KHÁI QUÁT
VACCINE
1. Định nghĩa
Vaccine là chế phẩm sinh học chứa
vật chất của mầm bệnh được gọi là
“kháng nguyên”. Khi đưa vào cơ thể
người hoặc động vật sẽ kích thích cơ thể
tạo ra một trạng thái miễn dịch, giúp cơ
thể chống lại mầm gây bệnh ( Outteridge,
1985).
Vaccine phòng bệnh trong nuôi trồng
thủy sản được bắt đầu nghiên cứu và phát
triển từ năm 1973 nhưng mãi đến cuối
những năm 1987 mới được đưa vào sử
dụng (Newman, S, 1993). Cho đến tháng
7 năm 2005, đã có 35 loại vaccine phòng
bệnh vi khuẩn và 2 loại vaccine phòng
bệnh virus được đăng ký bản quền và sử
dụng cho 6 đối tượng nuôi phổ biến trên
41 quốc gia trên thế giới bao gồm cá hồi,
cá chẽm châu âu, cá chẽm châu á, cá rô
phi, cá Turbot, và cá bơn đuôi vàng
(Hastein. T và ctv., 2005). Bên cạnh đó 5
loại vaccine phòng bệnh vi rút trên động
vật thủy sản khác đang được nghiên cứu
và phát triển.
Những tiêu chí để sản xuất vaccine:
+ An toàn cho cá, tôm, người nuôi và
người sử dụng
+ Sử dụng cho nhiều chủng gây bệnh
+ Bảo vệ được 100%
+ Có thời gian bảo về lâu dài, phù hợp
với sản xuất thâm canh
+ Dễ áp dụng
+ Áp dụng cho nhiều loại tôm, cá khác
nhau
+ Giá thành hợp lý
+ Phải được đăng ký và cấp chứng chỉ
2. Thành phần chủ yếu của vaccine
Có 2 thành phần chủ yếu có trong
vaccine đó là: kháng nguyên và chất bổ
trợ vaccine
Kháng nguyên: được hiểu là một
chất mà khi đưa vào cơ thể sẽ kích
thích cơ thể vật chủ sản sin kháng
thể và tạo ra một lớp tế bào mẫn
cảm đặc hiệu chống lại sự xâm
nhập và gây bệnh của mầm bệnh.
(Đỗ Trung Phấn, 1979, Phan Thanh
Phượng, 1989).
Tính kháng nguyên: đó là khẩ năng
kích thích sinh miễn dịch thể và
miễn dịch tế bào của kháng nguyên.
Tính kháng nguyên của một kháng
nguyên trong vaccine mạnh hay yếu phụ
thuộc vào tổng số nhóm quyết định
kháng nguyên, trọng lượng phân tử,
thành phần hóa học, cấu trúc lập thể và
khả năng tích điện của các phân tử kháng
nguyên.
Tính đặc hiệu của kháng nguyên:
Một kháng nguyên tạo được một miễn
dịch mạnh, ngoài tính kháng nguyên cao
cần phải có tính đặc hiệu rõ nét. Tính đặc
hiệu này phụ thuộc vào tính chất và cấu
trúc kháng nguyên.
3. Vai trò của việc sử dụng vaccine
trong nuôi trồng thủy sản
Một trong những lợi thế lớn nhất của việc
sử dụng vaccine trong NTTS đó là giảm
thiểu việc sử dụng thuốc kháng sinh và
tăng năng suất nuôi và đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm.
Hình 1. Ảnh hưởng của vaccine đối với
việc sử dụng kháng sinh trong nghề nuôi
cá hồi trên thế giới (FAO, 2006)
Dựa vào kết quả thống kê của FAO,
2006 hình 1 là một ví dụ điển hình về
ảnh hưởng của sử dụng vaccine đối với
hai đối tượng nuôi chính tại châu Âu và
Mỹ đó là cá hồi và cá hồi vân. Nghề nuôi
cá hồi mới phát triển từ đầu năm 1980
nhưng đến năm 2003 sản lượng cá hồi
trên thế giới đạt khoảng 700.000 tấn. Tuy
nhiên bệnh do vi khuẩn là một trở ngại
chính cho ngành công nghiệp này. Dựa
vào đồ thị 1 cho chúng ta thấy lượng sử
dụng thuốc kháng sinh trong nghề nuôi
cá hồi tăng dần từ 0.3kg/1tấn sản phẩm
đến 0.9kg/1tấn sản phẩm năm 1987, sau
đó lượng kháng sinh sử dụng giảm đần từ
khi xuất hiện các loại vaccine có hiệu
quả trong phòng bệnh vi khuẩn gây ra
trên đối tượng này từ những năm 90 của
thế kỷ trước và cho đến nay thì hầu như
không còn sử dụng kháng sinh trong nuôi
cá hồi thương phẩm.
Hình 2. Ảnh hưởng của việc sử dụng
vaccine đối với chi phí sản xuất của 1kg
cá hồi trên thế giới (FAO, 2006)
2. Tổng quan về sử dụng trong
nuôi trồng thủy sản
Bảng 1. một số loại vaccine phòng
bệnh vi khuẩn dang sử dụng trên thế
giới
Stt
Loại vaccine
Loại
bệnh
Loài
cá
1
Aeromonas
sp
bacterin
L
ở loét,
xuất
Cá hồi
2
Aeromonas
salmonicida
bacterin
huyết
3
Aeromonas
salmonicida
bacterin Biojec
1500J. Furogen J
4
Aeromonas
salmonicida
bacterin Furogen
2J
5
Aeromonas
salmonicida
immersion vaccine
(Furogen bJ
MICROSal)
6
Aeromonas
salmonicida
Vibrio
anguillarum
bacterin (Biojec
1900J)
7
Aeromonas
salmonicida
Vibrio
anguillarum
bacterin (Biojec
1800J, Pipogen
Triple J,
Lipogen Forte J
MUTIVaCC)
8
Aeromonas
salmonicida
subsp.
Salmonicida
Khố
i u,
lở loét
9
Autogenous
bacterin
L
ở loét,
xuất
huyết
10
Autogenous
bacterin J
11
Edwardsiella
ictaluri
bacterin
(Escogen J)
Ho
ại tử
gan tụy
Cá
nheo
Mỹ
12
Pasteurella
sp
bacterin
Lở loét
Cá hồi
13
Penaeid
multivalent
bacterin
Đỏ thân
Tôm
sú
14
Streptococcus
sp
bacterin
Xuất
huyết,
mù mắt
Cá
chẽm
và cá
rô phi
15
Vibrio sp bacterin Lở loét Cá hồi
16
Vibrio
sp bacterin
(salmonid)
17
Vibrio
sp bacterin
(salmonid)
18
Vibrio anguilarum
bacterin
19
Vibrio anguilarum
Ordalii bacterin
(Biovax
1300J, Vibrogen J,
Vibrogen 2J)
20
Vibrio anguilarum
Ordalii bacterin
(Biovax
1300J, Vibrogen J,
Vibrogen 2J)
21
Vibrio
parahaemolyticus
bacterin
22
Vibrio
salmonicida
bacterin
23
Vibrio
salmonicida
bacterin (Biovax
1200J)
24
Vibrio anguila
rum
- Ordalii – Yesinia
bacterin (Biovax
1700J)
25
Yesinia sp bacterin
26
Yesinia ruckeri
27
Listonella
anguillarum
28
Vibrio ordalii
29
Photobacterium
damselae supsp.
Piscicida
Xuất
huyết
30
Moritella viscosa Lở loét
31
Streptococcus
iniae
Xuất
huyết,
hoại tử
Cá rô
phi
32
Lactococcus
garviae
B
ệnh lở
loét
Cá
chẽm
33
Photobacterium
damsela
subsp.
damsela
Lở loét
34
Bacterial kidney
disease
(Piscirickettsiosis
Xuất
huyết
trên th
ận
cá hồi
Cá hồi
35
Flexibacter Mòn Turbot
maritimus
or
Tenacibaculum
Maritimum
vay, đuôi
mang
Bảng 2: vaccine phòng bệnh virus
Stt
Vaccine
phòng b
ệnh
virus
Loại
bệnh
Loài
cá
1
Infectious
pancreatic
necrosis virus
IPNV –
ho
ại tử
gan tụy
Cá
hồi
2
Viral
hemorrhagic
VHS –
b
ệnh xuất
septicaemia
virus
huyết
3. Một số sản phẩm vaccine
thương mại
AquaVac™
Vibromax™
Phòng ngừa bệnh do Vibrio
cho tôm.
Sử dụng ở dạng lỏng.
Có nguồn gốc là Artemia nauphilii
Dạng vaccine được hòa trộn vào thức
ăn