Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

TIỂU LUẬN tên đề tài hệ THỐNG QUẢN lý THÔNG TIN DIỆN RỘNG SWIM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 84 trang )

HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
KHOA ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG HÀNG KHÔNG

BÁO CÁO TIỂU LUẬN
TÊN ĐỀ TÀI:

HỆ THỐNG QUẢN LÝ THÔNG TIN DIỆN RỘNG
SWIM
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: Th.S. ĐINH THANH HIỀN
SINH VIÊN: LÊ KHÁNH DUY
MSSV: 1853020009
LỚP: 18ĐHĐT01

Thành phố Hồ Chí Minh - 12/2021


HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
KHOA ĐIỆN - ĐIỆN TỬ

BÁO CÁO TIỂU LUẬN
TÊN ĐỀ TÀI:

HỆ THỐNG QUẢN LÝ THÔNG TIN DIỆN RỘNG
SWIM

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: Th.S. ĐINH THANHH HIỀN
SINH VIÊN: LÊ KHÁNH DUY
MSSV: 1853020009

LỚP: 18ĐTĐT01


Thành phố Hồ Chí Minh - 12/2021


LỜI CAM ĐOAN
Nhóm tơi xin cam đoan bài tiểu luận này là cơng trình nghiên cứu của bản
thân, được đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn trong thời gian
qua. Các thông tin và số liệu được sử dụng trong bài tiểu luận cuối kì này là
hồn tồn trung thực.
Thành phố Hồ Chí Minh năm 2021
Người cam đoan


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIẸT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

KHOA ĐIỆN ĐIỆN TỬ

NHIỆM VỤ BÁO CÁO TIỂU LUẬN
Họ và tên sinh viên: Lê Khánh Duy
MSSV: 1853020009
Lớp: 18ĐHĐT01
1. Nhiệm vụ của tiểu luận: Trình bày về hệ thống quản lý thơng tin diện
rộng( SWIM)
2. Ngày giao tiểu luận: 01/12/2021
3. Ngày hoàn thành tiểu luận: 27/12/2021
4. Họ tên người hướng dẫn: Th.S. Đinh Thanh Hiền
T/p Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 12 năm 2021

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
(Ký và ghi rõ họ tên)


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

Phần đánh giá:


Ý thức thực hiện:



Nội dụng thực hiện:



Hình thức trình bày:



Tổng hợp kết quả:
Điểm bằng số:

Điểm bằng chữ:

(Quy định về thang điểm và lấy điểm tròn theo quy định của Học viện)
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 12 năm 2021
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
(Ký và ghi rõ họ tên)


Th.S. ĐINH THANH HIỀN

LỜI CẢM ƠN


Trong q trình làm tiểu luận mơn học này, để hoàn thành được đề tài theo
đúng yêu cầu và thời gian quy định của nhà trường cũng như của khoa ĐT-VT
HÀNG KHƠNG khơng chỉ là sự cố gắng của tơi mà cịn có sự giúp đỡ, chỉ dẫn tận
tình của thầy ĐINH THANH HIỀN.
Xin chân thành cảm on:
Thầy Đinh Thanh Hiền đã hết lịng giúp đỡ nhóm tơi trong q trình thực
hiện tiểu luận. Vì tiểu luận yêu cầu thêm một vài phần kiến thức mới nên tôi cũng
không tránh khỏi những nghi vấn, thắc mắc nhưng nhận được sự giúp đỡ và
giảng giải tận tình của thầy nên các vấn đề đó đã được giải quyết.
Học viện đã tạo điều kiện học tập cũng như hoàn thành báo cáo tiểu luận
một cách tốt nhất.
Trong lần làm bài tiểu luận này với đề tài đã được thầy giao cho, tôi ln cố
gắng hồn thành một cách tốt nhất, tuy vậy bài báo cáo khó có thể tránh khỏi những
thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn thêm của giáo viên hướng dẫn thầy
Đinh Thanh Hiền và cùng Quý thầy, cô tại trường.
Xin chân thành cảm ơn và kính chúc các thầy cơ sức khỏe!


Mục Lục
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI.......................................................................
4.1.


Mục Lục Hình Ảnh



LỜI NĨI ĐẦU
Xãmột
mẽ
hội
của
đang
ngày
càng
phát
triển
hơn,
đi
cùng
với
sự
phát
triền
mạnh
nền
từng
kinh
bước
tế,
ngành
hàng
khơng
dân
dụng

Việt
Nam
chúng
ta
đã

đang
đi
ngành
lên,
dần
phát
triển
lớn
mạnh

từng
bước
khẳng
định
mình

kinh
hóa
hiện
tế
mũi
nhọn

đóng

góp
một
phần
lớn
trong
q
trình
cơng
nghiệp
đại

hóa
đất
nước.
Ngành
hàng
khơng
dân
dụng
Việt
Nam
hiện
nay
chính
ngành
giới
đến
mang
với
tính

quốc
tế,

chính

một
cầu
nối
đưa
các
nước
trên
thế
Việt
trong
Nam
nước
nhiều
hơn,
từ
đó

sẽ
thúc
đẩy
sự
phát
triển
của
các

lĩnh
vực
như
ngày

càng
du
lịch,
đầu
tư,
thương
mại...1
liện
nay
các
hoạt
động
hàng
khơng
phụ
quản
thuộc

vào
việc
trao
đổi
tin
tức
chính

xác

kịp
thời.
Trong
lĩnh
vực
khơng
lượng
trong
lưu
(ATM),
việc
chia
sẻ
tin
tức
kịp
thời

đáp
ứng
u
cầu
chất
một
quỹ
đạo
mơi
trường

an
tồn

hết
sức
quan
trọng,
bao
gồm
các
tin
tức
về
(trajectory)
tượng,
v.v...
tàu
bay,
dữ
liệu
giám
sát,
tin
tức
hàng
khơng,
tin
tức
khí
Các

hệ
kết
thống
nối
ATM
ngày
càng
dựa
trên

sở
hạ
tầng
chia
sẻ
thơng
tin
mạng
triển,
đầu

tương

thích,
bao
gồm
cả
tàu
bay.


vậy
việc
nghiên
cứu
phát
nâng
được
thống
cấp
về
nhất
đề
tài
này

thể
đáp
ứng
được
các
tiêu
chuẩn
cần
thiết
tồn
cầu
đang
cấp
bách
trong

ngành
hàng
khơng
hiện
nay.

9


PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1.

Mục tiêu nghiên cứu:

Mục tiêu chính của tơi là trình bày rõ các nội dung:

- Tổng quan về động cơ máy điện không đồng bộ
- Các phương pháp khởi động động cơ điện không đồng bộ
- Phương pháp khởi động mềm
1.2.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

- Đối tượng nghiên cứu: Các kiến thức liên quan đến đề tài
- Phạm vi nghiên cứu: Nằm trong phạm vi mà qua quá trình thầy Đinh Thanh
Hiền giảng dạy tôi tiếp thu được cùng với các nghiên cứu mà thầy hướng dẫn
tìm hiểu thêm ở ngoài bài giảng trong lớp.
1.3.


Phương pháp nghiên cứu:

Nghiên cứu các kiến thức có sẵn mà thầy Đinh Thanh Hiền hướng dẫn, bên
cạnh đó nghiên cứu thêm các kiến thức trên mạng và trong các tài liệu liên quan tới
đề tài “Hệ Thống Quản Lý Thông Tin Diện Rộng- SWIM”
1.4.

Kết cấu của đề tài:

Đề tài bao gồm 2 phần và 3 chương:
Phần 1: Tổng quan về đề tài.
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Hiện trạng và tình hình phát triển hệ thống SWIM tại Việt Nam
Phần 2: Kết luận
Chương 4: Kết luận


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.

Đinh nghĩa SWIM
Khái niệm Quản lý thơng tin tồn hệ thống (SWIM) bao gồm các tiêu

chuẩn, cơ sở hạ tầng và quản trị cho phép quản lý thông tin liên quan đến ATM và
trao đổi thơng tin đó giữa các bên đủ điều kiện thơng qua các dịch vụ tương thích
(ICAO Doc.10039). Nó là một sáng kiến tồn cầu của ngành Quản lý Khơng
lưu (ATM) nhằm hài hịa việc trao đổi thơng tin Hàng khơng, Thời tiết và Chuyến
bay cho tất cả Người dùng không phận và các Bên liên quan.
SWIM cho phép truy cập và trao đổi thông tin liền mạch giữa tất cả các nhà cung

cấp và người sử dụng thông tin và dịch vụ ATM. Nó áp dụng các phương pháp kinh
doanh quản lý thông tin từ lĩnh vực CNTT-TT, chẳng hạn như Kiến trúc hướng dịch
vụ (SOA) và sử dụng các tiêu chuẩn mở và công nghệ web, đồng thời áp dụng
chúng cho ATM.
SWIM khơng có nghĩa là một khái niệm độc lập. Lý do cho sự phát triển và triển
khai của nó nằm ở nhu cầu của các ứng dụng khách của nó, mặc dù khơng phải là
một phần của SWIM, là những người dùng chính của chúng. SWIM chuyển tải các
yêu cầu của các dịch vụ ATM đang hoạt động thông qua các ứng dụng xác định
phạm vi và chất lượng của thông tin. Khả năng tương tác đạt được trên quy mơ tồn
cầu thơng qua việc sử dụng các mơ hình trao đổi thơng tin chung cho các yếu tố
thông tin quan tâm, sử dụng các dịch vụ chung để trao đổi thông tin, sử dụng công
nghệ và tiêu chuẩn thích hợp.
SWIM khơng được phát triển và triển khai vì lợi ích riêng của nó; tính đúng đắn
của nó nằm ở nhu cầu của các ứng dụng khách. Mặc dù các ứng dụng khách không
phải là một phần của SWIM nhưng đây chính là những người sử dụng chính. SWIM
chuyển tải các yêu cầu của các dịch vụ ATM đang hoạt động thông qua các ứng
dụng để xác định phạm vi và chất lượng của thông tin.
Khả năng tương tác đạt được trên quy mơ tồn cầu thơng qua việc sử dụng các
mơ hình trao đổi thơng tin chung đối với các yếu tố thông tin quan tâm, việc sử
dụng các


dịch vụ thông thường để trao đổi thông tin và sử dụng cơng nghệ và tiêu chuẩn thích
hợp.
Các mơ hình thông tin ATM này đã được xác định theo khái niệm các mơ hình
hài hịa và dữ liệu logic. Các mơ hình mơ tả dữ liệu được sử dụng trong các lĩnh vực
thông tin khác nhau như hàng không, các chuyến bay, khí tượng và giám sát. Chúng
cũng mơ tả một cách hợp lý định dạng và cấu trúc của các thành phần dữ liệu tạo
nên các miền này.
Tương tự, cần thiết phải xác định các dịch vụ thông tin để chỉ ra kiểu loại dịch vụ

là gì, hành vi, các mức thực thi và cách thức truy cập.
SWIM hoạt động trên một cơ sở hạ tầng có khả năng tương tác (thời gian chạy)
(đất /đất và đất/không) để thông qua đó phân phối dữ liệu và thơng tin. Để có thể
triển khai được cịn tùy thuộc vào nhu cầu cụ thể, khác nhau giữa các bên liên quan,
cả về phạm vi và phương pháp thực hiện. Bên cạnh đó, các dịch vụ kỹ thuật của
SWIM phải dựa trên nền tảng lõi và đa số là CNTT và triển khai dựa trên các sản
phẩm và dịch vụ thương mại sẵn có (on commercial off-the-shelf - COTS), việc
phát triển chủ yếu là tập trung vào xây dựng các phần mềm cụ thể. Trong hệ thống
mạng CNTT hiện nay, có thể sử dụng các mạng IP chuyên dụng và bảo mật, mạng
internet để xây dựng nền tảng cơ sở cho các kết nối đất đối đất.
Phạm vi của SWIM được minh họa trong hình 2.1.1, bao gồm các tiêu chuẩn
trao đổi thơng tin và cơ sở hạ tầng cần thiết để trao đổi thông tin giữa các ứng dụng
hỗ trợ SWIM. Các ứng dụng hỗ trợ SWIM được kích hoạt sử dụng hoặc cung cấp
các dịch vụ thông tin SWIM sử dụng các tiêu chuẩn SWIM.
Theo poritron, các trao đổi thông tin được phân phối qua mạng dựa trên IP bao gồm

- Các thành phần cơ sở hạ tầng phổ biến
- Hồ sơ và cơ sở hạ tầng kỹ thuật -SWIM
- Trao đổi thơng tin y tế
- Trao đổi thơng tin khí tượng
- Trao đổi thông tin mạng hợp tác


- Trao đổi thơng tin chuyến bay

Hình 2.2.1: Hình ảnh về hệ thống SWIM
Nói tóm lại SWIM là Các tiêu chuẩn, cơ sở hạ tầng và quản trị cho phép quản lý
thông tin liên quan đến ATM và trao đổi thơng tin đó giữa các bên đủ điều kiện
thơng qua các dịch vụ tương thích. SWIM cho phép:


- Trao đổi thơng tin hàng khơng tồn cầu và các quy trình hợp tác trong tương
lai;

- Cung cấp thông tin phù hợp, đến đúng người vào đúng thời điểm;
- Hiện đại hóa và số hóa hệ thống định vị hàng khơng tồn cầu được nối mạng.
2.2.

Mục tiêu của SWIM

Để cho phép SWIM đáp ứng nhu cầu của ATM toàn cầu, phương pháp tốt nhất
đó là sử dụng từ nhiều loại thơng tin khác nhau. Mục đích của SWIM là cung cấp
thơng tin cho người dùng có quyền truy cập đến thơng tin liên quan và được hiểu
lẫn nhau theo cách có thể tương tác.


SWIM giúp cho các hệ thống đảm bảo hoạt động bay trong tổng cơng ty có thể
chia sẻ, trao đổi và sử dụng các tin tức, dữ liệu của nhau. Tin tức, dữ liệu được chiasẻ
kịp thời, có chất lượng, hỗ trợ công tác lập kế hoạch, ra quyết định. Bên cạnh đó
cịn giảm thiểu các loại chi phí như chi phí thiết lập, bảo trì, bảo dưỡng cơ sở hạ
tầng, hệ thống mạng, trang thiết bị, chi phí nghiên cứu, phát triển và áp dụng các
tiêu chuẩn riêng biệt. Giảm tác động ảnh hưởng đến người cung cấp và sử dụng tin,
tức dữ liệu khi có thay đổi. Cơng tác an ninh mạng được triển khai thực hiện đồng
bộ, hiệu quả trong khi áp dụng với các hệ thống tuân thủ tiêu chuẩn.
Khi SWIM được áp dụng thì các nguồn dữ liệu dư thừa sẽ khơng cịn cần
thiết nữa và các hệ thống liên quan sẽ ngừng hoạt động.

X

Trong mạng ATM, hầu hết mọi thành phần tham gia đều là nhà sản
xuất và sử dụng thông tin


X Giảm thiểu sự phụ thuộc lẫn nhau trong hệ thống (loose system couple)
X Sử dụng các tiêu chuẩn mở
X Sử dụng các dịch vụ tương tác

2.3.
2.3.1.

Một số khái niệm liên quan đến SWIM
Nguyên tắc SWIM

Để cho phép SWIM đáp ứng nhu cầu của ATM tồn cầu, phương pháp tốt nhất
đó là sử dụng từ nhiều cộng đồng thông tin khác nhau. Mục đích của SWIM là cung
cấp thơng tin cho người dùng có quyền truy cập đến thơng tin liên quan và được
hiểu lẫn nhau theo cách có thể tương tác. Sự tương tác là do khả năng của các hệ
thống khác nhau thuộc các tổ chức khác nhau để trao đổi thông tin. Điều này không
chỉ là khả năng thông tin và trao đổi dữ liệu mà còn để diễn giải thơng tin được trao
đổi theo cách có ý nghĩa. Thơng tin này phải có chất lượng phù hợp, được cung cấp
vào đúng thời điểm và chuyển đến đúng nơi, vì vậy cho phép các hoạt động ATM
theo hình thức mạng trung tâm. Để đạt được mục tiêu này một cách hiệu quả, các
nguyên tắc SWIM sau đây cần được tuân thủ:


a) Tách biệt giữa việc cung cấp thông tin và sử dụng thơng tin trong chừng mực
có thể. Trong mạng ATM, hầu hết mọi thành phần tham gia đều là nhà sản xuất

sử dụng thông tin. Không phải lúc nào cũng thích hợp để quyết định xem ai sẽ
cầnthơng tin gì, lấy từ ai và khi nào mà vấn đề quan trọng là tách các nhà sản
xuất
thông tin khỏi những khách hàng có thể tách theo hình thức là số lượng và bản

chất
của các khách hàng có thể phát triển qua thời gian;
b) Giảm thiểu sự phụ thuộc lẫn nhau trong hệ thống (loose system couple): Trong
đó, mỗi thành phần của hệ thống có ít sự phụ thuộc lẫn nhau càng nhiều càng tốt
về
các định nghĩa của các thành phần riêng biệt khác. Thực hiện được điều này, rào
cản giữa các hệ thống và ứng dụng được giảm thiểu và các giao diện trở lên
tương
thích;
c) Sử dụng các tiêu chuẩn mở: Tiêu chuẩn mở là tiêu chuẩn được công bố rộng rãi
và có quyền sử dụng liên quan đến nó. Nó cũng có thể có các thuộc tính khác
nhau
mơ tả trong các giai đoạn thiết kế (ví dụ: quy trình mở);
d) Sử dụng các dịch vụ tương tác: Sau khi phân tích các quy trình và nhu cầu của
các miền doanh nghiệp, các nhà thiết kế sẽ phát triển, đóng gói và triển khai
chức
năng cần thiết như là một bộ các dịch vụ tương tác và có thể sử dụng một cách
linh
hoạt trong các hệ thống riêng biệt.

2.3.2.

Các bên liên quan SWIM

Khái niệm hoạt động ATM toàn cầu liệt kê và mô tả các thành viên khác nhau
bao gồm cộng đồng ATM. Các thành viên được liệt kê là:
a) Cộng đồng sân bay;


b) Các nhà cung cấp vùng trời;

c) Người sử dụng vùng trời;
d) Các nhà cung cấp dịch vụ ATM;
e) Ngành công nghiệp hỗ trợ ATM;
f) Tổ chức Hàng không Dân dụng Quốc tế (ICAO);
g) Cơ quan quản lý
h) Các quốc gia.


Một số thành viên trong số liệt kê ở trên sẽ chịu trách nhiệm chính về quản trị
SWIM (ví dụ như ICAO, Cơ quan quản lý, Quốc gia). Một trong những thay đổi
chính mà SWIM mang lại là bất kỳ thành viên nào trong số này đều có thể hoạt
động như nhà cung cấp thông tin và với tư cách là khách hàng thơng tin. Do đó,
trong khi các nhà ASP sẽ tiếp tục là lõi cho các quy trình ATM thì SWIM sẽ cho
phép các nhà cung cấp thơng tin khác đóng một vai trị lớn hơn, ví dụ như một nhà
ASP có thể sử dụng một dịch vụ thông tin từ một người sử dụng vùng trời để có
được cấu hình quỹ đạo chi tiết cho một chuyến bay nhất định.

2.4.

Lợi ích của SWIM

- Cải tiến việc ra quyết định của tất cả các bên liên quan ở tất cả các giai đoạn
chiến lược và chiến thuật của chuyến bay (trước chuyến bay, trên chuyến
bay và sau chuyến bay) thơng qua: nâng cao nhận thức về các tình huống
được chia sẻ, cải thiện tính sẵn có về chất lượng dữ liệu và thơng tin từ các
nguồn có thẩm quyền;

- Tăng hiệu suất hệ thống;
- Thông tin liên lạc linh hoạt và tiết kiệm chi phí hơn bằng cách áp dụng các
tiêu chuẩn chung trong trao đổi thông tin;


- Giảm thiểu sự phụ thuộc lẫn nhau giúp giảm thiểu tác động của các thay đổi
giữa các nhà sản xuất thông tin và khách hàng;

- Hỗ trợ quản lý cung cấp dịch vụ ATM (Service Delivery Management SDM).

2.5.

Swim sử dụng kiến trúc hướng dịch vụ( SOA)

- Kiến trúc hướng dịch vụ (SOA) là một khái niệm chung hoặc mơ hình để 'tổ
chức và sử dụng các khả năng có thể có được phân phối nằm dưới sự kiểm
sốt của các chủ sở hữu khác nhau' (tham khảo OASIS SOA Mô hình TC).
Mặc dù khơng có định nghĩa chính thức thống nhất về SOA, nhưng người ta
thường coi việc phân vùng của chức năng thành các dịch vụ không liên kết,
khép kín và có thể tái sử dụng.


Định hướng dịch vụ được giả định cho việc trao đổi thơng tin giữa các bên
liên quan SWIM. Đó chính là một nhà cung cấp thông tin xuất bản và giới
thiệu các dịch vụ của mình để các khách hàng thơng tin; đó là việc thực hiện
thơng qua các đăng ký được kết nối với nhau về các dịch vụ và các chi tiết cụ
thể cho việc sử dụng. Một trong những lợi ích của SOA là thúc đẩy “giảm
thiểu phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành phần”. Giảm thiểu phụ thuộc lẫn
nhau giữa các thành phần có nghĩa là nhà cung cấp thông tin phải giảm tác
động đến khách hàng thông tin. Việc giảm phụ thuộc vào các thành phần và
các dịch vụ vận hành giúp khách hàng thông tin có thể tiếp cận mà khơng
cần phải có kiến thức chuyên sâu về các dịch vụ và thành phần này (tức là
khách hàng chỉ cần hiểu những gì tối thiểu cần thiết để gọi một dịch vụ đang
sử dụng).

Mặc dù định hướng dịch vụ là cần thiết cho các dịch vụ hỗ trợ SWIM toàn
cầu, nhưng việc triển khai SOA cần phải xem xét các yếu tố về chi phí - lợi
ích mang lại đối với các bên liên quan riêng rẽ.
Các nhà cung cấp dịch vụ ASP đang khai thác số lượng lớn các hệ thống
ATM cần phải triển khai hợp tác cung cấp chức năng ATM thì đang thực
hiện hướng đến SOA. Các nhà ASP và các bên liên quan mà đang có ít hệ
thống ATM có thể lựa chọn giữ lại các kiến trúc hiện tại miễn là các dịch vụ
thông tin SWIM mà họ muốn cung cấp/bán có thể liên kết với hệ thống ngồi
theo tiêu chuẩn SWIM thống nhất.
Khi được SOA cấp phép, SWIM sẽ cho phép các bên liên quan tận dụng
các cơ hội, các dịch vụ mới và các khả năng dựa trên các phương pháp thực
hành hay nhất của ngành mà đã được chứng minh là có nhiều lợi ích:


a) Cung cấp dịch vụ nhanh hơn: SOA cho phép các tổ chức đáp ứng nhanh
chóng với các yêu cầu hoạt động kinh doanh mới, phát triển các khả năng
mới mang tính khác biệt và tận dụng các dịch vụ hiện có để khả năng đáp
ứng thực sự bằng cách cung cấp thông tin dựa trên các dịch vụ cho ngành
hàng khơng; b) Giảm chi phí: SOA thúc đẩy tái sử dụng các tài sản hiện có,
tăng hiệu quả và giảm chi phí phát triển ứng dụng bằng cách chia sẻ các dịchvụ
mã (code) có tính ổn định, đang sẵn có giữa các ASP. Triển khai hệ thống
SWIM tích hợp cải thiện sự phối hợp giữa tất cả các thành phần của hệ thống
ATM hiện đại giúp giảm chi phí và thời gian chuyển đổi dữ liệu;
c) Lợi tức đầu tư (ROI): SWIM và SOA không nhất thiết (hoặc chỉ) cung cấp
các lợi ích về tài chính. SWIM và SOA cung cấp nền tảng hiệu suất cao và
các giá trị tương lai khi triển khai các dự án tiếp theo. Vì vậy, ngay cả khi lợi
tức đầu tư (ROI) khơng đạt mong muốn thì các dự án SWIM/SOA phải xem
xét tích cực đến yếu tố ROI, kết hợp với các dự án đang triển khai để tối ưu
hoá; d) Đáp ứng các mục tiêu CNTT: Giá trị công nghệ của SWIM bao gồm:
1) Hệ thống đơn giản hơn: SOA dựa trên các tiêu chuẩn cơng nghiệp và

có thể giảm độ phức tạp khi so sánh với các hệ thống tích hợp trên cơ sở từng
giải pháp. Các ứng dụng trong tương lai có thể kết hợp liền mạch với các
dịch vụ dựa trên tiêu chuẩn hiện có;
2) Giảm chi phí bảo trì: Có thể giảm được các chi phí bảo trì do tính đơn
giản và dễ bảo trì của hệ thống;
3) Tăng cường tính linh hoạt của kiến trúc: SOA hỗ trợ việc xây dựng các
giải pháp tổng hợp thế hệ mới dựa trên hiệu suất giúp hợp nhất nhiều quy
trình hoạt động kinh doanh từ nhiều hệ thống;
4) Giảm chi phí tích hợp: SOA giúp các tổ chức có thể phát triển, thực
hiện và sử dụng lại các quy trình, cho phép kết nối, tích hợp mang tính kỹ
thuật vào hệ thống nhờ áp dụng các tiêu chuẩn công nghệ mở. Ngoài ra, các
nỗ lực tạo khả năng kết nối, trao đổi dữ liệu và tích hợp quy trình được đơn
giản hóa, giảm sự phát triển liên quan đến vấn đề tích hợp và hỗ trợ chi phí.

2.6.

Quản lý giao nhận dịch vụ ATM (SDM)


Một trong những thành phần của khái niệm hoạt động ATM toàn cầu (Tài liệu
9854) là quản lý phân phối dịch vụ ATM (ATM SDM). Thành phần khái niệm
ATM SDM được mô tả chi tiết trong Thông tư 335. ATM SDM sẽ hoạt động liên
tục từ cổng đến cổng cho tất cả các giai đoạn của chuyến bay và trên tất cả các nhà
cung cấp dịch vụ. ATM SDM đưa ra giải pháp giải quyết sự cân bằng và hợp nhấtcho
các quyết định của các các quy trình / dịch vụ khác nhau trong khoảng thời gian
và các điều kiện xác định. Những thay đổi chính về khái niệm bao gồm:
a) Các dịch vụ được cung cấp bởi thành phần ATM SDM sẽ được thiết lập dựa
trên yêu cầu cơ sở của thiết kế hệ thống ATM. Sau khi được thiết lập, việc cung
cấp
dịch vụ sẽ được thực hiện trên cơ sở yêu cầu hoặc sự kiện

b) Thiết kế hệ thống ATM sẽ được xác định thơng qua quy trình ra quyết định
(CDM) và bằng cách tính đến yêu cầu cho các trường hợp về hiệu suất và an
toàn
của hệ thống mở rộng
c) Thông qua CDM, các dịch vụ được cung cấp bởi thành phần ATM SDM sẽ cân
bằng và tối ưu hóa các quỹ đạo theo yêu cầu ngưởi sử dụng để đạt được kỳ vọng
của cộng đồng ATM
d) Quản lý theo quỹ đạo sẽ bao gồm sự phát triển một đồng thuận kéo dài qua tất
cả các giai đoạn vật lý của chuyến bay
Để thực hiện ATM SDM cần phân tích và quyết định nội dung nào cần được triển
khai, cung cấp những dịch vụ bắt buộc gì, để đạt được hiệu suất mong đợi nào. Nhà
thiết kế phải đặt trọng tâm vào các vấn đề:
a) Phải luôn xuyên suốt tập trung vào các thành phần khái niệm toàn cầu - tổ chức
vùng trời, sân bay hoạt động, hoạt động của người dùng,...
b) Có tầm nhìn xun suốt, kéo dài - từ lập kế hoạch dài hạn đến các quyết định
chiến thuật
c) End-to-end - được xem là cổng đến cổng hoặc từ lộ trình đến trên đường đi
Việc lập kế hoạch và tiến hành SWIM sẽ được thực hiện thông qua ATM SDM.
ATM SDM xác định các quy tắc và phương tiện để chia sẻ thông tin an toàn và bảo


mật giữa tất cả những người tham gia. Nó hoạt động như một tiêu điểm hợp tác giữa
các nhà cung cấp dịch vụ khác nhau (tức là thông qua Thư thỏa thuận, Mức dịch vụ
Thỏa thuận, chia sẻ thông tin, ủy quyền dịch vụ)


Thực hiện ATM SDM yêu cầu các thông tin phải được công nhận, bảo đảm chất
lượng, kịp thời và được chia sẻ bởi những người ra quyết định dựa trên nền tảng
hệthống mở rộng để bảo đảm sự gắn kết và liên kết giữa các thành phần khái niệm và
để xây dựng một bức tranh tổng hợp. Do đó, các nhu cầu được thiết lập thông qua

ATM SDM đặt ra yêu cầu tổng thể đối với SWIM. Cần phải tính đến các yếu tố
khái niệm SWIM cung cấp hướng dẫn, giải quyết các chủ đề như phạm vi SWIM
(ví dụ: mơ hình, cơ sở hạ tầng, ứng dụng), ngun tắc (ví dụ: tiêu chuẩn mở, kiến
trúc hướng dịch vụ), và quản trị (ví dụ: phê duyệt và phát triển các tiêu chuẩn, phân
bổ chức năng/cơ sở hạ tầng cho các bên liên quan, xác định vai trò và trách nhiệm)

2.7.

Quản lý vịng đời

Đăng ký SWIM là một cơng cụ quan trọng để quản lý một dịch vụ thơng tin.
Vịng đời dịch sẽ cần được quản lý như một quá trình minh bạch cho các bên liên
quan.
Khung quản trị SOA (The Open Group, 2009) cho phép các tổ chức xác định và
triển khai mơ hình quản trị SOA tập trung và tùy chỉnh theo ý muốn của riêng.
Khung nền sử dụng khái niệm về một danh mục giải pháp (được thiết kế để đáp ứng
nhu cầu kinh doanh) và danh mục dịch vụ là kết quả của danh mục giải pháp. Sau
đó, đề xuất một cách để quản lý cả các danh mục giải pháp và dịch vụ và vòng đời
của chúng thông qua việc lập kế hoạch và thông qua các giai đoạn thiết kế và hoạt
động.
Một số nhà tiên phong về SWIM đã phát triển các Mơ hình quản trị SWIM theo
nhu cầu của họ. Ví dụ như, một ANSP tiên phong về SWIM xác định các giai đoạn
sau đây và chỉ định các quy trình trong vịng đời dịch vụ của một nhà sản xuất.
a) Xác định nhu cầu kinh doanh;
b) Đề xuất như một dịch vụ thông tin SWIM (và phê duyệt);
c) Định nghĩa về dịch vụ thông tin;
d) Sự phát triển của dịch vụ thông tin;
e) Xác minh dịch vụ thông tin;
f) Sản xuất và triển khai dịch vụ thông tin;



g) Ngừng cung cấp dịch vụ thông tin (sau khi có quyết định dừng);


h) Dừng của dịch vụ thơng tin.

Hình 2.7.1: Hình ảnh ví dụ về vịng đời cho nhà sản xuất dịch vụ
Trong suốt vịng đời của dịch vụ thơng tin, dịch vụ có thể được cập nhật ở mức độ
lớn hoặc nhỏ do các yêu cầu thay đổi đối với dịch vụ. Nhiều bản cập nhật dịch vụ
có sự yêu cầu thay đổi đối với Thỏa thuận mức dịch vụ (SLA) và yêu của của khách
hàng (nghĩa là tương thích) được coi là bản cập nhật lớn. Các bản cập nhật dịch vụ
yêu cầu thay đổi SLA nhưng không phải bởi khách hàng (tức là tương thích ngược)
được coi là các bản cập nhật nhỏ. Bên cạnh đó, cũng có thể có các bản cập nhật sửa
đổi (bản sửa lỗi) mà không cần thay đổi SLA.
Trong khi thiết kế và triển khai dịch vụ thông tin ban đầu tương đối đơn giản, tuy
nhiên việc quản lý các thay đổi đối với một dịch vụ thông tin đã được triển khai và
sử dụng rộng rãi thì phức tạp hơn. Các nhà sản xuất sẽ phải cân bằng nhu cầu để
“cải thiện” chức năng của dịch vụ thông tin trong khi khách hàng đang tìm kiếm sự
“ổn định” của các dịch vụ hiện có. Điều này cịn phức tạp hơn khi một số nhà sản
xuất có thể khơng nhận thức được tất cả những khách hàng. Chu kỳ ngừng sử dụng
có thể phải kéo dài và các phiên bản dịch vụ khác nhau có thể phải tiếp tục được hỗ
trợ ở một thời điểm nhất định. Mỗi doanh nghiệp sẽ cần phối hợp với các bên liên
quan chủ chốt và trong khu vực của nó (nếu có), tương tự các khu vực sẽ cần phối
hợp với các khu vực khác.

2.8.

Cải tiến hiệu suất qua SWIM



Với bản chất quốc tế của SWIM, không giống như là một giải pháp và cũng chắc
chắn không phải là một công nghệ duy nhất sẽ phù hợp với tất cả. Như quy trình
được mơ tả trong Sổ tay hướng dẫn về thực thi toàn cầu của dẫn đường hàng không
(Doc 9883), các nhà ASP riêng lẻ mong đợi sẽ triển khai các quy trình phù hợp với
các mức độ thực hiện mục tiêu. Tuy nhiên, người ta phải công nhận rằng khả năng
tương tác toàn cầu và tiêu chuẩn hóa là điều cần thiết cho hàng khơng quốc tế để đạt
được hiệu quả và an tồn và SWIM có thể sẽ là một trình điều khiển cho các tiêu
chuẩn mới và các tiêu chuẩn cập nhật.
Khái niệm hoạt động ATM toàn cầu (Doc 9854) tương đương với Quản lý thông
tin (IM) trong SWIM và tài liệu này sử dụng thuật ngữ khác để tránh có sự nhầm
lẫn. Mơ-đun ASBU B1-SWIM (GANP, Doc 9750) có tiêu đề :Cải thiện hiệu suất
thông qua ứng dụng SWIM” và áp dụng cho “Việc triển khai các dịch vụ SWIM
(ứng dụng và cơ sở hạ tầng) tạo ra mạng nội bộ hàng không dựa trên các mơ hình
dữ liệu chuẩn và các giao thức dựa trên nền tảng internet để tối đa hóa khả năng
tương tác”.
Như được mô tả trong Thông tư 335 - Mô tả Quản lý cung cấp dịch vụ quản lý
không lưu (Air Traffic Management Service Delivery Management - ATM SDM),
khái niệm hoạt động ATM tồn cầu đóng vai trị là đầu mối điều phối trong việc lập
kế hoạch và tiến hành SWIM thông qua thành phần ATM SDM, trong khi nhu cầu
được thiết lập thông qua ATM SDM sẽ đặt ra các yêu cầu tổng thể cho SWIM.
Trong bối cảnh trên, SWIM dựa trên hiệu suất biểu thị rằng các yêu cầu về hiệu
suất đối với hệ thống quản lý thơng tin khơng được thiết lập tách biệt từ góc độ kỹ
thuật mà thơng qua một quy trình đánh đổi từ trên xuống/từ dưới lên. Quy trình liên
kết các yêu cầu một cách rõ ràng và mạnh mẽ trong trường hợp hoạt động của cải
tiến hoạt động tương ứng tương ứng về lợi ích/khơng lợi ích trên 11 lĩnh vực hiệu
suất chính (Key Performance Areas - KPAs) trong Khái niệm hoạt động ATM toàn
cầu.



×