Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Tài liệu Đề tài "Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng " doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.66 KB, 86 trang )












LUẬN VĂN


ĐỀ TÀI: Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân
hàng





Luận văn tốt nghiệp

1


MỤC LỤC
Trang

Mở đầu


1

CHƯƠNG 1: VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
2

1.1. Vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động
trong doanh nghiệp.
2

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại vốn lưu động. 2

1.1.2. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu
vốn lưu động.
7

1.2. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động ở các doanh nghiệp.
8

1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng VLĐ ở Doanh nghiệp 8

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ. 9

1.2.3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử
dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
12

1.3. Một số biện pháp tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả tổ
chức quản lý và sử dụng vốn lưu động.

15

1.3.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức quản lý và hiệu
quả sử dụng vốn lưu động.
15

1.3.2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh việc tổ chức quản
lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.

17

CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VLĐ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ
TẠI CÔNG TY IN - THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ NH NN
0
& PTNT VIỆT NAM
19

2.1. Vài nét về Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng NN
0
&
PTNT Việt Nam .
19

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty In - Thương
mại - Dịch vụ Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam.
19

2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty In - Thương
mại - Dịch vụ Ngân hàng.
25


2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm
gần đây.
26

2.2. Thực trạng quá trình tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ tại Công
ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng.
28

2.2.1. Kết cấu vốn kinh doanh của Công ty và nguồn hình thành
vốn kinh doanh.
29

2.2.2. Kết cấu vốn lưu động của Công ty và nguồn hình thành vốn 33

Luận văn tốt nghiệp

2

lưu động.
2.2.3. Hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công
ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng.
47

2.3. Những thuận lợi, khó khăn và tồn tại trong công tác tổ chức
quản lý và sử dụng VLĐ tại Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân
hàng.
52

2.3.1. Những thuận lợi 53


2.3.2. Những khó khăn, tồn tại cần khắc phục. 55

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ Ở CÔNG TY IN - THƯƠNG MẠI -
DỊCH VỤ NGÂN HÀNG.
57

3.1. Phương hướng hoạt động của Công ty trong thời gian tới.
57

3.1.1. Những quan điểm cần quán triệt. 57

3.1.2. Phương hướng hoạt động. 58

3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả
sử dụng VLĐ tại Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng.
58


3.2.1. Chủ động trong công tác huy động và sử dụng VLĐ. 59

3.2.2. Tổ chức và quản lý quá trình sản xuất kinh doanh. 62

3.2.3. Tổ chức tốt công tác tiêu thụ, thanh toán tiền hàng và thu
hồi công nợ.
64

3.2.4. Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích kinh tế. 66


3.2.5. Chú trọng phát huy nhân tố con người, đào tạo bồi dưỡng cán
bộ.
68

3.2.6. Hoàn thiện các chính sách. 69

3.3. Một số kiến nghị về chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
70

KẾT LUẬN
72

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Luận văn tốt nghiệp

3

Mở đầu
1. Sự cần thiết của khoá luận
Việt Nam chuyển từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền
kinh tế thị trường theo định hướng XHCN từ năm 1986. Cơ chế mới đã mở ra
nhiều cơ hội và những thách thức mới đối với nền kinh tế Việt Nam nói
chung và với từng doanh nghiệp nói riêng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị
trường này, để tiến hành bất kỳ hoạt động SXKD, chủ thể kinh tế nào cũng
cần phải chủ động về vốn, vốn là yếu tốt cực kỳ quan trọng trong mọi hoạt
động thuộc lĩnh vực kinh tế của bất kỳ một quốc gia nào.
Trước kia trong cơ chế bao cấp, các doanh nghiệp được Nhà nước cấp
phát vốn, lãi Nhà nước thu, lỗ Nhà nước bù. Do đó các doanh nghiệp không
quan tâm đến hiệu quả SXKD cũng như hiệu quả sử dụng vốn. Ngày nay khi
tham gia vào nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự đối mặt với sự

biến động của thị trường, với sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp
trong và ngoài nước. Muốn có được hiệu quả cao trong SXKD, tăng sức cạnh
tranh của mình các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để huy động và sử
dụng vốn sao cho hợp lý. Đây là việc làm cần thiết, cấp bách và có ý nghĩa
sống còn đối với các doanh nghiệp cũng như nền kinh tế quốc gia.
Xuất phát từ những vấn đề bức xúc nêu trên và qua thời gian thực tập
tại Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng NN
0
& PTNT Việt Nam.
Tôi quyết định lựa chọn đề tài: "Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng " làm khoá luận tốt
nghiệp của mình.
2. Kết cấu của khoá luận
Kết cấu của khoá luận ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận gồm
3 chương.
Chương 1: Vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Tình hình sử dụng VLĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công
ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng NN
0
& PTNT Việt Nam.
Luận văn tốt nghiệp

4

Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu
quả sử dụng VLĐ tại Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng NN
0
&
PTNT Việt Nam.

CHƯƠNG 1
VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động
trong doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại vốn lưu động.
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm.
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào
của nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp
cho xã hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn
của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ trên
thị trường nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần
phải có tư liệu sản xuất, đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động.
Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra
sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động
khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật
chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản
phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới
hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản lưu động, TSLĐ của
doanh nghiệp gồm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuất gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản
xuất được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và
những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Thuộc về
TSLĐ sản xuất gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng
thay thế, sản phẩm dở dang, công cụ lao động nhỏ.
TSLĐ lưu thông gồm: sản phẩm hàng hoá chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền,
vốn trong thanh toán.
Luận văn tốt nghiệp


5

Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu
thông. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài
sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn chuyển hoá lẫn
nhau, vận động không ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được
liên tục trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ. Để hình thành nên tài
sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông, doanh nghiệp cần phải
có một số vốn thích ứng để đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về
những tài sản ấy được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất là số tiền ứng
trước về tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục nên vốn lưu động cũng vận
động liên tục, chuyển hoá từ hình thái này qua hình thái khác. Sự vận động
của vốn lưu động qua các giai đoạn có thể mô tả bằng sơ đồ sau:
T
T-H-SX-H’- T’
Ä T
Đối với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực lưu thông, quá trình vận động của
vốn lưu động theo trình tự sau:
T
T – H – T’
Ä T
Sự vận động của vốn lưu động trải qua các giai đoạn và chuyển hoá từ
hình thái ban đầu là tiền tệ sang các hình thái vật tư hàng hoá và cuối cùng
quay trở lại hình thái tiền tệ ban đầu gọi là sự tuần hoàn của vốn lưu động.
Cụ thể là sự tuần hoàn của vốn lưu động được chia thành các giai đoạn như
sau:

- Giai đoạn 1(T-H): khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động dưới hình
thái tiền tệ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động để dự trữ cho sản
xuất. Như vậy ở giai đoạn này vốn lưu động đã từ hình thái tiền tệ chuyển
sang hình thái vốn vật tư hàng hoá.
Luận văn tốt nghiệp

6

- Giai đoạn 2(H-SX-H’): ở giai đoạn nay doanh nghiệp tiến hành sản
xuất ra sản phẩm, các vật tư dự trữ được đưa dần vào sản xuất. Trải qua quá
trình sản xuất các sản phẩm hàng hoá được chế tạo ra. Như vậy ở giai đoạn
này vốn lưu động đã từ hình thái vốn vật tư hàng hoá chuyển sang hình thái
vốn sản phẩm dở dang và sau đó chuyển sang hình thái vốn thành phẩm.
- Giai đoạn 3:(H’-T’): doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và
thu được tiền về và vốn lưu động đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển
sang hình thái vốn tiền tệ trở về điểm xuất phát của vòng tuần hoàn vốn.
Vòng tuần hoàn kết thúc. So sánh giưa T và T’, nếu T’ >T có nghĩa doanh
nghiệp kinh doanh thành công vì đồng vốn lưu động đưa vào sản xuất đã
sinh sôi nảy nở, doanh nghiệp bảo toàn và phát triển được VLĐ và ngựơc lại.
Đây là một nhân tố quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng đồng VLĐ của
doanh nghiệp.
Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành
thường xuyên liên tục nên vốn lưu động của doanh nghiệp cũng tuần hoàn
không ngừng, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ gọi là sự chu chuyển của vốn
lưu động. Do sự chu chuyển của vốn lưu động diễn ra không ngừng nên
trong cùng một lúc thường xuyên tồn tại các bộ phận khác nhau trên các giai
đoạn vận động khác nhau của vốn lưu động. Khác với vốn cố định, khi tham
gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động luôn thay đổi hình
thái biểu hiện, chu chuyển giá trị toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và
hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất và tiêu thụ sản

phẩm.
1.1.1.2. Phân loại vốn lưu động.
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân
loại vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông
thường có những cách phân loại sau đây:
* Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia
thành 3 loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế,
công cụ dụng cụ.
Luận văn tốt nghiệp

7

- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành
phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý ); các khoản vốn đầu tư ngắn
hạn(đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn ) các khoản thế chấp,
ký cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán(các khoản phải
thu, các khoản tạm ứng ).
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động
trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều
chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
* Phân loại theo hình thái biểu hiện.
Theo cách này vốn lưu động có thể chia thành hai loại:
- Vốn vật tư, hàng hoá: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu
hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán

thành phẩm, thành phẩm
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ,
tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng
khoán ngắn hạn
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức
tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
* Phân loại theo quan hệ sở hữu.
Theo cách này người ta chia vốn lưu động thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và
định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước; vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân tự bỏ ra; vốn góp cổ
phần trong công ty cổ phần; vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp
liên doanh; vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp

8

- Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay
các nhân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông
qua phát hành trái phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh
nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp
được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ
đó có các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý
hơn, đảm bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Phân loại theo nguồn hình thành.
Nếu xét theo nguồn hình thành vốn lưu động có thể chia thành các
nguồn như sau:

- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn
điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điêù lệ bổ sung trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt
giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung
trong quá trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp
được tái đầu tư.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết; là số vốn lưu động được hình thành
từ vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn
góp liên doanh có thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng
hoá theo thoả thuận của các bên liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ
chức tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các
doanh nghiệp khác.
- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu,
trái phiếu.
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh
nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong
kinh doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có
Luận văn tốt nghiệp

9

chi phí sử dụng của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ
tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình.
* Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn.
Theo cách này nguồn vốn lưu động được chia thành nguồn vốn lưu
động tạm thời và nguồn vốn lưu động thường xuyên.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ
yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh

trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này
bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các
khoản nợ ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định
nhằm hình thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết.
Chúng ta có thể khái quát như sau:
TSLĐ tạm thời Nguồn tạm thời
-TSLĐ thường xuyên cần
thiết
-TSCĐ
Nguồn thường xuyên
Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp cho người quản lý
xem xét huy động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử
dụng để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp
mình. Ngoài ra nó còn giúp cho nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình
thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn lưu động trong tương lai,
trên cơ sở xác định quy mô, số lượng VLĐ cần thiết để lựa chọn nguồn vốn
lưu động này mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
1.1.2. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu
động.
* Kết cấu vốn lưu động.
Kết cấu VLĐ phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động
trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp

10

VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, vấn đề tổ chức quản
lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng và
phát triển của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường

hiện nay. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, điều này đồng
nghĩa với việc doanh nghiệp tổ chức được tốt quá trình mua sắm dự trữ vật
tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân
chuyển để vốn luân chuyển từ loại này thành loại khác, từ hình thái này sang
hình thái khác, rút ngắn vòng quay của vốn.
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Có
nhiều cách phân loại vốn, mỗi cách phân loại có tác dụng riêng phù hợp với
yêu cầu của công tác quản lý. Thông qua các phương pháp phân loại giúp
cho nhà quản trị tài chính doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử
dụng vốn của những kỳ trước, rút ra những bài học kinh nghiệm trong công
tác quản lý kỳ này để ngày càng sử dụng hiệu quả hơn vốn lưu động. Cũng
như từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu
vốn lưu động của mình theo những tiêu thức khác nhau.
Trong các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng
không giống nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp
theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn
những đặc điểm riêng về số vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng.
Từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lưu động có
hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động.
Có ba nhóm nhân tố chính ảnh hưởng tới kết cấu VLĐ của doanh
nghiệp.
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa doanh
nghiệp với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao
hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ
của chủng loại vật tư cung cấp.
- Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản
xuất của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của
chu kỳ sản xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
Luận văn tốt nghiệp


11

_ Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được
lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ
luật thanh toán giữa các doanh nghiệp.
1.2. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động ở các doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng VLĐ.
Trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triển hoạt động SXKD của
mình, các doanh nghiệp phải đạt được hiệu quả, điều này phụ thuộc rất lớn
vào việc tổ chức quản lý và sử dụng nguồn vốn nói chung và VLĐ nói riêng.
Hiệu quả sử dụng VLĐ là một phạm trù kinh tế phản ánh quá trình sử dụng
các tài sản lưu động, nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp sao cho đảm bảo
mang lại kết quả XSKD là cao nhất với chi phí sử dụng vốn là thấp nhất.
Để đem lại hiệu quả cao trong SXKD đồi hỏi các doanh nghiệp phải sử
dụng có hiệu quả các yếu tố của quá trình SXKD trong đó có VLĐ. Hiệu quả
sử dụng VLĐ là những đại lượng phản ánh mối quan hệ so sánh giữa cấc chỉ
tiêu kết quả kinh doanh với chỉ tiêu VLĐ của doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là điều kiện cơ bản để có được một
nguồn VLĐ mạnh, có thể đảm bảo cho quá trình SXKD được tiến hành bình
thường, mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư cải tiến công nghệ, kỹ thuật trong
kinh doanh và quản lý kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường.
Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ nhằm mục đích nhận thức và đánh
giá tình hình biến động tăng giảm của các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ,
qua đó tìm hiểu, phân tích những nguyên nhân làm tang, giảm. Từ đó đưa ra
các biện pháp quản lý, sử dụng VLĐ thích hợp cho doanh nghiệp, đem lại

hiệu quả cao trong SXKD.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình các doanh nghiệp đã sử
dụng VLĐ để đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được bình
thường và liên tục. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng
Luận văn tốt nghiệp

12

hiệu quả từng đồng vốn lưu động. Việc sử dụng hợp lý, có hiệu quả VLĐ
được đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau:
* Tốc độ luân chuyển VLĐ.
Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở
tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn
lưu động luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng
cao và ngược lại.
Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân
chuyển(số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn(số ngày của một vòng quay
vốn). Số lần luân chuyển VLĐ phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện
trong thời kỳ nhất định, thường tính trong 1 năm. Công thức tính như sau:
M
VLĐ
Trong đó:
L: số lần luân chuyển(số vòng quay) của VLĐ trong kỳ.
M: tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ.
VLĐ; vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Kỳ luân chuyển VLĐ phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay VLĐ.
Công thức được xác định như sau:
360 (VLĐ x 360)
L M

Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển VLĐ.
M,VLĐ: Như công thức trên.
Vòng quay VLĐ càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút
ngắn và chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả.
* Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển.
Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn được biểu
hiện bằng hai chỉ tiêu là mức tiết kiệm tuyệt đối và mức tiết kiệm tương đối.
L =

K =

Hay K =

Luận văn tốt nghiệp

13

- Mức tiết kiệm tuyệt đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh
nghiệp có thể tiết kiệm được một số vốn lưu động để sử dụng vào công việc
khác. Nói một cách khác với mức luân chuyển vốn không thay đổi(hoặc lớn
hơn báo cáo) song do tăng tốc độ luân chuyển nên doanh nghiệp cần số vốn ít
hơn. Công thức tính như sau:
M
1

V
tktđ
= ( x K
1

) - V
LĐ0
= V
LĐ1
– V
LĐ0

360
Trong đó: V
tktđ
: Vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối.
V
LĐ0
, V
LĐ1
: Vốn lưu động bình quân năm báo cáo và năm kế hoạch.
M1 : Tổng mức luân chuyển năm kế hoạch
K
1
: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
Điều kiện để có VLĐ tiết kiệm tuyệt đối là tổng mức luân chuyển vốn kỳ
kế hoạch phải không nhỏ hơn tổng mức luân chuyển vốn kỳ báo cáo và vốn
lưu động kỳ kế hoạch phải nhỏ hơn vốn lưu động kỳ báo cáo.
- Mức tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh
nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng
thêm hoặc tăng không đáng kể quy mô VLĐ. Công thức xác định số VLĐ tiết
kiệm tương đối như sau:
M
1
V

tktgđ
= x (K
1
– K
0
)
360
Trong đó:
V
tktgđ
: Vốn lưu động tiết kiệm tương đối.
M
1
: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch.
K
0
, K
1
: Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.
Điều kiện để có vốn lưu động tiết kiệm tương đối là tổng mức luân
chuyển vốn kỳ kế hoạch phải lớn hơn kỳ báo cáo và VLĐ kỳ kế hoạch phải
lớn hơn VLĐ kỳ báo cáo.
* Hiệu suất của VLĐ: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể làm
ra bao nhiêu đồng doanh thu
DT
Luận văn tốt nghiệp

14

Hiệu suất của VLĐ =

(H) VLĐ
Số DT tạo ra trên 1 đồng VLĐ càng lớn thì hiệu suất của VLĐ
càng cao.
* Hàm lượng VLĐ(hay còn gọi là mức đảm nhận VLĐ).
Hàm lượng VLĐ là số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng
doanh thu. Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ, chỉ
tiêu này được tính như sau:
Hàm lượng : 1
H
Trong đó:
H:hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
* Mức doanh lợi VLĐ(tỷ suất lợi nhuận VLĐ)
Phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng LNTT hoặc sau
thuế TN, TSLĐ vốn lưu động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả của VLĐ càng
cao.
- Tỷ suất lợi nhuận VLĐ trước thuế và lãi vay: chỉ tiêu này phản ánh
mức sinh lời của VLĐ chưa có sự tác động của thuế TNDN và chưa tính đến
VLĐ được hình thành từ nguồn nào.
Công thức tính như sau:
LN trước thuế và lãi vay
Tỷ suất VLĐ trước thuế và lãi vay = x 100%
VLĐ
Trong đó:
VLĐ: vốn lưu động bình quân trong kỳ.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động tính với lợi nhuận trước thuế.
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ chưa có sự tác động của
thuế TNDN.
Công thức tính như sau:
LN trước thuế
Tỷ suất VLĐ trước thuế = x 100%

VLĐ
VL
Đ
=

Luận văn tốt nghiệp

15

- Tỷ suất lợi nhuận thuần: chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của
VLĐ, một đồng vốn lưu động có thể đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận
thuần. Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ đã chịu sự tác động của
cả thuế TNDN và lãi vay.
Công thức tính như sau:
LN sau thuế
Tỷ suất VLĐ sau thuế = x 100%
VLĐ
Trên đây là một số chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá hiệu quả tổ chức
và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp giúp cho nhà quản lý tài chính đánh giá
đúng đắn tình hình của kỳ trước, từ đó có nhận xét và nêu ra những biện
pháp nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý vốn cho kỳ tiếp theo.
1.2.3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn
lưu động trong doanh nghiệp.
VLĐ đóng một vai trò rất quan trọng trong hợp đồng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong cùng một lúc, VLĐ được phân bổ trên khắp
các giai đoạn luân chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau. Để
đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành thường xuyên liên tục, đòi
hỏi doanh nghiệp phải có đủ VLĐ vào các hình thái đó, để cho hình thái đó
có được mức tồn tại tối ưu và đồng bộ với nhau nhằm tạo điều kiện cho việc
chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi.

Do sự chu chuyển của VLĐ diễn ra không ngừng nên thiếu vốn thì việc
chuyển hoá hình thái sẽ gặp khó khăn, VLĐ không luân chuyển được và quá
trình sản xuất do đó bị gián đoạn.
Quản lý VLĐ là một bộ phận trọng yếu của công ty quản lý tài chính
doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ cũng chính là nâng cao hiệu
quả của hoạt đông sản xuất kinh doanh. Quản lý VLĐ không những đảm bảo
sử dụng VLĐ hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc tiết
kiệm chi phí, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và thanh toán công nợ một cách kịp
thời. Do đặc điểm của VLĐ là luân chuyển nhanh, sử dụng linh hoạt nên nó
góp phần quan trọng đẩm bảo sản xuất và luân chuyển một khối lượng lớn
sản phẩm. Vì vậy kết quả hoạt động của doanh nghiệp là tốt hay xấu phần lớn
là do chất lượng của công tác quản lý VLĐ quyết định.
Luận văn tốt nghiệp

16

Quan niệm về tính hiệu quả của việc sử dụng VLĐ phải được hiểu trên
hai khía cạnh:
+ Một là, với số vốn hiện có có thể cung cấp thêm một số lượng sản
phẩm với chất lượng tốt, chi phí hạ nhằm tăng thêm lợi nhuận doanh ntghiệp.
+ Hai là, đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh nhằm tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu bảo đảm tốc độ
tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn.
Hai khía cạnh đó cũng chính là mục tiêu cần đạt tới trong công tác
quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng.
Mỗi doanh nghiệp như một tế bào của nền kinh tế, vì vậy nền kinh tế
muốn phát triển thì doanh nghiệp hoạt động phải có hiệu quả. Như đã phân
tích ở trên, sử dụng hiệu quả VLĐ là một nhân tố tích cực nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, không thể phủ
nhận vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đối với sự phát triển

của nền kinh tế.
Trên thực tế những năm vừa qua, hiệu qủa sử dụng vốn nói chung và
VLĐ nói riêng của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước
đạt thấp. Nguyên nhân chính là các doanh nghiệp chưa bắt kịp với cơ chế thị
trường nên còn nhiều bất cập trong công tác quản lý và sử dụng vốn.
Mặt khác, hiệu quả sử dụng VLĐ là chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng
hợp những cố gắng, những biện pháp hữu hiệu về kĩ thuật, về tổ chức sản
xuất, tổ chức thúc đẩy sản xuất phát triển. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
là đảm bảo với số vốn hiện có, bằng các biện pháp quản lý và tổng hợp nhằm
khai thác để khả năng vốn có thể mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh
nghiệp.
Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách
hợp lý, hỉệu quả từng đồng VLĐ nhằm làm cho VLĐ được thu hồi sau mỗi
chu kỳ sản xuất. Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn cho phép rút ngắn thời
gian chu chuyển của vốn, qua đó, vốn được thu hồi nhanh hơn, có thể giảm
bớt được số VLĐ cần thiết mà vẫn hoàn thành được khối lượng sản phẩm
hàng hoá bằng hoặc lớn hơn trước. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn có ý
nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí sản xuất, chi phí lưu thông và hạ
giá thành sản phẩm.
Luận văn tốt nghiệp

17

Hơn nữa, mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là
thu được lợi nhuận và lợi ích xã hội chung nhưng bên cạnh đó một vấn đề
quan trọng đặt ra tối thiểu cho các doanh nghiệp là cần phải bảo toàn VLĐ.
Do đặc điểm VLĐ lưu chuyển toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm và
hình thái VLĐ thường xuyên biến đổi vì vậy vấn đề bảo toàn VLĐ chỉ xét trên
mặt giá trị . Bảo toàn VLĐ thực chất là đảm bảo cho số vốn cuối kỳ được đủ
mua một lượng vật tư, hàng hoá tương đương với đầu kỳ khi giá cả hàng hoá

tăng lên, thể hiện ở khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ và tài sản lưu
động định mức nói chung, duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn
giúp cho doanh nghiệp luôn có được trình độ sản xuất kinh doanh phát triển,
trang thiết bị, kỹ thuật được cải tiến. Việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến công
nghệ hiện đại sẽ tạo ra khả năng rộng lớn để nâng cao năng suất lao động,
nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị
trường. Đặc biệt khi khai thác được các nguồn vốn, sử dụng tốt nguồn vốn
lưu động, nhất là việc sử dụng tiết kiệm hiệu quả VLĐ trong hoạt động sản
xuất kinh doanh để giảm bớt nhu cầu vay vốn cũng như việc giảm chi phí về
lãi vay.
Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công
tác quản lý và sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp. Đó là một trong
những nhân tố quyết định cho sự thành công của một doanh nghiệp, xa hơn
nữa là sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.
1.3. Một số biện pháp tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả tổ chức
quản lý và sử dụng vốn lưu động.
Việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động chịu ảnh hưởng bởi rất
nhiều nhân tố khác nhau. Để phát huy những nhân tố tích cực đòi hỏi nhà
quản trị phải nắm bắt được những nhân tố chủ yếu tác động đến công tác tổ
chức quản lý và sử dụng vốn lưu động.
1.3.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức quản lý và hiệu quả sử
dụng vốn lưu động.
* Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức quản lý vốn lưu
động.
Luận văn tốt nghiệp

18

Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu

và nợ phải trả. Do đó việc tổ chức quản lý vốn lưu động cũng chịu ảnh hưởng
của hai nguồn này.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt.
Nguồn vốn này có lợi thế rất lớn vì doanh nghiệp được quyền chủ động sử
dụng một cách linh hoạt và không chịu chi phí sử dụng vốn. Vì thế, nếu
doanh nghiệp tổ chức khai thác triệt để nguồn vốn này sẽ vừa tạo ra được một
lượng vốn cung ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, lại vừa giảm được
một khoản chi phí sử dụng vốn không cần thiết do phải đi vay từ bên ngoài,
đồng thời nâng cao được hiệu quả đồng vốn hiện có.
- Nợ phải trả: là các khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay các ngân
hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành
trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Trong nền kinh tế thị
trường, ngoài vốn chủ sở hữu doanh nghiệp còn huy động các khoản nợ phải
trả để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của mình. Việc huy động các khoản nợ
phải trả không những đáp ứng kịp thời VLĐ cho sản xuất kinh doanh mà còn
tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu vốn linh hoạt. Tuy nhiên, việc cân nhắc lựa
chọn hình thức thu hút VLĐ tích cực lại là nhân tố quyết định trực tiếp đến
hiệu quả của công tác tổ chức VLĐ. Nếu doanh nghiệp xác định chính xác
nhu cầu VLĐ, lựa chọn phương án đầu tư vốn có hiệu quả, tìm được nguồn
tài trợ thích ứng sẽ đem lại thành công cho doanh nghiệp. Ngược lại nợ vay
sẽ trở thành gánh nặng rủi ro đối với doanh nghiệp.
* Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu
động.
Vốn lưu động được vận động chuyển hoá không ngừng. Trong quá
trình vận động đó, vốn lưu động chịu tác động bởi nhiều nhân tố làm ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
* Các nhân tố khách quan: hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp chịu ảnh hưởng của một số nhân tố:
+ Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Do tác động của nền kinh tế tăng

trưởng chậm nên sức mua của thị trường bị giảm sút. Điều này làm ảnh
hưởng đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp

19

sẽ khó tiêu thụ hơn, doanh thu sẽ ít hơn, lợi nhuận giảm sút và như thế sẽ
làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
+ Rủi ro: do những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh
doanh mà các doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh của
cơ chế thị trường có nhiều thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với
nhau. Ngoài ra doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên tai gây ra
như hoả hoạn, lũ lụt mà các doanh nghiệp khó có thể lường trước được.
+ Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ nên sẽ làm
giảm giá trị tài sản, vật tư vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này
để điều chỉnh kịp thời giá trị của sản phẩm thì hàng hoá bán ra sẽ thiếu tính
cạnh tranh làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói
riêng.
+ Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của Nhà nước có sự thay đổi về chính
sách chế độ, hệ thống pháp luật, thuế cũng tác động đến hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp.
* Các nhân tố chủ quan:
Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn rất nhiều nhân tố chủ
quan của chính bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
VLĐ cũng như toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp.
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động: do xác định nhu cầu VLĐ thiếu
chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh,
điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Nếu Doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ không khuyến
khích Doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng tìm mọi biện pháp cải
tiến hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả của VLĐ; gây nên
tình trạng ứ đọng vật tư hàng hóa; vốn chậm luân chuyển và phát sinh các
chi phí không cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm . Ngược lại, nếu Doanh
nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, Doanh nghiệp thiếu vốn sẽ không
đảm bảo sản xuất liên tục gây ra những thiệt hại do ngừng sản xuất, không
có khả nang thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã ký kết với khách hàng.
+ Việc lựa chọn phương án đầu tư: là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng
rất lớn đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu
Luận văn tốt nghiệp

20

tư sản xuất ra những sản phẩm lao vụ dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã phù
hợp với thị hiếu người tiêu dùng, đồng thời giá thành hạ thì doanh nghiệp
thực hiện được quá trình tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay của vốn lưu động,
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ và ngược lại.
+ Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém
sẽ dẫn đến thất thoát vật tư hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí VLĐ, hiệu quả sử dụng
vốn thấp.
+ Do kinh doanh thua lỗ kéo dài, do lợi dụng sơ hở của các chính sách
gây thất thoát VLĐ, điều này trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới công tác tổ chức
và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng
không tốt tới hiệu quả tổ chức và sử dung VLĐ, các doanh nghiệp cần nghiên
cứu xem xét một cách kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố, tìm ra
nguyên nhân của những mặt tồn tại trong việc tổ chức sử dụng VLĐ, nhằm

đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhất, để hiệu quả của đồng vốn lưu động
mang lại là cao nhất.
1.3.2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh việc tổ chức quản lý và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp nhà nước cũng như mọi doanh
nghiệp khác đều bình đẳng trước pháp luật, phải đối mặt với cạnh tranh, hoạt
động vì mục tiêu lợi nhuận, tự chủ về vốn. Do đó, việc nâng cao sử dụng vốn
sản xuất kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng là vấn đề quan
trọng và cần thiết. Để sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, các doanh nghiệp
cần phải thực hiện tốt một số biện pháp sau:
-Thứ nhất, phải xác định chính xác số VLĐ cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động
VLĐ đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho
hoạt động sản xuất kinh doanh được thuận lợi, đồng thời tránh tình trạng ứ
đọng vốn, thúc đẩy VLĐ luân chuyển nhanh nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
Xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết để đảm bảo
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp được tiến hành liên
tục, tiết kiệm và có hiệu quả kinh tế cao. Trong điều kiện các Doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp

21

chuyển sang thực hiện hạch toán kinh tế theo cơ chế thị trường, mọi nhu cầu
về VLĐ cho sản xuất kinh doanh các Doanh nghiệp đều phải tự tài trợ thì
việc xác định đúng nhu cầu VLĐ sẽ giúp Doanh nghiệp:
- Tránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm,
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp được tiến
hành bình thường và liên tục.

- Không gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu VKD của Doanh
nghiệp
- Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu
VLĐ của Doanh nghiệp.
Tuy nhiên nhu cầu VLĐ của Doanh nghiệp là một đại lượng không cố
định và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như:
- Quy mô sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ
- Sự phát triển của giá cả các vật tư, hàng hóa mà Doanh nghiệp sử
dụng trong sản xuất.
- Chính sách, chế độ về lao động và tiền lương được người lao động
trong Doanh nghiệp.
- Trình độ tổ chức, quản lý sử dụng VLĐ của Doanh nghiệp trong quá
trình dự trữ sản xuất, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, giảm thấp tương đối, nhu
cầu VLĐ không cần thiết Doanh nghiệp cần tìm các biện pháp phù hợp tác
đông jđến các nhân tố ảnh hưởng trên sao cho có hiệu quả nhất.
-Thứ hai, lựa chọn hình thức thu hút VLĐ. Tích cực tổ chức khai thác
triệt để các nguồn VLĐ bên trong doanh nghiệp, vừa đáp ứng kịp thời vốn
cho nhu cầu VLĐ tối thiểu cần thiết một cách chủ động, vừa giảm được một
khoản chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp. Tránh tình trạng vốn tồn tại
dưới hình thái tài sản không cần sử dụng, vật tư hàng hoá kém phẩm chất
mà doanh nghiệp lại phải đi vay để duy trì sản xuất với lãi suất cao, chịu sự
giám sát của chủ nợ làm giảm hiệu quả SXKD.
CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VLĐ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ TẠI CÔNG TY
Luận văn tốt nghiệp

22

IN - THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ NH NN

0
& PTNT VIỆT NAM
2.1. Vài nét về Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng NN
0
&
PTNT Việt Nam .
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty In - Thương mại -
Dịch vụ Ngân hàng NN
0
& PTNT Việt Nam.
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng NN
0
& PTNT Việt Nam.
Công ty có trụ sở chính tại tầng 5 toà nhà C3, phường Phương Liệt - Quận
Thanh Xuân - Thành phố Hà Nội. Công ty được hình thành trên cơ sở sự sáp
nhập và hợp nhất ba đơn vị là: Nhà In Ngân hàng I, Nhà In Ngân hàng II và
Công ty Đầu tư Thương mại Dịch vụ Ngân hàng.
- Nhà In Ngân hàng I được thành lập ngày 15/11/1945, thành lập lại
theo quyết định số 08/QĐ-NHNN ngày 20/01/1993 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước. Có trụ sở chính tại số 10 Chùa Bộc - Quận Đống Đa - Thành phố
Hà Nội.
- Nhà In Ngân hàng II được thành lập ngày 25/05/1976, thành lập lại
ngày 20/01/1993 theo Quyết định số 07/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam. Có trụ sở chính tại số 422 đường Trần Hưng Đạo -
Quận 5 - Thành phố Hồ Chí Minh.
Nhà In Ngân hàng I và Nhà In Ngân hàng II đã được sáp nhập vào
Ngân hàng NN
0
& PTNT Việt Nam theo Quyết định số 1309/QĐ-NHNN ngày

15/10/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
- Công ty Đầu tư - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng được thành lập
ngày 20/06/1994 theo Quyết định số 1206/QĐ-UB của UBND thành phố Hà
Nội. Công ty được chuyển giao nguyên trạng về Ngân hàng NN
0
& PTNT Việt
Nam theo Quyết định số 94/2001/QĐ-UB ngày 25/10/2001 của UBND thành
phố Hà Nội.
Đến ngày 16/11/2001 theo Quyết định số 1431/QĐ-NHNN của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước ba đơn vị kinh tế trên đã đều được sáp nhập vào
Ngân hàng NN
0
& PTNT Việt Nam.
Luận văn tốt nghiệp

23

Để có thể đáp ứng tốt và phục vụ nhu cầu cho ngành Ngân hàng ngày
18/03/2002 theo Quyết định số 53/QĐ/HĐQT-TCCB của Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Ngân hàng NN
0
& PTNT Việt Nam đã hợp nhất Nhà In Ngân hàng
I với Công ty Đầu tư - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng; Nhà In Ngân hàng
II cũng được chuyển thành đơn vị trực thuộc Công ty Đầu tư - Thương mại -
Dịch vụ Ngân hàng theo Quyết định số 115/QĐ-HĐQT ngày 23/05/2002. Như
vậy ba đơn vị kinh tế độc lập đã được hợp nhất trở thành một đơn vị kinh tế
vững mạnh với một cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến hiện đại, đội ngũ cán bộ
công nhân viên tương đối lớn giàu kinh nghiệm, kinh doanh nhiều ngành
nghề như in ấn, khách sạn, du lịch, xây dựng cơ bản. Vì vậy để có thể khai
thác triệt để có hiệu quả cơ sở vật chất sẵn có, sử dụng hết công suất của máy

móc thiết bị, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên, ngày
29/01/2004 Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng đã được thành lập
theo Quyết định số 50/QĐ/HĐQT-TCCB của Hội đồng quản trị Ngân hàng
NN
0
và PTNT Việt Nam. Kể từ đó Công ty trở thành một đơn vị kinh tế với đủ
tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập bằng vốn tự có, được Ngân hàng NN
0

& PTNT Việt Nam cấp 100% vốn điều lệ là 80tỷ VND. Hiện nay Công ty đang
từng bước khẳng định vị trí của mình, hoạt động SXKD ngày càng mở rộng
đáp ứng tốt nhu cầu của ngành Ngân hàng ngoài ra còn đáp ứng được nhu
cầu của các đơn vị tổ chức kinh tế khác ngoài ngành.
Hiện nay Công ty đã và đang ngày một trưởng thành, lớn mạnh gồm 4
đơn vị kinh tế trực thuộc là:
- Nhà In Ngân hàng I; Nhà In Ngân hàng II; Trung tâm Quảng cáo;
Công ty Xây dựng và Dịch vụ Ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh của Công ty không ngừng được mở rộng trên
phạm vi toàn quốc.
2.1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng là một doanh nghiệp
Nhà nước, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ và tự chịu trách nhiệm về hoạt
động kinh doanh và tài chính của mình, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và
nghĩa vụ đối với Ngân hàng NN
0
& PTNT Việt Nam. Phải tự bù đắp chi phí
và đảm bảo kinh doanh có lãi trên cơ sở tuân theo những nguyên tắc của chế
độ hạch toán kinh tế.
* Nhiệm vụ cơ bản của Công ty là: Phục vụ các nhu cầu về dịch vụ,
thương mại cho hoạt động của Ngân hàng NN

0
& PTNT Việt Nam. Bên cạnh
Luận văn tốt nghiệp

24

đó tiến hành SXKD, thương mại, dịch vụ khác nhằm thu nhiều lợi nhuận để
duy trì, phát triển, và mở rộng Công ty. Liên doanh, liên kết với các tổ chức cá
nhân trong ngoài nước để mở rộng phạm vi hoạt động.
* Chức năng của Công ty: Do nhiệm vụ, tính chất và đặc điểm của
Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng như trên làm cho Công ty có
nhiều chức năng như là: Chức năng thương mại, chức năng sản xuất, chức
năng dịch vụ. Các chức năng này được thể hiện rõ qua các ngành nghề kinh
doanh của Công ty.
Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
- In các ấn phẩm phục vụ cho hoạt động của Ngân hàng NN
0
& PTNT
Việt Nam, của các tổ chức tín dụng khác và khách hàng của tổ chức tín dụng.
- Thực hiện các loại hình dịch vụ quảng cáo phục vụ cho hoạt động của
Ngân hàng NN
0
& PTNT Việt Nam, của các tổ chức tín dụng và khách hàng
của tổ chức tín dụng.
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, du lịch và dịch vụ, hoạt động du
lịch lữ hành hiện có của Ngân hàng NN
0
& PTNT Việt Nam.
- Nhập khẩu, kinh doanh vật tư, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên
dùng, thiết bị in cho ngành Ngân hàng.

- Thiết kế, thi công các công trình xây dựng cơ bản phục vụ cho hoạt
động của Ngân hàng NN
0
& PTNT Việt Nam.
- Nhận làm dịch vụ uỷ thác về huy động, tiết kiệm, uỷ thác phát hành
trái phiếu cho Ngân hàng NN
0
& PTNT Việt Nam và đại lý phát hành các sản
phẩm Ngân hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ khác theo uỷ quyền của Ngân hàng NN
0
&
PTNT Việt Nam và theo quy định của pháp luật.
2.1.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
Là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập với nhiều chức năng trên các
lĩnh vực thương mại, du lịch, dịch vụ, xây dựng hơn nữa lại tiến hành SXKD
trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước theo định
hướng XHCN, Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng đã và đang có
những bước thay đổi đáng kể trong việc tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý, điều
hành, sắp xếp lại lao động. Cơ cấu quản lý của Công ty được tổ chức theo
kiểu một cấp, được chia thành các phòng ban chức năng gọn nhẹ, phù hợp
với yêu cầu quản lý của Công ty.

×