Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Sáng kiến sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học môn Toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.2 KB, 15 trang )

A. MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, đặc biệt là Nghị quyết
Trung ương số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hoá
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế, GDPT trong phạm vi cả nước đang thực hiện đổi mới đồng bộ về mục
tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, thiết bị và đánh giá chất lượng
giáo dục: Từ mục tiêu chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển năng lực và
phẩm chất của HS; từ nội dung nặng tính hàn lâm sang nội dung có tính thực
tiễn cao; từ phương pháp truyền thụ một chiều sang PPDH tích cực; từ hình
thức dạy học trên lớp là chủ yếu sang kết hợp đa dạng các hình thức dạy học
trong và ngoài lớp học, trong và ngoài nhà trường, giáp mặt và trên mạng; từ
hình thức đánh giá tổng kết là chủ yếu sang coi trọng đánh giá trên lớp và
đánh giá quá trình; từ GV đánh giá HS là chủ yếu sang tăng cường việc tự
đáng giá và đánh giá lẫn nhau của HS. Như vậy, khác với dạy học định hướng
nội dung, dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS là tổ chức cho HS
hoạt động học. Trong quá trình dạy học, HS là chủ thể nhận thức, GV có vai
trị tổ chức, kiểm tra, hỗ trợ hoạt động học tập của HS một cách hợp lý sao
cho HS tự chủ chiếm lĩnh, xây dựng tri thức. Quá trình dạy học là quá trình
hoạt động của GV và của HS trong sự tương tác thống nhất giữa GV, HS và tư
liệu hoạt động dạy học.
Muốn thực hiện được đổi mới đồng bộ tất cả những vấn đề nêu trên,
trước hết cần phải đổi mới SHCM theo hướng NCBH. SHCM theo
NCBH cũng là hoạt động sinh hoạt chun mơn nhưng ở đó GV tập trung
phân tích các vấn đề liên quan đến người học như: HS học thế nào? HS đang
gặp khó khăn gì trong học tập? Nội dung và PPDH có phù hợp, có gây hứng
thú cho HS không, kết quả học tập của HS có được cải thiện khơng? Cần điều
chỉnh gì và điều chỉnh như thế nào?

1




Sinh hoạt chuyên môn theo NCBH không tập trung vào việc đánh giá
giờ học, xếp loại giáo viên mà nhằm khuyến khích GV tìm ra ngun nhân tại
sao HS chưa đạt kết quả như ý muốn và có biện pháp để nâng cao chất lượng
dạy học, tạo cơ hội cho học sinh tham gia vào quá trình học tập; giúp giáo
viên có khả năng điều chỉnh nội dung, PPDH cho phù hợp với đối tượng HS
của lớp, trường mình. SHCM theo NCBH được thực hiện bao gồm 04 bước:
Bước 1: Chuẩn bị bài dạy; Bước 2: Tổ chức dạy học và dự giờ; Bước 3: Phân
tích, rút kinh nghiệm; Bước 4: Áp dụng thực tế dạy học hằng ngày.
Để thực hiện được SHCM theo NCBH, trước hết giáo viên cần thực
hiện bước 1. Muốn vậy, GV cần suy nghĩ, thiết kế bài học, tìm các giải pháp
dạy học nhằm nâng cao kết quả học tập của HS. Từ những nhu cầu thực tiễn
về yêu cầu đổi mới đồng bộ về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức dạy học đó, tơi quyết định chọn đề tài: “Thiết kế một số kế hoạch bài
học trong đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài
học”. Nội dung đề tài gồm:
1. Cơ sở lý luận của đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu
bài học.
2. Thiết kế một số kế hoạch bài học trong đổi mới SHCM theo hướng nghiên
cứu bài học.
3. Kết luận
II. Đối tượng nghiên cứu
Một số bài học trong chương trình sách giáo khoa Hình học lớp 11 Nâng cao
III. Đối tượng khảo sát thực nghiệm
Học sinh lớp 11A2, 11A3, 11A4
IV. Cơ sở thực tiễn
Khi học mơn tốn, đặc biệt là nội dung Hình học khơng gian, học sinh thường
qn kiến thức cũ, khơng học chắc chắn lý thuyết, trí tưởng tượng hạn chế.
V. Phương pháp nghiên cứu

1. Nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu lý thuyết chương trình Hình học lớp 11
nâng cao
2


2. Dự giờ, quan sát việc học tập của học sinh và phân tích, đánh giá hoạt động
học tập của học sinh. Từ đó đưa ra giải pháp thiết kế bài học.
3. Thực nghiệm
VI. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Thời gian bắt đầu: Tháng 8 năm 2018; Thời gian kết
thúc: tháng 4 năm 2019.
B. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Thực trạng học Toán hiện nay của học sinh
Mặc dù đa số HS đã có ý thức về tầm quan trọng của mơn Tốn, tuy nhiên
chất lượng học tập mơn Tốn chưa thật sự cao, nhất là chưa đồng đều. Theo
suy nghĩ của cá nhân, tơi thấy có những ngun nhân sau:
- Chất lượng đầu vào thấp. Chẳng hạn các em đã đậu vào lớp 10 nhưng điểm
thi tuyển của rất nhiều em là dưới trung bình. HS thường mắc phải những sai
sót rất cơ bản trong quá trình học tập, chẳng hạn làm sai từ các phép biến đổi
đơn giản, cách giải các phương trình, bất phương trình cơ bản. Đặc biệt nhất
là các em yếu phần Hình học.
- Có q nhiều lỗ hổng kiến thức, vì vậy HS dễ chán nản và khơng ham thích
học Tốn. Khả năng tiếp thu của HS còn hạn chế và chưa linh động trong việc
xử lý các tình huống Tốn học đơn giản nên kết quả học tập còn rất hạn chế.
Đây là hệ quả tất yếu của quá trình cho HS lên lớp theo chỉ tiêu đề ra ở cấp
tiểu học và THCS, trong suốt 9 năm học không một lần tuyển sinh hoặc thi tốt
nghiệp

trước


khi

bước

vào

bậc

THPT.

- Đa phần HS chưa xác định đúng được động cơ và mục đích học tập, khơng
thể hiện được ý thức phấn đấu, vươn lên.
- Chưa có sự quan tâm đúng đắn từ phái phụ huynh. Nhiều gia đình HS hầu
như khốn trắng việc học của con em mình cho nhà trường, chưa có biên pháp
đề nghị nhà trường giúp đỡ thiết thực và có hiệu quả.
1.2. Thực trạng dạy Toán hiện nay của giáo viên

3


Trong những năm gần đây, hầu hết GV đã chú trọng đổi mới phương
pháp dạy học Toán nhưng chưa đi vào thực chất và chưa có chiều sâu, chưa
triệt để, chỉ mới dừng lại ở việc cải tiến phương pháp dạy học truyền thống
bằng cách sử dụng các câu hỏi tái hiện, các câu hỏi nên vấn đề nhưng chưa
thực sự sát tình huống thực tế.
Trong giảng dạy, GV chú ý nhiều đến việc truyền thụ khối lượng kiến
thức nhưng cịn ít chú trọng đến cách dẫn dắt HS tìm hiểu khám phá và lĩnh
hội kiến thức.
Trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy nhiều GV chuẩn bị bài rất cơng

phu, bên cạnh đó vẫn cịn một số GV chuẩn bị nội dung và bài giảng chưa
đúng với trọng tâm, chưa thật chu đáo. Trong qua trình giảng dạy chưa khơi
dậy được sự hứng thú học tập. Chưa góp phần tích cực vào việc xác lập động
cơ học tập đúng đắn cho học sinh.
1.3 Giải pháp khắc phục
Qua cách nhìn nhận vấn đề của mình, tơi xin mạnh dạn đề xuất một số
biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học mơn Tốn như sau:
* Đối với HS, theo tôi một HS muốn học tốt cần phải học tập chăm chỉ, có
động cơ, mục đích học tập và ý thức phấn đấu trong lớp, tích cực lắng nghe
thầy cơ giảng bài và đóng góp xây dựng bài. Sau mỗi tiết học, GV sửa bài tập,
HS phải giải hoàn chỉnh các bài tập. Xem đó như kết quả tiếp thu của mình.
Từng bước nâng cao trình độ năng lực của bản thân. Nghiêm túc trong kiểm
tra đánh giá, rèn luyện kỹ từng nội dung chuẩn kiến thức.
* Đối với GV, Tăng cường đổi mới PPDH. Mỗi lần thay đổi PPDH là một lần
GV đã tạo ra “cái mới”, nhờ thế sẽ tránh được sự đơn điệu, nhàm chán. Đối
với tập thể GV, phải tích cực SHCM theo hướng NCBH. Đề tài này thiết kế
một số kế hoạch bài học trong đổi mới SHCM theo hướng NCBH.
1.4. Đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học
1.4.1. Mục đích
- Giúp GV tìm các giải pháp trong q trình dạy học nhằm nâng cao kết quả
học tập của HS. Người dự giờ tập trung phân tích hoạt động học của HS, phát
4


hiện những khó khăn mà HS gặp phải, GV dạy minh họa và người dự giờ
cùng nhau tìm các giải pháp nhằm nâng cao kết quả học tập, mạnh dạn đưa ra
những thay đổi, điều chỉnh nội dung, cách dạy cho phù hợp với đối tượng HS.
- Quan tâm tới tất cả HS trong lớp, đặc biệt chú ý tới những HS cịn yếu hoặc
ít tham gia vào các hoạt động học tập, không bỏ rơi bất cứ HS nào…
- Tạo cơ hội cho GV phát triển năng lực chuyên mơn, phát huy tính sáng tạo

của mình. Thơng qua việc dạy và dự giờ minh họa mỗi GV tự rút ra bài học
kinh nghiệm để vận dụng trong các giờ dạy của mình.
- Khơng đánh giá xếp loại giờ dạy theo các tiêu chí đã được thống nhất, quy
định.
1.4.2. Chuẩn bị bài dạy minh họa
- Bài dạy minh họa được GV đăng ký tiết dạy minh họa. GV chủ động trong
việc chuẩn bị nội dung bài dạy, không lệ thuộc một cách máy móc vào quy
trình, các bước dạy trong sách giáo khoa hay sách GV. GV có thể điều chỉnh
mục tiêu bài học, thay đổi nội dung/ngữ liệu trong sách giáo khoa, điều chỉnh
thời lượng, lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật dạy học, đồ dùng dạy học cho
phù hợp với đối tượng HS, đặc biệt là HS yếu.
- Các hoạt động học tập vẫn đảm bảo đạt được mục tiêu của bài học, nhưng
tạo cơ hội cho tất cả HS được tham gia vào quá trình học tập, từ đó cải thiện
được kết quả học tập của HS.
- GV chuẩn bị bài dạy minh họa có thể trao đổi ý tưởng, nội dung bài dạy của
mình với các đồng nghiệp trong Tổ chuyên môn để nâng cao chất lượng của tiết
dạy minh họa. Các nội dung trao đổi thường được tập trung vào:
+ Đặt câu hỏi xem đây là loại bài học gì? (Hình thành kiến thức mới hay ôn,
luyện tập;
+ Cách giới thiệu bài học này như thế nào? (Vào bài học trực tiếp hay gián
tiếp? Làm thế nào để vào bài học tự nhiên nhất);
+ Có sử dụng tình huống có vấn đề để giới thiệu bài học này khơng? (Tình
huống như thế nào? Dự kiến cách giải quyết vấn đề ra sao?...);

5


+ Việc sử dụng các PPDH và các phương tiện dạy học thế nào cho đạt hiệu
quả cao?
+ Nội dung bài học chia ra những đơn vị kiến thức nào? Dự kiến tổ chức

những hoạt động dạy học nào tương ứng? GV sẽ sử dụng những câu hỏi để
thúc đẩy khả năng tư duy sáng tạo của HS thế nào?
+ Từ đó dẫn tới câu hỏi về: Hình thức tổ chức lớp học nào là phù hợp? Cần
chú ý những kỹ thuật dạy học nào được vận dụng ở đây? Lời nói, hành động,
thao tác cụ thể của GV là gì? GV trình bày bảng những nội dung nào?
Dự kiến tích hợp nội dung giáo dục liên quan nào là phù hợp. Điều đó
tác động đến việc học của HS ra sao? HS học như thế nào? Dự kiến cách suy
nghĩ, lời nói, hành động, thao tác của HS khi học? Sản phẩm học tập của HS
trong bài học này là gì?...Dự kiến những thuận lợi, khó khăn của HS khi tham
gia các hoạt động học tập? Dự kiến các tình huống xảy ra và các xử lý nếu có.
… Kết thúc bài học như thế nào? Đánh giá kết quả học tập của HS qua tiết
học bằng cách nào? Các bằng chứng để đánh giá kết quả học tập của HS là gì?
Sau khi kết thúc cuộc trao đổi thảo luận này, một GV sẽ nhận nhiệm vụ
phát triển đề cương đầu tiên của kế hoạch bài học nghiên cứu. Mục tiêu, nội
dung và PPDH của giờ học do GV dạy minh họa chủ động lựa chọn. Do đó,
GV dạy minh họa cần tự quyết định mục tiêu bài học, lựa chọn nội dung,
PPDH, kết cấu và tiến trình bài học, phân tích và tiếp thu các ý kiến góp ý,
chỉnh sửa nếu thấy cần thiết. Các thành viên khác có nhiệm vụ lên kế hoạch
chi tiết cho việc quan sát và thảo luận khi tiến hành bài học nghiên cứu.
GV dạy minh họa không bao giờ dạy trước nội dung tiết dạy minh họa để
tạo hứng thú học tập cho HS và để các GV dự giờ quan sát, phân tích được tình
huống, hoạt động học tập có thật trong giờ dạy.
1.4.3. Dự giờ
Người dự giờ đứng ở vị trí thuận lợi để có thể quan sát, ghi chép, quay
phim một cách dễ dàng nhất (có thể đứng hai bên, phía trước, phía sau lớp
học)
Đặt trọng tâm quan sát vào các biểu hiện tâm lí, thái độ, hành vi trong các
6



tình huống, hoạt động học tập cụ thể của HS.
Kết hợp sử dụng các kĩ thuật: nghe, nhìn, suy nghĩ, ghi chép, quay
phim, chụp ảnh để có dữ liệu phân tích nhằm trả lời các câu hỏi: HS học như
thế nào? HS gặp khó khăn gì? Vì sao? Cần thay đổi như thế nào để kết quả
học tập của HS tốt hơn?
Việc hiểu HS học như thế nào luôn là một vấn đề khó khăn cho người
dự giờ. Năng lực quan sát tinh tế việc học của HS chỉ hình thành sau nhiều lần
dự giờ theo nghiên cứu bài học. GV có thể lập sơ đồ vị trí của lớp học để tiến
hành quan sát. Kết hợp quan sát không khí lớp học một cách tổng thể với tập
trung chú ý vào nhóm HS được lựa chọn. Hành vi, nét mặt, cử chỉ, lời nói của
HS cần được quan sát, để tìm mối liên hệ giữa việc học của HS với tác động
của phương pháp, nội dung dạy học.
1.4.4. Thảo luận về giờ dạy minh họa
GV dạy minh họa chia sẻ về mục tiêu bài học, những ý tưởng mới,
những thay đổi, điều chỉnh về nội dung, PPDH, những cảm nhận của mình
qua giờ học, những điều hài lịng và chưa hài lịng trong q trình dạy minh
họa.
Người dự nhận xét góp ý về giờ học theo tinh thần trao đổi, chia sẻ, lắng
nghe mang tính xây dựng. Các ý kiến tập trung vào phân tích các hoạt động học
của HS: HS học như thế nào? (mức độ tham gia, hứng thú và kết quả học tập
của từng em). Cùng suy nghĩ tìm ra nguyên nhân vì sao HS chưa tích cực tham
gia vào hoạt động học, học chưa đạt kết quả... và đưa ra các biện pháp thay đổi
cách dạy nhằm đạt được mục tiêu của bài học, tạo cơ hội học tập cho mọi HS,
khơng có HS bị “bỏ quên” trong quá trình học tập.
Nếu giờ học chưa đạt được kết quả như mong muốn thì cần coi đó là
bài học để mỗi GV tự rút kinh nghiệm.
Người chủ trì dẫn dắt buổi thảo luận tập trung vào nội dung trọng tâm,
tạo khơng khí thân thiện, cởi mở và ln linh hoạt xử lí các tình huống xảy ra
trong q trình thảo luận. Tơn trọng và lắng nghe tất cả ý kiến của GV, không
áp đặt ý kiến của mình hoặc của một nhóm người.

7


Cuối buổi thảo luận, người chủ trì tóm tắt lại vấn đề thảo luận và gợi ý
các vấn đề cần suy ngẫm để hoạt động học của HS được tốt hơn. Những người
tham dự tự suy nghĩ rút kinh nghiệm và lựa chọn các biện pháp áp dụng cho
các giờ dạy của mình. Khơng đánh giá xếp loại giờ học. Không đánh giá GV.
II. THIẾT KẾ MỘT SỐ KẾ HOẠCH BÀI HỌC TRONG ĐỔI MỚI
SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI
HỌC
2.1.

Kế hoạch bài học hai đường thẳng vng góc (Tiết 34 )

2.1.1. Mục tiêu bài dạy, chuẩn bị của giáo viên và học sinh, phương tiện,
phương pháp dạy học (Xem phụ lục)
2.1.2. Tiến trình bài học và các hoạt động
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG.
1. Hoạt động cá nhân: GV yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi về nhà, chiếu nội
dung lên sau khi học sinh nêu;
2. Hoạt động nhóm: HS trình bày bài tập về nhà theo nhóm.
*) GV: Yêu cầu học sinh nhắc lại các nội dung (đã giao về nhà chuẩn bị) như
sau:
1. Nhắc lại định nghĩa góc giữa hai véc tơ trong mặt phẳng
2. Nêu khái niệm véc tơ chỉ phương của đường thẳng
3. Nêu định nghĩa tích vơ hướng của hai véc tơ trong mặt phẳng
4. Nhắc lại công thức đường trung tuyến của tam giác
5. Nhắc lại định lý cosin trong tam giác.
6. Nêu định nghĩa góc giữa hai đường thẳng cắt nhau trong mặt phẳng
*) GV yêu cầu HS trình bày kết quả bài tập về nhà; HS trình bày theo nhóm.

Bài tập về nhà: Cho Hình chóp S.ABC có SA=SB=SC=AB=AC=a và BC=a
2 . Gọi M, N, P lần lượt là trung điểm của SA, AC, SB.
uuu
r uuu
r
(
SC
,
AB
)
a. Tính

b. Tính �NMP . Từ đó suy ra góc giữa hai đường thẳng MN và MP.

8


c. Tìm véc tơ chỉ phương của đường thẳng MN và véc tơ chỉ phương của
đường thẳng MP.
d. Nhận xét về mối quan hệ góc giữa hai đường thẳng MN và MP và
uuu
r uuu
r
( SC , AB) .

Sản phẩm của các nhóm lên trình bày trên bảng phụ (Xem kết quả mong đợi từ
các nhóm phần phụ lục)
*) GV chiếu tình huống, tạo vấn đề. HS nghe câu hỏi.
1. Hãy xét vị trí tương đối giữa hai đường thẳng SC và AB
2. Ta đã tính được góc giữa hai đường thẳng MN và MP cắt nhau tại M. Vậy

ta có thể tính góc giữa hai đường thẳng SC và AB được khơng?
HOẠT ĐỘNG 1 (Hình thành khái niệm): ĐỊNH NGHĨA GÓC GIỮA HAI
ĐƯỜNG THẲNG.
Hoạt động TP1: GV TẠO TÌNH HUỐNG: Nêu vị trí tương đối giữa hai
đướng thẳng trong khơng gian? Ở mỗi vị trí hãy xác định góc giữa chúng?
HS: Sẽ nêu được vị trí tương đối giữa hai đường thẳng trong khơng gian và
xác định được góc giữa hai đường thẳng trong trường hợp hai đường thẳng
song song, cắt nhau.
GV: Vậy khi hai đường thẳng chéo nhau thì góc giữa chúng được xác định
như thế nào? Giáo viên dẫn và phát biểu định nghĩa.
Hoạt động TP2: Phát biểu định nghĩa (Xem phụ lục)
Hoạt động TP3: Hoạt động đưa ra nhận xét (Xem phụ lục)
HOẠT ĐỘNG 2: Hoạt động củng cố khái niệm (Xem phụ lục)
HOẠT ĐỘNG 3 (Hình thành khái niệm): (ĐỊNH NGHĨA HAI ĐƯỜNG
THẲNG VUÔNG GÓC)
Hoạt động TP1: (Áp dụng tính góc giữa hai đường thẳng và hình thành khái
niệm hai đường thẳng vng góc).
*) Giáo viên u cầu học sinh làm VD2 theo nhóm.
VD2: Cho hình chóp S. ABC có tất cả các cạnh bằng nhau và bằng a. Tính góc
giữa hai đường thẳng SC và AB.
9


uuu
r uuu
r
(
SC
,
AB

)  90o � ( SC , AB)  90o . Giáo viên gới thiệu: Ta nói
Từ kết quả của VD 2

hai đường thẳng SC và AB là vuông góc với nhau. Vậy hãy nêu định nghĩa hai
đường thẳng vng góc.
HS:

ur uu
r
uruu
r
a  b � (a, b)  90o � (u1 , u2 )  90o � u1 u2  0

Hoạt động TP2: (củng cố khái niệm)
VD3 (SGK): Cho tứ diện ABCD, trong đó AB  AC , AB  BD . Gọi P và Q là
các điểm lần lượt thuộc các đường thẳng AB và CD sao cho
uuu
r
uuu
r uuur
uuur
PA  k PB, QC  kQD (k �1) . Chứng minh rằng AB và PQ vng góc với nhau.

Các hoạt động gợi ý giải quyết (Xem phụ lục)
HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC (Xem phụ lục)
2.2.

Kế hoạch bài học hai mặt phẳng vng góc

2.2.1. Mục tiêu bài dạy, chuẩn bị của giáo viên và học sinh, phương tiện,

phương pháp dạy học (Xem phụ lục)
2.2.2. Tiến trình bài học và các hoạt động
TIẾT 40 (Theo phân phối chương trình)
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
- Mục tiêu: Tạo tình huống để học sinh tiếp cận khái niệm. Học sinh tìm hiểu
về: góc giữa 2 mặt phẳng và 2 mặt phẳng vng góc; lăng trụ đứng, hình hộp
chữ nhật, hình lập phương; hình chóp đều và hình chóp cụt đều và hình ảnh
của chúng trong thực tế.
- Nội dung, phương thức tổ chức:
+ Chuyển giao:
Nhiệm vụ: Chia lớp học thành 3 nhóm:
Nhóm 1

Sưu tầm hình ảnh về góc giữa 2 mặt phẳng và 2 mặt phẳng

Nhóm 2

vng góc
Sưu tầm hình ảnh về lăng trụ đứng, hình hộp chữ nhật, hình lập

Nhóm 3

phương
Sưu tầm hình ảnh về hình chóp đều và hình chóp cụt đều

10


u cầu các nhóm cử đại diện lên thuyết trình vấn đề mà nhóm mình đã được
giao chuẩn bị. Ưng dụng trong thực tế: thiết kế, xây dựng, gia dụng, điện tử,


+ Thực hiện: Các nhóm hồn thành trước ở nhà, làm thành file trình
chiếu, cử đại diện lên thuyết trình.
+ Báo cáo, thảo luận: Các nhóm trình bày file trình chiếu trước lớp, các
nhóm khác qua việc tìm hiểu trước phản biện và góp ý kiến. Giáo viên đánh
giá chung và giải thích các vấn đề học sinh chưa giải quyết được.
- Sản phẩm: Các file trình chiếu của 3 nhóm (có file đính kèm)
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
HTKT1: GÓC GIỮA HAI MẶT PHẲNG
a) HĐ 2.1.1: Định nghĩa góc giữa hai mặt phẳng
- Nội dung, phương thức tổ chức:
+ Chuyển giao:
1.Yêu cầu học sinh nhắc lại cách xác định góc giữa hai đường thẳng trong
khơng gian
2. Liên kết hình ảnh trong sản phẩm của nhóm 1 với định nghĩa (SGK trang
106)
+ Thực hiện: Học sinh suy nghĩ và ghi vào giấy nháp. Trả lời miệng
+ Báo cáo, thảo luận: Chỉ định một học sinh bất kì trình bày lại.
+ Đánh giá, nhận xét, tổng hợp chốt kiến thức: Trên cơ sở câu trả lời của học
sinh, giáo viên chuẩn hóa định nghĩa. HS viết bài vào vở. (Xem cụ thể phần
phụ lục)
b) HĐ 2.1.2: Cách xác định góc giữa hai mặt phẳng cắt nhau
- Nội dung, phương thức tổ chức:
+ Chuyển giao:
1. GV vẽ hình và yêu cầu học sinh nêu cách xác định góc giữa hai mặt
phẳng.

11



2. GV bổ sung hình vẽ (Hình 3.31 trang 106-SGK) và nêu nhận xét góc giữa
 v�  
hai mặt phẳng  
là góc giữa hai đường thẳng m và n. u cầu

học sinh dựa vào tính chất về góc có cạnh tuơng ứng vng góc thì bằng
nhau hoặc bù nhau trong hình học phẳng để chứng minh nhận xét
+ Thực hiện: Học sinh theo dõi hình vẽ và trả lời.
+ Báo cáo, thảo luận: Chỉ định một học sinh bất kì trình bày lại.
+ Đánh giá, nhận xét, tổng hợp chốt kiến thức: Trên cơ sở câu trả lời
của học sinh, giáo viên chuẩn hóa kiến thức, từ đó nêu phương pháp chung.
HS viết bài vào vở. (Xem cụ thể quy tắc phần phụ lục)
c) HĐ 2.1.3: Diện tích hình chiếu của một đa giác
- Nội dung, phương thức tổ chức:
+ Chuyển giao:
Yêu cầu học sinh đọc tính chất (SGK trang 107), ghi tính chất vào vở. Giải
thích khái niệm hình chiếu vng góc của một hình trên mặt phẳng
Yêu cầu học sinh làm ví dụ (SGK trang 107)
+ Thực hiện: Học sinh suy nghĩ và làm ví dụ vào giấy nháp.
+ Báo cáo, thảo luận: Chỉ định một học sinh bất kì trình bày lời giải, các học
sinh khác thảo luận để hoàn thiện lời giải.
+ Đánh giá, nhận xét, tổng hợp chốt kiến thức: Trên cơ sở câu trả lời của học
sinh, giáo viên chuẩn hóa lời giải. HS viết bài vào vở. (Xem cụ thể công thức
phần phụ lục)
TIẾT 41 (Theo phân phối chương trình)
HTKT2: HAI MẶT PHẲNG VUÔNG GÓC
+) HĐ 2. 2.1: Khởi động (tiếp cận)
HĐ 2. 2.1.1: Trong không gian cho 2 mặt phẳng (P) và (Q) không song song
và không trùng nhau. Số giao tuyến của (P) và (Q) là? Tìm mệnh đề đúng
A. 1


B. 2

C. 3

D.4

HĐ 2. 2.1.2: Cho hình tứ diện ABCD có AB, AC, AD, đơi một vng góc với
nhau:
12


a) Tìm giao tuyến của 2 mặt phẳng (CAD)  (BAD)
b) Xác định góc giữa 2 mặt phẳng (CAD) và (BAD)
c) Xác định số đo của góc giữa 2 mặt phẳng ((CAD, BAD))
Từ hoạt động khởi động tiếp cận, giáo viên đi đến hoạt động hình thành
kiến thức:
+) HĐ 2.2.2: Hình thành kiến thức
Định nghĩa: Trong khơng gian hai mặt phẳng gọi là vng góc với nhau nếu
góc giữa chúng bằng .
+) HĐ 2. 2.3: Khởi động
HĐ 2. 2.3.1: Cho hai mặt phẳng (P)  (Q) = d, đường thẳng a  (P) và a 
(Q)
1) Chứng minh a  d
2) Xác định góc giữa (P) và (Q)
3) Số đo góc giữa (P) và (Q) bằng bao nhiêu độ?
Sau khi giải quyết hoạt động HĐ 2. 2.3.1, giáo viên đi đến Hoạt động:
+) HĐ 2.2.4: Hình thành kiến thức: Định lý (điều kiện để hai mặt phẳng
vng góc)
Trong khơng gian nếu một mặt phẳng chứa một đường thẳng vng góc với

một mặt phẳng khác thì hai mặt phẳng đó vng góc với nhau. (Ví dụ củng cố
định lý: Xem phần phụ lục)
+) HĐ 2.2.5: Khởi động
HĐ 2.2.5.1: Trong không gian cho hai mặt phẳng (P) và (Q) vng góc với nhau
1) Mặt phẳng (P) cắt mặt phẳng (Q) theo giao tuyến là d không?
2) Cho đường thẳng a nằm trong mặt phẳng (P) và a vng góc d, thì đường
thẳng a có vng góc với mặt phẳng (Q) khơng?
Sau khi giải quyết hoạt động HĐ 2. 2.5.1, giáo viên đi đến Hoạt động sau:
+) HĐ 2.2.6: Hình thành kiến thức
Định lý 3: Trong không gian nếu hai mặt phẳng (P) và (Q) vng góc với
nhau thì bất cứ đường thẳng a nào nằm trong (P), vng góc với giao tuyến
13


của (P) và (Q) đều vng góc với mặt phẳng (Q). (Ví dụ củng cố định lý: Xem
phần phụ lục)
+) HĐ 2.2.7: Khởi động
HĐ 2. 2.7.1: Trong không gian cho 2 mặt phẳng (P) và (Q) vng góc với
nhau, A là điểm nằm trong (P)
1) Mặt phẳng (P) và (Q) có cắt nhau theo giao tuyến d khơng?
2) d và A thuộc mặt phẳng nào?
3) Qua A dựng được mấy đường thẳng vng góc với d?
4) XĐ góc giữa (P) và (Q)
HĐ 2.2.7.2: Trong không gian cho 2 mặt phẳng (P) và (Q) không song song và
không trùng nhau, cùng vng góc (R)
1) Mặt phẳng (P) và (Q) có cắt nhau theo giao tuyến d không?
2) Trên mặt phẳng (P) và mặt phẳng (Q) lấy 2 điểm A và B theo thứ tự qua A
và B dựng được mấy đường thẳng vng góc với (R)
3) Giao tuyến của 2 mặt phảng đó có song song với 2 đường thẳng vừa dựng
không?

Sau khi giải quyết hoạt động HĐ 2. 2.7.1, HĐ 2.2.7.2, giáo viên đi đến Hoạt
động sau:
+) HĐ 2.2.8: Hình thành kiến thức
Hệ quả 1: Nếu hai mặt phẳng (P) và (Q) cùng vng góc với nhau và A là một điểm
nằm trong (P) thì đường thẳng a đi qua điểm A và vng góc với (Q) sẽ nằm trong
(P)
Hệ quả 2: Nếu hai mặt phẳng cắt nhau và cùng vng góc với mặt phẳng thứ 3 thì
giao tuyến của chúng vng góc với mặt phẳng thứ 3
Hệ quả 3: (SGK). Ví dụ củng cố: (Xem phần phụ lục)
III. Kết luận
Trên đây là nội dung cơ bản về đổi mới SHCM theo hướng NCBH và một
số kế hoạch bài học trong đổi mới SHCM theo hướng NCBH. Những giải pháp
thiết kế bài học mà tôi đúc rút được trong suốt quá trình giảng dạy tại trường
THPT Gio Linh.

14


Đề tài của tôi đã được thực nghiệm trong các năm học giảng dạy lớp 11
nâng cao, được học sinh đồng tình và đạt được kết quả cao. Các em hứng thú
học tập hơn, ở những lớp có hướng dẫn kỹ các em học sinh với mức học trung
bình cứng trở lên đã có kỹ năng giải các bài tập khó. Học sinh biết áp dụng
tăng rõ rệt. Cụ thể ở các lớp khối 11, sau khi áp dụng sáng kiến này vào giảng
dạy thì số HS hiểu và có kỹ năng giải được cơ bản các dạng tốn hình học
không gian. Kết quả qua các bài kiểm tra thử như sau:
Lớp thực

Tổn

nghiệm


g số

11A2
11A3
Lớp đối

40
40

Điểm 8 trở lên
Số
Tỷ lệ
lượng
20
50%
18
45%

Điểm từ 5 đến 8
Số
Tỷ lệ
lượng
15
37,5%
20
50%

Điểm dưới 5
Số

Tỷ lệ
lượng
5
12,5%
2
5%

40
10
25%
20
50%
10
25%
chứng
Như vậy, thiết kế kế hoạch bài học trong đổi mới SHCM theo hướng

NCBH có hiệu quả cao trong dạy học, giúp học sinh khắc phục được khó khăn
trong q trình rèn luyện, tiếp nhận kiến thức. Kế hoạch bài học đã đạt hiệu quả
cao, và đã hỗ trợ hoạt động học tập của HS một cách hợp lý. HS đã tự chủ
chiếm lĩnh, xây dựng tri thức hiệu quả.
Mặc dù cố gắng tìm tịi, nghiên cứu song chắc chắn cịn nhiều hạn chế.
Tơi rất mong được sự quan tâm của tất cả các đồng nghiệp bổ sung và góp ý
cho tơi. Tơi xin chân thành cảm ơn.

15




×