Tải bản đầy đủ (.docx) (154 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phát triển nông nghiệp đô thị tại thành phố cao lãnh, tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 154 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ
PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LÊ THANH HUY

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ
TẠI THÀNH PHỐ CAO LÃNH, TỈNH
ĐỒNG THÁP

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ - 8310110

SKC007225

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 05/2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ
PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LÊ THANH HUY

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ
TẠI THÀNH PHỐ CAO LÃNH, TỈNH
ĐỒNG THÁP

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ - 8340410

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2021



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ
PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHI MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LÊ THANH HUY

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ
TẠI THÀNH PHỐ CAO LÃNH, TỈNH
ĐỒNG THÁP

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ - 8340410
Người hướng dẫn khoa học:
TS. HỒNG MẠNH DŨNG

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2021


LÝ LỊCH KHOA HỌC
(Dùng cho nghiên cứu sinh & học viên cao học)
I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC
Họ & tên: LÊ THANH HUY
Ngày, tháng, năm sinh: 28 - 8 - 1971
Quê quán: xã Bình Phú, thị xã Bến Tre, tỉnh Bến Tre

Dân tộc: Kinh.

Chức vụ, đơn vị công tác trước khi học tập, nghiên cứu: Trưởng phòng Kinh
tế thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
Chỗ ở riêng hoặc địa chỉ liên lạc: số 916A, đường Phạm Hữu Lầu, Phường 6,

thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
Điện thoại cơ quan: 0277.3851453

Điện thoại nhà riêng: 0989.87.68.69

Fax:

E-mail:

II. QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO
1.

Trung học chuyên nghiệp: Khơng.

2.

Đại học:
Hệ đào tạo: Chính qui

Thời gian đào tạo: Từ tháng 9/1990 - 6/1995.

Nơi học: Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh.
Ngành học: Kỹ thuật Công nghiệp.
Tên đồ án, luận án hoặc môn thi tốt nghiệp: Tiểu luận tốt nghiệp.
Ngày & nơi bảo vệ đồ án, khóa luận hoặc thi tốt nghiệp: Tháng 6/1995 Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh.
Người hướng dẫn:
Hệ đào tạo: Chính qui

Thời gian đào tạo: Từ tháng 9/2004 - 7/2007.


Nơi học: Học viện Hành chính Quốc gia - Cơ sở thành phố Hồ Chí Minh.
Ngành học: Hành chính học.
Tên đồ án, luận án hoặc môn thi tốt nghiệp: Thi tốt nghiệp 3 môn.
Ngày & nơi bảo vệ đồ án, khóa luận hoặc thi tốt nghiệp: Tháng 7/2007 - Học
viện Hành chính Quốc gia.
Người hướng dẫn:
i


3.

Thạc sĩ:

Hệ đào tạo: Chính qui

Thời gian đào tạo: Từ tháng 10/2019 - 02/2021.

Nơi học: Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh.
Ngành học: Quản lý Kinh tế.
Tên đồ án, luận án hoặc môn thi tốt nghiệp: Phát triển nông nghiệp đô thị tại
thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
Ngày & nơi bảo vệ đồ án, khóa luận hoặc thi tốt nghiệp: Ngày 24/4/2021 Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh.
Người hướng dẫn: TS. Hồng Mạnh Dũng.
4.

Tiến sĩ: Khơng.

5.Trình độ ngoại ngữ: B1 Anh văn.
6. Học vị, học hàm, chức vụ kỹ thuật được chính thức cấp; số bằng, ngày
& nơi cấp: Kỹ sư Kỹ thuật công nghiệp; số hiệu bằng 100359, cấp ngày

05/9/1995 tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh. Cử
nhân Hành chính học; số hiệu bằng 0048933, cấp ngày 02/7/2007 tại Học viện
Hành chính Quốc gia.
III. Q TRÌNH CƠNG TÁC CHUN MƠN KỂ TỪ KHI TỐT NGHIỆP
ĐẠI HỌC
Thời gian

7/1995 - 8/2002

9/2002 – 12/2004

01/2005 - 12/2006

ii


7/2009 – 9/2013

10/2013 – 10/2018

10/2018 – 11/2018

11/2018 – 3/2019

4/2019 đến nay

IV. CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CƠNG BỐ:
Cơng trình khoa học được đăng Tạp chí Cơng thương Số 6 - Tháng 4/2020: Xác lập
mơ hình nơng nghiệp đơ thị tại thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
Ngày 25 tháng 5 năm 2021


XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN
hoặc ĐỊA PHƯƠNG

Người khai ký tên

iii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Phát triển nông nghiệp đô thị tại thành phố
Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, do chính tơi
thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Hoàng Mạnh Dũng.
Các nội dung và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách
quan và chưa được cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào. Các số liệu trong các
bảng biểu phục vụ cho phân tích, đánh giá đều được thu thập từ các nguồn khác
nhau và ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Bên cạnh đó, luận văn có sử dụng
một số nhận xét, đánh giá của các tác giả khác với việc trích dẫn, chú thích
nguồn rõ ràng.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về pháp lý nếu có bất kỳ sự vi phạm
nào về nguyên tắc nghiên cứu khoa học của luận văn này.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 5 năm 2021
Học viên thực hiện

Lê Thanh Huy

iv


LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu Trường Đại
học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh và Phịng Đào tạo - Bộ phận Sau Đại
học đã tạo điều kiện để tơi được học và có kiến thức để vận dụng vào đề tài nghiên
cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Hồng Mạnh Dũng đã tận tình hướng
dẫn và định hướng luận văn cho tôi nghiên cứu thực hiện đề tài này.
Để hoàn thành luận văn này, tuy dựa vào sự cố gắng của bản thân nhưng do
kiến thức cịn hạn hẹp, nên khơng thể thiếu sự giúp đỡ của nhiều người. Trong quá
trình thực hiện luận văn, các nội dung nghiên cứu trong luận văn có thể cịn thiếu
sót. Kính mong Thầy, Cơ góp ý để được hồn thiện hơn.
Một lần nữa tơi xin chân thành cảm ơn!
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 5 năm 2021
Học viên thực hiện

Lê Thanh Huy

v


TĨM TẮT LUẬN VĂN
Đơ thị hóa đã thu hẹp dần đất nông nghiệp. Số lượng cư dân thành phố ngày
càng nhiều cùng với biến đổi khí hậu tác động mạnh đến điều kiện canh tác tạo điều
kiện cho nông nghiệp đô thị phát triển ở nhiều nơi trên thế giới. Nơng nghiệp đơ thị
là hình thức sản xuất thơng qua sử dụng các diện tích nhỏ, lơ đất trống, sân vườn,
thảm cỏ, ban công, sân thượng trong các thành phố lớn để trồng cây phù hợp với
điều kiện đất đai, khí hậu. Lợi điểm của thực phẩm từ nơng nghiệp đơ thị ít tốn phí
vận chuyển, đóng gói và lưu trữ, tỉ lệ hao hụt do lưu trữ - vận chuyển giảm; sản
phẩm tươi ngon, giàu dinh dưỡng và có giá cạnh tranh do giảm được các khâu trung
gian; chi phí sản xuất thấp và phát thải CO 2 cũng giảm. Nghiên cứu này góp phần
phát triển nơng nghiệp đơ thị tại thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.


vi


THESIS SUMMARY
Urbanization has narrowed the agricultural land. The number of urban
residents increasing along with climate change strongly impacts on farming
conditions, thus creating conditioning for urban agriculture in many countries of the
world. Urban agriculture is the form of production through the use of small area,
vacant lot, garden, lawn carpet, balcony, terrace in large cities to plant crops in
accordance with the conditions of land, climate. The advantage of urban agriculture
food is less cost to transport, packaging and storage, the ratio of storage lossesreduced carriage; Fresh, nutritious and competitive price due to the reduction of
intermediate stages; low production costs and CO2 emissions are also reduced. This
paper contributes to establish the models of urban agriculture in Cao Lanh City,
Dong Thap Province.

vii


MỤC LỤC
Trang tựa
Quyết định giao đề tài
Lý lịch khoa học
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Tóm tắt luận văn
Thesis summary
Mục lục
Danh sách các chữ viết tắt
Danh sách các hình

Danh sách các bảng
PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

2.

Các cơng trình nghiên cứu trước có liên quan

3.

Mục tiêu nghiên cứu

4.

Đối tượng, khách thể và câu hỏi nghiên cứu

5.

Phạm vi nghiên cứu

6.

Phương pháp nghiên cứu

7.

Đóng góp của luận văn


8.

Kết cấu của luận văn

Tóm tắt phần mở đầu
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÔNG NGHIỆP ĐƠ THỊ
1.1 Khái luận về nơng nghiệp đơ thị
1.1.1 Khái niệm về nông nghiệp đô thị
1.1.2 Đặc điểm của nơng nghiệp đơ thị
1.1.3 Các lý thuyết nền có liên quan đến sự phát triển nơng nghiệp đơ
thị
1.2 Vai trị của nông nghiệp đô thị

viii


1.3 Nội dung phát triển nông nghiệp đô thị
1.3.1

Quy hoạch phát triển nông nghiệp

1.3.2

Tổ chức sản xuất và quản lý nông

1.3.3 Ứng dụng khoa học công nghệ đặc biệt là công nghệ cao trong
nông nghiệp đô thị
1.3.4

Phát triển thị trường của sản phẩm


1.3.5 Thực hiện liên kết giữa các chủ thể theo chuỗi giá trị trong nông
nghiệp đô thị
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nông nghiệp đơ thị
1.5 Bài học kinh nghiệm
Tóm tắt chương 1
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ĐÔ
THỊ TẠI THÀNH PHỐ CAO LÃNH
2.1 Khái quát về thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
2.1.1 Vị trí địa lý
2.1.2

Địa hình, địa mạo

2.1.3

Khí hậu, thủy văn

2.1.4

Các nguồn tài nguyên

2.1.5

Tổng quan về kinh tế - xã hội

2.2 Phân tích thực trạng phát triển nơng nghiệp đô thị tại thành phố Cao
Lãnh
2.2.1


Thực trạng về quy hoạch phát triể

2.2.2 Thực trạng về tổ chức sản xuất và quản lý nông nghiệp đô thị
2.2.3 Thực trạng về ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp
đô thị
2.2.4 Thực trạng về phát triển thị trường của sản phẩm nông nghiệp
đô thị
2.2.5 Thực trạng về thực hiện liên kết giữa các chủ thể theo chuỗi giá
trị trong nông nghiệp đô thị

ix


2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nông nghiệp đô thị
tại thành phố Cao Lãnh
2.4 Đánh giá thực trạng nông nghiệp đô thị tại thành phố Cao Lãnh
2.4.1 Những kết quả đạt được
2.4.2 Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân
Tóm tắt chương 2
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ
TẠI THÀNH PHỐ CAO LÃNH
3.1 Cơ sở đề xuất giải pháp
3.1.1 Chủ trương, chính sách của tỉnh Đồng Tháp về phát triển nơng
nghiệp
3.1.2 Quan điểm, mục tiêu phát triển nông nghiệp đô thị của thành phố
Cao Lãnh
3.1.2.1 Quan điểm phát triển nông nghiệp đô thị của thành phố Cao
Lãnh
3.1.2.2 Mục tiêu phát triển nông nghiệp đô thị của thành phố Cao
Lãnh

3.2 Giải pháp phát triển nông nghiệp đô thị tại thành phố Cao Lãnh
3.2.1 Nhóm giải pháp về quy hoạch phát triển nơng nghiệp đơ thị
3.2.2 Nhóm giải pháp về tổ chức sản xuất và quản lý nơng nghiệp đơ
thị
3.2.3 Nhóm giải pháp về đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ
trong nông nghiệp đơ thị tại thành phố Cao Lãnh
3.2.4 Nhóm giải pháp về phát triển thị trường của sản phẩm nông
nghiệp đơ thị
3.2.5 Nhóm giải pháp về thực hiện liên kết giữa các chủ thể theo chuỗi
giá trị trong nông nghiệp đô thị
3.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài
Tóm tắt chương 3

x


PHẦN KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 1
Phụ lục 2
Phụ lục 3
Phụ lục 4
Phụ lục 5

xi


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
DN

ĐTH
FAO

GDP

GlobalGAP
HTX
KHCN
NNĐT
PTNT
SXNN
TP
TP.HCM
UBND
UNDP

VietGAP


xii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH
Hình 1.1:

Hình 1.2: Mơ hình chuỗi giá trị nơng nghiệp
Hình 1.3: Nội dung phát triển nơng nghiệp đơ thị
Hình 2.1:


Hình 2.2: Bản đồ hành chính thành phố Cao Lãnh
Hình 2.3:

Hình 2.4:

Hình 2.5: Kết quả về sự đồng thuận và tham gia của người dân


xiii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG
Bảng 1.1:
Bảng 2.1: Cơ cấu giá trị sản xuất của thành phố Cao Lãnh (Giai đoạn

Bảng 2.2:

Bảng 2.3:
Bảng 2.4: Tình hình sản xuất nơng nghiệp tại các phường trung tâm

Bảng 2.5:

Bảng 2.6:
Bảng 2.7: Diện tích liên kết tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tại thành

Bảng 2.8:
Bảng 2.9:

Bảng 3.1:


Bảng 3.2:


xiv


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thành phố Cao Lãnh là đô thị loại II trực thuộc tỉnh, là trung tâm chính trị,
kinh tế, văn hóa, khoa học và kỹ thuật của tỉnh Đồng Tháp. Trong những năm gần
đây, tốc độ ĐTH tại TP Cao Lãnh diễn biến nhanh khiến cho cư dân ở đô thị tăng
theo cùng với biến đổi khí hậu đã tác động mạnh đến điều kiện canh tác và ảnh
hưởng đến năng suất, sản lượng SXNN. ĐTH cũng làm cho diện tích đất SXNN của
TP Cao Lãnh bị thu hẹp dần. Từ đó đặt ra cho ngành nông nghiệp phải thay đổi tư
duy và nghiên cứu phát triển NNĐT; tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật;
hình thành các vùng sản xuất chuyên canh, có năng suất, chất lượng, an tồn và bảo
vệ môi trường hướng đến đáp ứng nhu cầu của thị trường và người tiêu dùng trong
từng bối cảnh.
NNĐT có quy mô nhỏ nhưng dễ dàng tiếp cận công nghệ, quản lý sâu bệnh,
phân bón, nước tưới và giàu tiềm năng về đầu tư, chăm sóc để đạt được năng suất
cao. NNĐT cịn có khả năng phát triển theo các mơ hình chun biệt để cung ứng
nhiều dịch vụ cho đơ thị như: cung cấp cây xanh, hoa tươi và thực phẩm... NNĐT
cũng tái sử dụng chất thải đô thị để làm phân bón, nước tưới, góp phần quan trọng
giảm ơ nhiễm môi trường. NNĐT đã xuất hiện nhiều nơi trên thế giới với quy mô về
số lượng ngày càng tăng. Nguyên nhân là lượng người chuyển đến sinh sống ở
thành phố ngày càng nhiều trong khi thế giới đang tìm cách sản xuất thêm lương
thực và sử dụng ít các tài nguyên như nước và đất. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế
cùng với tiềm năng và thế mạnh đã đặt ra cho ngành nông nghiệp của TP Cao Lãnh
cần phát triển theo hướng NNĐT; gắn với mở rộng liên kết, hợp tác đầu tư; tăng

cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng, tăng sức cạnh tranh
trên thị trường. Để thực hiện mục tiêu này cần có các đột phá về chiến lược, chính
sách về quản lý; lựa chọn các loại cây trồng, vật nuôi có thế mạnh của địa phương
gắn chặt với ứng dụng cơng nghệ cao. Từ đó tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng, an
tồn, có năng suất phù hợp với hoạt động dự báo thị trường và xúc tiến thương mại
trên phạm vi trong lẫn ngoài nước.
1


Nhận thức vai trị, vị trí, tầm quan trọng của NNĐT nhằm đóng góp thay đổi
mới về cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu phát triển NNĐT; học viên quyết
định chọn đề tài “Phát triển nông nghiệp đô thị tại thành phố Cao Lãnh, tỉnh
Đồng Tháp” làm luận văn tốt nghiệp cao học ngành Quản lý Kinh tế tại Trường Đại
học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM.
2. Các cơng trình nghiên cứu trước có liên quan
2.1 Các cơng trình nghiên cứu về nơng nghiệp đơ thị ở ngồi nước
René Van Veenhuizen (2006) đã nghiên cứu về “Cities Farming for the Future
- Urban Agriculture for Green and Productive Cities” xuất bản tại Philippines 2006
thuộc International Institute of Rural Reconstruction and ETC Urban Agriculture,
sinh kế của một số lượng lớn người dân thành phố ở các nước đang phát triển; đặc
biệt là người nghèo và phụ nữ phụ thuộc hoàn toàn hoặc một phần về NNĐT. Những
hoạt động nông nghiệp diễn ra trong nhiều bộ phận khác nhau của các thành phố, tại
trong bãi sau nhà, dọc theo suối, đường sắt, trên các khoảng trống của tư nhân.
Những tác động bất lợi tiềm năng của NNĐT về sức khỏe như các rủi ro liên quan
đến tưới tiêu của cây lương thực với nước thải đơ thị, ơ nhiễm dưới đất do hóa chất
sinh học; các tác động tích cực và tiêu cực từ NNĐT phụ thuộc lớn vào nhiều biện
pháp thực hiện bởi chính quyền địa phương nhằm nâng cao lợi ích của NNĐT trong
khi giảm các rủi ro liên quan. Chính quyền thành phố cần xem xét kỹ lưỡng khi
nông nghiệp không tương thích với phát triển đơ thị trong xu thế phát triển bền
vững.

Misha Ketchell (2019) đã nghiên cứu “Làm thế nào nông nghiệp đô thị cải
thiện an ninh lương thực tại các thành phố của Mỹ”, nhiều tổ chức xem NNĐT
hướng đến tăng cường an ninh lương thực, NNĐT cũng cung cấp về mơi trường,
sức khỏe và lợi ích xã hội. Trồng trọt trái cây tươi, rau quả và các sản phẩm động
vật gần người tiêu dùng trong các khu vực đô thị khả dĩ cải thiện an ninh lương thực
và dinh dưỡng địa phương. Sự tăng trưởng của NNĐT đã phát triển hơn 30% tại
Hoa Kỳ trong 30 năm qua. Một cuộc khảo sát gần đây cho thấy 51 quốc gia không
đủ khu vực đô thị để đáp ứng mục tiêu dinh dưỡng đề nghị là 300 gram/người/ngày
về rau tươi. Hơn nữa, ước tính NNĐT địi hỏi 30% tổng diện tích đơ thị của các

2


quốc gia để đáp ứng nhu cầu toàn cầu về rau. Các nghiên cứu khác cho thấy NNĐT
giúp thành phố đạt được tự túc. Tại Cuba, hơn 300.000 trang trại đô thị và khu vườn
sản xuất khoảng 50% cung cấp sản phẩm tươi, cùng với 39.000 tấn thịt và
216.000.000 quả trứng. Hầu hết nông dân đô thị Cuba đạt sản lượng 44 pounds (20
kg) cho mỗi mét vuông năm. Năm 2008 có hơn 20 vạn thị dân Cuba làm việc trong
ngành này, sử dụng 140 km2 đất đơ thị. Nhóm nghiên cứu của Đại học California tại
Berkeley thành lập một khu vườn đa dạng chứa tổng cộng 492 cây thuộc 10 loài cây
trồng. Chúng được trồng trong một thiết kế đa văn hóa hỗn hợp. Trong 3 tháng đã
sản xuất được gần với mức mong muốn hàng năm bằng cách sử dụng thực hành và
cải thiện sức khỏe đất cũng như kiểm soát dịch hại sinh học bao gồm sử dụng phân
xanh, trồng theo lợi ích của đất và sự hiệp đồng với các DN cung cấp cây trồng
trong sắp xếp xen kẽ để giảm sâu bệnh, cung cấp nước ở mức giảm giá cho nông
dân đô thị, với yêu cầu phải sử dụng thực hành hiệu quả. Một giải pháp cho các
thành phố để trống và sử dụng đất cơng cộng có sẵn cho NNĐT với mức phí th
thấp.
Tại Cairo, một nhóm giáo sư nơng nghiệp phát triển phương pháp trồng rau
trên sân thượng tại khu vực đô thị đơng dân, sau đó được mở rộng nhanh khi có hậu

thuẫn chính thức của FAO vào năm 2001. Tại Mumbai, một trong các thành phố có
mật độ dân cao nhất thế giới, người dân làm vườn hữu cơ quy mô nhỏ, hộ gia đình
tự túc được 5 kg rau quả/ngày trong 300 ngày của năm. Ở Trung Quốc, tại nhiều
thành phố lớn của nước này, NNĐT và ven đô cung cấp tới 85% nhu cầu về rau
xanh, 50% về thịt trứng của người dân. Riêng Thượng Hải dùng đến 60% rau, 90%
trứng và có 800.000 việc làm từ NNĐT; Bắc Kinh thu 271 triệu USD/năm nhờ khai
thác du lịch từ NNĐT. Ước tính, trên thế giới hiện có khoảng 800 triệu người kiếm
sống nhờ sản xuất thức ăn, lương thực từ NNĐT. Ngồi ra cịn có khả năng phát
triển theo các mơ hình chun biệt để cung ứng nhiều dịch vụ cho đô thị như cung
cấp cây xanh, hoa tươi và thực phẩm cho khách sạn; cung ứng dịch vụ du lịch, dịch
vụ an dưỡng... NNĐT cũng tái sử dụng chất thải đơ thị để làm phân bón, nước tưới
và góp phần quan trọng giảm ơ nhiễm mơi trường.

3


2.2 Các cơng trình nghiên cứu về nơng nghiệp đơ thị ở trong nước
Lê Văn Trưởng (2008) đã nghiên cứu về “Xác định một số đặc điểm của
nông nghiệp nội thị và nông nghiệp ngoại thị”. Các đô thị ra đời đã kéo theo sự
hình thành và phát triển loại hình nơng nghiệp mới của nhân loại đó là NNĐT. Đây
là sự thống nhất của hai bộ phận cấu thành: nông nghiệp nội thị và ngoại thị. Tác
giả đã tiếp cận vấn đề theo ba hướng sau: (1) Hướng thứ nhất, xuất phát từ những
đặc điểm của khu vực nội thị và ngoại thị để nghiên cứu đặc điểm của nông nghiệp
nội thị và nông nghiệp ngoại thị; (2) Hướng thứ hai, tiếp cận theo quan điểm hệ
thống, đô thị là hệ thống lớn với sự kết hợp của ba tiểu hệ thống: kinh tế, xã hội và
môi trường sinh thái; (3) Hướng thứ ba, tổng hợp những đặc điểm chung nhất
những nghiên cứu thực tế nông nghiệp của hàng loạt đô thị trên thế giới: Bắc Kinh,
Java, Havana, Mexico city, Nairobi, London, Pari, New York và trong nước như Hà
Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phịng, Đà Nẵng…
Theo Võ Hữu Hịa (2020), với nội dung “Phát triển nơng nghiệp đơ thị:

Hướng đi bền vững cho các đô thị trong tiến trình đơ thị hố”. Tác giả nhận định:
Đơ thị hóa là một q trình tất yếu, khơng thể khơng xảy ra, dù muốn hay không
muốn tương lai của thế giới vẫn nằm ở các thành phố. Đó là kết luận của hội nghị
thượng đỉnh thế giới về đô thị do Liên Hợp Quốc tổ chức tại Istanbul. Thực tế tốc
độ ĐTH của nước ta đang diễn ra ngày càng nhanh về cả quy mô và số lượng; ĐTH
nhanh trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam thực sự đã làm nảy sinh nhiều bất cập.
Phát triển NNĐT là giải pháp tối ưu để giải quyết các bất cập này. Mặc dù chỉ mới
phát triển mạnh từ những năm 70 của thế kỷ XX trở lại đây; song NNĐT đã góp
phần rất lớn trong chiến lược phát triển bền vững của các đô thị trên thế giới. Ở
nước ta, NNĐT đã hiện diện song còn ở dạng manh mún, phần lớn là từ sự sáng tạo
của người dân. Mặc dù phạm vi hoạt động chưa rộng, mức độ phát triển chưa cao,
chưa toàn diện, nhưng hiệu quả kinh tế - xã hội – môi trường của NNĐT đã được
chứng minh ở nhiều thành phố thuộc các nước phát triển và đang phát triển trên thế
giới. Hy vọng NNĐT sẽ là giải pháp và là hướng đi chiến lược cho sự phát triển
nhanh, bền vững của các đơ thị trong tiến trình ĐTH hiện nay của nước ta.

4


Theo Hồng Thị Ngọc Ánh (2016), trong q trình phát triển kinh tế - xã hội
của nước ta, ĐTH là một quá trình tất yếu khách quan. ĐTH trong điều kiện tiền
cơng nghiệp hóa làm tăng thêm khó khăn cho các đô thị như một bộ phận lao động
trong nông nghiệp mất đất sản xuất, trở nên thiếu việc làm; dân cư từ nông thôn
chuyển về đô thị để làm việc góp phần gia tăng nhu cầu về lương thực, thực phẩm;
ơ nhiễm khơng khí, ơ nhiễm nguồn nước... Đây là các yếu tố đe dọa sự phát triển
nhanh và bền vững của đơ thị hiện nay; trong đó các giải pháp phát triển NNĐT
được xem là hướng đi tối ưu để giải quyết các bất cập liên quan trong tiến trình
ĐTH, hướng tới xây dựng đơ thị sinh thái bền vững cho tương lai. Những hiệu quả
từ phát triển NNĐT theo hướng bền vững mang lại là: NNĐT góp phần giảm chi phí
đóng gói, lưu trữ và vận chuyển sản phẩm nông sản để cung ứng cho khu vực đô

thị; NNĐT đáp ứng một phần quan trọng về nhu cầu lương thực, rau quả và các loại
nông sản khác một cách trực tiếp, tại chỗ cho cư dân đô thị thay vì phải vận chuyển
từ nơi khác đến. Bên cạnh đó, NNĐT tạo ra nguồn thực phẩm tươi sống và an tồn.
Qua đó góp phần lớn khi đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cư dân đô thị. Kết quả này
càng thiết thực trong điều kiện yêu cầu về thực phẩm ngày càng tăng cả về số lượng
lẫn chất lượng. Khi tốc độ ĐTH tăng nhanh, áp lực về việc làm cho một bộ phận cư
dân mất đất SXNN càng trở nên gay gắt. NNĐT có khả năng tận dụng quỹ đất đô
thị và sức lao động dôi dư để giải quyết bài toán việc làm và thu nhập.
Theo Thảo Lan (2018), phát triển NNĐT theo mơ hình hiện đại là hướng đi
bền vững cho tiến trình ĐTH ở Hà Nội. Đó là ý kiến được nhiều đại biểu thảo luận
và thống nhất tại Hội thảo “Phát triển nông nghiệp đô thị và khu vực ven đô thành
phố Hà Nội theo hướng phát triển bền vững” do Hội quy hoạch phát triển đô thị Việt
Nam tổ chức ngày 05/4/2018 tại Hà Nội. Quá trình ĐTH ở các nước cũng như ở
nước ta là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; góp phần tăng giá trị
sản xuất, giá trị xuất nhập khẩu, tạo điều kiện thuận lợi tiếp cận tiến bộ KHCN và
nâng cao chất lượng sống cho người dân. ĐTH tăng nhanh, sự gia tăng dân số kéo
theo diện tích đất SXNN ở Hà Nội ngày càng bị thu hẹp làm cho phát triển nông
nghiệp manh mún, thiếu bền vững, dẫn đến nguồn nước bị ô nhiễm nghiêm trọng.

5


×