Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ của NHĐT & PT Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.92 KB, 38 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong xu thế mở cửa hiện nay, các ngành nghề kinh tế của chúng ta đang trên
con đường “lột xác”, thay đổi cả về nội dung lẫn hình thức. Sự chuyển biến rõ nét
nhất thể hiện trong ngành ngân hàng đến từng giây, từng phút. Hiện nay, các ngân
hàng trong cả nước đang ra sức cơ cấu lại hoạt động và phát triển SPDV của mình.
Bởi họ nhận thấy rằng việc phát triển các SPDV là con đường ngắn nhất đưa họ tới
cầu nối hội nhập. Vì vậy, để phát triển được họ phải làm gì? phát triển sản phẩm
nào? đang cịn là một vấn đề vơ cùng khó khăn trước mắt.
Xuất phát từ đòi hỏi này nên vấn đề “Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ
tại NHĐT & PT Hà Tây” đã được em chọn làm đề tài của chuyên đề.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề tập trung vào một số nội dung cơ bản sau:

 Nghiên cứu về NHTM và đặc trưng hoạt động kinh doanh của
NHTM.

 Nghiên cứu về đặc điểm của các SPDV ngân hàng.
 Nghiên cứu những nhân tố thúc đẩy nhu cầu phát triển SPDV của
các NHTM .

 Nghiên cứu thực trạng cung cấp các SPDV của NHĐT & PT Hà
Tây và khả năng phát triển các SPDV này.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Chuyên đề sử dụng tổng hợp các phương pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử. Ngồi ra cịn sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích kinh tế
và các phương pháp của khoa học quản lý kinh tế-tài chính.
4. Những đóng góp của chun đề.
- Phân tích, hệ thống hố những khái niệm, mơ hình, chính sách về các SPDV của
NHTM trong nền kinh tế thị trường.
- Thu thập, phân tích và đánh giá thực trạng của việc phát triển các SPDV tại NHĐT


& PT Hà Tây trong thời gian vừa qua.

Trang 1


- Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển SPDV ngân hàng một cách
có hiệu quả.
5. Bố cục của chuyên đề.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề được
trình bày thành ba phàn chính:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về SPDV của NHTM.
Chương 2: Thực trạng cung cấp SPDV của NHĐT & PT Hà Tây.
Chương 3: Những giải pháp phát triển SPDV của NHĐT & PT Hà Tây.

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG

1.1.

NHTM VÀ ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA NHTM

1.1.1.Tổng quan về NHTM.
1.1.1.1.Khái niệm về NHTM.
Khi thoát khỏi nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh
tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, nhiều thành phần kinh tế với các hình thức
Trang 2


sở hữu khác nhau đã ra đời. Các thành phần kinh tế không phân biệt quan hệ sở hữu
đều được tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau, bình đẳng trước pháp

luật. Đây là tiền đề cần thiết cho sự ra đời của nhiều loại hình ngân hàng và các
TCTD khác. Vì vậy, để tăng cường quản lý, hướng dẫn hoạt động của các NHTM,
các TCTD, tạo thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, đồng thời để bảo vệ lợi ích hợp
pháp của các tổ chức và cá nhân ,luật các TCTD và pháp lệnh vềàngan hàng đã ra
đời.
Theo pháp lệnh NH và các TCTD ban hành ngày 23/5/1990 có nêu:
“ TCTD là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật này và các quy định
khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với các
nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng cac dịch vụ
thanh tốn”
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và sự phát triển của các
TCTD cả về số lượng và quy mơ hoạt động thì hoạt động của các NHTM ngày càng
phong phú đa dạng và đan xen lẫn nhau, ranh giới giữa các TCTD và NHTM trở lên
mờ nhạt dần.
1.1.1.2. Đặc điểm kinh doanh và vai trò của NHTM trong nền kinh tế thị
trường.
Vai trò của hệ thống NHTM đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia được thể
hiện qua các đặc điểm kinh doanh của NHTM:

 NHTM là chủ thể thường xuyên nhận và kinh doanh tiền gửi.
Ngân hàng vừa là người “ cung cấp vốn”, vừa là người “ tiêu thụ vốn”.Nói
cách khác, ngân hàng là “cầu nối” giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn
trong nền kinh tế. Bằng việc huy động các tất cả các khoản vốn nhàn rỗi như: Vốn
tạm thời đựoc giải phóng ra khỏi q trình sản xuất của các doanh nghiệp: từ tiết
kiệm của hộ gia đình… Ngân hàng hình thành nên quỹ cho vay và thực hiện cho vay
đối với các thành phần kinh tế nhằm mục đích thu lợi nhuận. Với đặc điểm này,
ngân hàng chính là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh,
nguồn vốn của ngân hàng cung ứng cho các doanh nghiệp đóng vai trị quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh .


 Hoạt động của NHTM gắn bó mật thiết với hệ thống lưu thơng tiền tệ
Trang 3


và hệ thống thanh tốn qc gia.
Xuất phát từ nhu cầu của khách hàng như trích tài khoản tiền gửi của họ để
thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi từ tiền thu bán
hàng hay các khoản thu khác, ngân hàng đóng vai trị là trung gian thanh toán và
cung ứng các dịch vụ thanh tốn.
Khi ngân hàng cung ứng tín dụng có nghĩa là ngân hàng đã tạo ra tiền và làm
cho lượng tiền cung ứng tăng lên, ngựơc lại khi thu nợ thì lượng tiền cung ứng giảm
xuống. Với việc tạo tiền, hệ thống NHTM đã làm tăng phương tiện thanh toán trong
nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả cho xã hội. Cơ chế tạo tiền của
NHTM cũng cho thấy mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thơng tiền tệ.

 Ngân hàng có sản phẩm phong phú, đa dạng và có phạm vi hoạt
động rộng lớn
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, xã hội ở mỗi quốc gia, hệ thống ngân
hàng trên thế giới, nhất là các nước phát triển, họ không chỉ quan tâm tới các dịch
vụ truyền thống mà còn phải chú trọng phát triển các SPDV ngân hàng. Hàng loạt
các dịch vụ mới được xất hiện ngày càng tinh vi và hoàn hảo. Các dịch vụ càng đa
dạng càng thu hút được nhiều khách hàng và lợi nhuận của ngân hàng càng tăng.
Bên cạnh việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, mạng
lưói chi nhánh ngân hàng cũng đang được mở rộng không chỉ ở thành thị mà cịn cả
ở nơng thơn, vùng sâu, vùng xa, hải đảo… nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách
hàng.

1.1.2. Khái quát về sản phẩm dịch vụ của NHTM.
1.1.2.1.Khái niệm sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
SPDV ngân hàng là tập hợp những đặc điểm, tính năng, cơng dụng do ngân

hàng tạo ra nhằm thoả mãn những nhu cầu, mong muốn nhất định nào đó của khách
hàng trên thị trường tài chính.
Như vậy, các SPDV khác nhau sẽ là tập hợp những đặc điểm, tính năng khác
nhau. Chúng thoả mãn những nhu cầu, mong muốn khác nhau của các nhóm khách
hàng. Tuy nhiên, SPDV ngân hàng thường được cấu thành bởi 3 cấp độ.
Trang 4


Một là, phần sản phẩm cốt lõi
Là phần đáp ứng được nhu cầu chính của khách hàng, là giá trị cốt yếu mà
ngân hàng bán cho khách hàng, là giá trị chủ yếu mà khách hàng mong đợi khi sử
dụng SPDV của ngân hàng. Vì vậy, nhiệm vụ của các nhà thiết kế SPDV ngân hàng
là phải xác định được nhu cầu cần thiết của khách hàng đối với từng SPDV để từ đó
thiết kế phần cốt lõi của sản phẩm sao cho phù hợp với nhu cầu chính yếu nhất của
khách hàng.
Hai là,phần sản phẩm hữu hình
Là phần cụ thể của SPDV ngân hàng, là hình thức biểu hiện bên ngồi của
SPDV ngân hàng như tên gọi, hình thức, đặc điểm, biểu tượng, điều kiện sử dụng.
Đây căn cứ để khách hàng nhận biết, phân biệt, so sánh và lựa chọn SPDV giữa các
ngân hàng.
Ba là, phần sản phẩm bổ sung
Là phần tăng thêm vào vào sản phẩm hiện hữu những dịch vụ hay lợi ích
khác, bổ sung cho những lợi ích chính yếu của khách hàng. Chúng làm cho SPDV
ngân hàng hoàn thiện hơn và thoả mãn được nhiều và cao hơn nhu cầu, mong muốn
của khách hàng, tạo sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh.
Do vậy, khi triển khai một SPDV, trước hết, các nhà Marketing ngân hàng
thường phải xác định được nhu cầu, cốt lõi của khách hàng mà SPDV ngân hàng
thoả mãn; tạo đựoc hình ảnh cụ thể của SPDV để kích thích nhu cầu mong muốn,
vừa làm cơ sở dể khách hàng có thể phân biệt, lựa chọn giữa các ngân hàng. Sau đó,
ngân hàng tìm cách gia tăng phần phụ gia, nhằm tạo ra một tập hợp những tiện ích,

lợi ích để có thể thoả mãn được nhiều nhu cầu, mong muốn cho khách hàng tốt hơn
các đối thủ cạnh tranh.
1.1.2.2. Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ ngân hàng
Sản phẩm ngân hàng được thể hiện dưới dạng dịch vụ nên nó có những đặc
điểm sau đây:
* Tính vơ hình
SPDV ngân hàng thường được thực hiện theo một quy trình chứ khơng phải
là các vật thể cụ thể có thể quan sát, nắm giữ được. Điều này đã làm cho khách hàng
của ngân hàng gặp khó khăn trong việc đưa ra quyết định lựa chọn, sử dụng sản

Trang 5


phẩm. Họ chỉ có thể kiểm tra, xác định chất lượng sản phẩm trong và sau khi sử
dụng. Bên cạnh đó, một số SPDV ngân hàng địi hỏi phải có trình độ chun mơn
cao và độ tin tưởng tuyệt đối như gửi tiền, chuyển tiền, vay tiền. Các yêu cầu này
làm cho việc đánh giá chất lượng SPDV ngân hàng trở nên khó khăn, thậm chí ngay
cả khi khách hàng đang sử dụng chúng.
* Tính khơng thể tách biệt
Do q trình cung cấp và quá trình tiêu dùng SPDV ngân hàng xảy ra đồng
thời, đặc biệt có sự tham gia trực tiếp của khách hàng vào quá trình cung ứng
SPDV. Mặt khác, quá trình cung ứng SPDV của ngân hàng thường được tiến hành
theo những quy trình nhất định khơng thể chia cắt ra thành các loại thành phẩm khác
nhau như quy trình thẩm định, quy trình cho vay, quy trình chuyển tiền… Điều đó
làm cho sản phẩm của ngân hàng khơng có sản phẩm dở dang, dự trữ lưu kho, mà
sản phẩm được cung ứng trực tiếp cho người tiêu dùng khi và chỉ khi khách hàng có
nhu cầu; quá trình cung ứng diễn ra đồng thời với quá trình sử dụng SPDV của ngân
hàng.
* Tính khơng ổn định và khó xác định
SPDV ngân hàng được cấu thành bởi nhiều yếu tố khác nhau như trình độ

đội ngũ nhân viên, kỹ thuật công nghệ và khách hàng.Đồng thời SPDV ngân hàng
lại đựoc thực hiện ở không gian và thời gian khác nhau. Tất cả những điều này đã
tạo nên tính khơng đồng nhất, khơng ổn định và khó xác định chất lượng SPDV
ngân hàng.
1.1.2.3. Các loại sản phẩm dịch vụ ngân hàng
SPDV ngân hàng rất đa dạng và nhiều chủng loại nên có nhiều quan điểm
khác nhau về phân chia SPDV, song nhìn chung có thể chia thành 2 nhóm.
a.Sản phẩm cơ bản
Là những sản phẩm cụ thể, có hình thức biểu hiện bên ngồi như :tên gọi,
hình thức cụ thể, đặc điểm biểu tượng, điều kiện sử dụng…, những sản phẩm này
sẽ mang lại những già trị chủ yếu mà khách hàng mong đợi.

 Sản phẩm tiền gửi ( nhận tiền gửi )
- Nhận tiền gửi của dân cư ( cá nhân và hộ gia đình )

Trang 6


Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng
khơng có sự thoả thuận trước về thời hạn rút tiền. Loại tiền gửi này có đặc điểm là
khồng ổn định nên ngân hàng thường phải thực hiện các khoản dự trữ lớn khi sử
dụng vào kinh doanh, gồm 2 loại chủ yếu
+ Tiền gửi thanh tốn cá nhân: Là loại tiền gửi khơng kỳ hạn mà khách
hàng gửi vào nhằm mục đích thanh tốn, chi trả
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là loại tiền gửi không kỳ hạn mà khách
hàng gửi vào với mục đích đảm bảo an tồn tài sản
Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng có sự thoả
thuận trước về thời hạn rút tiền. Loại tiền gửi này có đặc điểm là tính ổn định tương
đối cao. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tiền gửi của
dân cư và cũng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tiền gửi có kỳ hạn của ngân hàng.

- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: gồm 2 loại.
Tiền gửi không kỳ hạn:
Loại tiền gửi này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tiền gửi của các tổ chức
kinh tế, bao gồm:
+Tiền gửi thanh tốn: Mục đích của loại tiền gửi này là các sử dụng các
công cụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt
+ Tiền gửi khơng kỳ hạn giao dịch: Là loại tiền gửi không kỳ hạn mà
khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm mục đích đảm bảo an tồn tài sản.
Tiền gửi có kỳ hạn:
Loại tiền gửi này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tiền gửi của các tổ chức kinh tế,
thời hạn gửi thường là ngắn hạn.
- Tiền gửi của các ngân hàng khác:
Nhằm mục đích thanh tốn hộ và một số mục đích khác, NHTM này có thể
gửi tiền tại ngân hàng khác.Tuy nhiên quy mô loại tiền gửi này thường không lớn.

 Sản phẩm tín dụng và đầu tư tài chính
- Sản phẩm tín dụng: Đặc trưng chủ yếu của ngân hàng là “ đi vay để cho
vay”, vì thế hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chính của ngân hàng.

Trang 7


Ngân hàng thường cung cấp cho khách hàng hai nhóm sản phẩm tín dụng là tín dụng
ngắn hạn và tín dụng trung-dài hạn .
+ Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, thường
cho vay để bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp và cho vay
phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân. Có các hình thức cấp tín dụng ngắn hạn như:
- Chiết khấu thương phiếu
- Thấu chi ( tín dụng khơng có đảm bảo )
- Tín dụng bằng chữ ký ( tín dụng bảo lãnh )

- Tín dụng theo mùa
- Tín dụng trung-dài hạn
- Tín dụng thuê mua
- Cho vay đồng tài trợ
-Nghiệp vụ đầu tư: Bên cạnh khoản mục cho vay, ngân hàng cũng tìm kiếm
lợi nhuận, tăng khả năng thanh khoản, đa dạng hoá danh mục đầu tư và phân tán rủi
ro thông qua nghiệp vụ đầu tư vào các giấy tờ có giá và tham gia vào thị trường
chứng khoán.
b.Sản phẩm bổ sung ( dịch vụ ngân hàng ):
Khác với sản phẩm cơ bản, sản phẩm bổ sung được thể hiện dưới hình thức là
loại hình dịch vụ ngân hàng, đây cũng là các hình thức kinh doanh của ngân hàng
mà không phải đầu tư cho vay vốn. Nó nhằm bổ sung cho các sản phẩm truyền
thống của ngân hàng ngày càng hoàn thiện, tăng thu lợi nhuận cho ngân hàng.

 Dịch vụ thanh toán:
+ Dịch vụ thanh tốn trong và ngồi nước
+ Dịch vụ thu hộ, chi hộ…
Để nhằm thực hiện tốt dịch vụ thanh toán cho khách hàng, ngân hàng thườngsử
dụng các phương tiện thanh tốn như: séc; thư tín dụng, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu,
thẻ thanh toán…

 Dịch vụ ngân quỹ:
+ Dịch vụ đếm kiểm, thu nộp và cung ứng tiền mặt cho các khách hàng có tài
khoản.
+ Dịch vụ bảo quản vật quý, giấy tờ có giá.
Trang 8


+ Dịch vụ cho thuê két sắt
+ Các dịch vụ ngân quỹ khác


 Dịch vụ uỷ thác
 Dịch vụ tư vấn
Các dịch vụ ngân hàng khác như: dịch vụ bảo hiểm… , đến nay dịch vụ ngân
hàng đã được mở rộng một cách đáng kể, phát triển ngày càng có ưu thế trong danh
mục sản phẩm dịch vụ ngân hàng, sự gia tăng không ngừng trong cạnh tranh quốc tế
đã đem lại các dịch vụ mới như: các nghiệp vụ phịng chống rủi ro hối đối thơng
qua các hợp đồng Forward, Option, Swap, Future, nghiệp vụ phòng chống rủi ro lãi
suât…
Như vậy, SPDV ngân hàng rất phong phú và đa dạng.Với mỗi ngân hàng lại
có vốn và cơ sở hạ tầng khác nhau nên mỗi ngân hàng cần xây dựng cho mình một
danh mục sản phẩm phù hợp để hồn thiện, phát triển và cung ứng tốt nhất cho
khách hàng của mình.
1.2.NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ
CỦA NGÂN HÀNG HIỆN NAY
1.2.1. Sự tiến bộ của công nghệ ngân hàng
Công nghệ là một trong những nhân tố môi trường ảnh hưởng lớn tới sự phát
triển của ngân hàng. Những thay đổi và tiến bộ của công nghệ ứng dụng vào ngân
hàng đã tạo ra một cuộc cách mạng cơng nghệ trong ngành ngân hàng. Nó địi hỏi
các ngân hàng đổi mới và hồn thiện danh mục SPDV và cung ứng ra thị trường
một loạt các SPDV trên cơ sở công nghệ hiện đại như dịch vụ thẻ, dịch vụ ngân
hàng tại nhà, ngân hàng tự động, máy rút tiền tự động (ATM) cho phép khách hàng
truy cập tài khoản tiền gửi của họ 24/24 giờ, chuyển tiền điện tử, máy thanh toán
POS…
1.2.2. Sự thay đổi nhu cầu của khách hàng.
Xuất phát từ quan điểm của Marketing ngân hàng, khác hàng được coi là
trung tâm. Đặc biệt là trong hoạt động ngân hàng, khách hàng vừa tham gia trực tiếp
vào quá trình cung ứng SPDV ngân hàng, vừa trực tiếp sử dụng chúng. Do vậy nhu
cầu, mong muốn, cách thức sử dụng SPDV của khách hàng sẽ là yếu tố quyết định
cả về số lượng, kết cấu, chất lượng SPDV, kết quả hoạt động kinh doanh của ngân

Trang 9


hàng và sự thay đổi nhu cầu của khách hàng sẽ là yếu tố quyết định đến sự thay đổi
chính sách sản phẩm của ngân hàng.
Khách hàng của ngân hàng rất phong phú và đa dạng, từng khách hàng lại có
nhu cầu, mong muốn và địi hỏi về SPDV ngân hàng. Tuy nhiên, dù là khách hàng
cá nhân hay tổ chức nhìn chung họ đều tìm đến các dịch vụ ngân hàng để thoả mãn
các nhu cầu căn bản sau:
+> Tìm kiếm thu nhập.
+> Quản lý rủi do.
+> Di chuyển tiền tệ.
+> Sử dụng các nguồn tài chính thiếu hụt.
+> Tư vấn.
+> Tìm kiếm thơng tin.
1.2.3. Sự gia tăng cạnh tranh.
Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng trở lên quyết liệt khi số lượng ngân
hàng tham gia trên thị trường tăng và các ngân hàng ngày càng mở rộng danh mục
SPDV, áp lực cạnh tranh đóng vai trị như một lực đẩy tạo ra sự phát triển SPDV
ngân hàng cả hiện tại và tương lai. Vì vậy, những thơng tin về chiến lược SPDV của
đối thủ cạnh tranh sẽ là căn cứ quan trọng trong việc khai thác và phát triển danh
mục SPDV của một NHTM và chúng cũng ảnh hưởng lớn tới khả năng cạnh tranh
của mỗi ngân hàng.
1.2.4. Chính sách của chính phủ và quy định của pháp luật
Ngành tài chính_ngân hàng từ lâu đã được coi là huyết mạch, là hệ thần kinh
trung ương của nền kinh tế nên các SPDV ngân hàng có những tác động lớn tới hoạt
động kinh tế và xã hội của mỗi quốc gia. Do vậy, chính phủ của các quốc gia đều
quản lý chặt chẽ hoạt động của hệ thống ngân hàng thơng qua luật pháp. Vì thế,
những thay đổi trong chính sách pháp luật của nhà nước sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới
hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và tới danh mục SPDV ngân hàng nói

riêng. Nó vừa mang lại cơ hội để hình thành những nhóm SPDV ngân hàng mới,
vừa tạo nên những thách thức mới cho danh mục SPDV ngân hàng trong tương lai.
1.3.TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN
HÀNG.

Trang 10


1.3.1. Giúp NHTM phân tán và giảm thiểu rủi ro.
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các NHTM là thường xuên phải đối đầu
với mọi loại rủi ro như: rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh
khoản… Tín dụng là nghiệp vụ truyền thống và mang lại nhiều lợi nhuận nhất
nhưng rủi ro tín dụng lại dễ xảy ra nhất và gây thiệt hai cho ngân hàng nhiều nhất do
ngân hàng luôn ở thế bị động sau khi cấp tín dụng cho khách hàng. Quản lý hoạt
động tín dụng phụ thuộc vào nhiều yếu tố: khách hàng, pháp luật, mức độ biến động
của nền kinh tế… Thực tế đã có rất nhiều NHTM trên thế giới bị phá sản vì đầu tư
vốn mà khơng thu được nợ. Với tỷ lệ nợ khó địi vượt quá mức cho phép (5%/ tổng
dư nợ) cũng làm cho NHTM không thu được lợi nhuận và mất dần vốn tự có.
Vì vậy, bên cạnh các nghiệp vụ truyền thống, các NHTM hiện đại đang nỗ
lực tạo ra các sản phẩm dịch vụ mới làm đa dạng hoá các danh mục sản phẩm, từ đó
góp phần phân tán và giảm thiểu rủi ro.
1.3.2. Làm tăng khả năng cạnh tranh của NHTM trong nền kinh tế thị
trưòng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là trong điều kiện công nghệ
hiện đại, công nghệ thông tin đang đổi mới không ngừng như hiện nay, nhu cầu của
khách hàng về SPDV ngày càng cao và đa dạng. Ngân hàng nào muốn tồn tại, phát
triển và tạo được vị thế của mình trong cạnh tranh đều phải cải tiến hoạt động kinh
doanh sao cho đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng. Như vậy, cạnh tranh
không phải lúc nào cũng dìm chết các NHTM nhỏ bé mà chính cạnh tranh sẽ làm
cho họ phát huy được ưu thế của mình khi các ngân hàng này biết chuyển hướng

kinh doanh hoặc giữ cho hoạt động kinh doanh của mình luôn ổn định.
1.3.3. Thúc đẩy các sản phẩm dịch vụ khác cùng phát triển.
Các SPDV của ngân hàng đều có mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại lẫn
nhau tạo thành một thể thống nhất. Huy động vốn tạo nguồn cho việc thực hiện
nghiệp vụ tín dụng và dịch vụ. Mặt khác, nếu nghiệp vụ tín dụng và dịch vụ của
ngân hàng phát triển sẽ tạo điều kiện huy động vốn được dễ dàng hơn do có uy tín
của ngân hàng.
Mặt khác, khi nền kinh tế thị trường phát triển càng cao, các doanh nghiệp
càng đa dạng hoá hoạt động kinh doanh và nhu cầu về các SPDV ngân hàng_tài

Trang 11


chính ngày càng phong phú thì địi hỏi ngân hàng cũng phải mở rộng và phát triển
các SPDV mới.
1.3.4.Tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
Khi ngân hàng mở rộng các SPDV cũng đồng thời với việc NHTM sẽ mở
rộng được thị trường và khách hàng. Với việc mở rộng này, NHTM sẽ sử dụng triệt
để nguồn vốn, cơ sở kỹ thuật cũng như đội ngũ cán bộ. Do vậy ngân hàng có thể
khai thác những khoảng trống nhỏ để tăng thị phần, mặt khác sẽ làm giảm chi phí
quản lý, chi phí hoạt động. Từ đó tạo cơ sở cho việc tăng lợi nhuận ngày càng vững
chắc.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ TÂY
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHĐT & PT HÀ TÂY
2.1.1.Sơ lược tình hình kinh tế_xã hội của tỉnh Hà Tây trong thời gian gần
đây
Là cửa ngõ thủ đơ_trung tâm kinh tế, chính trị, văn hố của cả nước, Hà Tây

là một địa danh có rất nhiều điều kiện thuận lợi về con người, điều kiện tự nhiên và
văn hoá để các nhà đầu tư quan tâm. Nơi đây cũng có thị trường lao động dồi dào,
và trình độ phổ cập khá cao. Đó là những yếu tố quan trọng để phát triển sản xuất
kinh doanh nói chung và cũng là mơi trường thuận lợi cho hoạt động của NHĐT &
PT Hà Tây nói riêng.
Trong năm 2005 các cơ chế chính sách của TW, của tỉnh ban hành đã phát huy
hiệu quả trong động viên và khai thác các nguồn lực. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo hướng tích cực, tỷ trọng Cơng nghiệp_Xây dựng: 38,4%, Nông_Lâm
nghiệp_Thuỷ sản: 31,4%, Dịch vụ_Du lịch 30,2%. Thu hút đầu tư phát triển, an
ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Thu nhập của các tầng lớp
dân cư được ổn định và tăng lên.
Hầu hết các chỉ tiêu kinh tế_xã hội đều đạt và vượt kế hoạch. Tổng vốn đầu tư
toàn xã hội thực hiện 4797,8 tỷ_tăng 19,8%.. Toàn tỉnh lập và duyệt quy hoạch 9

Trang 12


khu công nghiệp, 23 cụm công nghiệp, 176 điểm công nghiệp, đã tạo đủ mặt bằng
cho hơn 300 doanh nghiệp và đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của ngân
hàng.
2.1.2. Vài nét khái quát về NHĐT & PT Hà Tây.
2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHĐT & PT Hà Tây.
NHĐT & PT Việt Nam tiền thân là Ngân Hàng Kiến Thiết Việt Nam được
thành lập theo quyết định số 117/TTg của thủ tướng chính phủ ngày 26/4/1957. Trải
qua gần 50 năm hoạt động, xây dựng và trưởng thành với các tên gọi khác nhau:
+ Ngân Hàng Kiến Thiết Việt Nam và trực thuộc bộ tài chính (26/4/1957).
+ Ngân Hàng Đầu Tư & Xây Dựng Việt Nam thuộc Ngân Hàng Nhà Nước
Việt Nam (26/6/1981).
+ Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam thuộc Ngân Hàng Nhà Nước
Việt Nam ( 14/11/1990).

Hiện nay, NHĐT & PT Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nước giữ hạng
đặc biệt, là ngân hàng chuyên ngành về lĩnh vực đầu tư và phát triển được thành lập
sớm nhất tại Việt Nam, đã và đang hoạt động theo mơ hình tổng công ty nhà nước
quy định tại quyết định số 90/TTg ngày 07/3/ 1994 của thủ tướng chính phủ, có
chức năng, nhiệm vụ sau:
-Huy động vốn trung và dài hạn từ dân cư, từ các tổ chưc kinh tế khác
để đầu tư phát triển.
-Kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
-Làm ngân hàng đại lý, phục vụ cho đầu tư và phát triển từ các nguồn của
chính phủ, các tổ chức kinh tế, tài chính, các tổ chức xã hội trong và ngồi nước.
Với tư cách là chi nhánh ngân hàng trực thuộc NHĐT & PT Việt Nam thì
nhiệm vụ cũng như sự phát triển của chi nhánh NHĐT & PT Hà Tây không tách rời
sự phát triển và nhiệm vụ của ngành. Nhận thức rõ vai trị và trách nhiệm của mình,
trong những năm qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn thử thách nhưng NHĐT & PT Hà
Tây vẫn sát hướng phát triển kinh tế của địa phương, của ngành để tự vươn lên,
thích nghi và đứng vững trong thị trường. Chi nhánh NHĐT & PT Hà Tây luôn thực
hiện phương châm “lấy an toàn trong kinh doanh, đáp ứng cao nhất nhu cầu của
khách hàng về SPDV ngân hàng với chất lượng tốt nhất”. Với cố gắng và nỗ lực

Trang 13


vươn lên không ngừng, trong những năm qua NHĐT & PT Hà Tây được nhà nước
tặng huân chương độc lập hạng ba cùng nhiều bằng khen của ngành, của Đảng, của
nhà nước và Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây , đóng góp vào danh hiệu “ Anh hùng lao
động thời kỳ đổi mới” và giải thưởng “ Sao vàng đất việt” của NHĐT & PT Việt
Nam.
2.1.2.2. Mơ hình tổ chức của NHĐT& PT Hà Tây.
NHĐT & PT Hà Tây có trụ sở chính tại 197 Quang Trung_thị xã Hà
Đơng_Hà Tây. Do điều kiện kinh tế xã hội của địa phương nên NHĐT & PT Hà Tây

đã duy trì một cơ cấu bộ máy tổ chức hợp lý để đảm bảo thực hiện chức năng và
nhiệm vụ của mình.
Hình 1: cơ cấu tổ chức của NHĐT & PT Hà Tây.

Ban Giám Đốc

Khối Tín
Dụng

Phịng
Tín
Dụng
1

Phịng
Tín
Dụng
2

Khối Dịch Vụ
Khách Hàng

Phịng
Dịch
Vụ
Khách
Hàng

Phịng
Tiền

Tệ
Kho
Quỹ

Khối Hỗ Trợ
Kinh Doanh

Phịng
Kế
Hoạch
Nguồn
Vốn

Tổ
Thẩm
Định
& QL
Tín
Dụng

Khối Quản
Lý Nội Bộ

Phịng
Tài
Chính
Kế
Tốn

Phịn

g
Kiểm
Tốn
Nội
bộ

2.1.3. Tình hình hoạt động của NHĐT & PT Hà Tây trong thời gian gần
đây.
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn.
Trang 14


Xác định công tác huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm để mở rộng kinh
doanh, nâng vị thế và năng lực cạnh tranh trước mắt cũng như lâu dài, chính vì vậy,
ban lãnh đạo chi nhánh đã qn triệt chỉ đạo tập trung đẩy mạnh công tác huy động
vốn dưới nhiều hình thức bằng nhiều giải pháp. Nhờ đó nguồn vốn huy động của chi
nhánh đã tăng rõ rệt qua các năm.
Bảng 1: Hoạt động huy động vốn qua các năm
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 2003
Số tiền

Năm 2004

%

Số tiền


Năm 2005

%

Số tiền

%

Tổng NV

1171

100

1311

100

1512

100

1. NV tự huy động

1078

92

1141


87

1320

87

a. Của TCKT

288

27

337

30

333

25

-Ngắn hạn

243

84

236

70


233

70

45

16

101

30

100

30

b.TG dân cư

790

73

804

70

987

75


-TG tiết kiệm

647

82

669

83

902

91

-Kỳ phiếu,trái phiếu

143

18

135

17

85

9

93


8

121

9

147

10

-

-

49

4

45

3

-Trung-dài hạn

2. NV TW hỗ trợ
3. Nguồn khác

- Nguồn: Phòng kế hoạnh nguồn vốn NHĐT & PT Hà Tây.
Nguồn vốn huy động đến 31/12/05 đạt 1320 tỷ đồng, tăng 18% so với năm
2004 (số tuyệt đối tăng 179 tỷ đồng), phản ánh tốc độ tăng trưởng vốn huy động khá

cao, tạo điều kiện cho các hoạt động khác của chi nhánh phát triển. Tiền gửi của tổ
chức kinh tế đạt 333 tỷ, giảm 1% so với năm 2004 là do trong năm 2005 các NHTM
áp dụng cơ chế kiểm sốt chặt chẽ tăng trưởng tín dụng, do đó đã ảnh hưởng lượng
tiền gửi của các tổ chức kinh tế.
Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng trên địa
bàn ngày nay, chi nhánh đã thương xuyên quan tâm đến đổi mới tác phong giao

Trang 15


dịch, nâng cao nghệ thuật phục vụ khách hàng nhằm mở rộng và thu hút khách hàng
đến gửi tiền và tạo được lòng tin, sự yêu mến của khách hàng đến giao dịch.
* Về cơ cấu nguồn vốn huy động.
Qua bảng 1 ta thấy nguồn vốn tự huy động của NHĐT & PT Hà Tây trong
các năm qua chủ yếu được hình thành chủ yếu từ các nguồn:

- Tiền gửi của tổ chức kinh tế (chủ yếu là tiền gửi thanh toán).
- Tiền gửi của dân cư.
Cơ cấu nguồn vốn huy dộng bằng ngoại tệ và VNĐ cũng đang được điều
chỉnh cho phù hợp với hoạt động kinh doanh của chi nhánh.

Bảng 2: Cơ cấu vốn

huy động giữa VNĐ và ngoại tệ (chủ yếu là USD)
Đơn vị: Tỷ đồng.
Chỉ tiêu
NV huy động

Năn 2003
Số tiền


Năm 2004

%

Số tiền

Năm2005

%

Số tiền

%

1078

100

1141

100

1320

100

VNĐ

870


81

856

75

1069

81

USD

208

19

285

25

251

19

Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn NHĐT & PT Hà Tây
Tỷ trọng nguồn vốn huy động USD năm 2005 giảm 6% so với năm 2004 ( số
tuyệt đối giảm 34 tỷ đồng) là do sự thay đổi lãi suất tiền gửi ngoại tệ đã làm ảnh
hưởng tới tâm lý khách hàng. Nhưng mặt khác, sự giảm xuống của tỷ trọng tiền gửi
bằng ngoại tệ trong tổng vốn huy động phản ánh việc điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn

huy động giữa VNĐ nà ngoại tệ, bởi vì việc cho vay bằng ngoại tệ mới chỉ hết
khoảng 20% tổng số vốn ngoại tệ huy động được.
Nhìn chung, nguồn vốn huy động dồi dào, tốc độ tăng trưởng vốn cao là cơ
sở cho chi nhánh chủ động trong kinh doanh tiền tệ và ít phụ thuộc vào TW, tạo
điều kiện phát triển các dịch vụ ngân hàng, đồng thời giúp điêù hồ vốn trong hệ
thống.
Có được kết quả này là do nỗ lực khơng ngừng của tồn thể cán bộ công
nhân viên trong chi nhánh mà trước hết là cán bộ nhân viên làm việc tại các quỹ tiết
kiệm và phòng huy động vốn. Đặc biệt, chi nhánh đã thành lập tổ thu tiền di động
Trang 16


đến các địa điểm thu tiền của khách hàng bất kể trong hay ngồi giờ làm việc khi
khách hàng có nhu cầu nộp tiền. Với nguồn vốn huy động được, NHĐT & PT Hà
Tây đã đáp ứng một phần vốn đáng kể cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các
thành phần kinh tế trên địa bàn, góp phần đắc lực vào việc tài trợ cho các dự án theo
kế hoạch nhà nước, dự án mũi nhọn của địa phương đồng thời đáp ứng vốn cho hoạt
động kinh doanh của bản thân chi nhánh.
2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn.
Huy động và sử dụng vốn là hai hoạt động không thể tách rời nhau.Hoạt
động sử dụng vốn, đặc biệt là hoạt động tín dụng là cơ sở và động lực cho công tác
huy động vốn. Ngược lại, hoạt động huy động vốn lại thúc đẩy sự mở rộng, phát
triển của hoạt động tín dụng. Nắm bắt được điều này, trong những năm qua NHĐT
& PT Hà Tây không chỉ làm tốt cơng tác huy động vốn mà cịn cố gắng khơng
ngừng để tăng thị phần tín dụng. Nhờ vậy, hoạt động tín dụng ngày càng được mở
rộng.

Bảng 3: Hoạt động tín dụng qua các năm.
Đơn vị: Tỷ đồng.
Năm 2003


Năm 2004

Năm 2005

Chỉ tiêu
Số tiền

%

Số tiền

%

Số tiền

%

A. Tổng doanh số cho vay

1288

100

1328

100

1474


100

1. TD thương mại

1286

99,8

1328

100

1474

100

- Ngắn hạn

1057

82,1

1096

82,5

1253

85,0


229

17,7

232

17,5

221

15

2

0,2

-

-

-

-

- Trung-dài hạn
2. TD CĐ-KHNN

Trang 17



B. Tổng doanh số thu nợ

1161

100

1332

100

1274

100

1. TD thương mại

1137

97,9

1327

99,6

1268

99,5

-Ngắn hạn.


930

80,1

1113

83,6

1156

90,7

- Trung-dài hạn

207

17,8

214

16,0

112

8,8

2. TD CĐ-KHNN

24


2,1

5

0,4

8

0,6

C. Tổng dư nợ

867

100

863

100

1050

100

1. TD thương mại

805

92,8


803

93,0

1003

95,5

- Ngắn hạn

424

48,9

447

51,7

550

52,4

- Trung-dài hạn

381

43,9

356


41,3

453

43,1

2. TD CĐ-KHNN

20

2.2

15

1,74

7

0,6

Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn NHĐT & PT Hà Tây.
*Về quy mơ tín dụng:
Trong những năm qua, chi nhánh đã tích cực tìm kiếm và mở rộng khách
hàng. vì vậy doanh số cho vay của chi nhánh NHĐT & PT Hà Tây tăng liên tục qua
các năm. Cụ thể năm 2004 doanh số cho vay đạt 1328 tỷ, tăng so với năm 2003 là
40 tỷ (tương ứng 31%), năm 2005 doanh số cho vay là 1474 tỷ, tăng so với năm
2004 là 146 tỷ (tương ứng 11%). Như vậy, qui mơ tín dụng vủa chi nhánh ngày càng
được mở rộng đáp ứng được nhu cầu vay vốn ngày càng cao của khách hàng.
* Về cơ cấu tín dụng:
- Cơ cấu tín dụng được đổi mới và chuyển dịch theo hướng mở rộng cho vay

tất cả các thành phần kinh tế và dân cư, mọi ngành nghề kinh doanh được nhà nước
cho phép.
Bảng 4: Dư nợ theo thành phần kinh tế.
Đơn vị: Tỷ đồng

Trang 18


Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

Chỉ tiêu
Số tiền

%

Số tiền

%

Số tiền

%

Tổng dư nợ

867


100

863

100

1050

100

- Quốc doanh

720

83

682

79

798

76

- Ngồi quốc doanh

147

17


181

21

252

24

Nguồn: Phịng kế hoạch nguồn vốn NHĐT & PT Hà Tây .
Theo thành phần kinh tế thì tỷ trọng cho vay đối với thành phần kinh tế quốc
doanh chiếm chủ yếu. Tuy nhiên, qua bảng 4 ta thấy tỷ trọng dư nợ ngoài quốc
doanh đang tăng dần qua các năm. Thể hiện chi nhánh đang tìm kiếm khách hàng là
các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh để đầu tư.
- Xét về thời hạn tín dụng thì tỷ trọng dư nợ trung-dài hạn đã tăng lên: năm
2003 tỷ trọng dư nợ ngắn hạn trên tổng dư nợ chiếm 48%, năm 2004 là 51% thì năm
2005 chiếm 44%.
* Về chất lượng tín dụng:
Bên cạnh việc mở rộng tín dụng thì nâng cao chất lượng tín dụng cũng được
NHĐT & PT Hà Tây đặc biệt quan tâm. Công tác thu nợ ln được chi nhánh chú ý
vì nó phản ánh hiệu quả, độ an toàn của đồng vốn và là cơ sở để tái đầu tư, cho vay.
- Chi nhánh đã ln quan tâm tới chất lượng tín dụng, đảm bảo 100% các
món vay đều được kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, chủ động cùng các
khách hàng gặp khó khăn tìm biện pháp tháo gỡ, không để nợ quá hạn phát sinh lớn,
chủ động nhằm giảm thấp nợ quá hạn.Vì vậy những năm gần đây tỷ lệ nợ quá hạn
của chi nhánh luôn < 1% (năm 2005 là 0,46% - TW giao tối đa là 25%).
Hoạt động tín dụng của NHĐT & PT Hà Tây góp phần tích cực thúc đảy
kinh tế tỉnh nhà phát triển. Đồng vốn của ngân hàng đã phát huy hiệu quả: các
doanh nghiệp vay vốn ngân hàng làm ăn có lãi, thực hiện tốt đối với NSNN được


Trang 19


thể hiện qua kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp như: CTCP dược
phẩm Hà Tây, Công ty may thêu xuất khẩu Hà Tây...
2.1.3.3. Hoạt động phát triển dịch vụ.
Chi nhánh NHĐT & PT Hà Tây đã và đang từng bước tiến tới mơ hình
ngân hàng hiện đại, thực hiện kinh doanh đa năng. Các hoạt động dịch vụ của chi
nhánh dần được mở rộng và nâng cao. Chi nhánh đã triển khai xây dựng kế hoạch &
đề án phát triển đồng bộ các tiện ích ngân hàng. Từng bước điều chỉnh hoạt động
ngân hàng , trong đó chú trọng đẩy mạnh các loại hình dịch vụ mới như: ATM,
Phone banking, Home banking… nhằm tăng cường thu hút nguồn vốn, nâng cao cơ
cấu giữa nguồn vốn và sử dụng, tạo tiền đề cho nâng cao hệ số sinh lời, ứng dụng
triển khai chương trình hiện đại hố giao dịch ngân hàng để thúc đẩy mở rộng các
loại hình dịch vụ thơng qua cơng tác tiền mặt, thanh tốn chuyển tiền, dịch vụ kho
quỹ.
2.1.3.4. Kết quả, hiệu quả kinh doanh, trích dự phịng rủi ro.
Với mục tiêu tăng trưởng, an tồn, hiệu quả, kinh doanh phải có lãi góp
phần tích luỹ của nhà nước. Do vậy, chi nhánh đã tích cực đơn đốc thu lãi, tiết kiệm
chi tiêu, chấn chỉnh công tác quản lý tài sản cơ quan theo hướng thực hành tiết
kiệm, giảm chi phí, nâng cao lợi nhuận kinh doanh.
Năm 2005. chỉ tiêu chênh lệch thu chi của chi nhánh dương và vượt mức kế
hoạch TW đề ra là 8%. Đảm bảo trích đủ dự phịng rủi ro. Với kết quả đó, đời sống
của cán bộ cơng nhân viên được cải thiện và nâng lên rõ rệt, tạo sự yên tâm phấn
đấu trong công tác của cán bộ công nhân viên.
2.1.3.5. Quan hệ khách hàng.
Để thu hút khách hàng đến giao dịch, NHĐT & PT Hà Tây đã đưa ra khẩu
hiệu “Hiệu quả kinh doanhcủa khách hàng là mục tiêu hoạt động của chi nhánh” và
từng chính sách cụ thể cho từng thời kỳ. Hội nghị khách hàng được chi nhánh tiến
hành đều đặn nhằm tăng cường mối quan hệ giữa chi nhánh và khách hàng - yếu tố

duy trì khách hàng, đồng thời giúp khách hàng hiểu rõ hơn về hoạt động của chi
nhánh cũng như cùng khách hàng tháo gỡ khó khăn trong hoạt đơng kinh doanh.
Chính sách ưu đãi khách hàng được thực hiện hàng năm như: Chưong trình tiết
kiệm dự thưởng, giảm phí dịch vụ cho các khách hàng thường xuyên sử dụng tiện

Trang 20


ích dịch vụ… Tất cả những điều này đẫ tạo nên mối quan hệ gắn bó giữa khách
hàng với chi nhánh và làm cho khách hàng đến giao dịch ngày càng tăng.
2.1.3.6. Cơng tác kiểm tra kiển sốt.
Duy trì thường xuyên chỉ đạo của tổng giám đốc NHĐT & PT Việt Nam về
việc tăng cường kiểm tra, giám sát đảm bảo an toàn hoạt động kinh doanh ngân
hàng. Chi nhánh thường xun làm tốt cơng tác kiểm sốt, hậu kiểm sốt và phát
hiện kịp thời sao sót trong cơng tác hạch toán và chế độ chứng từ kế toán của các
phòng giao dịch, dịch vụ khách hàng tại các phân hệ.
2.1.3.7. Công tác nhân sự và đào tạo.
Nhận thức rõ phát triển nguồn nhân lực là vấn đề sống còn, có vai trị quan
trọng trong sự phát triển của ngân hàng, do đó chi nhánh đã thường xuyên tổ chức
các buổi hội thảo, trao đổi kinh nghiệm và tổ chức cho cán bộ đi học nâng cao kiến
thức chuyên môn song song với chương trình đao tạo của NHĐT & PT Việt Nam.,
chi nhánh ln khuyến khích cán bộ cơng nhân viên đi học để nâng cao kiến thức,
đáp ứng yêu cầu của công việc và nền kinh tế.
2.2. THỰC TRẠNG CUNG CẤP SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA NHĐT & PT HÀ
TÂY.
2.2.1. Các loại hình sản phẩm dịch vụ của NHĐT & PT Hà Tây
Chi nhánh NHĐT & PT Hà Tây là NHTM nhà nước, đơn vị thành viên trong
hệ thống NHĐT & PT Việt Nam, kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch
vụ ngân hàng. Trong những năm qua chi nhánh đã vượt qua khó khăn thử thách để
vươn lên đứng vững và phát triển, không ngừng sáng tạo để xây dựng, phát triển các

SPDV của mình. Hiện nay chi nhánh đã và đang cung cấp các loại hình SPDV:

1. Dịch vụ tiền gửi
Nhận gửi các loại tiền gửi bằng nội tệ và ngoại tệ đối với các thành phần
kinh tế, tổ chức, cá nhân với kỳ hạn đa dạng và lãi suất hấp dẫn. Chi nhánh đã đăng
ký bảo hiểm tiền gửi VNĐ đảm bảo an toàn tuyệt đối tài sản của khách hàng. Ngoài
ra cịn có dịch vụ thu tiền tại điểm khách hàng yêu cầu.

2. Dịch vụ thanh toán
- Mở tài khoản cho các khách hàng cá nhân và tổ chức.

Trang 21


- Chuyển tiền nhanh, chi trả kiều hối, chuyển đổi ngoại tệ, thanh tốn trong
và ngồi nước.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế và tài trợ xuất- nhập khẩu
3. Sản phẩm tín dụng
- Cho vay ngắn, trung-dài hạn các thành phần kinh tế bằng nội tệ và ngoại tệ.
- Thực hiện chiết khấu thương phiếu và một số giấy tờ có giá khác.
4. Thực hiện bảo lãnh vay vốn và các vấn để có liên quan đến bảo lãnh.
5. Các SPDV ngân hàng mới
- Mở tài khoản tiền gửi ATM
- Dịch vụ Phone banking, Home banking, trả lương tự động…
2.2.2. Khái quát thực trạng cung cấp sản phẩm dịch vụ của NHĐT & PT
Hà Tây
2.2.2.1. Sản phẩm cơ bản
a. Sản phẩm tiền gửi.
Để phục vụ cho hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng như để đáp ứng nhu
cầu gửi tiền, hiện nay chi nhánh NHĐT & PT Hà Tây nhận tiền gửi bằng cả nội tệ

và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế và cá nhân với nhiều hình thức đa dạng và lãi
suất hấp dẫn, kỳ hạn gửi tiền đa dạng đáp ứng được nhu cầu gửi tiền của khách
hàng: TGTK không kỳ hạn, TGTK ngắn hạn 1tháng, 3 thàng, 6 tháng, 9 tháng, 12
tháng, TGTK trung-dài hạn từ 1năm trở lên
Bảng 5: Cơ cấu tiền gửi dân cư.
Chỉ tiêu

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm 2003
Số tiền

Năm 2004

%

Số tiền

Năm 2005

%

Số tiền

%

A. TG dân cư

790


100

804

100

988

100

1.TG tiết kiệm

647

81,9

669

84,7

903

91,4

1

0,1

1


0,1

2

0.2

- Kỳ hạn < 12 tháng

253

32,0

253

31,5

353

35,7

- Kỳ hạn > 12 tháng

393

49,7

415

51,6


548

55,5

2. Kỳ phiếu, trái phiếu

143

18,1

135

16,8

85

8,6

- Không kỳ hạn

Trang 22


Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn NHĐT & PT Hà Tây.
Qua bảng ta thấy TG của dân cư ngày càng tăng lên, đó là do ngân hàng đã
có những chính sách hợp lý để thu hút dân cư đến gửi tiền. Cuối năm 2005, đầu năm
2006, chi nhánh đã áp dụng chương trình “Tiết kiệm dự thưởng” để thu hút ngày
càng đơng khách hàng đến gửi tiền.
b. Sản phẩm tín dụng
Mặc dù phải chịu sức ép cạnh tranh giữa các TCTD trong và ngồi địa bàn,

gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh nhưng chi nhánh NHĐT & PT Hà
Tây đã vượt qua được khó khăn thử thách trong cơng tác tín dụng để khẳng định
được vai trị của mình trong sự phát triển kinh tế của đất nước. Để có được kết quả
này, trong thời gian qua NHĐT & PT Hà Tây đã kết hợp đồng thời nhiều hình thức
cấp tín dụng với các kỳ hạn khác nhau để đáp ứng tố nhất nhu cầu sử dụng vốn của
khách hàng dựa trên nguồn vốn huy động được.
* Tín dụng ngắn hạn
Chi nhánh áp dụng các hình thức cấp tín dụng ngắn hạn, trong đó:
- Cho vay vốn lưu động phục vụ sản xuất kin doanh: Hình thức cấp tín dụng
này ngày càng tăng qua các năm. Năm 2005 doanh số cho vay bằng hình thức này
của chi nhánh đạt 472 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 70% tín dụng ngắn hạn.
- Cho vay cần cố giấy tờ có giá, chiết khấu bộ chứng từ hàng hoá xuất khẩu:
Được thực hiện chủ yếu đối với các thành phần kinh tế ngồi quốc doanh, nhưng
doanh số cho vay bằng hình thức này còn thấp
- Cho vay ngoại tệ phục vụ nhập khẩu máy móc, hàng hố vật tư, nơng sản
phẩm, đến 31/12/05 là 68 tỷ đồng, chiếm 14% dư nợ ngắn hạn.
* Tín dụng trung-hạn
Là một NHTM với mục đích là cho vay để đầu tư phát triển nên nhu cầu vay
vốn trung-dài hạn của khách hàng là rất lớn. Cho vay trung-dài hạn có xu hướng
ngày càng tăng. Năm 2003, 2004, 2005 tỷ trọng tín dụng dài hạn trên tổng dư nợ lần
lượt là 52%, 49% và 56%. Chi nhánh thực hiện cho vay đối với tất cả các ngành
kinh tế, các dự án có tính khả thi., trong đó:
- Cho vay đầu tư XDCB: Đối tượng cho vay là những khách hàng lớn với
mục đích XDCB, đầu tư phát triển với tỷ trọng lớn trên tổng dư nợ. Với chủ trương

Trang 23


đầu tư vào những ngành kinh tế mũi nhọn, những dự án có tính khả thi cao chi
nhánh đã đi đúng hướng.

Tín dụng đồng tài trợ, hợp vốn: Mặc dù đã có trong danh mục SPDV của chi
nhánh nhưng hiện hình thức này vẫn chưa được triển khai.
2.2.2.2. Các sản phẩm dịch vụ bổ sung (các dịch vụ NHĐT & PT Hà Tây
cung cấp).
Chi nhánh NHĐT & PT Hà Tây dã và đang từng bước tiến tới mơ hình ngân
hàng hiện đại, thực hiện kinh doanh đa năng. Các hoạt động dịch vụ của chi nhánh
dần được mở rộng và nâng cao.
Bảng 6: Kết quả thu phí dịch vụ qua các năm
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2003
Thu dịch vụ ròng

Năm 2004

Năm 2005

3,82

3,71

5,67

Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn NHĐT & PT Hà Tây
Trong năm 2005, cơng tác phát triển dịch vụ có bước nhảy đáng kể. Thu dịch
vụ ròng đạt 5,67 tỷ đồng, tăng 54% so với năm 2004 (số tuyệt đối tăng 1,96 tỷ
đồng) và đạt 126% so với kế hoạch TW giao, nâng tỷ lệ thu dịch vụ trên chênh lệch
thu-chi từ 15% năm 2004 lên 26% năm 2005.
* Dịch vụ thanh toán quốc tế
Ngân hàng thực hiện thanh toán quốc tế thơng qua thanh tốn L/C hàng nhập
và chuyển tiền điện tử. Nghiệp vụ thanh toán quốc tế được NHĐT & PT Hà Tây

đưa vào áp dụng từ tháng 9/2000. Tuy thời gian thực hiện chưa lâu nhưng chi nhánh
đã có sự cố gắng và quyết tâm cao trong việc thực hiện tốt các hoạt động thanh toán
quốc tế từ đó làm tăng tổng thu dịch vụ và nâng cao uy tín của chi nhánh.
- Năm 2005 tổng doanh số thanh toán quốc tế đạt 49910 triệu USD, tổng thu
phí thanh tốn quốc tế đạt 1300 triệu đồng, góp phần vào việc thay đổi cơ cấu nguồn
thu của chi nhánh.
* Dịch vụ thanh toán trong nước
Trong những năm gần đây, hoạt động thanh toán qua ngân hàng của Việt
Nam đã có những bước chuyển biến rõ nét theo hướng tích cực. Phạm vi thanh tốn

Trang 24


khơng cịn bó hẹp trong một lượng khách hàng ít ỏi mà đã mở rộng ra mọi tầng lớp
dân cư, các TCTD và các doanh nghiệp. Khơng nằm ngồi xu hướng chung đó, hiện
nay NHĐT & PT Hà Tây đã và đang từng bược hiện đại hoá phương tiện thanh toán
để đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán của nền kinh tế. Do đó doanh số thanh tốn
qua ngân hàng đã tăng lên đáng kể,với tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt giảm, tỷ
trọng thanh tốn khơng dùng tiền mặt tăng lên và đến hiện nay tỷ trọng thanh tốn
khơng dùng tiền mặt của chi nhánh chiếm 90%. Điều này chứng tỏ nghiệp vụ thanh
toán trong nước của chi nhánh rất phát triển.
* Dịch vụ bảo lãnh
Nghiệp vụ bảo lãnh với vai trò quan trọng như: tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp vay vốn có thêm cơ hội để kinh doanh, cải tiến kỹ thuật, công nghệ
sản xuất… giúp các nhà đầu tư nước ngoài yên tâm hơn khi đầu tư vào Việt Nam,
nên hiện nay các ngân hàng thực hiện dịch vụ bảo lãnh ngày càng nhiều với số
lượng khách hàng ngày càng tăng. Khơng nằm ngồi xu thế chung đó, trong những
năm qua chi nhánh NHĐT & PT Hà Tây đã có sự quan tâm thoả đáng tới việc cung
cấp dịch vụ bảo lãnh cho khách hàng khi khách hàng có đủ điều kiện. Các loại bảo
lãnh mà chi nhánh đanh áp dụng cho các thành phần kinh tế với kỳ hạn ngắn, trungdài hạn là:

- Bảo lãnh vay vốn
- Bảo lãnh thanh toán
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
- Các loại bảo lãnh khác
* Hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
Nhìn chung, hoạt động kinh doanh ngoại tệ đáp ứng được nhu cầu về giao
dịch vủa khách hàng và có sự tăng trưởng tốt về doanh số.
*Dịch vụ thẻ:
Trong năm 2005, chi nhánh đã lắp đặt mới 03 máy rút tiền tự động ATM
và phát hành được 9970 thẻ. Song song với việc gia tăng số lượng thẻ phát hành và
triển khai thêm máy ATM, khối lượng giao dịch tại máy ATM cũng có sự gia tăng
đáng kể.

Trang 25


×