Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Tài liệu Đề tài “Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tại NHĐT & PT Hà Tây” ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.2 KB, 45 trang )

















Luận Văn



Đề Tài: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ
tại NHĐT & PT Hà Tây
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Häc viÖn Ng©n hµng


NguyÔn ThÞ Lan Líp 50142
1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.


Trong xu thế mở cửa hiện nay, các ngành nghề kinh tế của chúng ta
đang trên con đường “lột xác”, thay đổi cả về nội dung lẫn hình thức. Sự
chuyển biến rõ nét nhất thể hiện trong ngành ngân hàng đến từng giây, từng
phút. Hiện nay, các ngân hàng trong cả nước đang ra sức cơ cấu lại hoạt động
và phát triển SPDV của mình. Bởi họ nhận thấy rằng việc phát triển các
SPDV là con đường ngắn nhất đưa họ tới cầu nối hội nhập. Vì vậy, để phát
triển được họ phải làm gì? phát triển sản phẩm nào? đang còn là một vấn đề
vô cùng khó khăn trước mắt.
Xuất phát từ đòi hỏi này nên vấn đề “Giải pháp phát triển sản phẩm
dịch vụ tại NHĐT & PT Hà Tây” đã được em chọn làm đề tài của chuyên đề.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề tập trung vào một số nội dung cơ bản sau:
 Nghiên cứu về NHTM và đặc trưng hoạt động kinh doanh
của
NHTM.
 Nghiên cứu về đặc điểm của các SPDV ngân hàng.
 Nghiên cứu những nhân tố thúc đẩy nhu cầu phát triển SPDV
của
các NHTM .
 Nghiên cứu thực trạng cung cấp các SPDV của NHĐT & PT

Tây và khả năng phát triển các SPDV này.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng


Nguyễn Thị Lan Lớp 50142
2

Chuyờn s dng tng hp cỏc phng phỏp duy vt bin chng v

duy vt lch s. Ngoi ra cũn s dng cỏc phng phỏp thng kờ, tng hp,
phõn tớch kinh t v cỏc phng phỏp ca khoa hc qun lý kinh t-ti chớnh.
4. Nhng úng gúp ca chuyờn .
- Phõn tớch, h thng hoỏ nhng khỏi nim, mụ hỡnh, chớnh sỏch v cỏc SPDV
ca NHTM trong nn kinh t th trng.
- Thu thp, phõn tớch v ỏnh giỏ thc trng ca vic phỏt trin cỏc SPDV ti
NHT & PT H Tõy trong thi gian va qua.
- xut nhng gii phỏp v kin ngh nhm phỏt trin SPDV ngõn hng mt
cỏch cú hiu qu.
5. B cc ca chuyờn .
Ngoi phn m u, kt lun, danh mc ti liu tham kho, chuyờn
c trỡnh by thnh ba phn chớnh:
Chng 1: Nhng vn c bn v SPDV ca NHTM.
Chng 2: Thc trng cung cp SPDV ca NHT & PT H Tõy.
Chng 3: Nhng gii phỏp phỏt trin SPDV ca NHT & PT H
Tõy.







Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Häc viÖn Ng©n hµng


NguyÔn ThÞ Lan Líp 50142
3






CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ SẢN PHẨM DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG
1.1. NHTM VÀ ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA NHTM
1.1.1.Tổng quan về NHTM.
1.1.1.1.Khái niệm về NHTM.
Khi thoát khỏi nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, nhiều thành phần kinh tế với
các hình thức sở hữu khác nhau đã ra đời. Các thành phần kinh tế không phân
biệt quan hệ sở hữu đều được tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với
nhau, bình đẳng trước pháp luật. Đây là tiền đề cần thiết cho sự ra đời của
nhiều loại hình ngân hàng và các TCTD khác. Vì vậy, để tăng cường quản lý,
hướng dẫn hoạt động của các NHTM, các TCTD, tạo thuận lợi cho sự phát
triển kinh tế, đồng thời để bảo vệ lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân
,luật các TCTD và pháp lệnh vềàngan hàng đã ra đời.
Theo pháp lệnh NH và các TCTD ban hành ngày 23/5/1990 có nêu:
“ TCTD là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật này và các
quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ
ngân hàng với các nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng,
cung ứng cac dịch vụ thanh toán”
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và sự phát triển
của các TCTD cả về số lượng và quy mô hoạt động thì hoạt động của các
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Häc viÖn Ng©n hµng


NguyÔn ThÞ Lan Líp 50142
4


NHTM ngày càng phong phú đa dạng và đan xen lẫn nhau, ranh giới giữa các
TCTD và NHTM trở lên mờ nhạt dần.
1.1.1.2. Đặc điểm kinh doanh và vai trò của NHTM trong nền kinh tế
thị trường.
Vai trò của hệ thống NHTM đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia
được thể hiện qua các đặc điểm kinh doanh của NHTM:
 NHTM là chủ thể thường xuyên nhận và kinh doanh tiền gửi.
Ngân hàng vừa là người “ cung cấp vốn”, vừa là người “ tiêu thụ
vốn”.Nói cách khác, ngân hàng là “cầu nối” giữa người thừa vốn và người có
nhu cầu về vốn trong nền kinh tế. Bằng việc huy động các tất cả các khoản
vốn nhàn rỗi như: Vốn tạm thời đựoc giải phóng ra khỏi quá trình sản xuất
của các doanh nghiệp: từ tiết kiệm của hộ gia đình… Ngân hàng hình thành
nên quỹ cho vay và thực hiện cho vay đối với các thành phần kinh tế nhằm
mục đích thu lợi nhuận. Với đặc điểm này, ngân hàng chính là chủ thể chính
đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, nguồn vốn của ngân hàng cung
ứng cho các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh .
 Hoạt động của NHTM gắn bó mật thiết với hệ thống lưu thông tiền
tệ
và hệ thống thanh toán quôc gia.
Xuất phát từ nhu cầu của khách hàng như trích tài khoản tiền gửi của họ
để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi từ tiền
thu bán hàng hay các khoản thu khác, ngân hàng đóng vai trò là trung gian
thanh toán và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Khi ngân hàng cung ứng tín dụng có nghĩa là ngân hàng đã tạo ra tiền
và làm cho lượng tiền cung ứng tăng lên, ngựơc lại khi thu nợ thì lượng tiền
cung ứng giảm xuống. Với việc tạo tiền, hệ thống NHTM đã làm tăng phương
tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả cho xã
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Häc viÖn Ng©n hµng



NguyÔn ThÞ Lan Líp 50142
5

hội. Cơ chế tạo tiền của NHTM cũng cho thấy mối quan hệ giữa tín dụng
ngân hàng và lưu thông tiền tệ.


 Ngân hàng có sản phẩm phong phú, đa dạng và có phạm vi hoạt
động rộng lớn
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, xã hội ở mỗi quốc gia, hệ thống
ngân hàng trên thế giới, nhất là các nước phát triển, họ không chỉ quan tâm tới
các dịch vụ truyền thống mà còn phải chú trọng phát triển các SPDV ngân
hàng. Hàng loạt các dịch vụ mới được xất hiện ngày càng tinh vi và hoàn hảo.
Các dịch vụ càng đa dạng càng thu hút được nhiều khách hàng và lợi nhuận
của ngân hàng càng tăng.
Bên cạnh việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ,
mạng lưói chi nhánh ngân hàng cũng đang được mở rộng không chỉ ở thành
thị mà còn cả ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, hải đảo… nhằm đáp ứng tốt
nhất nhu cầu của khách hàng.
1.1.2. Khái quát về sản phẩm dịch vụ của NHTM.
1.1.2.1.Khái niệm sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
SPDV ngân hàng là tập hợp những đặc điểm, tính năng, công dụng do
ngân hàng tạo ra nhằm thoả mãn những nhu cầu, mong muốn nhất định nào
đó của khách hàng trên thị trường tài chính.
Như vậy, các SPDV khác nhau sẽ là tập hợp những đặc điểm, tính
năng khác nhau. Chúng thoả mãn những nhu cầu, mong muốn khác nhau của
các nhóm khách hàng. Tuy nhiên, SPDV ngân hàng thường được cấu thành
bởi 3 cấp độ.

Một là, phần sản phẩm cốt lõi
Là phần đáp ứng được nhu cầu chính của khách hàng, là giá trị cốt yếu
mà ngân hàng bán cho khách hàng, là giá trị chủ yếu mà khách hàng mong
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Häc viÖn Ng©n hµng


NguyÔn ThÞ Lan Líp 50142
6

đợi khi sử dụng SPDV của ngân hàng. Vì vậy, nhiệm vụ của các nhà thiết kế
SPDV ngân hàng là phải xác định được nhu cầu cần thiết của khách hàng đối
với từng SPDV để từ đó thiết kế phần cốt lõi của sản phẩm sao cho phù hợp
với nhu cầu chính yếu nhất của khách hàng.
Hai là,phần sản phẩm hữu hình
Là phần cụ thể của SPDV ngân hàng, là hình thức biểu hiện bên ngoài
của SPDV ngân hàng như tên gọi, hình thức, đặc điểm, biểu tượng, điều kiện
sử dụng. Đây căn cứ để khách hàng nhận biết, phân biệt, so sánh và lựa chọn
SPDV giữa các ngân hàng.
Ba là, phần sản phẩm bổ sung
Là phần tăng thêm vào vào sản phẩm hiện hữu những dịch vụ hay lợi
ích khác, bổ sung cho những lợi ích chính yếu của khách hàng. Chúng làm
cho SPDV ngân hàng hoàn thiện hơn và thoả mãn được nhiều và cao hơn nhu
cầu, mong muốn của khách hàng, tạo sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh.
Do vậy, khi triển khai một SPDV, trước hết, các nhà Marketing ngân
hàng thường phải xác định được nhu cầu, cốt lõi của khách hàng mà SPDV
ngân hàng thoả mãn; tạo đựoc hình ảnh cụ thể của SPDV để kích thích nhu
cầu mong muốn, vừa làm cơ sở dể khách hàng có thể phân biệt, lựa chọn giữa
các ngân hàng. Sau đó, ngân hàng tìm cách gia tăng phần phụ gia, nhằm tạo ra
một tập hợp những tiện ích, lợi ích để có thể thoả mãn được nhiều nhu cầu,
mong muốn cho khách hàng tốt hơn các đối thủ cạnh tranh.

1.1.2.2. Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ ngân hàng
Sản phẩm ngân hàng được thể hiện dưới dạng dịch vụ nên nó có những
đặc điểm sau đây:
* Tính vô hình
SPDV ngân hàng thường được thực hiện theo một quy trình chứ không
phải là các vật thể cụ thể có thể quan sát, nắm giữ được. Điều này đã làm cho
khách hàng của ngân hàng gặp khó khăn trong việc đưa ra quyết định lựa
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Häc viÖn Ng©n hµng


NguyÔn ThÞ Lan Líp 50142
7

chọn, sử dụng sản phẩm. Họ chỉ có thể kiểm tra, xác định chất lượng sản
phẩm trong và sau khi sử dụng. Bên cạnh đó, một số SPDV ngân hàng đòi hỏi
phải có trình độ chuyên môn cao và độ tin tưởng tuyệt đối như gửi tiền,
chuyển tiền, vay tiền. Các yêu cầu này làm cho việc đánh giá chất lượng
SPDV ngân hàng trở nên khó khăn, thậm chí ngay cả khi khách hàng đang sử
dụng chúng.
* Tính không thể tách biệt
Do quá trình cung cấp và quá trình tiêu dùng SPDV ngân hàng xảy ra
đồng thời, đặc biệt có sự tham gia trực tiếp của khách hàng vào quá trình cung
ứng SPDV. Mặt khác, quá trình cung ứng SPDV của ngân hàng thường được
tiến hành theo những quy trình nhất định không thể chia cắt ra thành các loại
thành phẩm khác nhau như quy trình thẩm định, quy trình cho vay, quy trình
chuyển tiền… Điều đó làm cho sản phẩm của ngân hàng không có sản phẩm
dở dang, dự trữ lưu kho, mà sản phẩm được cung ứng trực tiếp cho người tiêu
dùng khi và chỉ khi khách hàng có nhu cầu; quá trình cung ứng diễn ra đồng
thời với quá trình sử dụng SPDV của ngân hàng.
* Tính không ổn định và khó xác định

SPDV ngân hàng được cấu thành bởi nhiều yếu tố khác nhau như trình
độ đội ngũ nhân viên, kỹ thuật công nghệ và khách hàng.Đồng thời SPDV
ngân hàng lại đựoc thực hiện ở không gian và thời gian khác nhau. Tất cả
những điều này đã tạo nên tính không đồng nhất, không ổn định và khó xác
định chất lượng SPDV ngân hàng.
1.1.2.3. Các loại sản phẩm dịch vụ ngân hàng
SPDV ngân hàng rất đa dạng và nhiều chủng loại nên có nhiều quan
điểm khác nhau về phân chia SPDV, song nhìn chung có thể chia thành 2
nhóm.
a.Sản phẩm cơ bản
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng


Nguyễn Thị Lan Lớp 50142
8

L nhng sn phm c th, cú hỡnh thc biu hin bờn ngoi nh :tờn
gi, hỡnh thc c th, c im biu tng, iu kin s dng, nhng sn
phm ny s mang li nhng gi tr ch yu m khỏch hng mong i.
Sn phm tin gi ( nhn tin gi )
- Nhn tin gi ca dõn c ( cỏ nhõn v h gia ỡnh )
Tin gi khụng k hn: L loi tin gi khỏch hng gi vo ngõn
hng khụng cú s tho thun trc v thi hn rỳt tin. Loi tin gi ny cú
c im l khng n nh nờn ngõn hng thng phi thc hin cỏc khon d
tr ln khi s dng vo kinh doanh, gm 2 loi ch yu
+ Tin gi thanh toỏn cỏ nhõn: L loi tin gi khụng k hn m
khỏch hng gi vo nhm mc ớch thanh toỏn, chi tr
+ Tin gi tit kim khụng k hn: L loi tin gi khụng k hn m
khỏch hng gi vo vi mc ớch m bo an ton ti sn
Tin gi cú k hn: l loi tin gi khỏch hng gi vo ngõn hng cú

s tho thun trc v thi hn rỳt tin. Loi tin gi ny cú c im l tớnh
n nh tng i cao. Tin gi tit kim cú k hn chim t trng ln nht
trong tng tin gi ca dõn c v cng chim t trng ln nht trong tng tin
gi cú k hn ca ngõn hng.
- Tin gi ca cỏc t chc kinh t: gm 2 loi.
Tin gi khụng k hn:
Loi tin gi ny chim t trng ln nht trong tng tin gi ca cỏc t
chc kinh t, bao gm:
+Tin gi thanh toỏn: Mc ớch ca loi tin gi ny l cỏc s dng
cỏc cụng c thanh toỏn khụng dựng tin mt
+ Tin gi khụng k hn giao dch: L loi tin gi khụng k hn
m khỏch hng gi vo ngõn hng nhm mc ớch m bo an ton ti sn.
Tin gi cú k hn:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Häc viÖn Ng©n hµng


NguyÔn ThÞ Lan Líp 50142
9

Loại tiền gửi này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tiền gửi của các tổ chức
kinh tế, thời hạn gửi thường là ngắn hạn.
- Tiền gửi của các ngân hàng khác:
Nhằm mục đích thanh toán hộ và một số mục đích khác, NHTM này
có thể gửi tiền tại ngân hàng khác.Tuy nhiên quy mô loại tiền gửi này thường
không lớn.

 Sản phẩm tín dụng và đầu tư tài chính
- Sản phẩm tín dụng: Đặc trưng chủ yếu của ngân hàng là “ đi vay
để cho vay”, vì thế hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chính
của ngân hàng. Ngân hàng thường cung cấp cho khách hàng hai nhóm sản

phẩm tín dụng là tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung-dài hạn .
+ Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm,
thường cho vay để bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp
và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân. Có các hình thức cấp tín dụng
ngắn hạn như:
- Chiết khấu thương phiếu
- Thấu chi ( tín dụng không có đảm bảo )
- Tín dụng bằng chữ ký ( tín dụng bảo lãnh )
- Tín dụng theo mùa
- Tín dụng trung-dài hạn
- Tín dụng thuê mua
- Cho vay đồng tài trợ
-Nghiệp vụ đầu tư: Bên cạnh khoản mục cho vay, ngân hàng cũng tìm
kiếm lợi nhuận, tăng khả năng thanh khoản, đa dạng hoá danh mục đầu tư và
phân tán rủi ro thông qua nghiệp vụ đầu tư vào các giấy tờ có giá và tham gia
vào thị trường chứng khoán.
b.Sản phẩm bổ sung ( dịch vụ ngân hàng ):
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng


Nguyễn Thị Lan Lớp 50142
10
Khỏc vi sn phm c bn, sn phm b sung c th hin di hỡnh
thc l loi hỡnh dch v ngõn hng, õy cng l cỏc hỡnh thc kinh doanh ca
ngõn hng m khụng phi u t cho vay vn. Nú nhm b sung cho cỏc sn
phm truyn thng ca ngõn hng ngy cng hon thin, tng thu li nhun
cho ngõn hng.
Dch v thanh toỏn:
+ Dch v thanh toỏn trong v ngoi nc
+ Dch v thu h, chi h

nhm thc hin tt dch v thanh toỏn cho khỏch hng, ngõn hng
thngs dng cỏc phng tin thanh toỏn nh: sộc; th tớn dng, u nhim
chi, u nhim thu, th thanh toỏn
Dch v ngõn qu:
+ Dch v m kim, thu np v cung ng tin mt cho cỏc khỏch hng
cú ti khon.
+ Dch v bo qun vt quý, giy t cú giỏ.
+ Dch v cho thuờ kột st
+ Cỏc dch v ngõn qu khỏc
Dch v u thỏc
Dch v t vn
Cỏc dch v ngõn hng khỏc nh: dch v bo him , n nay dch v
ngõn hng ó c m rng mt cỏch ỏng k, phỏt trin ngy cng cú u th
trong danh mc sn phm dch v ngõn hng, s gia tng khụng ngng trong
cnh tranh quc t ó em li cỏc dch v mi nh: cỏc nghip v phũng
chng ri ro hi oỏi thụng qua cỏc hp ng Forward, Option, Swap, Future,
nghip v phũng chng ri ro lói suõt
Nh vy, SPDV ngõn hng rt phong phỳ v a dng.Vi mi ngõn
hng li cú vn v c s h tng khỏc nhau nờn mi ngõn hng cn xõy dng
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng


Nguyễn Thị Lan Lớp 50142
11
cho mỡnh mt danh mc sn phm phự hp hon thin, phỏt trin v cung
ng tt nht cho khỏch hng ca mỡnh.
1.2.NHN T NH HNG N S PHT TRIN SN PHM DCH
V CA NGN HNG HIN NAY
1.2.1. S tin b ca cụng ngh ngõn hng
Cụng ngh l mt trong nhng nhõn t mụi trng nh hng ln ti s

phỏt trin ca ngõn hng. Nhng thay i v tin b ca cụng ngh ng dng
vo ngõn hng ó to ra mt cuc cỏch mng cụng ngh trong ngnh ngõn
hng. Nú ũi hi cỏc ngõn hng i mi v hon thin danh mc SPDV v
cung ng ra th trng mt lot cỏc SPDV trờn c s cụng ngh hin i nh
dch v th, dch v ngõn hng ti nh, ngõn hng t ng, mỏy rỳt tin t
ng (ATM) cho phộp khỏch hng truy cp ti khon tin gi ca h 24/24
gi, chuyn tin in t, mỏy thanh toỏn POS
1.2.2. S thay i nhu cu ca khỏch hng.
Xut phỏt t quan im ca Marketing ngõn hng, khỏc hng c coi
l trung tõm. c bit l trong hot ng ngõn hng, khỏch hng va tham gia
trc tip vo quỏ trỡnh cung ng SPDV ngõn hng, va trc tip s dng
chỳng. Do vy nhu cu, mong mun, cỏch thc s dng SPDV ca khỏch
hng s l yu t quyt nh c v s lng, kt cu, cht lng SPDV, kt
qu hot ng kinh doanh ca ngõn hng v s thay i nhu cu ca khỏch
hng s l yu t quyt nh n s thay i chớnh sỏch sn phm ca ngõn
hng.
Khỏch hng ca ngõn hng rt phong phỳ v a dng, tng khỏch hng
li cú nhu cu, mong mun v ũi hi v SPDV ngõn hng. Tuy nhiờn, dự l
khỏch hng cỏ nhõn hay t chc nhỡn chung h u tỡm n cỏc dch v ngõn
hng tho món cỏc nhu cu cn bn sau:
+> Tỡm kim thu nhp.
+> Qun lý ri do.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Häc viÖn Ng©n hµng


NguyÔn ThÞ Lan Líp 50142
12
+> Di chuyển tiền tệ.
+> Sử dụng các nguồn tài chính thiếu hụt.
+> Tư vấn.

+> Tìm kiếm thông tin.
1.2.3. Sự gia tăng cạnh tranh.
Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng trở lên quyết liệt khi số lượng
ngân hàng tham gia trên thị trường tăng và các ngân hàng ngày càng mở rộng
danh mục SPDV, áp lực cạnh tranh đóng vai trò như một lực đẩy tạo ra sự
phát triển SPDV ngân hàng cả hiện tại và tương lai. Vì vậy, những thông tin
về chiến lược SPDV của đối thủ cạnh tranh sẽ là căn cứ quan trọng trong việc
khai thác và phát triển danh mục SPDV của một NHTM và chúng cũng ảnh
hưởng lớn tới khả năng cạnh tranh của mỗi ngân hàng.
1.2.4. Chính sách của chính phủ và quy định của pháp luật
Ngành tài chính_ngân hàng từ lâu đã được coi là huyết mạch, là hệ thần
kinh trung ương của nền kinh tế nên các SPDV ngân hàng có những tác động
lớn tới hoạt động kinh tế và xã hội của mỗi quốc gia. Do vậy, chính phủ của
các quốc gia đều quản lý chặt chẽ hoạt động của hệ thống ngân hàng thông
qua luật pháp. Vì thế, những thay đổi trong chính sách pháp luật của nhà nước
sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và tới
danh mục SPDV ngân hàng nói riêng. Nó vừa mang lại cơ hội để hình thành
những nhóm SPDV ngân hàng mới, vừa tạo nên những thách thức mới cho
danh mục SPDV ngân hàng trong tương lai.
1.3.TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG.
1.3.1. Giúp NHTM phân tán và giảm thiểu rủi ro.
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các NHTM là thường xuên phải
đối đầu với mọi loại rủi ro như: rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro tín dụng, rủi
ro thanh khoản… Tín dụng là nghiệp vụ truyền thống và mang lại nhiều lợi
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Häc viÖn Ng©n hµng


NguyÔn ThÞ Lan Líp 50142
13

nhuận nhất nhưng rủi ro tín dụng lại dễ xảy ra nhất và gây thiệt hai cho ngân
hàng nhiều nhất do ngân hàng luôn ở thế bị động sau khi cấp tín dụng cho
khách hàng. Quản lý hoạt động tín dụng phụ thuộc vào nhiều yếu tố: khách
hàng, pháp luật, mức độ biến động của nền kinh tế… Thực tế đã có rất nhiều
NHTM trên thế giới bị phá sản vì đầu tư vốn mà không thu được nợ. Với tỷ
lệ nợ khó đòi vượt quá mức cho phép (5%/ tổng dư nợ) cũng làm cho NHTM
không thu được lợi nhuận và mất dần vốn tự có.
Vì vậy, bên cạnh các nghiệp vụ truyền thống, các NHTM hiện đại đang
nỗ lực tạo ra các sản phẩm dịch vụ mới làm đa dạng hoá các danh mục sản
phẩm, từ đó góp phần phân tán và giảm thiểu rủi ro.
1.3.2. Làm tăng khả năng cạnh tranh của NHTM trong nền kinh tế thị
trưòng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là trong điều kiện công
nghệ hiện đại, công nghệ thông tin đang đổi mới không ngừng như hiện nay,
nhu cầu của khách hàng về SPDV ngày càng cao và đa dạng. Ngân hàng nào
muốn tồn tại, phát triển và tạo được vị thế của mình trong cạnh tranh đều phải
cải tiến hoạt động kinh doanh sao cho đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách
hàng. Như vậy, cạnh tranh không phải lúc nào cũng dìm chết các NHTM nhỏ
bé mà chính cạnh tranh sẽ làm cho họ phát huy được ưu thế của mình khi các
ngân hàng này biết chuyển hướng kinh doanh hoặc giữ cho hoạt động kinh
doanh của mình luôn ổn định.
1.3.3. Thúc đẩy các sản phẩm dịch vụ khác cùng phát triển.
Các SPDV của ngân hàng đều có mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại
lẫn nhau tạo thành một thể thống nhất. Huy động vốn tạo nguồn cho việc thực
hiện nghiệp vụ tín dụng và dịch vụ. Mặt khác, nếu nghiệp vụ tín dụng và dịch
vụ của ngân hàng phát triển sẽ tạo điều kiện huy động vốn được dễ dàng hơn
do có uy tín của ngân hàng.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Häc viÖn Ng©n hµng



NguyÔn ThÞ Lan Líp 50142
14
Mặt khác, khi nền kinh tế thị trường phát triển càng cao, các doanh
nghiệp càng đa dạng hoá hoạt động kinh doanh và nhu cầu về các SPDV ngân
hàng_tài chính ngày càng phong phú thì đòi hỏi ngân hàng cũng phải mở rộng
và phát triển các SPDV mới.
1.3.4.Tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
Khi ngân hàng mở rộng các SPDV cũng đồng thời với việc NHTM sẽ
mở rộng được thị trường và khách hàng. Với việc mở rộng này, NHTM sẽ sử
dụng triệt để nguồn vốn, cơ sở kỹ thuật cũng như đội ngũ cán bộ. Do vậy
ngân hàng có thể khai thác những khoảng trống nhỏ để tăng thị phần, mặt
khác sẽ làm giảm chi phí quản lý, chi phí hoạt động. Từ đó tạo cơ sở cho việc
tăng lợi nhuận ngày càng vững chắc.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ TÂY
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHĐT & PT HÀ
TÂY
2.1.1.Sơ lược tình hình kinh tế_xã hội của tỉnh Hà Tây trong thời gian
gần đây
Là cửa ngõ thủ đô_trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá của cả nước, Hà
Tây là một địa danh có rất nhiều điều kiện thuận lợi về con người, điều kiện
tự nhiên và văn hoá để các nhà đầu tư quan tâm. Nơi đây cũng có thị trường
lao động dồi dào, và trình độ phổ cập khá cao. Đó là những yếu tố quan trọng
để phát triển sản xuất kinh doanh nói chung và cũng là môi trường thuận lợi
cho hoạt động của NHĐT & PT Hà Tây nói riêng.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Häc viÖn Ng©n hµng



NguyÔn ThÞ Lan Líp 50142
15
Trong năm 2005 các cơ chế chính sách của TW, của tỉnh ban hành đã
phát huy hiệu quả trong động viên và khai thác các nguồn lực. Cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng Công nghiệp_Xây dựng: 38,4%,
Nông_Lâm nghiệp_Thuỷ sản: 31,4%, Dịch vụ_Du lịch 30,2%. Thu hút đầu tư
phát triển, an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Thu
nhập của các tầng lớp dân cư được ổn định và tăng lên.
Hầu hết các chỉ tiêu kinh tế_xã hội đều đạt và vượt kế hoạch. Tổng vốn
đầu tư toàn xã hội thực hiện 4797,8 tỷ_tăng 19,8% Toàn tỉnh lập và duyệt
quy hoạch 9 khu công nghiệp, 23 cụm công nghiệp, 176 điểm công nghiệp, đã
tạo đủ mặt bằng cho hơn 300 doanh nghiệp và đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động của ngân hàng.
2.1.2. Vài nét khái quát về NHĐT & PT Hà Tây.
2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHĐT & PT Hà Tây.
NHĐT & PT Việt Nam tiền thân là Ngân Hàng Kiến Thiết Việt Nam
được thành lập theo quyết định số 117/TTg của thủ tướng chính phủ ngày
26/4/1957. Trải qua gần 50 năm hoạt động, xây dựng và trưởng thành với các
tên gọi khác nhau:
+ Ngân Hàng Kiến Thiết Việt Nam và trực thuộc bộ tài chính
(26/4/1957).
+ Ngân Hàng Đầu Tư & Xây Dựng Việt Nam thuộc Ngân Hàng Nhà
Nước Việt Nam (26/6/1981).
+ Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam thuộc Ngân Hàng Nhà
Nước Việt Nam ( 14/11/1990).
Hiện nay, NHĐT & PT Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nước giữ
hạng đặc biệt, là ngân hàng chuyên ngành về lĩnh vực đầu tư và phát triển
được thành lập sớm nhất tại Việt Nam, đã và đang hoạt động theo mô hình
tổng công ty nhà nước quy định tại quyết định số 90/TTg ngày 07/3/ 1994 của
thủ tướng chính phủ, có chức năng, nhiệm vụ sau:

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Häc viÖn Ng©n hµng


NguyÔn ThÞ Lan Líp 50142
16
-Huy động vốn trung và dài hạn từ dân cư, từ các tổ chưc kinh tế khác
để đầu tư phát triển.
-Kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân
hàng.
-Làm ngân hàng đại lý, phục vụ cho đầu tư và phát triển từ các nguồn
của chính phủ, các tổ chức kinh tế, tài chính, các tổ chức xã hội trong và
ngoài nước.
Với tư cách là chi nhánh ngân hàng trực thuộc NHĐT & PT Việt Nam
thì nhiệm vụ cũng như sự phát triển của chi nhánh NHĐT & PT Hà Tây
không tách rời sự phát triển và nhiệm vụ của ngành. Nhận thức rõ vai trò và
trách nhiệm của mình, trong những năm qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn thử
thách nhưng NHĐT & PT Hà Tây vẫn sát hướng phát triển kinh tế của địa
phương, của ngành để tự vươn lên, thích nghi và đứng vững trong thị trường.
Chi nhánh NHĐT & PT Hà Tây luôn thực hiện phương châm “lấy an toàn
trong kinh doanh, đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng về SPDV ngân
hàng với chất lượng tốt nhất”. Với cố gắng và nỗ lực vươn lên không ngừng,
trong những năm qua NHĐT & PT Hà Tây được nhà nước tặng huân chương
độc lập hạng ba cùng nhiều bằng khen của ngành, của Đảng, của nhà nước và
Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây , đóng góp vào danh hiệu “ Anh hùng lao động
thời kỳ đổi mới” và giải thưởng “ Sao vàng đất việt” của NHĐT & PT Việt
Nam.
2.1.2.2. Mô hình tổ chức của NHĐT& PT Hà Tây.
NHĐT & PT Hà Tây có trụ sở chính tại 197 Quang Trung_thị xã Hà
Đông_Hà Tây. Do điều kiện kinh tế xã hội của địa phương nên NHĐT & PT
Hà Tây đã duy trì một cơ cấu bộ máy tổ chức hợp lý để đảm bảo thực hiện

chức năng và nhiệm vụ của mình.
Hình 1: cơ cấu tổ chức của NHĐT & PT Hà Tây.


Ban Giám Đốc
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Häc viÖn Ng©n hµng


NguyÔn ThÞ Lan Líp 50142
17






2.1.3. Tình hình hoạt động của NHĐT & PT Hà Tây trong thời gian
gần đây.
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn.
Xác định công tác huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm để mở rộng
kinh doanh, nâng vị thế và năng lực cạnh tranh trước mắt cũng như lâu dài,
chính vì vậy, ban lãnh đạo chi nhánh đã quán triệt chỉ đạo tập trung đẩy mạnh
công tác huy động vốn dưới nhiều hình thức bằng nhiều giải pháp. Nhờ đó
nguồn vốn huy động của chi nhánh đã tăng rõ rệt qua các năm.
Bảng 1: Hoạt động huy động vốn qua các năm
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Chỉ tiêu
Số tiền


% Số tiền

% Số tiền

%
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Häc viÖn Ng©n hµng


NguyÔn ThÞ Lan Líp 50142
18
Tổng NV 1171

100

1311

100

1512

100

1. NV tự huy động 1078

92

1141

87


1320

87

a. Của TCKT 288

27

337

30

333

25

-Ngắn hạn 243

84

236

70

233

70

-Trung-dài hạn 45


16

101

30

100

30

b.TG dân cư 790

73

804

70

987

75

-TG tiết kiệm 647

82

669

83


902

91

-Kỳ phiếu,trái phiếu 143

18

135

17

85

9

2. NV TW hỗ trợ 93

8

121

9

147

10

3. Nguồn khác -


-

49

4

45

3

- Nguồn: Phòng kế hoạnh nguồn vốn NHĐT & PT Hà Tây.
Nguồn vốn huy động đến 31/12/05 đạt 1320 tỷ đồng, tăng 18% so với
năm 2004 (số tuyệt đối tăng 179 tỷ đồng), phản ánh tốc độ tăng trưởng vốn
huy động khá cao, tạo điều kiện cho các hoạt động khác của chi nhánh phát
triển. Tiền gửi của tổ chức kinh tế đạt 333 tỷ, giảm 1% so với năm 2004 là do
trong năm 2005 các NHTM áp dụng cơ chế kiểm soát chặt chẽ tăng trưởng tín
dụng, do đó đã ảnh hưởng lượng tiền gửi của các tổ chức kinh tế.
Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng trên
địa bàn ngày nay, chi nhánh đã thương xuyên quan tâm đến đổi mới tác phong
giao dịch, nâng cao nghệ thuật phục vụ khách hàng nhằm mở rộng và thu hút
khách hàng đến gửi tiền và tạo được lòng tin, sự yêu mến của khách hàng đến
giao dịch.
* Về cơ cấu nguồn vốn huy động.
Qua bảng 1 ta thấy nguồn vốn tự huy động của NHĐT & PT Hà Tây
trong các năm qua chủ yếu được hình thành chủ yếu từ các nguồn:
- Tiền gửi của tổ chức kinh tế (chủ yếu là tiền gửi thanh toán).
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Häc viÖn Ng©n hµng


NguyÔn ThÞ Lan Líp 50142

19
- Tiền gửi của dân cư.
Cơ cấu nguồn vốn huy dộng bằng ngoại tệ và VNĐ cũng đang được
điều chỉnh cho phù hợp với hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Bảng 2:
Cơ cấu vốn huy động giữa VNĐ và ngoại tệ (chủ yếu là USD)
Đơn vị: Tỷ đồng.
Năn 2003 Năm 2004 Năm2005
Chỉ tiêu
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
NV huy động 1078

100

1141

100

1320

100

VNĐ 870

81

856

75

1069


81

USD 208

19

285

25

251

19

Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn NHĐT & PT Hà Tây
Tỷ trọng nguồn vốn huy động USD năm 2005 giảm 6% so với năm
2004 ( số tuyệt đối giảm 34 tỷ đồng) là do sự thay đổi lãi suất tiền gửi ngoại tệ
đã làm ảnh hưởng tới tâm lý khách hàng. Nhưng mặt khác, sự giảm xuống của
tỷ trọng tiền gửi bằng ngoại tệ trong tổng vốn huy động phản ánh việc điều
chỉnh cơ cấu nguồn vốn huy động giữa VNĐ nà ngoại tệ, bởi vì việc cho vay
bằng ngoại tệ mới chỉ hết khoảng 20% tổng số vốn ngoại tệ huy động được.
Nhìn chung, nguồn vốn huy động dồi dào, tốc độ tăng trưởng vốn cao
là cơ sở cho chi nhánh chủ động trong kinh doanh tiền tệ và ít phụ thuộc vào
TW, tạo điều kiện phát triển các dịch vụ ngân hàng, đồng thời giúp điêù hoà
vốn trong hệ thống.
Có được kết quả này là do nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ
công nhân viên trong chi nhánh mà trước hết là cán bộ nhân viên làm việc tại
các quỹ tiết kiệm và phòng huy động vốn. Đặc biệt, chi nhánh đã thành lập tổ
thu tiền di động đến các địa điểm thu tiền của khách hàng bất kể trong hay

ngoài giờ làm việc khi khách hàng có nhu cầu nộp tiền. Với nguồn vốn huy
động được, NHĐT & PT Hà Tây đã đáp ứng một phần vốn đáng kể cho hoạt
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Häc viÖn Ng©n hµng


NguyÔn ThÞ Lan Líp 50142
20
động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế trên địa bàn, góp phần
đắc lực vào việc tài trợ cho các dự án theo kế hoạch nhà nước, dự án mũi
nhọn của địa phương đồng thời đáp ứng vốn cho hoạt động kinh doanh của
bản thân chi nhánh.
2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn.
Huy động và sử dụng vốn là hai hoạt động không thể tách rời
nhau.Hoạt động sử dụng vốn, đặc biệt là hoạt động tín dụng là cơ sở và động
lực cho công tác huy động vốn. Ngược lại, hoạt động huy động vốn lại thúc
đẩy sự mở rộng, phát triển của hoạt động tín dụng. Nắm bắt được điều này,
trong những năm qua NHĐT & PT Hà Tây không chỉ làm tốt công tác huy
động vốn mà còn cố gắng không ngừng để tăng thị phần tín dụng. Nhờ vậy,
hoạt động tín dụng ngày càng được mở rộng.





Bảng 3: Hoạt động tín dụng qua các năm.
Đơn vị: Tỷ đồng.
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Chỉ tiêu
Số tiền


% Số tiền

% Số tiền

%
A. Tổng doanh số cho vay

1288

100

1328

100

1474

100

1. TD thương mại 1286

99,8

1328

100

1474

100


- Ngắn hạn 1057

82,1

1096

82,5

1253

85,0

- Trung-dài hạn 229

17,7

232

17,5

221

15

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Häc viÖn Ng©n hµng


NguyÔn ThÞ Lan Líp 50142
21

2. TD CĐ-KHNN 2

0,2

-

-

-

-

B. Tổng doanh số thu nợ 1161

100

1332

100

1274

100

1. TD thương mại 1137

97,9

1327


99,6

1268

99,5

-Ngắn hạn. 930

80,1

1113

83,6

1156

90,7

- Trung-dài hạn 207

17,8

214

16,0

112

8,8


2. TD CĐ-KHNN 24

2,1

5

0,4

8

0,6

C. Tổng dư nợ 867

100

863

100

1050

100

1. TD thương mại 805

92,8

803


93,0

1003

95,5

- Ngắn hạn 424

48,9

447

51,7

550

52,4

- Trung-dài hạn 381

43,9

356

41,3

453

43,1


2. TD CĐ-KHNN 20

2.2

15

1,74

7

0,6

Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn NHĐT & PT Hà Tây.
*Về quy mô tín dụng:
Trong những năm qua, chi nhánh đã tích cực tìm kiếm và mở rộng
khách hàng. vì vậy doanh số cho vay của chi nhánh NHĐT & PT Hà Tây tăng
liên tục qua các năm. Cụ thể năm 2004 doanh số cho vay đạt 1328 tỷ, tăng so
với năm 2003 là 40 tỷ (tương ứng 31%), năm 2005 doanh số cho vay là 1474
tỷ, tăng so với năm 2004 là 146 tỷ (tương ứng 11%). Như vậy, qui mô tín
dụng vủa chi nhánh ngày càng được mở rộng đáp ứng được nhu cầu vay vốn
ngày càng cao của khách hàng.
* Về cơ cấu tín dụng:
- Cơ cấu tín dụng được đổi mới và chuyển dịch theo hướng mở rộng
cho vay tất cả các thành phần kinh tế và dân cư, mọi ngành nghề kinh doanh
được nhà nước cho phép.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Häc viÖn Ng©n hµng


NguyÔn ThÞ Lan Líp 50142
22

Bảng 4: Dư nợ theo thành phần kinh tế.
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Chỉ tiêu
Số tiền

% Số tiền

% Số tiền %
Tổng dư nợ 867

100

863

100

1050

100

- Quốc doanh 720

83

682

79

798


76

- Ngoài quốc doanh

147

17

181

21

252

24

Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn NHĐT & PT Hà Tây .
Theo thành phần kinh tế thì tỷ trọng cho vay đối với thành phần kinh tế
quốc doanh chiếm chủ yếu. Tuy nhiên, qua bảng 4 ta thấy tỷ trọng dư nợ
ngoài quốc doanh đang tăng dần qua các năm. Thể hiện chi nhánh đang tìm
kiếm khách hàng là các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh để đầu tư.
- Xét về thời hạn tín dụng thì tỷ trọng dư nợ trung-dài hạn đã tăng lên:
năm 2003 tỷ trọng dư nợ ngắn hạn trên tổng dư nợ chiếm 48%, năm 2004 là
51% thì năm 2005 chiếm 44%.
* Về chất lượng tín dụng:
Bên cạnh việc mở rộng tín dụng thì nâng cao chất lượng tín dụng cũng
được NHĐT & PT Hà Tây đặc biệt quan tâm. Công tác thu nợ luôn được chi
nhánh chú ý vì nó phản ánh hiệu quả, độ an toàn của đồng vốn và là cơ sở để
tái đầu tư, cho vay.

- Chi nhánh đã luôn quan tâm tới chất lượng tín dụng, đảm bảo 100%
các món vay đều được kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, chủ động
cùng các khách hàng gặp khó khăn tìm biện pháp tháo gỡ, không để nợ quá
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng


Nguyễn Thị Lan Lớp 50142
23
hn phỏt sinh ln, ch ng nhm gim thp n quỏ hn.Vỡ vy nhng nm
gn õy t l n quỏ hn ca chi nhỏnh luụn < 1% (nm 2005 l 0,46% - TW
giao ti a l 25%).
Hot ng tớn dng ca NHT & PT H Tõy gúp phn tớch cc thỳc
y kinh t tnh nh phỏt trin. ng vn ca ngõn hng ó phỏt huy hiu qu:
cỏc doanh nghip vay vn ngõn hng lm n cú lói, thc hin tt i vi
NSNN c th hin qua kt qu sn xut kinh doanh ca cỏc doanh nghip
nh: CTCP dc phm H Tõy, Cụng ty may thờu xut khu H Tõy
2.1.3.3. Hot ng phỏt trin dch v.
Chi nhỏnh NHT & PT H Tõy ó v ang tng bc tin ti mụ
hỡnh ngõn hng hin i, thc hin kinh doanh a nng. Cỏc hot ng dch
v ca chi nhỏnh dn c m rng v nõng cao. Chi nhỏnh ó trin khai xõy
dng k hoch & ỏn phỏt trin ng b cỏc tin ớch ngõn hng. Tng bc
iu chnh hot ng ngõn hng , trong ú chỳ trng y mnh cỏc loi hỡnh
dch v mi nh: ATM, Phone banking, Home banking nhm tng cng
thu hỳt ngun vn, nõng cao c cu gia ngun vn v s dng, to tin
cho nõng cao h s sinh li, ng dng trin khai chng trỡnh hin i hoỏ
giao dch ngõn hng thỳc y m rng cỏc loi hỡnh dch v thụng qua
cụng tỏc tin mt, thanh toỏn chuyn tin, dch v kho qu.
2.1.3.4. Kt qu, hiu qu kinh doanh, trớch d phũng ri ro.
Vi mc tiờu tng trng, an ton, hiu qu, kinh doanh phi cú lói
gúp phn tớch lu ca nh nc. Do vy, chi nhỏnh ó tớch cc ụn c thu

lói, tit kim chi tiờu, chn chnh cụng tỏc qun lý ti sn c quan theo hng
thc hnh tit kim, gim chi phớ, nõng cao li nhun kinh doanh.
Nm 2005. ch tiờu chờnh lch thu chi ca chi nhỏnh dng v vt
mc k hoch TW ra l 8%. m bo trớch d phũng ri ro. Vi kt qu
ú, i sng ca cỏn b cụng nhõn viờn c ci thin v nõng lờn rừ rt, to
s yờn tõm phn u trong cụng tỏc ca cỏn b cụng nhõn viờn.
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng


Nguyễn Thị Lan Lớp 50142
24
2.1.3.5. Quan h khỏch hng.
thu hỳt khỏch hng n giao dch, NHT & PT H Tõy ó a ra
khu hiu Hiu qu kinh doanhca khỏch hng l mc tiờu hot ng ca chi
nhỏnh v tng chớnh sỏch c th cho tng thi k. Hi ngh khỏch hng c
chi nhỏnh tin hnh u n nhm tng cng mi quan h gia chi nhỏnh v
khỏch hng - yu t duy trỡ khỏch hng, ng thi giỳp khỏch hng hiu rừ
hn v hot ng ca chi nhỏnh cng nh cựng khỏch hng thỏo g khú khn
trong hot ụng kinh doanh. Chớnh sỏch u ói khỏch hng c thc hin
hng nm nh: Chong trỡnh tit kim d thng, gim phớ dch v cho cỏc
khỏch hng thng xuyờn s dng tin ớch dch v Tt c nhng iu ny
to nờn mi quan h gn bú gia khỏch hng vi chi nhỏnh v lm cho
khỏch hng n giao dch ngy cng tng.
2.1.3.6. Cụng tỏc kim tra kin soỏt.
Duy trỡ thng xuyờn ch o ca tng giỏm c NHT & PT Vit
Nam v vic tng cng kim tra, giỏm sỏt m bo an ton hot ng kinh
doanh ngõn hng. Chi nhỏnh thng xuyờn lm tt cụng tỏc kim soỏt, hu
kim soỏt v phỏt hin kp thi sao sút trong cụng tỏc hch toỏn v ch
chng t k toỏn ca cỏc phũng giao dch, dch v khỏch hng ti cỏc phõn
h.

2.1.3.7. Cụng tỏc nhõn s v o to.
Nhn thc rừ phỏt trin ngun nhõn lc l vn sng cũn, cú vai trũ
quan trng trong s phỏt trin ca ngõn hng, do ú chi nhỏnh ó thng
xuyờn t chc cỏc bui hi tho, trao i kinh nghim v t chc cho cỏn b
i hc nõng cao kin thc chuyờn mụn song song vi chng trỡnh ao to
ca NHT & PT Vit Nam., chi nhỏnh luụn khuyn khớch cỏn b cụng nhõn
viờn i hc nõng cao kin thc, ỏp ng yờu cu ca cụng vic v nn kinh
t.

×