Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Trách nhiệm hữu hạn- hữu nghị Việt Hàn.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.08 KB, 64 trang )

Lêi më ®Çu.
Vốn là một phạm trù của nền kinh tế hàng hóa, là một trong hai yếu tố
quyết định sản xuất và lưu thông hàng hóa.Công tác quản lý và sử dụng vốn
mang một ý nghĩa quan trọng, là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tồn tại và
phái triển. Vì vậy, vấn đề tạo lập và qủn lý và sử dụng đồng vốn sao cho có hiệu
quả nhất nhằm đem lại những lợi ích tối đa cho doanh nghiệp đang là vấn đề bức
xúc đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp. Trong tổng số vốn kinh doanh vốn lưu
®éng chiếm một vai trò hết sức quan trọng.
Trong cơ chế thị trường, cạnh tranh diễn ra hết sức quyết liệt giữa các
doanh nghiệp, nó đặt các doanh nghiệp luôn phải đứng trước các yêu cầu như cải
tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao uy tín trên thị trường …
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh
được đặt ra như một yêu cầu tất yếu đối với câc doanh nghiệp.
Việc sử dụnh vốn lưu động hợp lý sẽ góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng khả năng cạnh tranh và lợi nhuận của công ty. Làm thế nào để sử dụng
vốn lưu động một cách có hiệu quả nhất là vấn đề khó khăn đối với công ty hiện
nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề sử dụng vốn lưu ®ộng của
doanh nghiệp, bằng kiến thức đã học ở trường và ®i sâu vào nghiên cứu về mảng
tài chính, em chọn đề tài:” Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại công ty Trách nhiệm hữu hạn- hữu nghị Việt Hàn”. Với mục đích tăng thêm
sự hiểu biết về hoạt động quản trị tài chính trong một doanh nghiệp, nắm bắt các
1
vn thc tin v tỡm kim nhng gii phỏp cú tớnh tham kho nhm nõng cao
hiu qu s dng vn lu ng trong ti cụng ty.
Phơng pháp luận mà em sử dụng trong quá trình xây dựng khoá luận là vận
dụng kiến thức đã học kết hợp với tài liệu sách báo để tìm hiểu thực tiễn về vấn đề
nhằm tìm kiếm giải pháp thích hợp.
Phơng pháp đợc sử dụng là phơng pháp phân tích, so sánh đánh giá tình hình
diễn biến của Công ty. Nhng vn trỡnh by trong chuyờn chớnh l nghiờn
cu v quỏ trỡnh qun lý s dng vn lu ng ca cụng ty t ú phõn tớch,


lun gii vn nhm tỡm kim gii phỏp thớch hp.
Ngoi phn m u v kt lun chuyờn bao gm 3 phn chớnh.
Chng 1: Lý lun chung v vn lu ng v nõng cao hiu qu s dng
vn lu ng trong doanh nghip.
Chng 2: Thc trng v qun lý s dng vn lu ng ca doanh
nghip.
Chng 3: Mt s kin ngh v gii phỏp nhm nõng cao hiu qu s
dng vn lu ng ti doanh nghip.
2
Ch¬ng 1
LÝ LUẬN CHUNG vÒ vèn LƯU ĐỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG vèn LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1.Tổng quan về vốn lưu động.
1.1.1. Khái niệm vÒ vèn lu ®éng
Trước đây, dưới thời kỳ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, các doanh
nghiệp quốc doanh hoạt động trong điều kiện Nhà nước giao vốn bao cấp về giá,
sản xuất và tiêu thụ theo đơn đặt hàng của Nhà nước các doanh nghiệp không có
ý thức bảo tồn, tiết kiệm và phát triển, thậm chí còn gây thất thoát, lãng phí
nguồn vốn Nhà nước giao cho.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, cơ chế chính sách có sự thay đổi căn
bản. Nghị quyết Đại hội VI khóa 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản
Việt Namđẫ nhấn mạnh:” Các xí nghiệp quốc doanh không còn được bao cấp về
giá và vốn, phải chủ động sản xuất kinh doanh với quyền tự chủ đầy đủ đảm bảo
tự bù đắp chi phí, nộp đủ thuế và có lãi”. Theo tinh thần đó các doanh nghiệp sản
xuất phải gắn với thị trường, tự chủ trong sản xuất kinh doanh và tự chủ về vốn.
Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần có một
lượng vốn nhất định, trong đó vốn lưu động chiếm một vị trí khá quan trọng.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn lưu động là điều kiện quuết định đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động các doanh nghiệp

cần có các đối tượng lao động. Khác với tư liệu lao động các đối tượng lao động
3
như: Nguyên, nhiên vật liệu, bán thành phẩm… chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất kinh và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được
chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm.
Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái biểu hiện được gọi
là tài sản lưu động, còn nếu xét về hình thái giá trị thì được gọi là vốn cố định
của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp người ta chia tài sản lưu động thành hai loại: Tài
sản lưư động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Trong quá trình sản xuất
kinh doanh các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông vận động
thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
được tiến hành liên tục.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa- tiền tệ, để hình thành các tài sản lưu
động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông các doanh nghiệp bỏ ra một số vốn
đầu tư ban đầu nhất định. Vì vậy có thể nói vốn lưu động của doanh nghiệp là
một số vốn tiền tự ứng trước để đầu tư, mua sắn tài sản lưu động của doanh
nghiệp. Vốn lưu động thuần của doanh nghiệp được xác định bằng tổng giá trị tài
sản lưu động của doanh nghiệp trừ đi các khoản nợ ngắn hạn.
Phù hợp với đặc điểm trên của tài sản lưu động, vốn lưu động của doanh
nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ sản xuất: Dự
trữ sản xuất và lưu thông. Quá tình này dược diễn ra liên tục và thường xuyên
lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu
động lại thay đổi hình thái biểu hiện từ hình thái tiền tệ ban đầu chuyển sang
hình thái vốn vật tư, hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất, rồi tái sản xuất, vốn lưu
động hoàn thành một vòng chu chuyển.
4
từ những tổng quan chung về vốn lưu động ta đii đến khái niệm về vốn lưu
động: Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền giá trị của toàn bộ tài sản lưu
đôngtrong doanh nghiệp.

Vốn lưu dộng của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn kinh doanh được
dùng để đầu tư mua sắm hàng hóa khác, nguyên vật liệu nhằm phục vụ cho mục
đích kiếm lời của doanh nghiệp. Hàng hóa, nguyên vật liệu mang về được dự trữ
tại doanh nghiệp để phục vụ cho sản xuất hoặc tiêu thụ ngay. Do vậy tốc độ vòng
quay của vốn lưu dộng gắn liền với tốc độ, sự vận động của đơn vị hàng hóa.
Tóm lại, vốn lưu động là một bộ phận là một bộ phận của vốn kinh doanh,
là số tiền ứng trước của tài sản lưu động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm thực hiện các chức năng, mục đích của doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động.
Thứ nhất là, vốn lưu động tham gia vào một quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất đó vốn lưu động bị hao mòn hoàn toàn, giá trị hao mòn
đó bị chuyển hết một lần vào giá trị sản phẩm để cấu thành nên giá trị sản phẩm.
Thứ hai là, trong từng giai đoạn của quá trình sản xuất vốn lưu động thường
xuyên thay đổi hình thái cho phù hợp với đặc điểm cua từng giai đoạn sản xuất.
Mỗi hình thái vật chất của vốn đòi hỏi phải có một hình thức quản lý riêng
phù hợp.
Ta có quá trình sản xuất kinh doanh:
T
0
………DT
2
……….SX……….TP
2
………..T
1
Nh÷ng h×nh thøc kh¸c nhau cña vèn lu ®éng ®ßi hái mét c¸ch cã hiÖu qu¶.
1.1.3. Phân loại vốn lưu động.
5
Để quản lý sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại
vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường có

những tiêu thức sau đây:
1.1.3.1. Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
Theo cách phân loại này, vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành
3 loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự tr÷ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay
thế, công cụ lao động nhỏ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị dở dang,
bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành
phẩm, vốn bằng tiền( kể cả vàng bạc, đá quý…) các khoản vốn đầu tư ngắn hạn
(đầu tư chứng khoán ngắn hạn,…) các khoản thay thế, ký cược, ký quỹ ngắn hạn,
các khoản vốn trong thanh toán ( các khoản phải thu, các khoản tạm ứng…)
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong
từng khâu của quá trình kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn
lưu động sao cho có hiệu quả cao nhất.
1.1.3.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện.
Theo cách này vốn lưu ®éng có thể chia thành hai loại:
- Vốn lưu động hàng hóa: Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm.
6
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn bằng tiền tệ như: Tiền mặt tại quỹ,
tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư ngắn hạn.
1.1.3.3. Phân loại theo quan hệ sơ hữu về vốn.
Theo cách này người ta chia vốn lưu động thành hai loại:
- Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động huộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Tùy
theo loại hình doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở

hữu có nội dung cụ thể riêng như vốn: Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn do
chủ doanh nghiệp bỏ ra , vốn góp cổ phần….
- Các khoản nợ: Là các khoản vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn
vay cá ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua
phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán.
Cách phân chia này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp hay từ
các khoản nợ. Từ đó đi đến quyết định trong hoạt động và qủn lý, sử dụng vốn
lưu động hợp lý hơn.
1.1.3.4. Phân loại theo nguồn hình thành.
Nếu xét theo nguồn hình thành vốn lưu ®éng có thể chia thành các nguồn
như sau:
- Nguồn vốn điều lệ: Là số vốn lư u động được hình thành từ các nguồn vốn
điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này cũng có sự
khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn doanh nghiêp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
7
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số vốn lưu động được hình thành từ
vốn góp liên doanh có thể bằng tiền mặt hoặc vật tư hàng hóa…
- Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của ngân hàng thương mại, vốn vay bằng phát
hành trái phiếu…
Viẹc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho các doanh
nghiệp thấy được cơ cấu tài trợ cho nhu cầu vốn lưu độngtrong kinh oanh của
mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của
nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi
phí sử dụng vốn của mình.
1.2. Các phương pháp xác định nhu cầu vốn trong doanh nghiệp.
Để xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết cho doanh
nghiệp có thể sử dụng các phương pháp khác nhau. Tùy theo điều kiện cụ thể

doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp thích hợp. Sau đây là một số phương
pháp chủ yếu:
1.2.1. Phương pháp trực tiếp
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp đến việc giữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩmđể xác định nhu cầu
của từng khoản vốn lưu động trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu
vốn lưu động của doanh nghiệp.
Công thức tổng quát như sau:
Trong đó:
V: Nhu cầu vốn lưu động trong doanh nghiệp.
M: Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày của loại vốn được tính toán.
8
( )
∑∑
= =
⋅=
k
1i
n
1j
ij
NijMV
N: Số ngày luân chuyển của loại vốn được tính toán.
i: Số khâu kinh doanh( i=1; k).
j: Loại vốn sử dụng( j=1;n).
Mức tiêu dùng của một loại vốn nào đó trong khâu tính toán được tính bằng
tổng mức tiêu dùng trong kỳ( theo dự toán chi phí) chia cho số ngày trong
kỳ(tính chẵn 365 ngày).
Số ngày luân chuyển của một loại vốn nào đó được xác định căn cứ vào các
nhân tố liên quan về số ngày luân chuyển của một loại vốn nào đó trong từng

khâu tưong ứng.
Ưu điểm của phương pháp tính toán trực tiếp là xác định được từng nhu cầu
cụ thể của từng loại vổntong từng khâu kinh doanh. Do đó tạo điều kiện tốt hơn
cho việc quản lý, sử dụng vốn cho từng loại trong khâu sử dụng.
Nhîc ®iÓm: Tuy nhiên do vật tư sử dụng có nhiều, quá trình sản xuất kinh
doanh qua nhiều khâu vì thế việc tính toán nhu cầu vốn theo phương pháp này
tương đối phức tạp, mất nhiều thời gian.
Sau đây là phương pháp xác định nhu cầu vốn cho từng khâu kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.2.1.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất.
Vốn lưu động trong khâu dự trữ bao gồm: Giá trị các loại nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu đóng gói, công cụ nhỏ. Đối với
nhu cầu vốn nguyên vật liệu chính.
Công thức tính toán như sau:
Trong đó:
V
nl
: Nhu cầu vốn vật liệu chính năm kế hoạch.
9
nlnnl
N.MV
=
M
n
: Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày về chi phí nguyên vật liệu chính năm
kế hoạch.
N
nl
: Số ngày dự trữ hợp lý.
Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày về nguyên vật liệu chính năm kế hoạch

được xác định bằng cách lấy tổng chi phí sử dụng nguyên vật liệu chính trong
năm kế hoạch chia cho số ngày trong năm( quy ước 360). Trong đó tổng chi phí
nguyên vật liệu sử dụng trong năm được xác định căn cứ vào số lượn sản phẩm
dự kiến sản xuất, mức tiêu dùng nguyên vật liệu chính cho mỗi đơn vị sản phẩm
và đơn giá kế hoạch của nguyên vật liệu.
Số ngày dự trữ hợp lý về nguyên vật liệu chính là số ngày kể từ khi doanh
nghiệp bỏ ra mua cho đến khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất nó bao gồm: Số
ngày hàng đi đường, số ngày nhập kho( sau khi đã nhân với hệ số xen kẽ), số
ngày kiểm nhận nhập kho, số ngày chuẩn bị sử dụng và số ngày bảo hiểm.
Đối với các loại vốn khác trong khâu dự trữ sản xuất( như vật liệu phụ,
nhiên liệu , phụ tùng thay thế…) nếu sử dụng nhiều và thường xuyên có thể áp
dụng phương pháp tính toán như đối với các khoản vốn nguyên vật liệu chính đã
nêu ở trên.
Ngược lại đối với các loại vốn sử dụng không nhiều và không thường
xuyên, mức tiêu dùng ít bị biến động có thể áp dụng phương pháp tính tỷ lệ(%)
với tổng mức luân chuyển của loại vốn đó trong khâu dự trữu sản xuất.
Công thức tính toán như sau:
Trong đó:
V
nk
: Nhu cầu vốn trong khâu dự trữ sản xuất của các loại vốn khác.
10
%T.MV
lcnk
=
M
lc
: Tổng mức luân chuyển của các loại vốn đó trong khâu dự trữ sản xuất.
T% : Tỷ lệ % của các loại vốn dó so với tổng mức luân chuyển.
1.2.1.2. Xác định nhu cầu vốn lưu động trong khâu sản xuất.

Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm vốn sản phẩm đang chế tạo( sản
phẩm dở dang), vốn chi phí chờ kết chuyển.
Xác định nhu cầu vốn lưu động sản phẩm đang chế tạo.
Sự tồn tại của các sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất là cần thiết để
đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục. Tuy nhiên việc
xác định nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo trong khâu sản xuất là tương đối
phức tạp do mức độ gia tăng chi phí không bao giờ cũng được phân bổ đồng đều
theo thời gian hay giai đoạn chế biến sản phẩm. Để xác định nhu cầu vốn này nói
chung phải căn cứ vào ba yếu tố cơ bản là mức chi phí sản xuất bình quân 1 ngày
kỳ kế hoạch, độ dài chu kỳ sản xuất sản phẩm và hệ số sản phẩm đang chế tạo.
Công thức tính toán như sau:
Trong đó:
V
dc
: Nhu cầu vốn sản phẩm dâng chế tạo.
P
n
: Mức chi bình quân 1 ngày.
C
k
: Hệ số sản phẩm đang chế tạo.
H
s
: HÖ sè s¶n phÈm ®ang chÕ t¹o
Tích giữa chu kỳ sản xuất và sản phẩm đang chế tậophnr ánh số ngay luân
chuyển của sản phẩm đang chế tạo.
11
sk.ndc
H.CPV
=

Mức chi phí sản xuất bình quân 1 ngày được tính bằng cách lấy tổng chi phí
chi ra trong kỳ kế hoạch lại được tính bằng cách nhân số lượng sản phẩm sản
xuất kỳ kế hoạch với giá thành sản xuất đơn vị của từnh loại sản phẩm.
Chu kỳ sản xuất sản phẩm là khoảng thời gian kể từ khi đưa nguyên vật liệu
vào sản xuất cho đén khi sản phẩm được chế tạo xong và kiểm tra nhập kho. Độ
dài chu kỳ sản xuất phụ thuộc vào thời gian quá trình lao đôngj và thời gian quá
trình tự nhiên trong quá trình sản xuất. Việc xác định chu kỳ sản xuất tốt nhất
căn cứ vào kết quả tính toán của các phòng kỹ thuật –coong nghệ sản xuất.
Hệ số sản phẩm đang chế tạo là tỷ lệ %giữa giá thành bình quân sản phẩm
đang chế tạo và giá thành bình quân sản phẩm. Hệ số này cao hay thấp phụ thuộc
vào tình hình bỏ chi phí vào quá trình sản xuất sản phẩm. Nếu phần lớn chi phí
được bỏ ngay từ giai đoạn đầu của quá trình sản xuất thì hệ số này sẽ cao và
ngược lại.
Xác định nhu cầu chi phí chờ kết chuyển( chi phí phân bổ dần).
Chi phí chờ kết chuyển là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng
chưa tính hết giá thành sản phẩm trong kỳ mà được phân bổ dần vào nhiều kỳ
tiếp theo để phản ánh đúng đắn tác dụng của chi phí và không gây biến động lớn
đến giá thành sản phẩm.
Chi phí chờ kết chuyển có thể bao gồm: Các chi phí sửa chữa lớn, chi phí
nghiên cứu, thí nghiệm, chi phí công cụ lao động nhỏ xuất dùng một lần có giá
trị lớn, chi phí các công trình tạm, ván khuôn, giàn giáo xây dựng cơ bản, chi phí
trong thời gian ngừng việc có tính chất thời vụ…
Để xác định vốn chi phí chờ kết chuyển phải căn cứ vào số dư chi phí chờ
kết chuyển đầu kỳ, số chi phí chờ kết chuyển phát sinh trong kỳ và số chi phí
chờ kết chuyển dự kiến phân bổ vào giá thành sản phẩm trong kỳ.
12
Công thức tính toán như sau:
Trong đó:
V
pb

: Vốn chi phí chờ kết chuyển trong kỳ kế hoạch.
V
pd
: Vốn chi phí chờ kết chuyển đầu kỳ kế hoạch.
V
pt
: Vốn chi phí chờ kết chuyển tăng trong kỳ kế hoạch.
V
pg
: Vốn chi phí chờ kết chuyển vào giá thành sản phẩm trong kỳ kế hoạch.
1.2.1.3. Xác định nhu cầu vốn lưu động khâu lưu thông.
Là nhu cầu vốn lưu động để lưu giữ, bảo quản sản phẩm, thành phẩm ở kho
thành phẩm với quy mô cần thiết trước khi xuất giao cho khách hàng.
Công thức tính toán như sau:
Trong đó:
V
tb
: Vốn thành phẩm trong kỳ kế hoạch.
Z
sx
: Giá thành sản xuất sản phẩm hàng hóa bình quân mỗi ngày kỳ kế
hoạch.
N
tp
: Số ngày lu©n chuyển của vốn thành phẩm.
Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân kỳ kế hoạch được tính bằng cách
lấy tổng giá thành sản xuất sản phẩm hàng hóa hàng cả năm chia cho số ngày
trong kỳ (360 ngày).
Số ngày luân chuyển vốn thành phẩm là khoảng thời gian từ khi sản xuất
thành phẩm được nhập kho cho đến khi đưa đi tiêu thụ và thu được tiền về. Số

ngày này bao gồm số ngày dự trữ ở kho thành phẩm, số ngày xuất kho vận
chuyển, số ngày thanh toán.
13
pgptpdpb
VVVV
−+=
tpsxtb
N.ZV
=
Số ngày dự trữ ở kho thành phẩm là số ngày kể từ lúc thành phẩm nhập kho
cho đến khi được xuất kho tiêu thụ và thu tiền về.Số ngày này bao gồm số ngày
dự trữ ở kho thành phẩm, số ngày xuất kho vận chuyển, số ngày thanh toán.
Số ngày dự trữ ở kho thầnh phẩm là số ngày kể từ lúc thành phẩm nhập kho
cho đến khi được xuất kho tiêu thụ. Để xác định số ngày này cần căn cứ vào hợp
đồng tiêu thụ và khả năng sản xuất bình quân mỗi ngày của doanh nghiệp. Để
tính số ngày dự trữ hợp lý cần nhân với hệ số xen kẽ vốn thành phẩm. Phương
pháp xác định hệ số xen kẽ vốn thành phẩm cũng giống như khi tính hệ số xen
kẽ vốn dự trữ nguyên vật liệu chính.
Số ngày xuất kho và vận chuyển là số ngày cần thiết để đưa hàng từ kho
của doanh nghiệp đến địa điểm giao hàng tại doanh nghiệp thì không cần tính số
ngày này.
Số ngày thanh toán là số ngày từ khi lập chứng từ thanh toán cho đến khi
thu được tiền về.
Công thức trên có thể áp dụng cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên trong từng
trường hợp cụ thể cần xem xét, vận dụng cho phù hợp với đặc điểm riêng của
từng doanh nghiệp.
Sau khi xác định nhu cầu vốn lưu động trong từng khâu kinh doanh, tổng
hợp lại sẽ có toàn bộ nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch.
1.2.2. Phương pháp gián tiếp.
Đặc điểm của phương pháp gián tiếp là dựa vào kết quả thống kê kinh

nghiệm về vốn lưu động bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp năm kế hoạch.
Công thức tính toán như sau:
14
Trong đó:
V
nc
: Nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch.
V
lĐo
: Số dư bình quân vốn lưu động năm báo cáo.
M
1
, M
o
: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch và năm báo
cáo.
t% : Tỷ lệ giảm( hoặc tăng) số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế
hoạch so với năm báo cáo.
Cách xác định tổng mức luân chuyển và số vốn lưu động bình quân sẽ được
xác định ở các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Tỷ lệ giảm( hoặc tăng) số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch so
với năm báo cáo được xác định theo công thức:
Trong đó:
t%: Tỷ lệ giảm( hoặc tăng) số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế
hoạch so với năm báo cáo.
K
1
: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch.

K
0
: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo.
Trên thực tế để ước đoán nhanh nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch các
doanh nghiệp thường sử dụng phương pháp tính toán căn cứ vào tổng mức luân
chuyển vốn va vòng quay vốn lưu động dự tính năm kế hoạch.
Công thức tính toán như sau:
15
( )
t1
M
M
.VV
0
1
§Lnc
+⋅=
100
K
KK
%t
0
01


=
1
1
nc
L

M
V
=
Trong đó:
M
1
: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch.
L
1
: Số vòng quay vốn lưu động kỳ kế hoạch.
Việc dự tính tổng mức luân chuyển vốn của kỳ kế hoạch có thể dựa vào
tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo.
Phương pháp gián tiếp trong xác định nhu cầu vốn lưu động có ưu điểm là
tương đối đơn giản, giúp doanh nghiệp ước địng dựoc nhanh chóng nhu cầu
vốn.lưu động năm kế hoạch để xác định nguồn tài trợ phù hợp.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Để đánh giá chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp
có thể sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
1.3.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
ViÖc sử dụng hợp lý và tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở
nhu tốc độ luân chuyển vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở tốc độ luân
chuyển vốn lưu động củ doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn lưu động luân
chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng
cao và ngựoc lại.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân
chuyển ( số vòng quaycủa vốn) và kỳ luân chuyển vốn( số ngày của một vòng
quay vốn). Số lần luân chuyển vốn lưu động đựoc thực hiện trong thời kỳ nhất
định, thường tính trong năm.
Công thức tính toán như sau:
Trong đó:

16
§L
V
M
L
=
L : Số lần luân chuyển( số vòng quay) của vốn lưu động trong kỳ.
M : Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ
V

: Vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động phản ánh số ngày để thực hiện một vòng
quay vốn lưu động.
Công thức tính toán như sau:
Trong đó:
K : Kỳ luân chuyển vốn lưu động.
Vồng quay vốn lưu độngcàng nhan thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút
ngắn và chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả.
Trong các công thức trên, tổng mức luân chuyển vốn phản ánh giá trị luân
chuyển của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ, nó được xác định bằng tổng doanh
thu trừ đi các khoản thuế gián thu mà doanh nghiệp phải nộp cho ngân sách Nhà
nước.
Số vốn lưu động trong kỳ được tính theo phương pháp bình quân số vốn lưu
dộng trong từng quý hoặc tháng.
Công thức tính toán như sau:
17
M
360.V
Khay
L

360
K
§L
==
4
VVVV
V
4321
qqqq
§L
+++
=
4
2
4Vdq
VVcq
2
V
Vhay
3
1
cq2
dq
§L
+++
=
Trong đó:
V

: Vốn lưu động bình quân trong kỳ.

V
đq1
: Vốn lưu động đầu quý 1.
V
q1
, V
q2
, V
q3
, V
q4
: Vốn lưu động bình quân các quý 1,2,3,4.
V
cq
1, V
cq2
, V
cq3
, V
cq4
: Vốn lưu động bình quân cuối quý 1,2,3,4.
1.3.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển.
- Mức tiết kiệm vèn lu ®éng: Là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doang
nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm
hoặc tăng không đáng kể quy mô vốn lưu động.
Công thức tính toán như sau:
Trong đó:
V
tktgđ
: Vốn lưu động tiết kiệm tương đối.

M
1
: Tổng mức luân chuyển năm kế hoạch.
K
0
, K
1
: Kỳ luân chuyển vốn năm kế hoạch.
1.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Là chỉ tiêu phản ánh số doanh thu được tạo ra trên vốn lưu động bình quân
là cao hay thấp.
Công thức tính toán như sau:
1.3.4. Hàm lượng vốn lưu động.
- Là chỉ tiêu phản ánh mức đảm nhận về vốn lưu động để tạo ra doanh thu.
Đó là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
18
( )
01
1
tktgd
KK
360
M
V
−⋅=
bq
§VL
thuDoanh
§VLdôngsö¶quHiÖu
=

-Chỉ tiêu này ngày càng lớn thì mức đảm nhận của vốn lưu động càng
cảôtng doanh thu.
-Chỉ tiêu này được phản ánh theo ngành.
Ngành công nghiệp nặng chỉ tiêu này thấp thì vốn lưu động chiếm tổng
trong vốn lưu động thấp. Ngược lại ngàng công nghiệp nhẹ chỉ tiêu này cao vì
vốn lưu động chiếm trong tổng số lớn (tối đa 90%).
1.3.5. Mức doanh lợi vốn lưu động.
Chỉ tiêu này được tính bằnh tổng lợi nhuận trước thuế( hoặc lợi nhuận sau
thuế thu nhập) chia cho số vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận trước thuế(hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập). Mức doanh lợi vốn lưu
động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
Tóm lại, nâmg cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là vấn đề cần thiết đối
với mọi doanh nghiệp vì yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh,nó
quyết định đầu ra và giá bán của sản phẩm đó, mà giá bán là một trong những
chiến lược cạnh tranh hàng đầu trong việc thu hút khách hàng nhằm tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp.
1.4. Nội dung quản trị vốn lưu động
Là một trong hai thành phần của vốn sản xuất, vốn lưu động bao gồm tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải
thu, phải trả, hàng hóa tồn kho và tài sản lưu động khác. Vốn lưu động đóng một
vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do
19
thuDoanh
§VL
§VLîng­lHµm
bq
=
vây., muốn tồn tại và phát triển được thì nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải
sử dụng vốn lưu động sao cho có hiệu quả nhất.

1.4.1. Quản trị vốn bằng tiền.
Tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển và tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư
chứng khoán ngắn hạn là một bộ phận cấu thành vốn bằng tiền của doanh
nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các daonh nghiệp luôn có nhu cầu
dự trữ vốn tiền mặt ở quy mô nhất định. Nhu cầu dự trữ vốn tiềnmặt trong các
doanh nghiệp thông thường là để đáp ứng yêu cầu giao dịch hàng ngày như mua
sắm hàng hóa, vật liệu, thanh toán các chi phí cần thiết. Ngaòi ra còn xuất phát
từ nhu cầu để ứng phó với những nhu cầu vốn bất thường chưa dự đoán được và
động lực trong việc dự trữ tiền mặt để sẵn sàng sử dụng khi xuất hiện các cơ hội
kinh doanh có tỷ suất lợi nhuận cao. Việc duy trì một mức dự trữ vốn tiền mặt đủ
lớn còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội thu được chiết khấu trên hàng
mua trả đúng kỳ hạn, làm tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh
nghiệp.
Quy mô vốn tiền mặt là kết quả thực hiện nhiều quyết định kinh doanh
trong các thời kỳ trước, song việc quản trị vốn tiền mặt không phải là một công
việc thụ động. Nhiệm vụ quản trị vốn tiền mặt do dó không phải chỉ là đảm bảo
cho doanh nghiệp có đủ lượng vốn tiền mặt cần thiết để đáp ứng kịp thời các nhu
cầu thanh toán mà quan trọng hơn là tối ưu hóa số vốn tiền mặt hiện có, giảm tối
đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái và tối ưu hóa việc đi vay ngắn hạn
hoặc ®Çu tư kiếm lời.
1.4.1.1. Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý.
Mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý cần được xác định sao cho doanh nghiệp có
thể tránh được các rỉu ro do không có khả năng thanh toán ngay, phải ra hạn
20
thanh toán nên bị phạt hoặc tr¶ lãi cao hơn, kh«ng làm mất khả năng mua chịu
của nhà cung cấp, tận dụng các cơ hội kinh doanh có lợi nhuận cao cho doanh
nghiệp .
Phương pháp đơn giản thường dùng để xác định mức dự trữ ngân quỹ hợp
lý là lấy mức xuất ngân quỹ trung bình hàng ngày nhân với số lượng ngày dự trữ
ngân quỹ.

Người ta có thể sử dụng phương pháp tổng chi phí tối thiểu trong quản trị
vốn tồn kho dự trữ để xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý của doanh
nghiệp. Bởi vì giả sử doanh nghiệp có một lưọng tiền mặt và phải sử dụng nó để
dáp ứng các khoản chi tiêu tiền mặt một cách đều đặn. Khi lượng tiền mặt đã hết,
doanh nghiệp có thể bán chứng khoán ngắn hạn( có tính thanh khoản cao) để có
được lượng tiền mặt như lúc đầu. Có hai loại chi phí cần xem xết ki bán chứng
khoán: một là chi phí cơ hội của việc giũ tiền mặt, đó chính là mức lợi tức chứng
khoán doanh nghiệp bị mất đi; hai là chi phí cho việc bán chứng khoán mỗi lần,
đóng vai trò như một chi phí mỗi lần thực hiện hợp đồng. Trong điều kiện đó
mức dự trữ vốn tiền mặt tối đa của doanh nghiệp chính bằng số lượng chứng
khoán cần bán mỗi lần để có đủ lượng vốn tiền mặt mong muốn bù đắp được nhu
cầu chi tiêu tiền mặt.
1.4.1.2. Dự đoán và quản lý các luồng nhập xuất vốn tiền mặt( ngân quỹ)
Dự đoán ngân quỹ là các luồng nhập ngân quỹ bao gồm luồng thu nhập từ
kết quả kinh doanh; từ kết quả hoạt động tài chính; luồng đi vay và các luồng
tăng vốn khác.Trong các luồng nhập ngân quỹ kể trên, luồng nhập ng©n quỹ tõ
kết quả kinh doanh là quan trọng nhất. Nó được dự đoán dựa trên cơ sở các
khoản phải thu bằng tiền mặt dự kiến trong kỳ.
21
Dự đoán các luồng xuất ngân quỹ thường bao gồm các khoản chi cho hoạt
động sản xuất kinh doanh như mua sắm tài sản, trả lương, các khoản chi cho hoạt
động đầu tư theo kế hoạch của doanh nghiệp; các khoản chi trả tiền lương lãi
phải chia, nộp thuế và các khoản chi phí khác.
Trên cơ sở so sánh các luồng nhập và luồng xuất ngân quỹ, doanh nghiệp
có thể lấy được mức dư hay thâm hụt ngân quỹ. Từ đó thực hiện các biện pháp
cân bằng thu chi ngân quỹ tăng tốc độ thu hồi các khoản nợ thu đồng thời giảm
tốc độ xuất quỹ nếu có thể thực hiện được hoặc khéo léo sử dụng các khoản vay
thanh toán của ngân hàng. Ngược lại khi luồng ngân quỹ lớn hơn luồn xuất ngân
quỹ thì doanh nghiệp có thể sử dụng phần dư ngân quỹ để thực hiện các khoản
đầu tư trong thời hạn cho phép để nâng cao hiệu quả sử dụng số vốn tạm thời

nhàn rỗi của mình.
1.4.1.3Quản lý các khoản thu chi vốn tiền mặt.
Hoạt động thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp diễn ra hàng ngày, hàng
giờ, hơn nữa vốn tiền mặt là một loại tài sản đặc biệt có khả năng thanh toán cao,
dễ dàng chuyển hóa sang hình thức tài sản khác, vì vậy doanh nghiệp phải có
biện pháp quản lý, sử dụng vốn tiền mặt một cách chặt chẽ để tránh bị mất mát,
lợi dụng. Các biện pháp quản lý cụ thể là:
- Thứ nhất mọi khoản chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp đều phải thực hiện
thông quaquỹ, không được thu chi ngoài quỹ tự thu chi.
- Thứ hai, phải có sự phân định rõ ràng trách nhiệm trong quản lý vốn tiền
mặt, nhất là giữa thủ quỹ và kế toán quỹ; phải có biện ph¸p đảm bảo an toàn kho
quỹ.
- Thứ ba, doanh nghiệp phải xây dựng các quy chế chi thu tiền mặt để áp
dụng cho từng trường hợp thu chi. Thông thường các khảon thu chi không lớn thì
22
có thể sử dụng tiền mặt, còn các khoản thu chi lớn cần sử dụng các hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt.
Quản lý chặt chẽ các khảon tạm ứng tiền mặt, cần xác diịnh rõ đối tượng
tạm ứng, mức tạm ứng và thơì hạn thanh toán tạm ứng để thu hồi kịp thời.
1.4.2. Quản trị hàng tồn kho dự trữ.
1.4.2.1. Tồn kho dự trữ và các nhân tố ảnh hưởng đến tồn kho dự trữ.
Tồn kho dự trữ của doanh nghiệp là các tài sản mà doanh nghiệp lưu giữ để
sản xuất hoặc bán ra sau này. Trong các doanh ngiệp tài sản tồn kho dự trữ
thường ở ba dạng: nguyên vật liệu, nhiên liệu dự trữ sản xuất; các sản phẩm dở
dang và bán thành phẩm; các thành phẩm chờ tiêu thụ. Tùy theo các nghành
nghề kinh doanh mà tỷ trọng các loại tài sản dự trữ trên có khác nhau.
Việc quản lý tồn kho dự trữ trong các doanh nghiệp là rất quan trọng,không
phải chỉ vì trong doanh nghiệp tồn kho dự trữ thường chiếm tỉ lệ đáng kể trong
tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Điều quan trọng hơn là nhờ có dự trữ tồn
kho đúng mức, hợp lý sẽ giúp cho doanh ngiệp không bị gián đoạn sản xuất,

không bị thiếu sản phẩm hàng hóa để bán, đồng thời để sử dụng tiết kiệm và hợp
lý vốn lưu động.
1.4.2.2. Các phương pháp quản trị vốn tồn kho dự trữ.
- Thứ nhất: Phương pháp tổng chi phí tối thiểu.
Mục tiêu của quản trị vốn tồn kho dự trữ là nhằm tối thiểu hóa các chi phí
dự trữ tài sản tồn kho trong điều kiện vẫn đảm bảo cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh được tiến hành bình thường.
Việc lưu giữ một lượng hàng tồn kho làm phát sinh các chi phí. Tồn kho
càng lớn, vốn tồn kho dự trữ càng lớn thì không thể sử dụng cho mục đích khác
và làm tăng chi phí cơ hội của số vốn này. Vì vạy doanh nghiệp cần xem xét
23
mức dự trữ hợp lý để giảm tổng chi phí dự trữ hàng tồn kho tới mức thấp nhất.
Phương pháp quản lý dự trữ hàng tồn kho theo nguyên tắc trên được gọi là
phương pháp tổng chi phí tối thiểu.
- Phương pháp tồn kho bằng không
Phương pháp này cho rằng các doanh nghiệp có thể giảm thấp các chi phí
tồn kho dự trữ đến mức tối thiểu với điều kiện các nhà cung cấp phải cung ứng
kịp thời cho các doanh nghiệp các loại vật tư, hàng hóa khi cần thiết. Do đó có
thể giảm được các chi ohí lưu kho cũng như các chi phí thực hiện hợp đồng.
Phương pháp này có ưu điểm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể dành ra
một khoản ngân quỹ sử dụng cho đầu tư mới; tuy nhiên phương pháp này lại
tăng các chi phí phát sinh từ việc tổ chức gioa hàng đối với các nhà cung cấp.
1.4.3. Quản trị các khoản phải thu
1.4.3.1. Quản trị các khoản phải thu.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để khuyến khích người mua, doanh
nghiệp thường áp dụng phương thức bán chịu đối với khách hàng. Điều này có
thể làm tăng thêm một số chi phí do việc tăng thêm các khoản nợ phải thu của
khách hàng như chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro…
Đổi lại doanh ngiệp có thể tăng thêm lợi nhuận nhờ mở rộng số lượng sản phẩm
tiêu thụ. Quy mô các khoản phải thu chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau;

Thứ nhất, khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán chịu cho khách
hàng.
Thứ hai,sự thay đổi theo thời vụ của doanh thu,đối với các doanh nghiệp
sản xuất có tính chất thời vụ, trong những thời kỳ sản phẩm của doang nghiệp có
tính chất tiêu thụ lớn, cần khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn.
24
Thứ ba,thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng của mỗi doanh nghiệp,đối
với các doanh nghiệp có quy mô lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có
đặc điểm sử dụng lâu bền thì thời kỳ thu tiền bình quân thường lâu dài hơn các
doanh nghiệp ít vốn, sản phẩm dễ hư hao, mất phẩm chất khó bảo quản.
1.4.3.2. Quản trị các khoản phải thu khác.
Khác với các khoản phải thu, các khoản phải trả là các khoản vốn mà doanh
nghiệp phải thanh toán cho khách hàng theo các hợp đồng cung cấp, các khoản
phải nộp cho ngân sách nhà nước hoặc thanh toán tiền công cho ngườ lao động.
Việc quản trị các khoản phải trả không chỉ đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường
xuyên duy trì một lượng vốn tiền mặt nhất định để đpá ứng yêu cầu thanh toán
mà còn đòi hỏi việc thanh toán các khảon phải trả một cách chính xác, an toàn và
nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng.
Để quản lý tốt các khoản phải trả, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm
tra, đối chiếu các khoản phải thanh toánvới khả năng thanh toán của doanh
nghiệpđể chủ động đáp ứng các yêu cầu thanh toán khi đến hạn. Doanh nghiệp
còn phải lựa chọn các hình thức thanh toán thích hợp an toàn và hiệu quả nhất
đối với doanh nghiệp
1.4.4. Quản trị vốn lưu động khác.
Tài sản lưu động khác bao gồm: các khoản tạm ứng, chi phí tả trước, cầm
cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn…
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, theo yêu cầu của bên đối
tác, khi vay vốn, thuê mượn tài sản hoặc mua bán đấu thầu làm đại lý…doanh
nghiệp phải tiến hành cầm cố ký cược ký quỹ.
25

×