nên mức độ an
tồn thơng tin cao.

Theo phạm vi lãnh thổ



 Thẻ nội địa: Là thẻ được giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc gia do
vậy đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ nước đó. Hoạt động của loại thẻ này rất
đơn giản, chỉ do một ngân hàng hoặc một tổ chức điều hành từ việc phát hành, xử lý
trung gian cho đến thanh toán.
 Thẻ quốc tế: Thẻ được chấp nhận trên phạm vi toàn cầu. Thẻ được hỗ trợ,
quản lí trên tồn thế giới bởi các tổ chức tài chính lớn như Mastercard, Visa ... hoạt
động thống nhất, đồng bộ. Thẻ quốc tế rất được ưa chuộng vì tính an tồn, tiện lợi
của nó.
13


1.2.1.3 Vai trị và lợi ích của thẻ thanh tốn
a. Vai trị của thẻ thanh tốn
Thanh tốn bằng thẻ giúp giảm một khối lượng tiền mặt lớn trong lưu
thông để thanh tốn các khoản mua hàng hóa, dịch vụ. Từ đó giảm chi phí lưu
thơng, bảo quản và giảm tình trạng tiền giả, tăng tốc độ luân chuyển tiền tệ trong

nền kinh tế.
Trong cơ chế thị trường đang ngày càng sơi động, phát triển ở tất cả các
nước, loại hình thanh tốn bằng thẻ ngân hàng cũng khơng địi hỏi nhiều thủ tục
giấy tờ. Do đó sẽ tiết kiệm được một khối lượng đáng kể về chi phí in ấn, chi phí
bảo quản, vận chuyển…
Với hình thức thanh tốn hiện đại, nhanh chóng, an tồn, hiệu quả này sẽ
thúc đẩy nền kinh tế phát triển, giúp nhà nước quản lý nền kinh tế cả về vi mô và vĩ
mô, nâng cao hệ số an toàn xã hội trong lĩnh vực tiền tệ. Việc áp dụng công nghệ
hiện đại của việc phát hành và thanh toán thẻ quốc tế sẽ tạo điều kiện cho việc hội
nhập nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới.
b. Lợi ích của thẻ thanh tốn


Đối với chủ thẻ: chủ thẻ khơng cần đem theo khối lượng tiền lớn để giao dịch

nhưng vẫn có thể dễ dàng mua sắm hàng hóa dịch vụ, rút tiền hay mua sắm online
ngay tại nhà mà không cần mất công sức và thời gian di chuyển.


Đối với đơn vị chấp nhận thẻ: Việc cung cấp kinh doanh thanh toán chấp nhận

thẻ phù hợp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế. Đơn vị có thể dễ dàng quản
lý dịng tiền có do số tiền thanh tốn hàng hóa kinh doanh được chuyển thằng vào
tài khoản của chủ hộ kinh doanh/ công ty, đơn vị không cần đến tận Ngân hàng để
giao dịch, đồng thời cũng làm giảm nguy cơ nhận phải tiền giả, thu hút được đông
đảo khách hàng hơn.


Đối với Ngân hàng: Ngân hàng là đơn vị được hưởng lợi nhiều từ việc phát


hành thẻ thanh toán.
14


 Việc phát hành thẻ thanh toán làm đa dạng hóa kinh doanh của Ngân
hàng, thu hút được lượng khách hàng sử dụng kinh doanh sản phẩm đông đảo hơn.
 Ngân hàng sẽ được lợi từ việc chủ thẻ duy trì số dư trong tài khoản
thanh tốn, cũng là một hình thức thu tiết kiệm khơng kỳ hạn.
 Ngồi ra Ngân hàng sẽ thu được một khoản phí khơng hề nhỏ từ phía
các đon vị chấp nhận thẻ, các loại phí đi kèm với việc sử dụng kinh doanh thẻ thanh
toán của khách hàng.
1.2.1.4 Các chủ thể tham gia trong hoạt động kinh doanh thẻ
Hoạt động kinh doanh, sử dụng và thanh tốn thẻ ngân hàng có sự tham gia
chặt chẽ của 6 thành phần cơ bản là: tổ chức thẻ quốc tế, ngân hàng phát hành thẻ
(NHPH thẻ), chủ thẻ, ngân hàng thanh toán thẻ (NHTT thẻ), đơn vị chấp nhận
thẻ(ĐVCNT), Trung tâm thẻ và dịch vụ chấp nhận thẻ
a. Tổ chức thẻ quốc tế
Tổ chức thẻ quốc tế là Hiệp hội các tổ chức tài chính tín dụng lớn có
mạng lưới hoạt động rộng khắp và đạt được sử nổi tiếng với thương hiệu và sản
phẩm đa dạng. Một số tổ chức thẻ quốc tế hiện nay như: Tổ chức thẻ Visa, Tổ chức
Mastercard International, Công ty thẻ American Express, Công ty thẻ JCB, Công ty
thẻ Diners Club và các tổ chức thẻ quốc tế khác.

Tổ chức thẻ quốc tế có nhiệm vụ đứng ra tổ chức liên kết các thành viên,
quản lý mọi hoạt động và thanh tốn thẻ trong mạng lưới của mình. Tổ chức thẻ
quốc tế đặt ra các quy định bắt buộc các thành viên phải tuân theo, thống nhất thành
một hệ thống toàn cầu. Bất cứ ngân hàng nào hiện nay hoạt động trong lĩnh vực thẻ
thanh toán quốc tế đều phải gia nhập vào tổ chức thẻ quốc tế. Tổ chức thẻ quốc tế
đồng thời cũng là trung tâm xử lý, cấp phép và thanh toán của các thành viên.


15


b. Ngân hàng phát hành thẻ
Ngân hàng phát hành thẻ là ngân hàng đứng ra phát hành thẻ mang
thương hiệu riêng hoặc được tổ chức thẻ, công ty thẻ trao quyền phát hành thẻ mang
thương hiệu của tổ chức và công ty này. NHPH chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin
cấp thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ, xử lý và phát hành thẻ, đồng thời thực hiện
việc thanh tốn sau cùng với chủ thẻ. NHPH có quyền ký kết hợp đồng đại lý với
bên thứ ba là một ngân hàng hoặc một tổ chức tài chính tín dụng khác trong việc
phát hành và thanh toán thẻ. Nhờ đó NHPH tận dụng được ưu thế của bên thứ ba về
kinh nghiệm, công nghệ và những ưu thế về địa lý; tiết kiệm được chi phí đầu tư
máy móc thiết bị và con người trong vận hành khi số lượng thẻ phát hành chưa
nhiều. Tuy nhiên cũng phải chấp nhận những hạn chế do không chủ động được thời
gian phát hành thẻ và những vấn đề phát sinh khi khách hàng sử dụng thẻ… Bên
thứ ba khi ký kết hợp đồng đại lý với NHPH được gọi là ngân hàng đại lý phát
hành.
c. Chủ thẻ
Chủ thẻ: Là cá nhân hoặc người được ủy quyền (nếu là thẻ do công ty ủy
quyền sử dụng) được ngân hàng phát hành thẻ, có tên in nổi trên thẻ và sử dụng thẻ
theo những điều khoản, điều kiện tổ chức phát hành quy định. Chủ thẻ bao gồm chủ
thẻ chính và chủ thẻ phụ. Mỗi chủ thẻ chính có thể phát hành thêm thẻ phụ, số
lượng thẻ phụ được giới hạn theo quy định của từng NHPH. Cả chủ thẻ chính và
chủ thẻ phụ sẽ chi tiêu chung trên một tài khoản. Chủ thẻ chính là người có trách
nhiệm thanh tốn cuối cùng đối với ngân hàng.


Chủ thẻ chính: Là cá nhân hoặc tổ chức đứng tên thỏa thuận về việc

sử dụng thẻ với tổ chức phát hành thẻ và có nghĩa vụ thực hiện thỏa thuận đó.

 Chủ thẻ phụ: Là cá nhân được chủ thẻ chính cho phép sử dụng thẻ
theo thỏa thuận về việc sử dụng thẻ giữa chủ thẻ chính và tổ chức phát hành thẻ.
Chủ thẻ phụ chịu trách nhiệm về việc sử dụng thẻ với chủ thẻ chính.

16


Chủ thẻ sử dụng thẻ của mình để thanh tốn mua hàng hóa kinh doanh tại
các ĐVCNT, các điểm ứng tiền mặt thuộc hệ thống ngân hàng hoặc sử dụng thẻ để
rút tiền tại ATM. Đối với thẻ tín dụng, chủ thẻ chính sẽ nhận được sao kê thẻ tín
dụng sau một khoảng thời gian nhất định tùy thuộc vào từng ngân hàng quy định.
Sao kê thẻ tín dụng là bảng kê tài khoản thẻ tín dụng liệt kê chi tiết các phát sinh
trong kỳ của cả thẻ chính và thẻ phụ (các khoản thanh toán, rút tiền mặt cùng phí và
lãi phát sinh, các khoản trả nợ), số dư nợ, giá trị thanh toán tối thiểu, ngày đến hạn
thanh tốn và các thơng tin khác. Sao kê được gửi cho chủ thẻ hàng tháng để làm
căn cứ trả nợ.
d. Ngân hàng thanh toán thẻ
Ngân hàng thanh toán thẻ là Ngân hàng được NHPH thẻ ủy quyền thực
hiện nghiệp vụ thanh toán thẻ. NHTT sẽ ký kết với ĐVCNT hợp đồng kinh doanh
và cung cấp thiết bị phục vụ cho việc thanh toán thẻ, hướng dẫn đơn vị cách thức
vận hành, chấp nhận thanh toán thẻ cũng như quản lý và xử lý những giao dịch thẻ
tại các đơn vị này. Nếu ngân hàng này chấp nhận thanh toán thẻ quốc tế thì phải là
thành viên chính thức hoặc liên kết của tổ chức thẻ quốc tế.
Trên thực tế, một ngân hàng có thể vừa là Ngân hàng phát hành vừa là ngân
hàng thanh toán.
e. Đơn vị chấp nhận thẻ
Đơn vị chấp nhận thẻ là đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ, chấp nhận
thẻ làm phương tiện thanh tốn. Sau khi ký hợp đồng, đơn vị chấp nhận thẻ phải
tuân theo các quy định về thanh toán thẻ của ngân hàng thanh tốn. Có rất nhiều
loại hình đơn vị chấp nhận thẻ như: nhà hàng ăn uống, siêu thị, hàng không, khách

sạn… Mặc dù phải trả cho ngân hàng thanh tốn một tỷ lệ phí nhất định nhưng bù
lại các ĐVCNT thu được lượng khách lớn góp phần tăng doanh thu, nâng cao hiệu
quả kinh doanh cho đơn vị. Để trở thành ĐVCNT đơn vị đó phải có tình hình tài
chính tốt và có năng lực kinh doanh, các ngân hàng cần thẩm định đánh giá lựa

17


chọn ĐVCNT, các đơn vị có doanh thu từ thẻ cao để đảm bảo khả năng thu hồi vốn
đầu tư và sinh lời cho ngân hàng.
g. Trung tâm kinh doanh Thẻ
Trung tâm kinh doanh Thẻ là đơn vị chịu trách nhiệm thực thi các vấn đề
liên quan đến chính sách kinh doanh thẻ, trực tiếp quản lý đơn vị chấp nhận thẻ, đưa
ra các chương trinh khuyến mại, các chương trinh thi đua nhằm thúc đẩy hoạt động
kinh doanh thẻ. Ngồi ra kinh doanh thẻ cịn có nhiệm vụ nghiên cứu, phát triển
tính năng, sản phẩm thẻ phù hợp với thời kỳ và yêu cầu cao từ phía khach hàng.
1.2.1.5 Quy trinh phát hành, chấp nhận và thanh toán thẻ
a. Quy trình phát hành thẻ
Phát hành thẻ là khâu mở đầu cho quá trình hoạt động của thẻ. Thẻ ghi nợ
được phát hành trực tiếp trên số dư tài khoản; cịn thẻ tín dụng được phát hành dựa
trên ngun tắc cho vay ngắn hạn. Nhìn chung, quy trình phát hành hai loại thẻ này
giống nhau, gồm các bước sau:

Sơ đồ 1.1: Quy trình phát hành thẻ
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
(1) Khách hàng nộp hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ cho ngân hàng phát hành
18



×