Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường marketing vĩ mô đến hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm mì tôm hảo hảo trong 3 năm 2018 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (753.07 KB, 16 trang )

ĐỀ TÀI THẢO LUẬN
Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường marketing vĩ mô đến hoạt
động sản xuất kinh doanh sản phẩm mì tơm hảo hảo trong 3 năm 2018-2020.
Lớp:
Học phần: Marketing căn bản

Phần 1. Lý luận về môi trường marketing và môi trường marketing vĩ mô
1.1. Khái niệm môi trường marketing và môi trường marketing vĩ mô
1.1.1 Môi trường marketing
- Môi trường marketing bao hàm các nhân tố và lực lượng bên ngồi marketing
có ảnh hưởng đến khả năng quản trị marketing trong việc triển khai và duy trì mối
quan hệ thành cơng với khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp..
- Bản chất : là môi trường kinh doanh của doanh nghiệp , bộ phận phụ trách
marketing cần phân tích sự ảnh hưởng của mơi trường kinh doanh tới sự biến đổi về
nhu cầu của thị trường và tới các biến số marketing mix của công ty.
- Sự cần thiết nhiên cứu môi trường marketing:
+ Môi trường tạo ra sự xung đột, kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp
nhưng cũng tạo ra động lực thúc đẩy.
+ Các nhân tố của môi trường luôn biến động đòi hỏi doanh nghiệp phải
ngiên cứu, theo dõi và dự đốn.
1.1.2 Mơi trường marketing vĩ mơ
- Mơi trường marketing vĩ mơ là những lực lượng trên bình diện xã hội rộng
lớn. Nó tác động đến tồn bộ mơi trường marketing vi mô và quyết định marketing
của các doanh nhiệp trong tồn ngành, thậm chí trong tồn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Đặc điểm;
+Nằm ngồi sự kiểm sốt của các doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián
tiếp tới hành vi mua của khách hàng và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Ảnh hưởng tới tất cả các doanh nghiệp, thậm chí cả những cơng ty lớn mạnh
nhất.
+ Nhà quản trị marketing phải dự đoán và làm cho hoạt động marketing thích
ứng với cả cơ hội lẫn sức ép của môi trường vĩ mô.


- Môi trường vĩ mô bao gồm 06 yếu tố chủ yếu:


 Nhân khẩu học
 Chính trị-pháp luật
 Điều kiện tự nhiên
 KHKT-cơng nghệ
 Kinh tế
 Văn hóa- xã hội
1.2 Nội dung môi trương marketing vĩ mô
1.2.1 Môi trường kinh tế
- Các yếu tố kinh tế chủ yếu gồm: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP), kim ngạch
xuất nhập khẩu, tình trạng lạm phát, thất nghiệp,tỷ giá, lãi suất ngân hàng,…
- Các nhà quản trị marketing phải xem xét tác động của tất cả các yếu tố này khi
làm các quyết định, biện pháp marketing cụ thể
- Các tổ chức kinh tế ảnh hưởng đến tính hiệu quả của thị trường.
- Vấn đề cung cấp nguyên nhiên vật liệu và demarketing (giảm marketing)
- Ngồi ra cịn có sự ảnh hưởng của các khối hiệp ước: Tham gia các tổ chức kinh
tế, thương mại: WTO, ASEAN, FTA,….

1.2.2 Môi trường nhân khẩu học
Nhân khẩu học là khoa học nghiên cứu về dân số trên các phương diện như tỷ lệ
tăng trưởng, phân bố dân cư, cơ cấu lứa tuổi, tỷ lệ sinh và tỷ lệ chết, cơ cấu lực lượng
lao động, mức thu nhập, giáo dục và các đặc tính kinh tế - xã hội khác. Những kết
quả nghiên cứu trên về dân số có thể được sử dụng để dự đốn nhu cầu tiêu dùng sản
phẩm trong tương lai. Biểu hiện ở các khía cạnh chủ yếu sau đây:
- Mơi trường nhân khẩu học đề cập đến các đặc điểm dân số bao quanh một
cơng ty hoặc quốc gia và điều đó ảnh hưởng lớn đến thị trường. Môi trường nhân
khẩu học bao gồm các yếu tố như phân bố tuổi, sinh, tử, nhập cư, tình trạng hơn nhân,
giới tính, giáo dục, tơn giáo và các đặc điểm phân bố địa lí thường được sử dụng cho

mục đích phân khúc.
- Nhân khẩu là yếu tố đầu tiên quan trọng mà bất kì nhà quản trị marketing nào
cũng phải quan tâm, vì nhân khẩu tạo ra khách hàng cho doanh nghiệp.
1.2.3 Môi trường chính trị- pháp luật


Mơi trường chính trị bao gồm: vấn đề điều hành của Chính phủ, hệ thống pháp
luật và các thơng tư, chỉ định, vai trị của các nhóm xã hội. Những diễn biến của các
vấn đề này ảnh hưởng rất mạnh mẽ và cũng rất trực tiếp đến các quyết định
marketing của doanh nghiệp.

Các yếu tố của mơi trường chính trị và luật pháp cần xem xét đánh giá bao gồm:








Sự ổn định chính trị
Hệ thống văn bản pháp luật hiện hành
Luật canh tranh,chống độc quyền
Luật lao động
Các quy định về an tồn,bảo vệ người tiêu dùng và mơi trường
Quy tắc trong thương mại quốc tế

1.2.4 Môi trường tự nhiên
Hiện nay, môi trường tự nhiên đang được các nước trên thế giới nhất mực quan tâm bởi lẽ
sự phát triển của khoa học công nghệ của những nước tiên tiến đang gây tổn thương nghiêm

trọng đến môi trường thiên nhiên của nhân loại. Sự mất cân đối sinh thái sẽ tạo ra những
thảm hoạ khơng lường trước được. Vì vậy, các nhà làm Marketing cần phải biết đến những
đe doạ và cơ may có dính đến bốn xu hướng trong mơi trường thiên nhiên:
-

Sự khan hiếm những nguyên liệu nào đó đang xảy ra: chất liệu của trái đất bao gồm
những thứ có tính chất vơ tận như khơng khí,… và những thứ có hạn gồm hai loại:
tài nguyên có hạn nhưng tái tạo lại được như rừng và thực phẩm; và tài ngun có
hạn nhưng khơng thể tái tạo lại được như dầu hoả, than đá, và những loại khoáng
sản khác.

-

Phí tổn về năng lượng gia tăng: những loại năng lượng không thể tái tạo và đang
cạn kiệt dần

-

Mức độ ô nhiễm gia tăng: điều không thể tránh khỏi là một số hoạt động kỹ nghệ sẽ
làm thiệt hại đến chất lượng của môi trường thiên nhiên. Các chất thải hố học, chất
phóng xạ, và độ thuỷ ngân trong biển đang ở mức nguy hiểm, sự vung vãi trong môi
trường những vỏ đồ hộp, đồ nhựa, các chất liệu bao bì khác có tính chất phân huỷ
theo đường sinh học.


-

Sự can thiệp mạnh mẽ của chính quyền trong việc quản trị tài nguyên thiên nhiên:
nhiều cơ quan khác nhau đang đóng vai trị tích cực trong việc bảo vệ mơi trường.
Sự bảo vệ đó có thể sẽ làm cản trở sự phát triển trong việc gia tăng nhân dụng khi

các cơ sở kinh doanh buộc phải mua thiết bị kiểm sốt ơ nhiễm thay vì mua thiết bị
sản xuất tân tiến hơn.

Những yếu tố nói trên có thể trở thành cơ may cũng có thể là đe doạ đối với các nhà làm
Marketing.

1.2.5 Môi trường khoa học kĩ thuật, công nghệ
Môi trường kỹ thuật, công nghệ được hiểu là các nhân tố có liên quan đến
việc sử dụng các công nghệ mới. Mỗi thay đổi về kỹ thuật với mức độ khác
nhau ở các khâu trong hệ thống kinh doanh đều có tác động đến Marketing.
Trên cơ sở sử dụng rộng rãi máy vi tính, điện thoại, các nhà sản xuất có thể
thực hiện việc mua bán sản phẩm theo dự định phù hợp với kế hoạch sản
xuất. Các sản phẩm thô được thay thế bằng các sản phẩm tinh vi, hiện đại
với công nghệ cao; các sản phẩm máy móc sử dụng xăng dầu được thay thế
dần bằng việc sử dụng năng lượng mặt trời, hoặc năng lượng nguyên tử…
Người bán lẻ sử dụng các hệ thống kiểm tra điện tử trong việc thanh toán với
khách hàng. Tất cả những thay đổi kỹ thuật nói trên đều ảnh hưởng tới
Marketing trên phương diện chủ yếu như:
 Làm thay đổi tập quán và tạo ra xu thế mới trong tiêu dùng;
 Tạo ra nhiều sản phẩm mới thay thế sản phẩm cũ;
 Làm thay đổi chi phí sản xuất và năng suất lao động
 Thay đổi bản chất của sự cạnh tranh theo các hướng như: thay đổi kiểu
dáng, nhãn iệu, bao bì, phong phú thêm các hình thức quảng cáo bằng kỹ
thuật đồ hoạ và cải tiến sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.

1.2.6 Mơi trường văn hóa, xã hội
-

Văn hoá được hiểu là một hệ thống giá trị, quan niệm, niềm tin, truyền thống và các
chuẩn mực hành vi của một nhóm người cụ thể. Văn hố theo nghĩa này là một hệ

thống những giá trị được cả tập thể giữ gìn.

-

Các giá trị văn hố – xã hội được hiểu là các ý tưởng được coi trọng hoặc các mục
tiêu mà mọi người mong muốn hướng tới. Các giá trị văn hố – xã hội có sự khác
nhau giữa nhóm người này với nhóm khác, giữa dân tộc này với dân tộc khác. Tuy


nhiên, sự phát triển kinh tế các nước và sự giao lưu các nền văn hố có thể dẫn
những thay đổi ít nhiều các giá trị văn hố – xã hội có ảnh hưởng tới Marketing.
-

Bao gồm thể chế xã hội, giá trị xã hội, truyền thống, dân tộc, tôn giáo, lối sống,...Các
yếu tố này sẽ ít nhiều chi phối đến hành vi tiêu dùng và hành vi kinh doanh.

Phần 2. Giới thiệu tổng quan về công ty, sản phẩm, khách hàng mục tiêu
2.1 Giới thiệu về công ty Acecook Việt Nam
2.1.1. Lịch sử thành lập và ra đời
Được thành lập vào ngày 15/12/1993 và chính thức đi vào hoạt động từ năm
1995, sau hơn 25 năm hoạt động và phát triển, bằng những nỗ lực phát triển tại một
quốc gia đơng dân và khó tính trong tiếp nhận những sản phẩm mới lạ của ngành
ẩm thực như Việt Nam, Vina Acecook giờ đây đã được biết đến là một thương hiệu
dẫn đầu ngành hàng mì ăn liền chiếm hơn 50% thị phần và mức độ bao phủ gần
100% thị trường với những sản phẩm thơm ngon, chất lượng, phong phú hương vị,
đa dạng hình thức.
Các mốc thời gian đáng nhớ:












15/12/1993 Thành lập công ty Liên Doanh Vifon Acecook
07/07/1995 Bán hàng sản phẩm đầu tiên tại thành phố Hồ Chí Minh
28/02/1996: Tham gia thị trường xuất khẩu Mỹ, thành lập chi nhánh Cần Thơ
1999:
Lần đầu tiên đoạt danh hiệu HVNCLC
2000:
Ra đời sản phẩm mì Hảo Hảo- Bước đột phá của cơng ty trên
thị trường mì ăn liền
2003:
Hồn thiện hệ thống nhà máy từ Bắc đến Nam
2004:
Chính thức đổi tên thành công ty TNHH Acecook Việt Nam và
di dời nhà máy về KCN Tân Bình.
2006:
Chính thức tham gia thị trường gạo ăn liền bằng việc xây dựng
nhà máy tại Vĩnh Long và cho ra đời sản phẩm Phở Xưa&Nay.
2008:
Đổi tên thành Cơng ty cổ phần Acecook Việt Nam (18/01).
Thành viên chính thức của Hiệp hội MAL thế giới
07/07/2010: Đón nhận Huân chương lao động hạng Nhất



 2012: Khánh thành nhà máy Hồ Chí Minh 2 hiện đại hàng đầu Đông Nam Á
 2015: Công Ty Cổ Phần Acecook Việt Nam đã thay đổi nhận diện thương
hiệu mới
2.2.2. Danh hiệu, giải thưởng và danh tiếng công ty
 Từ khi thành lập đến nay, Acecook đã đạt được 18 năm liền liên tiếp danh hiệu hàng
VNCLC
 Trong năm 2020, Acecook Việt Nam còn được xếp hạng thứ 58 trong TOP 500
doanh nghiệp có lợi nhuận tốt nhất Việt Nam, và xếp hạng thứ 02 trong TOP 10
doanh nghiệp uy tín của ngành thực phẩm đóng gói, gia vị, dầu ăn, theo bảng xếp
hạng của Vietnam Report năm 2020.
 Bên cạnh đó, sản phẩm muối chấm Hảo Hảo của Acecook Việt Nam được công ty
Buzzmetrics vinh danh là New Contributor của giải thưởng BSI Awards
2020 trong việc tận dụng Chuyển đổi số để kết nối và đối thoại với người dùng.
2.2 Giới thiệu về sản phẩm Mì ăn liền Hảo Hảo
2.2.1 Ra đời
Dẫn đầu thị trường mì ăn liền trong thời điểm hiện tại có thể là Hảo Hảo. Gia
nhập thị trường Việt từ đầu những năm 2000, mì Hảo Hảo của VinaAcecook đã
nhanh chóng được người tiêu dùng ưa chuộng, trở thành sản phẩm quen thuộc nhất
với người tiêu dùng ở khu vực thành thị và nông thơn.
2.2.2 Các loại mì tơm Hảo Hảo
Hiện nay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng mì ăn liền khá lớn của thị trường trong
nước, mì Hảo Hảo đã cho ra đời khá nhiều loại mì ăn liền, phù hợp với khẩu vị của
nhiều khách hàng. Hơn nữa, ngồi loại mì truyền thống thì hang cung đã sản xuất
them dịng mì mới là mì ly, nâng cao sự thuận tiện khi sử dụng cho mọi người.








Hảo Hảo chua cay
Hảo Hảo sa tế hành tím
Hảo Hảo sườn heo tỏi phi
Hảo Hảo mì xào hương vị tôm hành
Hương vị tôm xào chua ngọt
Hảo Hảo chay hương vị rau nấm

2.2.3 Hảo Hảo vươn mình ra thị trường toàn cầu


Đến nay thành công của Acecook Việt Nam là đưa sản phẩm của mình trải rộng khắp trên
thế giới nhiều thị trường đón nhận từ Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Hà Lan, Thụy Điển, Canada,…
tới những nơi đậm chất Á Đông như Hàn Quốc, Hồng Kông, Nhật Bản,… Acecook Việt
Nam đã hoàn thành rất tốt sứ mệnh truyền bá rộng rãi văn hóa cũng như nét ẩm thực đặc
sắc của Việt Nam đến toàn cầu.

2.3 Khách hàng mục tiêu
Đối tượng chủ yếu là học sinh, sinh viên. Ngoài ra Hảo Hảo cung hướng đến các bà nội
trợ, nhân viên văn phòng,..Đáp ứng nhu cầu ăn ngon, bổ, rẻ, nhanh gọn. Hảo Hảo tung ra
nhiều sản phẩm đa dạng về mẫu mã, hương vị nhằm bao phủ được thị trường nhưng vẫn
tập trung lớn vào mục tiêu là sinh viên, đồng thời đưa ra sản phẩm mới thu hút những
khách hàng tiềm năng.

Phần 3 : Thực trạng tích sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường marketing vĩ mô
đến hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm mì tơm hảo hảo trong 3 năm 2018-2020.

3.1 Môi trường kinh tế
Tuy ảnh hưởng của dịch Covid-19 nhưng kinh tế Việt Nam vẫn thuộc nhóm nước có
tăng trưởng cao nhất thế giới.

- Tốc độ tăng trưởng nền kinh tế: GDP năm 2020 của Việt Nam tăng 2,91%. GDP
tăng kéo theo sự tăng lên về nhu cầu, số lượng hàng hóa, dịch vụ, chất lượng, thị hiếu.
Đây là dấu hiệu tích cực của nền kinh tế.
- Tỷ lệ lạm phát: Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2020 tăng 3,23% so với năm
trước, đạt mục tiêu kiểm sốt lạm phát, giữ CPI bình qn năm 2020 dưới 4% của Quốc
Hội đề ra trong bối cảnh một năm với nhiều biến động khó lường. Đây là dấu hiệu tốt
cho việc kinh doanh của công ty Acecook Việt Nam.
- Lãi suất: Đây cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất của công
ty Acecook Việt Nam. Trong những năm qua, tỷ lệ lãi suất khá ổn định. Tuy ngành
hàng mì ăn liền có quy mơ vốn đầu tư lớn nhưng vẫn là một ngành có mức tiêu thụ rất
lớn, tỷ lệ lãi suất ổn định sẽ thu hút các nhà đầu tư vào ngành này, làm cho cung hàng
hóa về mì ăn liền ngày càng phong phú, đa dạng mẫu mã, chất lượng, giảm giá thành,


tăng cạnh tranh. Vì vậy, địi hỏi Acecook Việt Nam cần phải xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực, cải tiến sản phẩm, mẫu mã cũng như chuẩn bị tốt các
yếu tố khác nhằm cạnh tranh với đối thủ.
- Tỷ giá hối đoái: Acecook Việt Nam cũng có các hoạt động xuất khẩu sang nhiều
nước nhưng do sản lượng xuất khẩu chưa nhiều nên tỷ giá hối đối khơng gây ảnh
hưởng mạnh tới cơng ty.
* Sự ổn định của nền kinh tế tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành kinh tế
trong nước, trong đó có ngành thực phẩm ăn nhanh để phục vụ cho nhu cầu của người
dân và nhu cầu của xã hội ngày càng cao.
Sự tăng trưởng cao của nền kinh tế kéo theo mức gia tăng thu nhập bình quân đầu người,
dẫn đến đời sống của người dân được cải thiện và nâng cao.
Hiện nay, thu nhập của người dân tăng nhưng thời gian hạn hẹp, hầu hết mọi người
đều khơng có nhiều thời gian cho việc ăn uống. Do vậy, mì ăn liền Hảo Hảo nghiễm
nhiên trở thành sự lựa chọn tối ưu vì giá rẻ, tiện lợi cung như sự đa dạng trong sản phẩm
bán ra. Mọi người có thể sử dụng mì Hảo Hảo trong bất kì nơi nào một cách vơ cung
nhanh chóng, với chỉ 3 phút pha chế.


3.2 Môi trường nhân khẩu học
-

Quy mơ:

Năm 2018: Dân số trung bình năm 2018 của cả nước ước tính 94,66 triệu người, bao
gồm dân số thành thị 33,63 triệu người, chiếm 35,5%; dân số nông thôn 61,03 triệu
người, chiếm 64,5%; dân số nam 46,75 triệu người, chiếm 49,4%; dân số nữ 47,91
triệu người, chiếm 50,6%.
Năm 2019: Kết quả Tổng điều tra dân số lần thứ 5 tại Việt Nam cho thấy tính đến 0
giờ ngày 1/4/2019, tổng dân số của Việt Nam đạt 96.208.984 người. Với kết quả này,
Việt Nam là quốc gia đông dân thứu 15 trên thế giới và đứng thứ 3 trong khu vực Đông
Nam Á (sau Indonesia và Philipines).
Trong tổng số hơn 96,2 triệu dân, có 47,88 triệu người (chiếm 49,8%) là nam giới và
48,32 triệu người (chiếm 50,2%) là nữ giới.
Năm 2020: Dân số hiện tại của Việt Nam là 98.001.649 người vào ngày 18/04/2021
theo số liệu mới nhất từ Liên Hợp Quốc. Dân số Việt Nam hiện chiếm 1,25% dân số
thế giới. Việt Nam đang đứng thứ 15 trên thế giới trong bảng xếp hạng dân số các
nước và vùng lãnh thổ.
(Nguồn: )
-

Mật độ:


Năm 2018: Mật độ dân số trung bình của Việt Nam là 311 người/km2.
Tổng diện tích cả nước là 310,070 km2
Năm 2019: Việt Nam là quốc gia có mật độ dân số cao so với các nước trên thế giới
và trong khu vực. Năm 2019, mật độ dân số của Việt Nam là 290 người/km2, tăng 31

người/km2 so với năm 2009. TP.Hà Nội và TP.HCM là hai địa phương có mật độ dân
số cao nhất cả nước, tương ứng là 2.398 người/km2 và 4.363 người/km2.
Năm 2020: Mật độ dân số của Việt Nam là 316 người/km2. Với tổng diện tích đất
là 310.060 km2. 37,34% dân số sống ở thành thị (36.346.227 người vào năm 2019).
(Nguồn: />- Tốc độ tăng dân số: Sau 10 năm, kể từ năm 2009 đến nay, quy mô dân số Việt Nam
tăng thêm 10,4 triệu người. Tỷ lệ tăng dân số bình quân năm giai đoạn 2009 – 2019 là
1,14%/năm, giảm nhẹ so với giai đoạn 10 năm trước (1,18%/năm).
- Cơ cấu dân số: Phân bổ dân cư giữa các vùng kinh tế - xã hội có sự khác biệt đáng
kể. Vùng Đồng bằng sơng Hồng là nơi tập trung dân cư lớn nhất của cả nước với 22,5
triệu người, chiếm gần 23,4%; tiếp đến là vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
với 20,2 triệu người, chiếm 21%. Tây Ngun là nơi có ít dân cư sinh sống nhất với
tổng dân số là 5,8 triệu người, chiếm 6,1% dân số cả nước.
Về cơ cấu dân tộc, hiện tồn quốc có hơn 82 triệu người dân tộc Kinh, chiếm 85,3% và
hơn 14,1 triệu người dân tộc khác, chiếm 14,7% tổng dân số của cả nước.
Theo kết quả sơ bộ tổng điều tra dân số, toàn quốc có khoảng 91,7% dân số trong độ
tuổi đi học phổ thông hiện đang đi học. Tỷ lệ này của nữ cao hơn so với nam, tương
ứng là 92,5% và 90,8%. Trong vòng 20 năm qua, tỷ trọng dân số trong độ tuổi đi học
phổ thông hiện không đi học (chưa bao giờ đi học hoặc đã thôi học) giảm đáng kể, từ
20,9% năm 1999 xuống còn 16,4% năm 2009 và cịn 8,3% năm 2019.
- Tốc độ đơ thị hóa: Trong 10 năm qua, tốc độ đơ thị hố diễn ra nhanh và rộng khắp
tại các địa phương đã tác động làm gia tăng dân số ở khu vực thành thị. Dân số khu
vực thành thị năm 2019 ở Việt Nam là 33.059.735 người, chiếm 34,4%; ở khu vực
nông thôn là 63.149.249 người, chiếm 65,6%.
- Sự thay đổi ngân sách chi tiêu cho gia đình: Theo báo cáo của Cơng ty nghiên cứu thị
trường Việt Nam Q&Me, năm 2020 cách chi tiêu của người Việt trong bối cảnh hậu
Covid đã có sự chuyển dịch đáng kể. 80% người được khảo sát bị ảnh hưởng tài chính,
giảm thu nhập do Covid; 93% người tiêu dùng cho biết họ sẽ chủ động tiết kiệm tiền và
có kế hoạch quản lý tài chính chu tồn hơn.
Để tiết kiệm tài chính, người tiêu dùng tập trung cắt giảm chi tiêu vào các khoản như ăn
ngồi (61%), thời trang (60%), giải trí (54%), làm đẹp (43%), đồng thời quan tâm nhiều

hơn đến các đợt giảm giá, ưu đãi khi mua sắm.


=> Có thể thấy do đại dịch mà nhiều hộ gia đình đã quan tâm đến sức khỏe của
minh hơn. Những sản phẩm đồ ăn sẵn như mì ăn liền cung đã rất nhiều lần cháy
hàng trong đợt bùng phát dịch năm 2020.
Mì ăn liền Hảo Hảo của cơng ty cổ phần acecook là một sản phâm vừa ngon bổ rẻ phù
hợp khẩu vị và túi tiền của đa số người dân Việt Nam đặc biệt là người có thu nhập thấp
các bà nội trợ và tầng lớp trẻ bận rộn cần một bữa ăn nhanh tiện gọn và đặc biệt là học
sinh sinh viên thì mì ăn liền hảo hảo là một lựa chọn hàng đầu. Tổng số sinh viên bậc
đại học hiện nay khoảng 1.700.000 người, số lượng tuyển sinh hằng năm trong những
năm gần đây khoảng 500.000 người/kỳ thi. Tỉ lệ này tuy không cao so với khu vực và thế
giới nhưng vẫn là con số tương đối hấp dẫn đối với thị trường mì ăn liền vì đây có thể nói
là đối tượng khách hàng số đơng của Acecook cung như những cơng ty mì ăn liền.
Việt nam là một nước đông dân, dân số trẻ và Theo số liệu của Hiệp hội mì ăn liền thế
giới (WINA), Việt Nam là thị trường mì gói lớn thứ 5 thế giới với 5,4 tỉ gói mì được tiêu
thụ trong năm 2019.
Trung bình mỗi năm người Việt Nam ăn khoảng 57 gói mì, con số này vượt cả Nhật Bản,
nơi khai sinh ra loại lương thực tiện dụng này, và gấp 4 lần lượng mì bình quân được tiêu
thụ trên tồn thế giới. Vì thế Việt Nam là một thị trường tiềm năng và không thể bỏ lỡ.

3.3 Mơi trường chính trị- pháp luật
Mơi trường chính trị bao gồm: vấn đề điều hành của Chính Phủ ,hệ thống pháp luật và
các thơng tư ,chỉ định,vai trị của các nhóm xã hội .Những diễn biến của vấn đề này ảnh
hưởng rất lớn đến quyết định Maketing của doanh nghiệp.
Các yếu tố mơi trường chính trị và pháp luật cần xem xét và đánh giá bao gồm :

-

 Thể chế chính trị

 Các bộ luật và luật -văn bản dưới dạng luật (thông tư,nghị định,quy định)
 Các luât ảnh hưởng đến hoạt động Marketing của doanh nghiệp
o Luật thương mại
o Luật canh tranh
o Luật bảo vệ người tiêu dùng
Thể chế chính trị

Có thể nói sự ổn định chính trị ở Việ Nam là ưu điểm xuyên suốt quá trình phát triển của
Việt Nam.Sự ổn định chính trị là những yếu tố khơng thể thế góp phần cho Việ Nam có
thể kiên trì với chính sách phát triển kinh tế .Nền chính trị tạo cho Việt Nam một nền hịa


bình và thịnh vượng. Nhìn sang các nước Đơng Nam Á kể từ năm 1990 (trừ Singapore)
hầu hết đều trải qua các cuộc đảo chính hay khủng hoảng chính trị ,nó đã làm ảnh hưởng
vơ cùng to lớn đến sự phát triển kinh tế của quốc gia và ảnh hưởng trực tiếp dến sự phát
triển của doanh nghiệp trong nước.
Hiện nay ở Việt Nam không tồn tại chế độ đa đản mà chỉ do một đảng lãnh đạo duy nhất
là Đảng Cộng sản Việt Nam.
Tuy nhiên hiện nay thể chế chính trị ở nước ta khơng cịn là sự chi phối hồn tồn của Đảng
mà thêm vào đó là tổ chức nhà nước khác, có sự liên hệ, tương tác chặt chẽ với nhau như
Nhà nước CHXHCN Việt Nam, các tổ chức chính trị xã hội bao gồm: Mặt trận tổ quốc
Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội
nông dân, Hội cựu chiến binh
Quyền lực ở nước ta không tập trung vào một chủ thể nhất định, mà có sự phân bố quyền
lực rõ ràng giữa những cơ quan, tổ chức. Thể chế chính trị ở Việt Nam hiện nay mang đặc
điểm tự do, ln đảm bảo tính dân chủ và hướng đến đại đoàn kết dân tộc

-

Hệ thống văn bản pháp luật hiện hành


Việt Nam đang xây dựng thể chế kinh té thị trường. Hàng năm Quốc Hội thường xuyên
có nhiệm vụ Xây dựng các bộ luật mới ,các pháp lệnh,đồng thời xem xét điều chỉnh, sửa
đổi lại các văn bản pháp luật cũ. Mặc dù vậy ,nền kinh tế Việt Nam vẫn trong tình trạng
“thiếu luật”.
Hệ thống văn bản pháp luật về Doanh nghiệp
Trong đó, bao gồm: 01 Luật, 04 Nghị định, 03 Thông tư, 02 Công văn. Cụ thể như sau:
LUẬT
1. Luật Doanh nghiệp 2014
NGHỊ ĐỊNH
1. Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
2. Nghị định 81/2015/NĐ-CP về công bố thông tin của doanh nghiệp Nhà nước
3. Nghị định 96/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp
4. Nghị định 50/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế
hoạch và đầu tư
THƠNG TƯ
1. Thơng tư 20/2015/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp


2. Thông tư 127/2015/TT-BTC hướng dẫn cấp mã số doanh nghiệp thành lập mới và
phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp
3. Thông tư 04/2016/TT-BKHĐT quy định biểu mẫu văn bản sử dụng trong đăng ký
doanh nghiệp xã hội theo Nghị định 96/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp
CƠNG VĂN
1. Cơng văn 4211/BKHĐT-ĐKKD ngày 26/6/2015 hướng dẫn áp dụng quy định về đăng
ký doanh nghiệp
2. Công văn 9720/BKHĐT-ĐKKD ngày 02/11/2015 về thông báo mẫu con dấu do Bộ
Kế hoạch và Đầu tư ban hành

- Các bộ luật ảnh hưởng đến hoạt động marketing của doanh nghiệp

a. Luật canh tranh
Hiện khơng ít các doanh nhiệp kinh doanh theo kiểu “chớp giật” thậm trí lừa đảo (kinh
doanh đa cấp ), quảng cáo thiếu trung thực, làm hàng giả, hàng nhái, lừa dối khách hàng,
cạch tranh không lành mạnh....Để ngăn chặn tinh trạng này Quốc hội đã thông qua Luật
Cạnh tranh ,Chính phủ đã thành lập Cục cạnh tranh ,Cục tiêu phẩm ,đo lường chất lượng,
Cục vệ sinh và an toàn thực phẩm ....
Nội dung của luật (xem tại m.thuvienphapluat.vn)
b. Luật bảo vệ người tiêu dùng
Trong điều kiện của việc hình thành cơ chế kinh tế thị trường, để bảo vệ người tiêu dùng
và lợi ích của xã hội, nhóm các tổ chức xã hội sẽ ngày càng gia tăng buộc các nhà quản
trị marketing không thể không xem xét đến ảnh hưởng của các tổ chức này trước khi
quyết định thực thi các giải pháp marketing.
Nội dung của luật (xem tại m.thuvienphapluat.vn).
c. Luật thương mại
Luật thương mại là cơ quan áp dụng các quyền ,quan hệ và hành vi của những người và doanh
nghiệp tham gia vào thương mại, hàng hóa bn bán và bán hàng.
Nội dung luật (xem tại m.thuvienphapluat.vn)
3.4 Mơi trường tự nhiên
Đối với Việt Nam tính chất phức tạp của khí hậu nhiệt độ cũng tạo ra những thách
thức đối với cơng ty. Tính chất mau hỏng, dễ bị biến chất...do khí hậu nóng ẩm, nắng lắm,


mưa nhiều, buộc các nhà kinh doanh phải quan tâm tới thiết kế kho tàng, thiết kế sản phẩm
vật liệu bao gói bảo quản. Đây quả thực là vấn đề không dễ nhất là đối với Acecook hoạt
động trong lĩnh vực thực phẩm. Mỳ thì khơng được tiếp xúc với nhiệt độ quá nóng hay độ
ẩm quá lớn, điều đó dẫn tới khó khăn khi sản xuất ở một đất nước có thời tiết nóng ẩm như
Việt Nam.
Tuy nhiên Acecook đã vượt qua điều đó khi đảm bảo được gói mỳ Hảo Hảo có thể
bảo quản từ 5-6 tháng trong điều kiện thích hợp nhưng vẫn đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm theo tiêu chuẩn Quốc tế. Để đạt được điều này công ty không chỉ đầu tư vào bao bì

tỉ mỉ đến từng gói súp, bảo quản trong mơi trường thích hợp mà cịn nhờ nguồn ngun
liệu đầu vào là hồn tồn sạch. Ngun liệu chính dùng để sản xuất mì ăn liền hồn tồn
là bột lúa mì nhập khẩu, dầu cọ chất lượng cao và các loại gia vị, rau củ quen thuộc khác.
Tất cả đều trải qua q trình kiểm định, đảm bảo khơng biến đổi gen, khơng có dư lượng
thuốc trừ sâu... trước khi đưa vào sản xuất.

Vấn đề ô nhiễm môi trường cũng là thách thức lớn đối với Acecook khi theo thống kê:


Hệ số ơ nhiễm khơng khí trong một tấn mì ăn liền :

Chất ô nhiễm Aldehyde CO NO2 SO2 Bụi
Tải lượng


0,193

0,2 2,92 6,34 0,84

(Nguồn: Trung tâm công nghệ môi trường CEFINEA)
Hệ số ơ nhiễm nước trong một tấn mì ăn liền :

Chỉ tiêu Lưu lượng nước BOD5
COD
Dầu mỡ
SS(m3/tấn/sp)
ô nhiễm thải (m3/tấn/sp) (kg/tấn/sp) (kg/tấn/sp) (m3/tấn/sp)

Tải
lượng


8

5,6025

8,0075

12,4625

2,94


(Nguồn: Trung tâm công nghệ môi trường CEFINEA)
=> Lượng nước thải đầu tiên được điều hòa về lưu lượng và nồng độ. Sau đó được xử
lý bằng cả 4 phương pháp: cơ học, hóa học, hóa lý và sinh học qua đó hạn chế tối đa lượng
chất thải thải ra ao hồ. Cịn về hệ thống lọc khơng khí thì cũng giống như các xưởng sản
xuất mì khác, việc này cịn chưa được đầu tư và kiểm sốt chặt chẽ, tuy nhiên cơng ty cũng
có những biện pháp hạn chế nhất định để kiểm sốt lượng khí thải ở mức cho phép trước
khi thải ra mơi trường.
Giai pháp xử lí: Ngồi ra cịn có rác thải rắn khác của các xí nghiệp sản xuất chủ yếu là
giấy, bao nilon, thùng cát tơng, xương cặn trong q trình nấu súp và rác thải sinh hoạt.
Nhìn chung rác thải rắn khơng ảnh hưởng đáng kể đến môi trường sinh thái khu vực xung
quanh nên việc giải quyết cũng khơng khó khăn và tốn kém nhiều. Giấy vụn bao nilon thì
đem bán định kì cho các đơn vị sản xuất làm nguyên liệu cho q trình tái chế. Cịn lại thì
có thể thu gom và đổ bỏ theo hệ thống rác thải địa phương
3.5 Môi trường khoa học- kĩ thuật
CN-KT đều phát triển rất nhanh, những thay đổi của công nghệ nhất là trong dây
chuyển sản xuất mì tơm là điều đáng quan tâm. NHững tiến bộ kĩ thuật tạo ra những ưu thế
cạnh tranh mới, mạnh mẽ hơn các ưu thế hiện có. Vì thế các cơng ty với nguồn vốn mạnh
có thể nhập về những thiết bị, dây chuyền sản xuất tiên tiến sẽ nâng cao chất lượng và

giảm giá thành sản phẩm, mẫu mã snar phẩm đẹp mang lại ưu thế cạnh tranh. Tận dụng
yếu tố đó Acecook đã tổ chức thực hiện các hoạt động công nghệ tiên tiến, công nghệ cao
phục vụ nhu cầu nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm
3.5.1 Những quan điểm mới về cơng nghệ sản xuất mì tơm hảo hảo của acecook
hiện nay
+ gia tăng mức độ tự động hóa, đầu tư dây chuyền hiện đại cơng suất hoạt động cao,
có thể sản xuất gần 600 gói mì trong một phút, đồng thời trang bị các hệ thống kiểm soát
chất lượng như máy cân trọng lượng, máy Xray… Ngồi ra, cơng ty cịn có phịng thí
nghiệm được xây dựng và lắp đặt trang thiết bị hiện đại để đảm bảo kết quả kiểm tra ngun
liệu, thành phẩm một cách nhanh chóng, chính xác, trung thực và khách quan. Toàn bộ đều
hướng đến đảm bảo mỗi sản phẩm mì ăn liền đến tay người tiêu dùng đều là những sản
phẩm đạt chất lượng, thơm ngon và an tồn nhất
3.5.2 Cơng nghệ Nhật Bản chuyển giao từ Acecook Nhật Bản:
Chuyển giao về mặt thiết bị, cơng nghệ Nhật hiện đại để sản xuất mì ăn liền theo kỹ
thuật cao tại Việt Nam từ những năm 1994. Tiếp đến là về mặt chất lượng, đội ngũ của
Acecook được chuyển giao kỹ thuật để kiểm soát và quản lý chất lượng luôn ở mức ổn


định. Thứ ba là được đào tạo cách để kiểm soát chất lượng từ đầu vào cho đến sản phẩm
đầu ra một cách động bộ theo tiêu chuẩn.
Bên cạnh đó, khi ở Nhật có cơng nghệ mới, Aceccook Việt Nam cũng được tiếp cận và
nhanh chóng ứng dụng vào hoạt động sản xuất của mình.
Acecook có 10 nhà máy trên khắp Việt Nam nhưng luôn luôn đảm bảo về chất lượng và
sự ổn định.
+ Để làm điều này, công nghệ được chuyển giao trực tiếp từ Acecook Nhật và mọi thứ
trang bị đồng bộ cho tất cả nhà máy. Nhân viên các nhà máy, chi nhánh luôn đào tạo định
kỳ và khi có những điểm mới đều cập nhật áp dụng trong sản xuất và quản lý, từ đó áp
dụng đồng bộ cho các nơi.
Ngồi ra, triết lý của cơng ty là tạo ra sản phẩm an toàn an tâm cho người tiêu
dùng và triết lý này luôn truyền đạt và nhắc nhở thường xuyên để mỗi nhân viên đều nằm

lịng và làm những điều tốt, điều đúng vì sự an tồn, an tâm và hài lịng của người tiêu
dùng.

3.6 Mơi trường văn hóa- xã hội

3.6.1 Khẩu vị từng vùng miền
Văn hóa từng vùng miền khác nhau, vì vậy để tiếp cận với nhiều thị trường trên cả nước
Hảo Hảo đã cho ra nhiều dòng sản phẩm phù hợp về tính tiện lợi, giá trị dinh dưỡng
mcủa sản phẩm, mẫu mã,.. đáp ứng được khẩu vị từng người.
Ví dụ: Người miền Bắc có xu hướng dùng các loại mì đơn giản về khẩu vị Hảo Hảo
cho ra đời: Hảo Hảo đậu xanh. Người miền Nam thích có nhiều gia vị, đậm đàHảo
Hảo cho ra đời: Hảo Hảo chua cay, sa tế hành, Hảo Hảo vị gà…Những người thích ăn
khơ có mì xào khơ Hảo Hảo.
Hương vị ngon, đa dạng, đảm bảo dinh dưỡng là những đặc tính sẵn có của sản phẩm
đã tạo nên dấu ấn riêng thu hút người tiêu dùng.
3.6.2

Lối sống của người Việt Nam càng ngày càng hiện đại hơn

Việt Nam là một nước đang phát triển, vì vậy các nhu cầu tiêu dùng cần thiết yếu
trong cuộc sống. Lối sống của người Việt Nam càng ngày càng hiện đại hơn, ngồi
giờ làm việc người ta cịn quan tâm đến việc chăm sóc sức khỏe gia đình và bản thân,


người tiêu dùng thích sử dụng những sản phẩm mang tính nhanh chóng và tiện lợi,
nhưng vẫn đáp ứng được độ dinh dưỡng Hảo Hảo cho ra mắt mì ly Handy Hảo
Hảo.




×