Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý thông tin Card Visit – Leaflet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 112 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tin Học Kinh Tế
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. CSDL: cơ sở dữ liệu.
2. TNHH: trách nhiệm hữu hạn.
3. HTTT: hệ thống thông tin.
4. P.Giám đốc: phòng giám đốc.
5. P.HC-TH: phòng hành chính – tổng hợp.
6. BFD: sơ đồ chức năng kinh doanh.
7. DFD: sơ đồ luồng dữ liệu.
SV: Nguyễn Minh Thư Lớp: Tin Học Kinh Tế 46A

1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tin Học Kinh Tế
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Sơ đồ chức năng kinh doanh BFD
Hình 2.1: Mô hình hệ thống thông tin
Hình 2.2: Form trong thiết kế Visual Basic
Hình 2.3: Cửa sổ thuộc tính
Hình 2.4: Hộp công cụ
Hình 2.5: Project Explorer
Hình 2.6: Cửa sổ thiết kế báo cáo bằng Data Report
Hình 3.1: Sơ đồ chức năng kinh doanh BFD
Hình 3.2: Sơ đồ DFD mức ngữ cảnh
Hình 3.3: Sơ đồ DFD mức 0
Hình 3.4: Sơ đồ DFD mức 1 – mức quản lý danh mục
Hình 3.5: Sơ đồ DFD mức 1 – mức quản lý Card Visit
Hình 3.6: Sơ đồ DFD mức 1 – mức quản lý Leaflet
Hình 3.7: Sơ đồ DFD mức 1 – mức lập báo cáo
Hình 3.8: Bảng danh mục tỉnh thành phố
Hình 3.9: Bảng danh mục Website
Hình 3.10: Bảng dữ liệu Leaflet


Hình 3.11: Bảng dữ liệu Card Visit
Hình 3.12: Sơ đồ quan hệ thực thể ( Relasion Ships )
Hình 3.13: Giải thuật đăng nhập hệ thống
Hình 3.14: Giải thuật thêm mới một bản ghi
Hình 3.15: Giải thuật sửa một bản ghi
Hình 3.16: Giải thuật xóa một bản ghi
Hình 3.17: Giải thuật in báo cáo
Hình 3.18: Giao diện đăng nhập chương trình
Hình 3.19: thông báo sau đăng nhập
SV: Nguyễn Minh Thư Lớp: Tin Học Kinh Tế 46A

2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tin Học Kinh Tế
Hình 3.20: Giao diện chính của chương trình
Hình 3.21: chức năng hệ thống
Hình 3.22: chức năng quản lý dữ liệu
Hình 3.23: chức năng quản lý thẻ
Hình 3.24: chức năng báo cáo
Hình 3.25: chức năng trợ giúp
Hình 3.26: Giao diện thêm người sử dụng mới
Hình 3.27: Giao diện xóa người sử dụng
Hình 3.28: Giao diện thay đổi mật khẩu
Hình 3.29: Giao diện danh mục tỉnh thành phố
Hình 3.30: Giao diện danh mục Website
Hình 3.31: giao diện quản lý Card Visit
Hình 3.32: Giao diện quản lý Leaflet
Hình 3.33: Báo cáo danh mục tỉnh thành phố
Hình 3.34: báo cáo danh mục Website
Hình 3.35: Báo cáo thông tin Card Visit
SV: Nguyễn Minh Thư Lớp: Tin Học Kinh Tế 46A


3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tin Học Kinh Tế
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay trong xu thế của sự phát triển vượt bậc công nghệ thông tin
trên toàn thế giới, thông tin đã và đang đóng vai trò hết sức quan trọng. Bởi
vì thông tin được hình thành từ nhiều yếu tố khác nhau, nó rất đa dạng và
phức tạp, do đó việc xử lý thông tin sẽ ngày càng khó khăn. Chính vì thế ,
công nghệ thông tin đang dần dần từng bước được áp dụng vào các lĩnh vực
của đời sống xã hội nhằm giải quyết những vấn đề xã hội khác nhau.
Một trong những lĩnh vực phát triển nhất hiện này là ứng dụng công nghệ
thông tin vào trong quản lý. Khi trình độ tin học hóa cao, việc phát triển và
ứng dụng các hệ thống thông tin sẽ được thực hiện ở hầu hết các cơ quan, tổ
chức và các đơn vị. Nhờ vào công tác tin học hóa mà việc quản lý và điều
hành trong các doanh nghiệp ngày càng được cải thiện theo hướng tích cực.
Tuy nhiên, trải qua quá trình tìm hiểu thực tế tại nơi thực tập đã cho thấy
rằng việc ứng dụng CNTT vào trong lĩnh vực quản lý thông tin Card Visit –
Leaflet là chưa có. Do đó vấn đề đặt ra là cần phải có sự quan tâm hơn đến
vấn đề quản lý thông tin Card Visit – Leaflet, để có thể nâng cao công tác
quản lý, giảm thiểu chi phí, dần dần từng bước tin học hóa, thực hiện việc
quản lý tự động trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
Chính vì vậy đề tài “Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý thông tin
Card Visit – Leaflet” đã được thực hiện với mục đích chương trình có thế
được áp dụng tại công ty. Đề tài được thực hiện nhằm giảm bớt các chi phí
không cần thiết, nhằm nâng cao công tác quản lý Card Visit – Leaflet, giảm
thiểu những hạn chế quản lý thông tin cơ bản về các cá nhân và tổ chức trong
hoạt động của một công ty kinh doanh dịch vụ lữ hành.
SV: Nguyễn Minh Thư Lớp: Tin Học Kinh Tế 46A

4

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tin Học Kinh Tế
ĐỀ TÀI BAO GỒM CÁC CHƯƠNG SAU:
- Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH du lịch và dịch vụ Việt Nam
Của Tôi và đề tài thực hiện.
- Chương 2: Một số phương pháp luận cơ bản nghiên cứu đề tài và công
cụ thực hiện.
- Chương 3: Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý thông tin Card
Visit – Leaflet cho công ty TNHH du lịch và dịch vụ Việt Nam Của
Tôi.
Do hạn chế về mặt thời gian và các điều kiện khác nên chắc chắn chương
trình còn nhiều thiều sót, rất mong được sự quan tâm, góp ý của các quý thầy
cô và các bạn để chương trình được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Đoàn Quốc Tuấn – khoa Tin học kinh
tế, Đại học Kinh Tế Quốc Dân, các thầy giáo trong khoa Tin học kinh tế cùng
các cô chú, anh chị trong công ty và các bạn đã quan tâm và giúp đỡ em có
thể hoàn thành tốt đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Minh Thư
SV: Nguyễn Minh Thư Lớp: Tin Học Kinh Tế 46A

5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tin Học Kinh Tế
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH DU LỊCH VÀ DỊCH
VỤ VIỆT NAM CỦA TÔI VÀ ĐỂ TÀI THỰC HIỆN
1.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1.1 .1 Giới thiệu chung về công ty
Đơn vị cấp ĐKKD: Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội (phòng
đăng kí kinh doanh).

Hình thức: công ty TNHH có 2 thành viên trở lên.
Số ĐKKD: 0102030500
Đăng kí lần đầu: ngày 09 tháng 04 năm 2007.
• Tên công ty: Công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ “Việt Nam Của Tôi”
Tên giao dịch: Compagnie Limite’e de Services et de Voyages
monVietNam
Tên viết tắt: MONVIETNAM CO.; LTD
• Trụ sở chính: số 14, 267/2/157 đường Hoàng Hoa Thám, phường
Liễu Giai, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Tel: (84.)04.2580.159
Hotline: 0904.180.279
Fax: (84.) 2580 159
Email:
Website: www.monvietnam.net
• Ngành nghề đăng kí kinh doanh
- Lữ hành, nội địa quốc tế;
- Các dịch vụ phục vụ khách du lịch ( không bao gồm kinh doanh
quán Bar, phòng Karaoke, vũ trường)
- Cho thuê xe du lịch;
SV: Nguyễn Minh Thư Lớp: Tin Học Kinh Tế 46A

6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tin Học Kinh Tế
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo; các sự kiện văn hóa cộng đồng.
• Vốn điều lệ: 1.800.000.000 VNĐ (một tỷ tám trăm triệu đồng)
• Đại diện pháp luật
- Chức danh: Giám đốc
- Họ tên: Đỗ Anh Tuấn
( Nguồn: phòng Giám Đốc- Giấy phép đăng kí kinh doanh)
1.1.2 Lịch sử MonVietNam

Công ty được thành lập vào ngày 09 tháng 04 năm 2007. Hai người
đồng sáng lập ra công ty là anh Đỗ Anh Tuấn và ông Gérard.
Giám đốc công ty là anh Đỗ Anh Tuấn. Anh là cựu sinh viên trường Đại
học Ngoại Ngữ, khoa Tiếng Pháp. Ra trường, công việc đầu tiên của anh là
làm giáo viên tiểu học. Có một thời gian dài anh là hướng dẫn viên du lịch,
sau đó anh làm trưởng quầy lễ tân trong khách sạn Quartier des Corporations
à Hanoi. Năm 2004 anh Tuấn gặp ông Gérard trong một cuộc hội thảo về du
lịch và sau đó họ đã trở thành bạn bè.
Ông Gérard là một người Pháp đã từng sống ở nhiều nơi. Khi còn trẻ
ông đã tốt nghiệp 3 trường đại học. Hiện nay, ông Gérard là cố vấn trực tiếp
của công ty.
1.1.3 Định hướng kinh doanh
Định hướng kinh doanh chính của công ty “Việt Nam của tôi” là hai lĩnh
vực du lịch và dịch vụ, trong đó mảng du lịch là chủ yếu, bao gồm các hoạt
động:
- Lữ hành nội địa quốc tế.
- Các dịch vụ phục vụ khách du lịch.
Công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ “Việt Nam của tôi” ra đời trong khi
Việt Nam đã gia nhập WTO và kinh tế đất nước đang tăng trưởng vượt bậc.
Đó là điều kiện rất thuận lợi đồng thời cũng là một thử thách không nhỏ đối
với một công ty du lịch tuổi đời còn trẻ như MonVietNam.
SV: Nguyễn Minh Thư Lớp: Tin Học Kinh Tế 46A

7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tin Học Kinh Tế
MonVietNam là công ty du lịch quốc tế với thị phần chủ yếu là thị
trường Pháp. Trong năm tới, công ty có hướng mở rộng thị phần sang thị
trường Anh và Mỹ, sau đó là Trung Quốc và Nhật Bản. Với điều kiện thuận
lợi trong bối cảnh chung của đất nước, công ty MonVietNam mong muốn
phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu dịch vụ lữ hành trong nước và quốc tế.

MonVietNam có một giám đốc trẻ nhưng nhiều kinh nghiệm và đội ngũ
nhân viên đầy nhiệt tình với công việc. Công ty luôn quan tâm một cách sâu
sắc đến từng khách hàng, cam kết cảm nhận và đáp ứng tối đa những nhu cầu
và mong muốn của khách hàng, để lại ấn tượng tốt đẹp trong lòng bạn bè
quốc tế về MonVietNam và một đất nước Việt Nam hòa bình và mến khách.
1.1.4 Văn hóa kinh doanh
Trong mỗi chuyến đi, cảm nhận của chính người tham gia hành trình là
thực sự quan trọng. Những điều du khách cảm nhận với mỗi chuyến đi mang
lại thành công tất yếu đối với doanh nghiệp kinh doanh hoạt động lữ hành và
du lịch. Giám đốc công ty luôn dặn dò nhân viên của mình: “Đối với khách
hàng, các bạn hãy luôn nghĩ rằng bạn đang đi cùng các bạn của mình đi du
lịch. Hãy chăm sóc họ như người thân của bạn và thể hiện sự nhiệt tình, hiếu
khách. Nhận lỗi nếu các bạn có sơ suất và tôi tin chắc chắn chẳng có ai lại
không mỉm cười.”
Công ty luôn chọn nhà nghỉ, địa điểm tham quan, nơi đi dạo và các hoạt
động giải trí theo sở thích và mong muốn của khách hàng. Khách hàng có thể
thay đổi hành trình chuyến đi nếu khách hàng quan tâm đến những nơi khác
mà trước đó họ chưa nghĩ đến. Luôn có một hướng dẫn viên bên cạnh khách
hàng 24/24, sẽ giúp họ giải quyết những khó khăn hay những tai nạn không
may xảy ra.
Đến với Monvietnam, khách hàng sẽ được khám phá một đất nước Việt
Nam với những thắng cảnh đẹp, các công trình kiến trúc và cả các phong tục
SV: Nguyễn Minh Thư Lớp: Tin Học Kinh Tế 46A

8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tin Học Kinh Tế
tập quán, lối sống, truyền thống văn hóa và những công trình dự án trên đất
nước Việt Nam.
Cảm nhận đầu tiên khi đến với Monvietnam đó là sự phục vụ tận tình
và tình cảm bạn bè thân thiện với tất cả du khách. Điều mong muốn nhất của

công ty đó là mang lại cho mọi người một kì nghỉ như mong đợi và cảm giác
thoải mái khi trở về nhà.
SV: Nguyễn Minh Thư Lớp: Tin Học Kinh Tế 46A

9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tin Học Kinh Tế
1.1.5 Sơ đồ tổ chức và chức năng các phòng ban của công ty
1.1.5.1 Sơ đồ tổ chức của công ty

SV: Nguyễn Minh Thư Lớp: Tin Học Kinh Tế 46A

10
(Nguồn: Phòng hành chính – tổng hợp)
Giám đốc
Tour - guide
Office
Phòng
Kinh doanh
Booking Office
Quản lý
hướng dẫn
viên
P.Hành chính -
tổng hợp
Quảng cáo
Đào tạo và
kiểm tra trình
độ
Nhận tour
Xếp tour

Nghiên cứu thị
trường
Tư vấn
chọn tour
Quản lý
thông tin
Khảo sát thực
tế trước tour
Liên hệ các
địa điểm đến
Quản lý
nhân sự
Kế toán
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức của công ty
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tin Học Kinh Tế
1.1.5.2 Chức năng các phòng ban
* Giám đốc: thực hiện điều hành, tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh
doanh, xây dựng các quy định, chế độ chính sách của toàn công ty về tổ chức
nhân sự, tiền lương và tài chính kế toán. Giám đốc là người điều hành chung
hoạt động của tất cả các phòng ban trong công ty với vai trò định hướng
chiến lược. Giám sát trực tiếp hoạt động của trang web.
* Tour-guide Office: tổ chức các khóa huấn luyện nghiệp vụ cho các
hướng dẫn viên mới, kiểm tra trình độ nhân viên và quản lý trực tiếp các
hướng dẫn viên của công ty.
* Phòng kinh doanh: thực hiện quảng cáo, tư vấn chọn tour cho khách
hàng, quản lý các hoạt động trên trang web, nghiên cứu thị trường, khảo sát
thực tế trước tour.
* Booking Office: nhận tour, xếp tour, liên hệ trước tới những địa điểm
dừng chân của khách.
* Phòng hành chính – tổng hợp: có nhiệm vụ quản lý thông tin, quản lý

nhân sự, thực hiện công việc kế toán. Công việc quản lý thông tin (tất cả các
thông tin từ khách hàng, thông tin nhà hàng, khách sạn, khu du lịch), quản lý
các giấy tờ tài liệu, kiêm quản lý nhân sự trong công ty. Phòng này có chức
năng đặc biệt nữa là chăm lo đời sống của nhân viên và các hoạt động nghỉ
mát, lễ hội, các hoạt động từ thiện…
Tất cả các công việc kế toán của công ty do một người làm, do đây là
công ty du lịch vừa và nhỏ nên hoạt động kế toán đơn giản và được tích hợp
trong phòng hành chính-tổng hợp đồng thời là bộ phận chăm sóc tất cả các
mặt khác ngoài chuyên môn và kinh doanh.
1.1.5.3 Tình hình nhân sự
- Cổ đông: 3 người trong đó giám đốc là ông Đỗ Anh Tuấn.
- Tổng số nhân viên: 18 người.
- P.Giám đốc: 1 người
SV: Nguyễn Minh Thư Lớp: Tin Học Kinh Tế 46A

11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tin Học Kinh Tế
- Cố vấn marketing: 1 người ( thuộc phòng kinh doanh)
- P.Kinh doanh: 5 người
- Booking Office: 2 người
- Tour-guide Office: 8 người
- P.Hành chính-tổng hợp: 2 người
1.1.6 Các Tour du lịch chính mà công ty cung cấp
Có rất nhiều loại tour cho khách hàng lựa chọn theo sở thích của nhiều
người: đi nghỉ cùng gia đình với 1 bố 1 mẹ, du lịch cùng bạn bè, đi nghỉ tuần
trăng mật, du lịch theo chủ đề Tour nghỉ tuần trăng mật
- Tour đi theo chủ đề (ẩm thực, văn hóa, giải trí, giảm cân…)
- Tour trăng mật.
- Tour gia đình với 1 bố 1 mẹ, có kèm trẻ em.
- Tour bạn bè.

Cụ thể một vài tour như sau:
+ Du lịch sinh thái sông nước miệt vườn Mai Quốc Nam
1. Ấp Phú An 1, Bình Hòa Phước, Long Hồ, Vĩnh Long.
2. Ấp Bình Hòa 2, Bình Hòa Phước, Long Hồ, Vĩnh Long.
+ Tour Bắc Kan.
Thị xã Bắc Kan – Hồ Ba Bể - ATK Chợ Đồn – Thác Nà Khoang –
Ngân Sơn – Du lịch động Nàng Tiên – Na Rỳ.
+ Tour Vườn Quốc Gia Ba Bể.
+ Hà Nội – Chùa Hương – Hoa Lư.
+ Hà Nội – Cát Bà – Hạ Long – Lạng Sơn.
+ Hà Nội – Yên Tử - Hạ Long – Lào Cai – Sapa.
+ Đà Lạt – Nha Trang – Phan Thiết.
+ Buôn Ma Thuột – phố núi Tây Nguyên
+ Đà Nẵng- Đô thị cổ Hội An – Cố Đô Huế - Động Phong Nha.
+ Một ngày trên sông Tiền.
SV: Nguyễn Minh Thư Lớp: Tin Học Kinh Tế 46A

12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tin Học Kinh Tế
+ Đảo Ngọc Côn Sơn.
+ Say đắm với Thiên Đường rực nắng.
+ Tây Đô – Thành phố bên dòng sông Hậu.
+ Cửu Long – vùng đất chín rồng
1.1.7 Khách hàng
Đối với một công ty du lịch, khách hàng là yếu tố làm nên thành công
hay là thất bại. Làm thế nào để khách vừa lòng khi trở về là điều quan trọng
nhất. Anh Tuấn - giám đốc công ty vẫn nói với những nhân viên của mình
rằng “ Các bạn phải làm thế nào để khi đi tour dù có bị rắc rối gì khách vẫn
cảm thấy vui. Điều đó là quan trọng nhất!”. Điều đó chỉ có khi những tour-
guide là những người có kinh nghiệm hoặc rất nhanh trí để xử lý những tình

huống bất trắc trong khi đi tour.
Khách hàng thường xuyên của công ty là khách Pháp, có thể trong thời
gian tới sẽ có khách Anh và khách Mỹ. Quy mô công ty sẽ còn được mở rộng
thêm rất nhiều lần trong thời gian tới. Thời gian đầu khách hàng đến với công
ty phần lớn đều do bạn bè, người thân quen đã từng biết anh Tuấn giới thiệu.
Càng ngày khối lượng công việc lớn dần lên và đến một lúc “giám đốc”
không thể một mình đảm đương được công việc. Monvietnam đã ra đời như
thế. Vì thế cho đến nay, tiêu chí của công ty vẫn luôn là “Khách hàng là
bạn!”
1.1.8 Hotel & Restaurant
Dưới đây là một vài địa chỉ khách sạn, nhà hàng ở cả ba miền đã từng
hợp tác với công ty :
• Miền Bắc
- Hà Nội
+ Flower Hotel
(55 Nguyễn Trường Tộ, Ba Đình, Hà Nội)
+ Zéphyr Hotel Hanoi
SV: Nguyễn Minh Thư Lớp: Tin Học Kinh Tế 46A

13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tin Học Kinh Tế
(số 4-Bà Triệu)
+ Khách sạn Quân Đội
(33C Phạm Ngũ Lão)
+ Zenith Hotel
(96-98 Bùi Thị Xuân, quận Hoàn Kiếm)
+ Anise Hotel
(22 Quán Thánh)
+ Tràng An Plaza Hotel
(41 Hàng Bún, Ba Đình)

+ Salon & Spa
(28 Hàng Than)
+ Sofitel Metropole
(15 Ngô Quyền)
+ Thiên Thai Hotel
(45 Nguyễn Trường Tộ- Ba Đình)
+ Hà Nội Transport Service Company
(P503, tòa nhà 147 Nguyễn Văn Cừ, Long Biên, Hà Nội)
- Hải Phòng:
+ Monaco Hotel
(103 Điện Biên Phủ- Hải Phòng)
• Miền Trung:
- Hội An:
+ Serene Hotel (Thanh Bình Hotel) – Hội An- Việt Nam
Thanh Bình 1: 01 Lê Lợi
Thanh Bình 2: 712 Hai Bà Trưng
Thanh Bình 3: 98 Bà Triệu
+ Hoi An Riverside Resort & Spa
(175 Cửa Đại, Hội An)
SV: Nguyễn Minh Thư Lớp: Tin Học Kinh Tế 46A

14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tin Học Kinh Tế
+ Vĩ Dạ Riverside Hotel
(47 Nguyễn Sinh Cung, thành phố Huế)
+ Thùy Dương 3 Hotel
(Nhi Trung (New) st., Hoi An Town)
+ Hue Heritage Hotel
( 09 Lý Thường Kiệt, thành phố Huế)
- Nha Trang-Khánh Hòa:

+ Sunrise Beach Resort
(12-14 Tran Phu Street, Nha Trang)
- Đà Nẵng:
Sandy Beach (Non Nuoc Resort)
+ 255 Huyền Trân Công Chúa, Ngũ Hành Sơn, TP.Đà Nẵng.
+ Ho Chi Minh City Sales Offices
(390 Nguyễn Công Trứ, quận 1, TP HCM)
+ HaNoi Sales Office ( Số 6-1D Khu đô thị Trung Yên, Cầu Giấy, Hà
Nội)
• Miền Nam:
- Thành phố Hồ Chí Minh:
+ Indochine Hotel
(40-42 Hai Ba Trung District1, Ho Chi Minh City, Viet Nam)
+ Nhat Ha Hotel ( International Standard Hotel)
(252 BC Le Thanh Ton st., Ben Thanh ward Dist.1, Ho Chi Minh
city)
+ Thien Xuan Hotel
(108-110, Le Thanh Ton st., Dict.1, Ho Chi Minh City, Viet Nam)
+ Oscar Saigon Hotel
(68A Nguyễn Huệ- Quận 1- thành phố Hồ Chí Minh)
- Phan Thiết:
SV: Nguyễn Minh Thư Lớp: Tin Học Kinh Tế 46A

15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tin Học Kinh Tế
+ Đồi Dương Hotel (209 Lê Lợi, Phan Thiết, Bình Thuận)
+ Pandanus Resort ( Mũi Né, Phan Thiết, Bình Thuận)
+ Công ty TNHH Long Sơn ( khu du lịch Hòm Rơm I)
(Khu phố Long Sơn, phường Mũi Né, thành phố Phan Thiết, tỉnh
Bình Thuận)

- Vũng Tàu:
+ Công ty cổ phần du lịch Golf Việt Nam
(37-3 Thang 2 St., Vung Tau City Viet Nam)
- Hà Tiên:
+ Hà Tiên Hotel
(36 Trần Hầu st., Đông Hồ ward, Hà Tiên Town, Kiên Giang
Province)
- Cần Thơ:
+Saigon-CanTho Hotel
(55 Phan Đình Phùng, Ninh Kiều, TP.Cần Thơ)
+ Ninh Kieu Hotel&Restaurant
(02 Hai Bà Trưng Street, Ninh Kieu District, Can Tho City)
- Buôn Ma Thuột:
+ Hoàng Lộc Trading Services Co.,Ltd)
(07-09 Ybih Aleo Buôn Ma Thuột City, Đăk Lăk Province )
- An Giang: Châu Phố Hotel ( Đường Trưng Nữ Vương nối dài, phường
B , thị xã Châu Đốc, tỉnh An Giang)
1.1.9 Bộ phận thực tập và người hướng dẫn
* Bộ phận thực tập: phòng Hành chính - tổng hợp.
* Hình thức thực tập: bán thời gian.
* Giáo viên hướng dẫn: GV.Đoàn Quốc Tuấn.
* Cán bộ hướng dẫn trực tiếp: Ông Đỗ Anh Tuấn - giám đốc công ty.
SV: Nguyễn Minh Thư Lớp: Tin Học Kinh Tế 46A

16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tin Học Kinh Tế
1.2 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.2.1 Bài toán quản lý thông tin Card Visit và Leaflet
Đối với một người thì những tấm Card Visit không phải là vấn đề vì nó
khá nhỏ gọn và tiện dụng nên có thể cất giữ trong một chiếc hộp nhỏ khi nào

cần đến thì có thể lấy ngay. Nhưng với một công ty du lịch, mỗi tháng mang
về 100 Leaflet và Card Visit thì đó lại là một bài toán khó cho những nhà
quản lý. Làm thế nào để khi cần thì tìm được ngay đúng cái cần tìm mà
không phải duyệt hết cả chồng Card & Leaflet đó?
Công việc của người quản lý hành chính phụ trách liên hệ địa điểm
trong công ty như sau: mỗi khi có một hướng dẫn viên đi tour về, sẽ kí nhận
đã hoàn thành tour và để lại tất cả các thông tin liên quan đến chuyến đi trong
đó quan trọng nhất là hóa đơn (do kế toán quản lý) và các loại Leaflet và
Card Visit. Mỗi khi có việc cần đến như cần liên hệ để đặt phòng trước tour,
tìm số điện thoại hay fax… thì nhân viên phòng hành chính – tổng hợp có
trách nhiệm tìm cho người cần ( giám đốc hoặc nhân viên – các hướng dẫn
viên). Mỗi lần như thế phải tốn rất nhiều công sức để tìm và chọn ra loại thẻ
đó.
1.2.2 Lý do chọn đề tài
*Tên đề tài:
Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý thông tin Card Visit &
Leaflet cho công ty TNHH du lịch và dịch vụ Việt Nam Của Tôi.
* Tên phần mềm: Basic Info
Thứ nhất, trong thời gian đến công ty tìm hiểu thực tế, nhận thấy vấn đề
trong việc quản lý Leaflet và Card Visit của công ty, với đặc thù là công ty du
lịch rất khó khăn như em đã trình bày trên đây.
Thứ hai, do trong thời gian đến thực tế tại công ty, em đã nhận được lời
đề nghị trực tiếp của giám đốc công ty – Ông Đỗ Anh Tuấn. Vì thế em đã
quyết định lựa chọn đề tài này.
SV: Nguyễn Minh Thư Lớp: Tin Học Kinh Tế 46A

17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tin Học Kinh Tế
Với nhận thức hiện tại và khả năng chuyên môn của em, đứng trước yêu
cầu bài toán đặt ra, em hoàn toàn tin tưởng rằng đề tài sẽ được hoàn thành

đúng hạn và đáp ứng được yêu cầu đặt ra từ phía công ty em đến thực tập.
1.2.3 Mô tả sơ bộ về phần mềm
- Tên phần mềm: Basic Info.
- Tên đầy đủ: Basic Information System.
- Nội dung: Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý thông tin Card
Visit - Leaflet cho công ty TNHH du lịch và dịch vụ Việt Nam Của Tôi.
- Yêu cầu của công ty: cần có một phần mềm quản lý cho biết thông tin
chi tiết trong Card Visit - Leaflet khi cần thiết có thể tìm ngay thông tin
trong các tấm thẻ đó.
- Chức năng cơ bản của phần mềm:
+ Chức năng quản lý thông tin danh mục: nhập thông tin vào cơ sở dữ
liệu. Các chức năng cơ bản: thêm, lưu, sửa, xóa, thoát.
+ Chức năng in báo cáo: mỗi khi nhà quản lý cần (giám đốc, nhân viên
phòng hành chính-tổng hợp) có thể in ra một bản báo cáo về tất cả những
thông tin đã có hoặc in ra báo cáo thông tin riêng của một tấm thẻ Card
Visit hoặc Leaflet đã có trong cơ sở dữ liệu.
Cụ thể các thông tin và chức năng trong phần mềm sẽ được làm theo
yêu cầu của giám đốc công ty.
- Ngôn ngữ viết: Visual Basic 6.0 và hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft
Access2003
SV: Nguyễn Minh Thư Lớp: Tin Học Kinh Tế 46A

18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tin Học Kinh Tế
CHƯƠNG II
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP LUẬN CƠ BẢN NGHIÊN CỨU
VÀ CÔNG CỤ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
2.1 Phương pháp luận về hệ thống thông tin
2.1.1 Định nghĩa HTTT
HTTT là một tập hợp những con người, các thiết bị phần cứng, phần

mềm, dữ liệu…thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý và phân phối
thông tin trong một tập các ràng buộc được gọi là môi trường.
HTTT được thể hiện bởi những con người, các thủ tục, dữ liệu và thiết
bị tin học hoặc không tin học. Đầu vào ( Inputs ) của hệ thống thông tin được
lấy từ các nguồn ( Sources ) và được xử lý bởi hệ thống sử dụng nó cùng với
các dữ liệu đã được lưu trữ từ trước. Kết quả của xử lý ( Outputs ) được
chuyển đến các đích ( Destination ) hoặc cập nhật vào kho lưu trữ dữ liệu (
Storage ).
Nguån
§Ých
Thu thËp
Xö lý vµ
luu tr÷
Ph©n ph¸t
Kho d÷ liÖu
Hình 2.1: Mô hình hệ thống thông tin
SV: Nguyễn Minh Thư Lớp: Tin Học Kinh Tế 46A

19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tin Học Kinh Tế
2.1.2 Phân loại HTTT trong một tổ chức
Có hai cách phân loại hệ thống thông tin trong tổ chức là : Phân loại
theo mục đích phục vụ của thông tin đầu ra để phân loại và phân loại theo
cách lấy nghiệp vụ mà HTTT đó phục vụ.
• Phân loại theo mục đích phục vụ của thông tin đầu ra :
Có 5 loại :
+ HTTT xử lý giao dịch TPS ( Transaction Processing System )
Hệ thống này có nhiệm vụ tập hợp tất cả các dữ liệu cho phép theo dõi
hoạt động của tổ chức. Trợ giúp hoạt động của tổ chức ở mức tác nghiệp.
VD : Hệ thống trả lương, lập đơn đặt hàng, làm hóa đơn, theo dõi khách

hàng, theo dõi nhà cung cấp, đăng kí môn theo học của sinh viên ( học chế tín
chỉ ), cho mượn sách và tài liệu trong thư viện, cập nhật thuế ngân hàng và
tính thuế phải trả của những người nộp thuế
+ HTTT quản lý MIS ( Management Information System )
Là hệ thống trợ giúp các hoạt động quản lý của tổ chức, các hoạt động
này nằm ở mức tác nghiệp, điều khiển quản lý hoặc lập kế hoạch chiến lược.
VD : Hệ thống theo dõi năng lực bán hàng, theo dõi chi tiêu, theo dõi
năng suất hoặc sự vắng mặt của nhân viên, nghiên cứu về thị trường….
+ HTTT trợ giúp ra quyết định DSS ( Decision Support System )
Hệ thống này cung cấp thông tin cho phép người ra quyết định xác định
rõ tình hình mà một quyết định cần phải có, có khả năng mô hình hóa để có
thể phân lớp và đánh giá các giải pháp. Đây là hệ thống đối thoại có khả năng
tiếp cận một hoặc nhiều cơ sở dữ liệu và sử dụng một hoặc nhiều mô hình để
biểu diễn và đánh giá tình hình.
+ HTTT chuyên gia ES ( Expert System )
Là một hệ thống trợ giúp ra quyết định ở mức chuyên sâu. Ngoài những
kiến thức, kinh nghiệm của các chuyên gia và các luật suy diễn. Nó còn có
thể trang bị những thiết bị cảm nhận để thu các thông tin từ những nguồn
SV: Nguyễn Minh Thư Lớp: Tin Học Kinh Tế 46A

20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tin Học Kinh Tế
khác nhau, hệ thống có thể xử lý và dựa vào các luật suy diễn để đưa ra quyết
định hữu ích và thiết thực.
+ HTTT tăng cường khả năng cạnh tranh ISCA (Information System for
Competitive Advantage)
HTTT loại này được sử dụng như một trợ giúp chiến lược. HTTT ISCA
được thiết kế cho đối tượng sử dụng là những người ngoài tổ chức, có thể là
khách hàng, nhà cung cấp hay là một tổ chức nào đó.. ( trong khi 4 loại
HTTT trên phục vụ đối tượng sử dụng chủ yếu là cán bộ trong tổ chức ). Nó

là công cụ thực hiện các ý đồ chiến lược ( vì vậy có thể gọi là HTTT chiến
lược )
• Phân loại HTTT trong tổ chức doanh nghiệp
Các thông tin trong một tổ chức được phân chia theo cấp quản lý,
trong mỗi cấp quản lý chúng lại được chia theo nghiệp vụ mà chúng phục vụ.
Bảng phân loại HTTT theo lĩnh vực và mức ra quyết định
Tài chính
chiến lược
Marketing
chiến lược
Nhân lực
chiến lược
KD và sx
chiến lược
Tài chính
chiến thuật
Marketing
chiến thuật
Nhân lực
chiến thuật
KD và sx
chiến thuật
Tài chính tác
nghiệp
Marketing
tác nghiệp
Nhân lực
tác nghiệp
KD và sx
tác nghiệp

2.1.3 Mô hình biểu diễn HTTT
Cùng một HTTT có thể được mô tả theo nhiều cách khác nhau tùy theo
quan điểm của người mô tả. Có 3 mô hình đã được đề cập tới để mô tả cùng
một hệ thống thông tin : Mô hình logic, mô hình vật lý ngoài, mô hình vật lý
trong.
SV: Nguyễn Minh Thư Lớp: Tin Học Kinh Tế 46A

21
Hệ
thống
thông
tin văn
phòng
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tin Học Kinh Tế
Mô hình logic : mô tả hệ thống làm gì, dữ liệu mà nó thu thập, xử lý mà
nó cần phải thực hiện, các kho để chứa kết quả hoặc dữ liệu để lấy ra cho các
xử lý và những thông tin mà hệ thống sản sinh ra. Mô hình này trả lời cho câu
hỏi : “Cái gì?” và “Để làm gì?”
Mô hình vật lý ngoài : chú ý tới các khía cạnh nhìn thấy được của hệ
thống như là các vật mang dữ liệu và vật mang kết quả cũng như hình thức
của đầu vào và của đầu ra, phương tiện để thao tác với hệ thống…. Trả lời
cho câu hỏi : Cái gì? Ở đâu ? và Khi nào?
Mô hình vật lý trong : chú ý tới những khía cạnh vật lý của hệ thống
dưới cái nhìn của nhân viên kĩ thuật. Chẳng hạn, thông tin trang thiết bị, dung
lượng kho lưu trữ và tốc độ xử lý của thiết bị, tổ chức vật lý và dữ liệu trong
kho chứa, cấu trúc các chương trình và ngôn ngữ thể hiện. Giải đáp câu hỏi :
Như thế nào?
Mỗi một mô hình là kết quả của một góc nhìn khác nhau : Mô hình logic
là góc nhìn quản lý, mô hình vật lý ngoài là góc nhìn sử dụng và mô hình vật
lý trong là của góc nhìn kĩ thuật. Ba mô hình trên có độ ổn định khác nhau,

mô hình logic là ổn định nhất và mô hình vật lý trong là biến động nhất.
2.1.4 Các giai đoạn phát triển của HTTT
Một HTTT dù lớn dù nhỏ đều phải tuân thủ quy trình xây dựng gồm các
giai đoạn sau :
a. Giai đoạn đánh giá yêu cầu
Mục đích của giai đoạn này là cung cấp cho lãnh đạo các tổ chức hoặc
những người có trách nhiệm những dữ liệu chính xác để ra quyết định về thời
cơ, tính khả thi và hiệu quả của một dự án. Giai đoạn này thực hiện tương đối
nhanh và không đòi hỏi chi phí lớn.
Gồm các công đoạn sau :
- Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu
- Làm rõ yêu cầu
SV: Nguyễn Minh Thư Lớp: Tin Học Kinh Tế 46A

22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tin Học Kinh Tế
- Đánh giá tính khả thi
- Chuẩn bị và trình bày báo cáo đánh giá yêu cầu
b. Giai đoạn phân tích chi tiết
Giai đoạn này được tiến hành sau giai đoạn đánh giá yêu cầu.
Mục đích chính là hiểu rõ các vấn đề của hệ thống đang nghiên cứu, xác
định những nguyên tắc cơ bản đích thực của vấn đề, xác định những đòi hỏi
ràng buộc áp đặt đối với hệ thống và xác định mục tiêu của HTTT mới phải
đạt được.
Gồm các công đoạn :
- Lập kế hoạch phân tích chi tiết
- Nghiên cứu môi trường của hệ thống đang tồn tại
- Nghiên cứu hệ thống thực tại
- Đưa ra chuẩn đoán và xác định các yếu tố giải pháp
- Đánh giá lại tính khả thi

- Thay đổi đề xuất của dự án
- Chuẩn bị và trình bày báo cáo phân tích chi tiết
c. Giai đoạn thiết kế logic
Mục đính là xác định tất cả các thành phần logic của một HTTT, cho
phép loại bỏ các vấn đề của một hệ thống thực tế và đạt được những mục tiêu
đã được thiết lập ở giai đoạn trước.
Thiết kế logic gồm các công đoạn sau :
- Thiết kế CSDL
- Thiết kế xử lý
- Thiết kế các luồng dữ liệu vào
- Chỉnh sửa tài liệu cho mức logic
- Hợp thức hóa mô hình logic
d. Giai đoạn đề xuất các phương án và giải pháp
SV: Nguyễn Minh Thư Lớp: Tin Học Kinh Tế 46A

23
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tin Học Kinh Tế
Giai đoạn này được tiến hành sau giai đoạn thiết kế logic, nhóm phân
tích viên sẽ phải đánh giá các chi phí, lợi ích hữu hình và vô hình của mỗi
phương án đề xuất và phải có những khuyến nghị cụ thể. Một báo cáo sẽ
được trình lên cho lãnh đạo tổ chức trong một buổi trình bày để chọn phương
án cho tổ chức.
Giai đoạn này gồm các công đoạn sau :
- Xác định các ràng buộc tin học và ràng buộc của tổ chức
- Xây dựng các phương án của giải pháp
- Đánh giá các phương án của giải pháp
- Chuẩn bị và trình bày báo cáo của giai đoạn
e. Giai đoạn thiết kế vật lý ngoài
Giai đoạn này được tiến hành sau khi một phương án được lựa chọn.
Thiết kế vật lý bao gồm hai tài liệu kết quả cần có: trước hết là tài liệu bao

chứa tất cả các đặc trưng của hệ thống mới sẽ cần cho việc thực hiện kĩ thuật
và tài liệu hướng dẫn sử dụng cho người dùng.
Giai đoạn này bao gồm các công đoạn chính sau:
- Lập kế hoạch
- Thiết kế chi tiết các giao diện vào/ra
- Thiết kế cách thức tương tác với phần tin học hóa
- Thiết kế các thủ tục
- Chuẩn bị và trình bày báo cáo
f. Giai đoạn triển khai kỹ thuật hệ thống
Kết quả quan trọng nhất của giai đoạn này là phần mềm. Những người
chịu trách nhiệm về giai đoạn này phải cung cấp các tài liệu như bản hướng
dẫn sử dụng và thao tác cũng như các tài liệu mô tả về hệ thống.
Các hoạt động chính của giai đoạn này gồm có :
- Lập kế hoạch thực hiện kĩ thuật
- Thiết kế vật lý trong
SV: Nguyễn Minh Thư Lớp: Tin Học Kinh Tế 46A

24
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tin Học Kinh Tế
- Lập trình
- Thử nghiệm hệ thống
- Chuẩn bị tài liệu
g. Giai đoạn cài đặt và khai thác
Giai đoạn thực hiện việc chuyển đổi từ hệ thống mới sang hệ thống
cũ. Giai đoạn này cần phải lập kế hoạch một cách tỉ mỉ để tránh những xung
đột tối thiểu xảy ra thường thấy khi tiến hành chuyển đổi.
Giai đoạn cài đặt và khai thác bao gồm các công đoạn sau :
- Lập kế hoạch cài đặt
- Chuyển đổi
- Khai thác và bảo trì

- Đánh giá
2.1.5 Phương pháp phát triển HTTT
Mục đích chính xác của một dự án phát triển HTTT là có được một sản
phẩm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng, có tính tích hợp đối với tổ chức áp
dụng HTTT cả về mặt kĩ thuật và giới hạn tài chính & thời gian định trước.
Để phát triển HTTT cần tuân thủ 3 nguyên tắc sau :
- Nguyên tắc 1 : Sử dụng các mô hình : mô hình logic, mô hình vật lý
trong, mô hình vật lý ngoài
- Nguyên tắc 2 : chuyển từ cái chung sang cái riêng
- Nguyên tắc 3 : chuyển từ mô hình vật lý sang mô hình logic khi phân
tích và chuyển từ mô hình logic sang mô hình vật lý khi thiết kế
2.2 Phương pháp luận về phân tích HTTT
2.2.1 Các phương pháp thu thập thông tin
• Phỏng vấn
Phỏng vấn là một trong hai công cụ thu thập thông tin đắc lực nhất
dùng cho hầu hết các dự án phát triển HTTT. Phỏng vấn cho phép thu thập
những thông tin được xử lý theo cách khác nhau với mô tả trong tài liệu.
SV: Nguyễn Minh Thư Lớp: Tin Học Kinh Tế 46A

25

×