Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Giáo dục thẩm mỹ qua hoạt động trải nghiệm cho trẻ 5 6 tuổi tại trường mầm non tư thục quận thủ đức, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.2 MB, 141 trang )

xvii

MỤC LỤC
Trang tựa

TRANG

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI ................................................................................ i
LÝ LỊCH KHOA HỌC ......................................................................................... viii
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... ix
LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................................x
TÓM TẮT ................................................................................................................ xi
ABSTRACT ............................................................................................................ xiv
MỤC LỤC ..............................................................................................................xvii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. xxi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 3
4. Khách thể nghiên cứu ....................................................................................... 4
5. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 4
6. Giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................... 4
7. Phạm vi nghiên cứu: ......................................................................................... 4
8. Phương pháp nghiên cứu:................................................................................. 5
8.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu .................................................................. 5
8.2. Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi .......................................................... 5
8.3. Phương pháp phỏng vấn ............................................................................... 5
8.4. Phương pháp quan sát .................................................................................. 5
8.5. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động giáo dục.............................. 5
8.6. Phương pháp thống kê trong giáo dục .......................................................... 6
9. Đóng góp mới của đề tài .................................................................................. 6


CHƯƠNG 1......................................................................................................... 7
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC THẨM MỸ QUA HOẠT ĐỘNG ................7
TRẢI NGHIỆM CHO TRẺ MẦM NON ...............................................................7


xviii

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................................7
1.1.1. Sơ lược tình hình nghiên cứu về giáo dục thẩm mỹ qua hoạt động trải nghiệm
trên thế giới .................................................................................................................7
1.1.2. Tại Việt Nam .....................................................................................................9
1.2. Các khái niệm cơ bản .................................................................................. 13
1.2.1. Khái niệm về Giáo dục ....................................................................................13
1.2.2. Khái niệm về Giáo dục thẩm mỹ .....................................................................14
1.2.3. Khái niệm về hoạt động trải nghiệm ...............................................................15
1.2.4. Khái niệm về Giáo dục thẩm mỹ qua hoạt động trải nghiệm .........................16
1.2.5. Khái niệm trường mầm non tư thục ................................................................17
1.3. Đặc điểm phát triển tâm lý của trẻ 5-6 tuổi................................................. 18
1.3.2. Sự phát triển các quá trình nhận thức của trẻ 5-6 tuổi...................................19
1.3.3. Đặc điểm phát triển khả năng tạo hình của trẻ 5-6 tuổi .................................20
1.3.4. Đặc điểm phát triển khả năng âm nhạc của trẻ 5-6 tuổi ................................22
1.4. Lý luận về hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5-6 tuổi ........................... 23
1.4.1. Tầm quan trọng của giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5-6 tuổi .................................23
1.4.2. Mục tiêu giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5-6 tuổi ...................................................24
1.4.3. Nội dung giáo dục thẩm mỹ cho 5-6 tuổi ........................................................24
1.4.4. Các hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5-6 tuổi ..........................................25
1.4.5. Phương pháp giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5-6 tuổi............................................27
1.4.6. Nguyên tắc Giáo dục thẩm mỹ ........................................................................29
1.5. Một số vấn đề về hoạt động trải nghiệm ............................................................31
1.5.1. Vai trò của hoạt động trải nghiệm ..................................................................31

1.5.2. Mục tiêu tổ chức hoạt động trải nghiệm .........................................................32
1.5.3. Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm ........................................................32
1.5.4. Đánh giá tổ chức hoạt động trải nghiệm ........................................................34
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hoạt động trải nghiệm.......................... 36
1.6.1. Trẻ mầm non ...................................................................................................36
1.6.2. Môi trường giáo dục .......................................................................................36
1.6.3. Nhà giáo dục ...................................................................................................37


xix

Kết luận chương 1 .....................................................................................................38
CHƯƠNG 2..............................................................................................................40
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC THẨM MỸ QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
CHO TRẺ 5-6 TUỔI TẠI TRƯỜNG MẦM NON TƯ THỤC ...........................40
QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .............................................40
2.1. Khái quát về trường mầm non tư thục quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí
Minh ................................................................................................................... 40
2.1.1. Trường mầm non B.S.X ...................................................................................40
2.1.2. Trường mầm non H.C .....................................................................................40
2.1.3. Trường mầm non H.L ......................................................................................41
2.1.4. Trường mầm non V.M .....................................................................................41
2.2. Khái quát về tổ chức khảo sát thực trạng .................................................... 42
2.2.1. Mục tiêu khảo sát ............................................................................................42
2.2.2. Nội dung khảo sát............................................................................................42
2.2.3. Phương pháp khảo sát.....................................................................................42
2.2.4. Đối tượng khảo sát ..........................................................................................43
2.2.5. Tiến trình khảo sát ..........................................................................................43
2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng tổ chức hoạt động GDTM qua HĐTN cho trẻ
5-6 tuổi tại 04 trường mầm non tư thục quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí

Minh ................................................................................................................... 44
2.3.1. Thực trạng nhận thức và tổ chức hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5-6 tuổi
của giáo viên tại 4 trường mầm non tư thục quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh
...................................................................................................................................45
2.3.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên về mô hình tổ chức hoạt động trải nghiệm
cho trẻ mầm non ........................................................................................................49
Kết luận chương 2 .....................................................................................................64
CHƯƠNG 3..............................................................................................................66
BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC THẨM MỸ QUA HOẠT
ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO TRẺ 5-6 TUỔI TẠI TRƯỜNG MẦM NON TƯ
THỤC QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................66


xx

3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp giáo dục thẩm mỹ qua hoạt động trải nghiệm
cho trẻ 5-6 tuổi ................................................................................................... 66
3.2. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục thẩm mỹ qua hoạt động
trải nghiệm cho trẻ 5-6 tuổi tại trường mầm non tư thục quận Thủ Đức, thành phố
Hồ Chí Minh ...................................................................................................... 70
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của giáo viên về qui trình tổ chức hoạt động
trải nghiệm cho trẻ 5-6 tuổi ......................................................................................70
3.2.2. Biện pháp 2: Nâng cao hiệu quả bồi dưỡng chuyên môn về hoạt động trải
nghiệm và giáo dục thẩm mỹ qua hoạt động trải nghiệm cho trẻ 5-6 tuổi ...............72
3.2.3. Biện pháp 3: Thường xuyên tổ chức giáo dục thẩm mỹ qua hoạt động trải
nghiệm cho trẻ 5-6 tuổi lồng ghép vào các hoạt động giáo dục hàng ngày .............74
3.2.4. Biện pháp 4: Trang bị cơ sở vất chất, bổ sung đầy đủ đồ dùng, đồ chơi và xây
dựng mơi trường học tập trong và ngồi lớp ............................................................77
3.3. Khảo sát tính khả thi của một số biện pháp nâng cao chất lượng tổ chức giáo
dục thẩm mỹ qua hoạt động trải nghiệm cho trẻ 5-6 tuổi tại trường mầm non tư

thục quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh..................................................... 79
3.3.1. Mục đích ..........................................................................................................79
3.3.2. Nội dung ..........................................................................................................80
3.3.3. Đối tượng ........................................................................................................80
3.3.4. Phương pháp ...................................................................................................80
3.3.5. Kết quả ............................................................................................................80
Kết luận chương 3 .............................................................................................. 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................86
1. Kết luận .................................................................................................................86
2. Kiến nghị ...............................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................89


xxi

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

CBQL

Cán bộ quản lý

NXB

Nhà xuất bản

GDTM


Giáo dục thẩm mỹ

GV

Giáo viên

GQVĐ

Giải quyết vấn đề

GVMN

Giáo viên mầm non

HĐTN

Hoạt động trải nghiệm

HS

Học sinh

HT

Học tập

KN

Kỹ năng


PPDHTC

Phương pháp dạy học tích cực

q.TĐ

Quận Thủ Đức

tp.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

STT

Số thứ tự

TL

Tỷ lệ

SL

Số lượng


xxii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê trình độ, thâm niên cơng tác của GV ........................................44
Bảng 2.2: Vai trị của GDTM đối với sự phát triển toàn diện cho trẻ 5-6 tuổi .........45

Bảng 2.3: Kết quả nhận thức của GV về khái niệm GDTM .....................................46
Bảng 2.4: Nhận thức của GV về mục tiêu GDTM cho trẻ 5-6 tuổi ..........................47
Bảng 2.5: Kết quả nhận thức của GV về nội dung GDTM cho trẻ 5-6 tuổi .............48
Bảng 2.6: Kết quả nhận thức của GV về quy trình tổ chức mơ hình HĐTN cho trẻ
mầm non ....................................................................................................................49
Bảng 2.7: Mức độ thực hiện các hình thức tổ chức GDTM qua HĐTN cho trẻ 5-6
tuổi .............................................................................................................................51
Bảng 2.8: Nguyên tắc cần đảm bảo khi tổ chức GDTM cho trẻ 5-6 tuổi .................53
Bảng 2.9: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quá trình tổ chức HĐTN cho trẻ 56 tuổi ..........................................................................................................................55
Bảng 2.10: Mức độ nhận thức của GV về vai trò của hoạt động trải nghiệm ..........56
Bảng 2.11: Nhận thức của GV về nội dung xây dựng chương trình tổ chức HĐTN
cho trẻ 5-6 tuổi ..........................................................................................................58
Bảng 2.12: Những khó khăn GV thường gặp khi tồ chức GDTM qua HĐTN cho trẻ
5-6 tuổi ......................................................................................................................59
Bảng 2.13: Mức độ vận dụng mơ hình tổ chức GDTM qua HĐTN cho trẻ 5-6 tuổi .
...................................................................................................................................62


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, sự du nhập ngày một
gia tăng các sản phẩm văn hóa, lối sống từ bên ngoài vào khiến cho nhu cầu, thị hiếu,
lý tưởng, quan điểm của người dân, đặc biệt là thế hệ trẻ bị lệch chuẩn. Trước thực tế
đó, vấn đề giáo dục thẩm mỹ càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Cái đẹp nảy
sinh và phát triển trên nền văn hóa xã hội. Giáo dục quan điểm thẩm mỹ là một trong
những nội dung quan trọng để đào tạo con người, bồi dưỡng và xây đắp cho con người
một giá trị tinh thần có tính đặc thù - giá trị thẩm mỹ. Giá trị đó là một trong những
thành tố không thể thiếu của một nhân cách phát triển tồn diện, hài hịa và phong

phú, tạo ra trong con người trình độ và năng khiếu, trí tuệ và tình cảm, tư duy và hoạt
động sáng tạo một cách tự giác theo những quy luật khách quan và “theo quy luật của
cái đẹp”. Giáo dục thẩm mỹ cần đi đôi với bồi đắp kiến thức giúp cho mỗi con người
hiểu biết những giá trị đó [29].
Giáo dục toàn diện là mục tiêu đặt ra và được khẳng định tại Nghị quyết Hội
nghị TW8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Trong giáo dục
toàn diện, nhiệm vụ giáo dục thẩm mỹ (GDTM) được coi trọng bình đẳng với các
nhiệm vụ giáo dục trí tuệ, đạo đức, thể chất, kỹ năng lao động… Điều này được khẳng
định rõ ở mục tiêu cụ thể của Nghị Quyết 29-BCHTW khoá XI: “Đối với giáo dục
mầm non, giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các
yếu tố đầu tiên của nhân cách” [2].
Giáo dục mầm non được coi là mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc
dân. Mục tiêu giáo dục mầm non là giáo dục toàn diện các khả năng cho trẻ hình
thành những cơ sở đầu tiên về nhân cách con người. Một đứa trẻ phát triển tồn diện
phải có đầy đủ 5 lĩnh vực: thể chất, nhận thức, ngơn ngữ, thẩm mỹ và tình cảm kỹ
năng xã hội. Trong đó hoạt động thẩm mỹ là một bộ phận quan trọng không thể thiếu
của giáo dục phát triển toàn diện cần được tiến hành ngay từ lứa tuổi mầm non. Đối
với trẻ, thế giới xung quanh chứa bao điều mới lạ, hấp dẫn. Trẻ thơ thường tỏ ra dễ


2

xúc cảm đối với người và cảnh vật xung quanh. Qua việc giáo dục thẩm mỹ mà trẻ
có được cảm thụ thẩm mỹ và nhận thức sâu sắc hơn những hiện tượng cuộc sống.
Qua đó mở rộng tầm nhìn của trẻ về thế giới xung quanh. Sớm tiếp xúc với cái đẹp
sẽ làm tươi mát tâm hồn trẻ thơ, làm tinh thần thoải mái, làm cho trẻ phát triển
hài hòa [27].
Ở Việt Nam giáo dục thẩm mỹ là việc dạy cho trẻ cảm nhận và thể hiện cảm
xúc trước vẻ đẹp của các sự vật, hiện tượng trong thiên nhiên, cuộc sống và trong
nghệ thuật. GDTM trong trường mầm non của Việt Nam và các nước Châu Âu có sự

khác biệt về cách tiếp cận, quan niệm, mục tiêu, nội dung, cách thức thực hiện. Sự
khác biệt này cho thấy sự hạn chế trong GDTM cho trẻ trong trường mầm non của
Việt Nam và đó là nguyên nhân dẫn đến GDTM của Việt Nam chưa đạt được kết quả
như mong muốn [34].
Việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam đặt ra yêu cầu mới cho
giáo dục - đào tạo là phát triển tối đa năng lực tiềm ẩn trong mỗi con người, giúp họ
dễ dàng thích ứng với cuộc sống. Giáo dục theo hướng trải nghiệm có ý nghĩa to lớn
trong việc tạo điều kiện và cơ hội để hình thành cho người học những năng lực, phẩm
chất và giá trị mà xã hội đòi hỏi như sự độc lập, sáng tạo, tích cực, tự tin, dễ hòa nhập,
dễ chia sẻ…giúp người học vận dụng tổng hợp kiến thức, kỹ năng đã có để giải quyết
các vấn đề có ý nghĩa với cuộc sống của họ [12].
Hiện nay ở các trường phổ thơng nói chung và các trường mầm non nói riêng,
GV chưa gắn kiến thức trong sách vở với thực tiễn làm cho kiến thức trở nên khó
hiểu và nhanh quên. Trong khi đó, dạy học trải nghiệm đang được áp dụng rộng rãi
tại các nước trên thế giới và là xu hướng dạy học mang lại hiệu quả cao, thực chất
đây là một hình thức tổ chức dạy học, giúp học sinh biết liên hệ, vận dụng kiến thức
vào giải quyết các vấn đề trong thực tế cuộc sống từ đó tích lũy kinh nghiệm để làm
cơ sở nền tảng cho người học giải quyết được những vấn để mới. Dạy học trải nghiệm
còn tạo điều kiện kết nối các kiến thức khoa học liên ngành, tạo điều kiện cho dạy
học liên môn phát triển, giúp gắn kết giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường
và ngoài nhà trường, tạo ra sự gắn kết giữa người dạy và người học. Ngoài ra, dạy


3

học trải nghiệm cịn giúp cho người học tự hình thành con đường cũng như cách thức
để tìm đến kiến thức.
Tổ chức hoạt động giáo dục theo hướng trải nghiệm cho trẻ mầm non được hiểu
là quá trình tác động có hệ thống của nhà giáo dục đến trẻ thơng qua các hoạt động
thực tiễn để trẻ, bằng vốn kinh nghiệm cá nhân, tự mình chiếm lĩnh kiến thức, kỹ

năng, thái độ tạo thành kinh nghiệm riêng của bản thân. Tổ chức hoạt động giáo dục
theo hướng trải nghiệm cho trẻ mầm non là một trong những giải pháp đổi mới giáo
dục mầm non theo hướng tiếp cận phát triển năng lực trẻ mầm non [12].
Nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục thẩm mỹ cho trẻ, bản thân là
một giáo viên trực tiếp giảng dạy cho nên tôi xin chọn đề tài “Giáo dục thẩm mỹ
qua hoạt động trải nghiệm cho trẻ 5-6 tuổi tại trường mầm non tư thục quận
Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh” với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả
giáo dục thẩm mỹ qua hoạt động trải nghiệm cho trẻ mầm non.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực tiễn, đề tài đề xuất được các biện
pháp góp phần nâng cao chất lượng tổ chức giáo dục thẩm mỹ qua hoạt động trải
nghiệm cho trẻ 5-6 tuổi tại trường mầm non tư thục quận Thủ Đức, thành phố Hồ
Chí Minh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục thẩm mỹ qua hoạt động trải nghiệm cho
trẻ 5-6 tuổi.
- Nghiên cứu thực trạng giáo dục thẩm mỹ qua hoạt động trải nghiệm cho trẻ 56 tuổi tại trường mầm non tư thục quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất biện pháp góp phần nâng cao chất lượng tổ chức giáo dục thẩm mỹ
qua hoạt động trải nghiệm cho trẻ 5-6 tuổi tại trường mầm non tư thục quận Thủ Đức,
thành phố Hồ Chí Minh; khảo sát tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp
đề xuất.


4

4. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5-6 tuổi tại trường mầm non tư thục quận
Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.
5. Đối tượng nghiên cứu

Cách thức tổ chức giáo dục thẩm mỹ qua hoạt động trải nghiệm cho trẻ 5-6 tuổi
tại trường mầm non tư thục quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Việc giáo dục thẩm mỹ qua hoạt động trải nghiệm cho trẻ mầm non nói chung
và trẻ 5-6 tuổi đã được các trường mầm non quan tâm, song thực tế cịn gặp nhiều
khó khăn, bất cập: Giáo viên nhận thức chưa đầy đủ về vai trò và tầm quan trọng của
hoạt động trải nghiệm, tổ chức thực hiện chưa đúng quy trình dẫn đến kết quả giáo
dục thẩm mỹ qua hoạt động trải nghiệm cho trẻ 5-6 tuổi chưa cao. Nếu làm rõ được
cơ sở lý luận; khảo sát, đánh giá khách quan thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục
thẩm mỹ qua hoạt động trải nghiệm cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non tại địa bàn lựa
chọn nghiên cứu, thì sẽ đề xuất được biện pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả tổ
chức hoạt động giáo dục thẩm mỹ qua hoạt động trải nghiệm cho trẻ 5-6 tuổi ở trường
mầm non.
7. Phạm vi nghiên cứu:
- Xác định loại nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu mô tả.
- Giới hạn về nội dung nghiên cứu:
Mặc dù GDTM cho trẻ mầm non đòi hỏi sự phối hợp nhiều yếu tố, bằng nhiều
con đường nhưng trong phạm vi luận văn chỉ tập trung nghiên cứu GDTM cho trẻ 56 tuổi tư thục q.TĐ, tpHCM thơng qua hình thức hoạt động trải nghiệm.
Mục tiêu và chương trình GDTM thơng qua HĐTN dựa vào chương trình
GDMN ban hành năm 2009 của BGD & ĐT. HĐTN được hiểu là một hình thức để
GDTM cho trẻ 5-6 tuổi. Trong Chương trình GDMN, giáo dục thẩm mỹ có ba nội
dung, trong đề tài này sẽ đi sâu vào nghiên cứu nội dung thứ ba “Thể hiện sự sáng
tạo khi tham gia các hoạt động nghệ thuật (âm nhạc, tạo hình)”.


5

- Giới hạn về đối tượng khảo sát: 4 trường mầm non tư thục quận Thủ Đức
(nay là thành phố Thủ Đức-khu vực III), thành phố Hồ Chí Minh: trường mầm non
H.C, trường mầm non H.L, trường mầm non B.S.X, trường mầm non V.M.

8. Phương pháp nghiên cứu:
8.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các nguồn tài liệu sách, các bài
báo trong tạp chí tự học, tạp chí giáo dục, các cơng trình nghiên cứu, luận án, luận
văn liên quan đến GDTM và mơ hình tổ chức HĐTN đã được xuất bản trong và ngoài
nước. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để xây dựng khung lý luận về GDTM
qua HĐTN cho trẻ 5-6 tuổi.
8.2. Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi
Sử dụng phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi để tìm hiểu thực trạng GDTM
qua HĐTN cho trẻ 5-6 tuổi tại trường mầm non tư thục q.TĐ, tp.HCM.
Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi được thực hiện trên các nhóm khách thể
nghiên cứu: giáo viên phụ trách lớp 5-6 tuổi.
8.3. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn, trò chuyện với cán bộ quản lí, giáo viên của trường để tìm hiểu, thu
thập trao đổi thông tin về việc GDTM qua HĐTN cho trẻ và xác định nguyên nhân
của thực trạng đó.
8.4. Phương pháp quan sát
Quan sát các hoạt động GDTM qua HĐTN cho trẻ 5-6 tuổi. Sử dụng phương
pháp quan sát để thu thập các thông tin về GDTM qua HĐTN cho trẻ 5-6 tuổi tại
trường mầm non tư thục q.TĐ, tp.HCM.
8.5. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động giáo dục
Tìm hiểu sự chỉ đạo của nhà trường về GDTM qua HĐTN cho trẻ thông qua kế
hoạch năm học, mục tiêu và kế hoạch thực hiện mục tiêu chất lượng năm học của
trường mầm non tư thục q.TĐ, tp.HCM.


6

8.6. Phương pháp thống kê trong giáo dục
Sử dụng phương pháp thống kê trong giáo dục để xử lý kết quả điều tra. Các

phép thống kê sử dụng: phần trăm, xếp thứ bậc, tương quan thứ bậc, hệ số theo thơng
số đo. Tồn bộ dữ liệu sẽ được xử lý bằng Microsoft Excel, dữ liệu sẽ tập hợp, mã
hóa và sau đó tiến hành phân tích.
9. Đóng góp mới của đề tài
Đề tài mô tả về thực trạng GDTM thông qua các HĐTN và nguyên nhân của
thực tế đó.
Đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng tổ chức GDTM qua HĐTN cho trẻ 5 - 6
tuổi tại trường mầm non tư thục q.TĐ, tp.HCM.
Có thể làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên ngành sư phạm giáo dục
mầm non và giáo viên mầm non để có thể tổ chức những hoạt động GDTM một cách
lôi cuốn, hấp dẫn trẻ và đạt hiệu quả tốt hơn.


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC THẨM MỸ QUA HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM CHO TRẺ MẦM NON
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
GDTM là một trong năm lĩnh vực giáo dục toàn diện cho trẻ mầm non, là bộ
phận khơng tách rời với giáo dục trí tuệ và đạo đức. Tuy vậy, vì nhiều lí do khác
nhau, việc quản lí GDTM trong nhà trường cịn gặp nhiều khó khăn. Hiện có nhiều
nghiên cứu về GDTM như nghiên cứu về sự khác biệt GDTM trong giáo dục mầm
non của Việt Nam và các nước Châu Âu, nghiên cứu những biện pháp, nội dung
GDTM cho trẻ mầm non thông qua các hoạt động khác nhau như hoạt động tạo hình,
kể chuyện và đóng kịch... [14].
1.1.1. Sơ lược tình hình nghiên cứu về giáo dục thẩm mỹ qua hoạt động trải
nghiệm trên thế giới
Quan điểm về GDTM trong GDMN của các nước Châu Âu: GDTM là việc hình
thành cho trẻ một loại (hình thái) ký hiệu cảm giác (do giác quan ghi nhận), chứa

đựng ý nghĩa của mỗi bản thân chúng ta và của thế giới và trong khả năng nào đấy
nó cịn là hình thái giao tiếp cảm xúc và về cảm xúc. Xác định GDTM là một loại
ngôn ngữ riêng, coi GDTM là một phương tiện giao tiếp và rèn luyện cho trẻ sử dụng
được phương tiện giao tiếp cảm xúc và giao tiếp về cảm xúc; một dạng giao tiếp bậc
cao. GDTM chú trọng phát triển tính bản thân (cái tơi) - đây chính là hướng đến sự
khác biệt trong mỗi cá thể nhằm phát huy tính sáng tạo trong mỗi đứa trẻ [6].
Các nhà giáo dục J.Dewey, Montaigne, J.A.Komenskytuy sống ở các quốc gia
khác nhau, trong từng giai đoạn lịch sử khác nhau nhưng họ đều nhấn mạnh đến việc
học thông qua hành. Chủ yếu dạy các em qua việc làm chứ không phải qua lời giảng,
giáo dục không phải là truyền đạt lý thuyết suông, trống rỗng, giáo điều. Ngạn ngữ
Trung Hoa cho rằng: Tôi nghe - tôi sẽ quên, tôi xem - tôi sẽ nhớ, tôi làm-tơi sẽ hiểu
đó cũng chính là tư tưởng cốt lõi và xuyên suốt về PPDHTC của các nước trên thế
giới [16].


8

Trong Experience and Education (1938), Dewey đặt quan điểm giáo dục của
mình đối lập với các lý thuyết học tập truyền thống đang phổ biến lúc ấy. John Dewey
xây dựng lý thuyết học tập và trải nghiệm của mình gồm 03 nội dung chính:
1. Học tập là một q trình và một hệ thống có tính xã hội và có sự tương tác
giữa các thành phần [24]. Học tập là một nhu cầu thiết yếu của cuộc sống, là tiến trình
xã hội của những thay đổi và tái cấu trúc các trải nghiệm cá nhân không ngừng nghỉ.
Được lồng trong nội hàm của khái niệm phát triển, học tập chính là cuộc sống đang
diễn ra chứ không phải là sự chuẩn bị cho cuộc sống tương lai (Leshkovska &
Spaseva, 2016).
2. Trường học không chỉ là nơi người học thu nhận được kiến thức mà còn là
nơi học làm thế nào để sống [34]. Trường học là một hình thức phơi thai của cuộc
sống cộng đồng và là công cụ để thay đổi và thúc đẩy tiến bộ xã hội. Điều đó có nghĩa
là đời sống học đường gắn liền với tất cả các khía cạnh của cuộc sống và trải nghiệm

của người học phải phát triển từ tất cả các hoạt động cộng đồng mà người học ấy
đang sống [17].
3. Người học sẽ tiến bộ nhanh chóng trong một mơi trường họ được phép trải
nghiệm và tương tác. Trên quan điểm đó, để hoạt động học tập được hiệu quả, nội
dung học tập cần được truyền đạt theo cách thức cho phép người học liên kết thông
tin của kinh nghiệm trước với kiến thức mới. Hoạt động “liên kết” này phải được thực
hiện trong một môi trường người học năng động [24]. Bởi vì hoạt động là đặc điểm
cơ bản của người học, được thể hiện thông qua bản năng, kinh nghiệm, sở thích và cá
tính của mỗi người. Những yếu tổ này của con người đại diện cho một tiềm năng giáo
dục to lớn và xuất phát điểm của q trình học tập, nhưng bản thân nó khơng phải là
điểm kết thúc: chúng cần được kiểm soát và hướng dẫn để hiện thực hóa các mục tiêu
đã định trước [17].
Ngoài John Dewey, một trong những lý thuyết trực tiếp của hoạt động trải
nghiệm sáng tạo trong dạy học là Lý thuyết học từ trải nghiệm của David Kolb. Trong
đó, ông đã chỉ ra rằng: Học từ trải nghiệm là q trình học theo đó kiến thức, năng
lực được tạo ra thơng qua việc chuyển hóa kinh nghiệm học. Học từ trải nghiệm gần


9

giống với học thông qua làm nhưng khác ở chỗ nó gắn với kinh nghiệm và cảm xúc
cá nhân [7].
Hermann Ebbinghaus đã thiết lập con đường học tập, mô tả mối quan hệ giữa
trí nhớ và thời gian. Tóm lại, nó cho thấy trong một bài giảng, nếu tỷ lệ tiếp thu của
bạn là 100% vào ngày thứ nhất, 50-80% sẽ mất đi kể từ ngày thứ hai và giảm đến một
tỷ lệ duy trì chỉ 2-3% vào ngày cuối cùng của tháng [38].
Tại Singapore, hoạt động ngoại khóa và chương trình học tập năng động được
khẳng định là một “thành phần cốt lõi của toàn bộ trải nghiệm ở nhà trường”, cung
cấp một nền tảng xác thực cho việc học tập sẽ diễn ra. Chương trình hiện nay của
Singapore được xây dựng theo định hướng phát triển các năng lực thế kỉ XXI cho học

sinh. Theo đó, mục tiêu của hoạt động ngoại khóa và chương trình học tập năng động
nhằm phát triển các năng lực của học sinh, kết hợp giảng dạy các mơn học khác trong
chương trình quốc gia để học sinh đạt được những năng lực cốt lõi của thế kỉ XXI
[5].
Tóm lại, các nghiên cứu về GDTM của các nhà khoa học, các nhà giáo dục học
các nước trên thế giới đang tiến hành đều khẳng định rõ vai trò, tầm quan trọng của
giáo dục thẩm mỹ. Ngoài ra các nhà khoa học đã chỉ ra rằng hoạt động trải nghiệm
sáng tạo đóng vai trị quan trọng để giúp người học hình thành trong việc hình thành
và phát triển năng lực học sinh. Đó cũng chính là định hướng cho việc nghiên cứu tại
Việt Nam hiện nay nhằm tiếp cận với nền giáo dục thế giới.
1.1.2. Tại Việt Nam
Trong tác phẩm Giải pháp giáo dục thẩm mỹ cho trẻ em qua tác phẩm văn học
thiếu nhi, tác giả Hoàng Văn Cẩn đã khẳng định GDTM là con đường công phu nhất,
phức tạp nhất, nhưng hiệu quả hoàn thiện con người cũng cao nhất, bởi lẽ khi con
người đã là chủ thể thẩm mỹ cũng là lúc con người toàn diện nhất, hoàn hảo nhất, ở
tất cả các mặt thể chất lẫn tinh thần, đạo đức và tài năng, vừa là chủ thể của xã hội
vừa là “sản phẩm” của chính xã hội mà họ đã tạo ra [4].
Tại Đại hội lần thứ IX của Đảng đã đề ra mục tiêu “Tạo điều kiện để nhân dân
ngày càng nâng cao trình độ thẩm mỹ và thưởng thức nghệ thuật, trở thành chủ đề


10

sáng tạo văn hóa, đồng thời hưởng thụ ngày càng nhiều các thành tựu
văn hóa” [3].
Để GDTM trong trường mầm non, cần lựa chọn nội dung giáo dục phù hợp
với từng độ tuổi, tìm tịi các con đường, phương tiện giáo dục, tạo điều kiện cho trẻ
thường xuyên tiếp xúc với các sự vật hiện tượng xung quanh để trẻ cảm thụ các đối
tượng, các hiện tượng, các quan hệ của chúng. Chú ý đến việc tổ chức hoạt động
ngoài trời cho trẻ hàng ngày vừa là thỏa mãn nhu cầu khám phá thiên nhiên, vừa

giúp trẻ có cơ hội bộc lộ cảm xúc chân thật của mình với mơi trường. Qua đó, giáo
dục trẻ lịng mong muốn tạo ra cái đẹp đối với bản thân và trong cuộc sống [43].
Qua tác phẩm Về giáo dục thẩm mỹ ở nước ta hiện nay của tác giả Vĩnh Quang
Lê đã nêu những đặc trưng của GDTM và vấn đề xây dựng con người mới ở nước ta.
Đặc trưng và vai trò của văn học trong GDTM. Những phương hướng và giải pháp
góp phần nâng cao hiệu quả GDTM của văn học ở nước ta hiện nay [18].
Không chỉ riêng các nước trên thế giới, nhiều tác giả ở nước ta cũng dành nhiều
tâm sức nghiên cứu về HĐTN cũng như đưa ra một số hình thức, phương pháp tổ
chức HĐTN trong nhà trường. Xác định tầm quan trọng của HĐTN trong dạy học,
Nghị quyết Hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo có đề cập đến vấn đề tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh
như là một PPDHTC trong quá trình dạy học. HĐTN bản chất là những hoạt động
giáo dục nhằm hình thành và phát triển cho học sinh phẩm chất tư tưởng, ý chí tình
cảm, giá trị và kỹ năng sống và những năng lực cần có của con người trong xã hội
hiện đại [2].
Theo Dự thảo Đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông
sau năm 2015 đã nêu: “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo bản chất là những hoạt động
giáo dục nhằm hình thành và phát triển cho HS những phẩm chất tư tưởng, ý chí tình
cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực cần có của con người trong xã hội hiện
đại. Nội dung của HĐTN được thiết kế theo hướng tích hợp nhiều lĩnh vực, mơn học
thành các chủ điểm mang tính chất mở. Hình thức và phương pháp tổ chức đa dạng,


11

phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không gian, thời gian, quy mơ, đối tượng và
số lượng…để HS có nhiều cơ hội tự trải nghiệm” [8.tr16].
HĐTN giúp trẻ được trải qua quá trình khám phá kiến thức và tìm giải pháp từ
đó giúp trẻ phát triển năng lực cá nhân và tăng cường sự tự tin, tối đa hóa khả năng
sáng tạo, tính năng động và thích ứng giúp cho việc học trở nên thú vị hơn với trẻ và

việc dạy trở nên thú vị hơn với người dạy. Khi trẻ được chủ động tham gia tích cực
vào quá trình hoạt động, trẻ sẽ có hứng thú và chú ý hơn đến những điều được tiếp
cận. Trẻ có thể học các kỹ năng sống bằng việc lặp đi lặp lại hành vi qua các bài tập,
hoạt động, từ đó tăng cường khả năng ứng dụng các kỹ năng đó vào thực tế [40].
Hoạt động trải nghiệm được sử dụng như là một hình thức, phương pháp, quan
điểm giáo dục ở nhiều nước trên thế giới. Các nhà giáo dục coi giáo dục dựa vào trải
nghiệm như là cách phát triển kinh nghiệm của mỗi cá nhân. HĐTN của trẻ mầm non
là quá trình trẻ hành động thực tiễn trong cuộc sống thực với các sự vật, hiện tượng,
con người trong tương tác xã hội, sự định hướng của xã hội nhờ hoạt động tích cực
của não, các giác quan, hệ thần kinh, thân thể trẻ và hành vi ngôn ngữ để có được
những nhận thức và cảm xúc chính xác về các thuộc tính, tính chất của các sự vật,
hiện tượng, con người trong mơi trường sống, theo đó hình thành và phát triển vốn
sống kinh nghiệm vật lí, xã hội, đồng thời hé lộ những khả năng, năng lực tiềm ẩn ở
mỗi đứa trẻ [42].
Bên cạnh đó, có thể kể đến tác giả Nguyễn Thị Chi cùng các cộng sự đã đưa ra
nhiều khái niệm về HĐTN dưới góc độ ngữ nghĩa trong Tiếng Việt cũng như khái
niệm về HĐTN thơng qua các cơng trình nghiên cứu của John Dewey, Kurt Lewin
và Jean Piaget. Sách cịn trình bày một số nội dung, phương pháp, hình thức cũng
như quy trình thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh tiểu học, cùng với
đó là một số gợi ý về chủ đề tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo phù hợp với học
sinh tiểu học [5].
Tiếp theo, trong cuốn Kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo trong trường tiểu học, bài viết trình bày theo bốn module gồm: cơ sở lý luận


12

và thực tiễn; mục tiêu, yêu cầu, nội dung chương trình, hình thức, phương pháp
HĐTN cho bậc tiểu học; đánh giá HĐTN sáng tạo của HS tiểu học và hỗ trợ thông
tin trực tuyến trong tổ chức hoạt động trải nghiệm trong trường tiểu học. Trong đó,

tác giả bàn tương đối rõ ràng về khái niệm học qua trải nghiệm và HĐTN sáng tạo,
khẳng định vai trò chủ đạo của GV trong việc hình thành và phát triển tình cảm, đạo
đức, nhân cách, năng lực và kinh nghiệm của HS thông qua hoạt động trải nghiệm
phù hợp với lứa tuổi tiểu học, sách cịn đưa ra một số ví dụ minh họa cụ thể hoạt động
trải nghiệm ở các trường tiểu học cùng với các phiếu học tập phục vụ cho công tác tổ
chức hoạt động [11].
Giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non thông qua các hoạt động tạo hình đóng vai
trị quan trọng trong sự nghiệp giáo dục trẻ mầm non. Hoạt động tạo hình có vai trị
rất lớn đối với sự nhận thức cho trẻ: là phương tiện để phát triển tư duy, trí nhớ, tưởng
tượng; là con đường để giáo dục tình cảm – xã hội; giúp phát triển thể chất, ngôn ngữ
cho trẻ; là một trong những hoạt động nghệ thuật, đóng vai trị quan trọng đối với sự
phát triển thẩm mỹ cho trẻ; là mơi trường kích thích tính tị mị, ham hiểu biết giúp
cho sự phát triển toàn diện của trẻ [41].
Tác giả Nguyễn Mạnh Tuấn - Hồng Thị Phương, đã tìm hiểu về thực trạng tổ
chức HĐTN cho trẻ ở trường mầm non. Kết quả điều tra GV mầm non cho thấy GV
đã nhận thức đúng về vai trò, đặc điểm của HĐTN cho trẻ. Tuy nhiên, do chưa hiểu
rõ về bản chất HĐTN, chưa nắm được quy trình tổ chức, phương pháp hướng dẫn,
đánh giá trẻ nên GV tổ chức HĐTN cho trẻ mầm non chưa theo đúng quy trình, mang
tính hình thức, gây lãng phí mà khơng hiệu quả [25].
Theo tác giả Cao Thị Hồng Nhung, Quản lí hoạt động trải nghiệm ở trường
mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đã đưa ra các khái niệm và nội dung
nghiên cứu về HĐTN trong trường mầm non [21].
Tác giả Hoàng Thị Phương (chủ biên) [12] đã đưa ra các khái niệm về giáo dục
theo hướng trải nghiệm, mô hình tổ chức hoạt động giáo dục theo hướng trải nghiệm
cho trẻ mầm non và một số hướng dẫn tổ chức các hoạt động giáo dục theo hướng
trải nghiệm cho trẻ ở trường mầm non.


13


Tóm lại, việc GDTM cho trẻ ở nước ta hiện nay đã được ngành giáo dục quan
tâm, tuy nhiên việc nghiên cứu chưa đi sâu vào từng đối tượng cụ thể. Hình thức
GDTM chưa đồng bộ và chưa có hướng đi nhất định. Từ những nghiên cứu các cơng
trình về GDTM cho trẻ mầm non trên thế giới và tại Việt Nam cho thấy các tác giả
đã xác định được các nội dung thẩm mỹ cần giáo dục, đã áp dụng các phương pháp
hình thức GDTM. Tuy nhiên, việc tổ chức GDTM qua các HĐTN thì chưa thu hút
được nhiều nhà khoa học quan tâm đến. Các nghiên cứu mới tập trung đến đối HS
Tiểu học, HS THPT mà chưa quan tâm đến đối tượng mầm non. Vì vậy, đề tài đi sâu
vào nghiên cứu chủ đề Giáo dục thẩm mỹ qua hoạt động trảo nghiệm cho trẻ 5-6 tuổi
tại trường mầm non tư thục quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm về Giáo dục
Theo từ điển Tiếng Việt: “Giáo dục là tác động có hệ thống đến sự phát triển
tinh thần, thể chất của con người” [30.tr362].
Trong Từ điển từ và ngữ Việt Nam, của tác giả Nguyễn Lân (1998) đưa ra khái
niệm: “Giáo dục là q trình hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, nhằm
bồi dưỡng cho người học những phẩm chất đạo đức, những tri thức cần thiết về tự
nhiên và xã hội, cũng như những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết trong đời sống: Khơng có
giáo dục, khơng có cán bộ thì cũng khơng nói gì đến kinh tế,
văn hóa” [15.tr749].
Từ điển Giáo dục học cho rằng: “Giáo dục là hoạt động hướng tới con người
thông qua một hệ thống các biện pháp tác động nhằm truyền thụ những tri thức và
kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng và lối sống, bồi dưỡng tư tưởng và đạo đức cần thiết
cho đối tượng, giúp hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất, nhân cách phù hợp
với mục đích, mục tiêu chuẩn bị cho đối tượng tham gia lao động sản xuất và đời
sống xã hội” [9.tr105].
Bên cạnh đó tác giả Hồ Ngọc Đại quan niệm rằng: Giáo dục là một q trình
mà trong đó kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm của một người hay một nhóm người
được truyền tải một cách tự nhiên mà khơng hề áp đặt sang một người hay một nhóm



14

người khác thông qua giảng dạy, đào tạo hay nghiên cứu để từ đó tìm ra, khuyến
khích, định hướng và hỗ trợ mỗi cá nhân phát huy được toàn bộ ưu điểm và sở thích
của bản thân khiến họ trở thành chính mình, qua đó đóng góp được tối đa năng lực
cho xã hội trong khi vẫn thỏa mãn được quan điểm, sở thích và thế mạnh của
bản thân [37].
Theo giáo trình Giáo dục học của tác giả Phạm Viết Vượng đưa ra khái niệm:
Giáo dục là quá trình tác động của nhà giáo dục lên các đối tượng giáo dục nhằm hình
thành cho họ những phẩm chất nhân cách tồn diện (trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ, thể
chất, kỹ năng lao động...) [32].
Giáo trình Giáo dục học đại cương của tác giả Trần Thị Hương (chủ biên) cho
rằng: giáo dục (theo nghĩa rộng) là hoạt động giáo dục tổng thể được tổ chức một
cách có mục đích, có kế hoạch nhằm hình thành và phát triển nhân cách con người.
Giáo dục (theo nghĩa rộng) là những tác động có mục đích, có kế hoạch nhằm hình
thành và phát triển toàn diện nhân cách [13].
Như vậy, giáo dục trong đề tài được hiểu là một bộ phận của quá trình xã hội
hình thành cá nhân con người, bao gồm các nhân tố tác động có mục đích, có tổ chức
của xã hội, do những người có kinh nghiệm, có chuyên môn gọi là nhà giáo dục, nhà
sư phạm đảm nhận. Nơi tổ chức hoạt động giáo dục một cách hệ thống, có kế hoạch
chặt chẽ nhất là nhà trường. Với nghĩa rộng như trên, giáo dục là một hoạt động tổng
thể bao gồm giáo dục trí tuệ, giáo dục đạo đức, giáo dục thể chất, giáo dục thẩm mỹ,
giáo dục lao động và hướng nghiệp do nhà trường phụ trách trước
xã hội [13].
1.2.2. Khái niệm về Giáo dục thẩm mỹ
Trong Từ điển từ và ngữ Việt-Nam, tác giả Nguyễn Lân đưa ra khái niệm:
“GDTM là bộ phận hợp thành quan trọng của nội dung giáo dục toàn diện nhằm giúp
thế hệ trẻ hình thành lí tưởng và thị hiếu thẩm mỹ, nắm được những kiến thức về cái
đẹp, bồi dưỡng và phát huy năng khiếu thẩm mỹ, năng lực cảm thụ, đánh giá, sáng

tạo nghệ thuật, tạo cho học sinh có những thói quen và hành vi phù hợp với các chuẩn
mực thẩm mỹ, biết yêu quý và bảo vệ cái đẹp, đồng thời có thái độ phản đối, loại bỏ


15

những cái xấu, phản thẩm mỹ trong đời sống tinh thần của xã hội, ln ln có mặt
và gắn bó với mọi hoạt động của con người” [15.tr159].
Tác giả Phạm Viết Vượng cho rằng: “GDTM là quá trình giáo dục hình thành
cho học sinh năng lực nhận thức, thưởng ngoạn, đánh giá, sáng tạo và hành động theo
cái đẹp”. GDTM trở nên hết sức quan trọng vì nó có tác động mạnh đến trí tuệ, đến
tình cảm đạo đức, đến quá trình hình thành những nét đẹp trong hành vi, thói quen
của học sinh, đến khả năng sáng tạo-một phẩm chất cực kì quý báu của con người
hiện đại [32.tr312].
Theo giáo trình Giáo dục học mầm non: “Giáo dục thẩm mỹ là hệ thống các tác
động sư phạm nhằm phát triển thẩm mỹ cho trẻ mầm non. Giáo dục thẩm mỹ là việc
tổ chức quá trình sư phạm nhằm hình thành ở trẻ tình cảm thẩm mỹ, khả năng nhận
xét, đánh giá và thi hiếu thẩm mỹ, năng lực hiểu biết về cái đẹp trong cuộc sống hiện
thực xung quanh (trong thiên nhiên, trong lao động, trong các hành vi quan hệ xã hội,
trong mọi người) và trong nghệ thuật. Đồng thời phát triển nhu cầu hứng thú, năng
lực tạo ra cái đẹp phù hợp với quy luật thẩm mỹ, quy luật cái đẹp” [27.tr74].
“GDTM cho trẻ mầm non là những tác động sư phạm có mục đích, có hệ thống,
phù hợp với trẻ mầm non nhằm hình thành khả năng nhận biết và hiểu biết cái đẹp,
hình thành tình cảm nhu cầu hứng thú tạo ra cái đẹp trong đời sống sinh hoạt hàng
ngày trong thiên nhiên và trong tác phẩm nghệ thuật” [27.tr74].
Tóm lại, giáo dục thẩm mỹ trong đề tài được hiểu theo quan điểm của giáo trình
giáo dục học mầm non [27].
1.2.3. Khái niệm về hoạt động trải nghiệm
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt: HĐTN là việc tổ chức hoạt động giáo dục thông
qua hoạt động thực tiễn của học sinh về khoa học kỹ thuật, lao động cơng ích, hoạt

động xã hội, hoạt động nhân văn, văn hóa nghệ thuật, thẩm mỹ, thể dục thể thao, vui
chơi giải trí... giúp các em hình thành và phát triển nhân cách [5].
Hiệp hội Giáo dục trải nghiệm (Association forExperiential Education - AEE)
(1977) cho rằng: Dạy học trải nghiệm là một phạm trù bao hàm nhiều phương pháp
trong đó người dạy khuyến khích người học tham gia trải nghiệm thực tế, sau đó phản


16

ánh, tổng kết lại để tăng cường hiểu biết, phát triển kỹ năng, định hình các giá trị sống
và phát triển tiềm năng bản thân, tiến tới đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội.
Khái niệm “dạy học trải nghiệm” là một phạm trù rộng, bao gồm hệ thống các phương
pháp, hình thức dạy học đảm bảo các đặc điểm: người học tham gia vào hoạt động
thực tế hoặc mơ phỏng phải có q trình chiêm nghiệm [23].
Hoạt động trải nghiệm là quá trình tác động qua lại tích cực giữa con người với
thế giới khách quan mà qua đó mối quan hệ thực tiễn giữa con người với thế giới
khách quan được thiết lập [22].
“HĐTN là hoạt động giáo dục, trong đó dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà
giáo dục, từng cá nhân HS được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc
trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình
cảm, đạo đức, phẩm chất nhân cách, các năng lực và tích lũy kinh nghiệm riêng cũng
như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân” [5.tr9].
“Giáo dục theo hướng trải nghiệm cho trẻ là phương thức sử dụng các hoạt động
giáo dục, trong đó giáo viên là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động để
trẻ được tham dự hay tiếp xúc, tương tác trực tiếp, được chiêm nghiệm, tựu tích lũy
kiến thức, kỹ năng, thái độ tạo thành kinh nghiệm riêng của bản thân” [12.tr8].
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, HĐTN được hiểu là phương thức sử dụng
các hoạt động giáo dục, trong đó giáo viên là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các
hoạt động để trẻ được tham dự hay tiếp xúc, tương tác trực tiếp, được chiêm nghiệm,
tự tích lũy kiến thức, kỹ năng, thái độ tạo thành kinh nghiệm riêng của

bản thân [12].
1.2.4. Khái niệm về Giáo dục thẩm mỹ qua hoạt động trải nghiệm
Từ các định nghĩa trên về giáo dục, giáo dục thẩm mỹ và hoạt động trải nghiệm,
trong đề tài này Giáo dục thẩm mỹ qua hoạt động trải nghiệm được hiểu là q trình
giáo dục thẩm mỹ trong đó GV là người tổ chức, hướng dẫn các hoạt động để trẻ
được trực tiếp tham dự, tương tác từ đó tích lũy kiến thức, kỹ năng, thái độ tạo thành
kinh nghiệm riêng của bản thân về khả năng nhận biết và hiểu biết cái đẹp, hình thành


17

tình cảm nhu cầu hứng thú tạo ra cái đẹp trong đời sống sinh hoạt hàng ngày trong
thiên nhiên và trong tác phẩm nghệ thuật.
1.2.5. Khái niệm trường mầm non tư thục
Theo Quyết định 14/2008/QĐ-BGDĐT ban hành điều lệ trường mầm non của
Bộ Giáo dục và đào tạo, theo điều 3 quy chế trường mầm non ban hành theo quyết
định 14/2008/QĐ-BGDĐT thì trường mầm non và cơ sở mầm non tư thục được hiểu
như sau:
Các loại hình của trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo độc lập. Trường mầm non, trường mẫu giáo (sau đây gọi chung là nhà trường),
nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập được tổ chức theo các loại hình dân lập và
tư thục:
- Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo dân lập do cộng đồng dân cư ở
cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đảm bảo kinh phí hoạt động và được
chính quyền địa phương hỗ trợ.
- Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tư thục do tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng nguồn vốn ngoài ngân sách
nhà nước.
Như vậy, theo quy định trên thì loại hình trường mầm non tư thục đó là: Trường

mầm non (mẫu giáo) tư thục được thành lập và đảm bảo kinh phí hoạt động bởi một
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chứ kinh tế hoặc cá nhân và nguồn
vốn đầu tư đảm bảo hoạt động cho cơ sở này sẽ được xuất phát từ nguồn vốn ngồi
ngân sách nhà nước.
Tóm lại theo quy định trên thì các loại hình cơ sở mầm non, giáo dục khác so
với loại hình mầm non tư thục sẽ khác nhau cơ bản ở 3 điểm: nguồn vốn thành lập,
đầu tư và đảm bảo hoạt động; cơ quan thành lập; sự hỗ trợ hoạt động từ phía thứ ba
ngồi phía thành lập.
Ngồi ra, theo quy định tại điều 4 quy chế trên thì 2 loại hình cơ sở mẫu giáo,
mầm non tư thục trên được cơ quan quản lý nhà nước như sau:


18

- Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) quản lý
nhà trường, nhà trẻ dân lập; nhà trường, nhà trẻ tư thục và các nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo độc lập trên địa bàn.
- Phòng giáo dục và đào tạo thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục
đối với mọi loại hình nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập trên
địa bàn.
1.3. Đặc điểm phát triển tâm lý của trẻ 5-6 tuổi
Theo tác giả Nguyễn Ánh Tuyết [26], đặc điểm phát triển tâm lý của trẻ 5-6 tuổi
gồm những đặc điểm sau:
1.3.1. Hoạt động học tập của trẻ 5-6 tuổi
Học tập ở mẫu giáo lớn vẫn là “Học mà chơi, chơi mà học”. Học theo nghĩa là
chơi theo một trình tự hành động gần giống như học, bởi lẽ việc thiết kế “Học mà
chơi” thể hiện: nội dung học vừa nhẹ nhàng, vừa hấp dẫn trẻ, đối tượng của tiết học
là những kiến thức rất cụ thể, trực quan sinh động. Các trình tự học tập diễn ra giống
với tiết học, nhưng không nghiêm ngặt, căng thẳng như tiết học. Nhưng tiết học vẫn
đủ các bước lên lớp như: tổ chức lớp, tiến hành tiết dạy (vào bài, nêu câu hỏi đặt vấn

đề, giảng giải khái niệm), kết thúc tiết dạy bằng cách cho trẻ nhắc lại những khái niệm
đã học (củng cố bài)… Những chức năng tâm lý diễn ra trong “tiết học” giống như
tiết học ở lớp một, học sinh phải chú ý nghe cô hướng dẫn, giảng giải, phải sử dụng
các hình thức nhớ, các thao tác tư duy diễn ra theo yêu cầu của tiết học. Ý thức được
huy động đến mức tối đa để hiểu bài. Quan hệ bạn bè trong khi “Học mà chơi” cũng
được thiết lập gần như quan hệ bạn bè ở lớp một, quan hệ cô và trẻ cũng tương tự như
cô giáo và học sinh ở lớp một nghĩa là cơ có thể đứng “giảng bài” nhưng cũng có thể
ngồi cùng trẻ để giải thích, phân tích chứng minh. Ngôn ngữ của cô vừa mạch lạc, rõ
ràng vừa diễn cảm, đặc biệt ở môn truyện, thơ…lại kèm cả tranh, ảnh… Các hoạt
động học âm nhạc, nghệ thuật tạo hình đã khơi dậy hứng thú học tập thật sự đối với
trẻ. Tóm lại: Trẻ tập làm quen với các tiết học để lĩnh hội những tri thức đơn giản gần
gũi đối với trẻ, nhưng là tiền đề để trẻ vào lớp một. Trẻ dần dần nhận thức được nhiệm


19

vụ học tập, bổn phận, trách nhiệm của học sinh phải làm gì cho cơ giáo vui lịng, bạn
bè u mến.
1.3.2. Sự phát triển các quá trình nhận thức của trẻ 5-6 tuổi
Các hiện tượng tâm lý như tri giác, trí nhớ, tưởng tượng về cơ bản là sự nối tiếp
sự phát triển ở lứa tuổi từ 4-5 tuổi nhưng chất lượng mới hơn. Thể hiện ở:
+ Mức độ phong phú của các kiểu loại.
+ Mức độ chủ định các q trình tâm lý rõ ràng hơn, có ý thức hơn.
+ Tính mục đích hình thành và phát triển ở mức độ cao hơn.
+ Độ nhạy cảm của các giác quan được tinh nhạy hơn.
+ Khả năng kiềm chế các phản ứng tâm lý được phát triển.
Ở đây chúng ta chỉ đề cập tới quá trình tâm lý phát triển mạnh mẽ và đặc trưng
nhất, đó là tư duy. Sự phát triển tư duy ở độ tuổi này mạnh mẽ về kiểu loại, các thao
tác và thiết lập nhanh chóng các mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện tượng, thơng tin
giữa mới và cũ, gần và xa…

- Đặc tính chung của sự phát triển tư duy:
+ Trẻ đã biết phân tích tổng hợp khơng chỉ dừng lại ở đồ vật, hình ảnh mà ngay
cả từ ngữ.
+ Tư duy của trẻ dần dần mất đi tính duy kỷ, tiến dần đến khách quan,
hiện thực hơn.
+ Dần dần trẻ phân biệt được thực và hư.
+ Đã có tư duy trừu tượng với các con số, không gian, thời gian, quan
hệ xã hội…
+ Ý thức rõ về những ý nghĩ, tình cảm của mình, trách nhiệm đối với hành vi.
+ Các phẩm chất của tư duy đã bộc lộ đủ về cấu tạo và chức năng hoạt động của
nó như tính mục đích, độc lập sáng tạo, tính linh hoạt, độ mềm dẻo…
+ Ở trẻ 5-6 tuổi phát triển cả 3 loại tư duy, tư duy hành động trực quan vẫn
chiếm ưu thế. Tuy nhiên do nhiệm vụ hoạt động mà cả loại tư duy hình ảnh trực quan,
tư duy trừu tượng được phát triển ở trẻ. Loại tư duy này giúp trẻ đến gần với hiện
thực khách quan.


×