Tải bản đầy đủ (.doc) (221 trang)

Khóa luận nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý huấn luyện các đội tuyển thể thao quốc gia tại trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 221 trang )

MỤC LỤC
Trang bìa
Trang phụ bìa

Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục ký hiệu viết tắt trong luận án
Danh mục các biểu bảng, hình, sơ đồ trong luận án

1.1

Đặt vấn đề

1

Chương 1 - Tổng quan các vấn đề nghiên cứu

5

Tin học hóa và xây dựng nền chính phủ điện tử trên thế giới
và Việt Nam

5

1.1.1 Vị trí vai trị cơng nghệ thơng tin trong việc thúc đẩy xã hội thông tin trong thời đại
ngày nay của thế giới và Việt Nam

5

1.1.2 Thực trạng tin học hóa trong quản lý hành chính nhà nước và những định hướng,
chương trình, kế hoạch tổng thể của chính phủ Việt Nam về tin học hóa quản lý


hành chính nhà nước

7

1.1.3 Tin học hóa và tin học hóa hành chính nhà nước và sự nghiệp xây dựng chính phủ
điện tử ở Việt Nam

13

1.1.4 Nhận xét tổng quát về lộ trình tin học hóa quản lý hành chính nhà
1.2

nước ở Việt Nam

16

Tin học hóa các hoạt động quản lý trong lĩnh vực Thể dục thể thao

20

1.2.1 Hoạt động quản lý là gì?

20

1.2.2 Quản lý huấn luyện thể thao

24

1.2.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin
trong thể dục thể thao và quản lý thông tin huấn luyện thể thao

1.3

Một số hoạt động tin học hóa cơng tác quản lý

trong lĩnh vực Thể dục thể thao
1.4

34
36

Một số cơng trình nghiên cứu khoa học liên quan về tin học hóa các hoạt
động quản lý trong lĩnh vực Thể dục thể thao

53


2.1

2.2

1.4.1 Tình hình nghiên cứu nước ngồi

53

1.4.2 Tình hình nghiên cứu trong nước

56

Chương 2: Đối tượng, phương pháp và tổ chức nghiên cứu


59

Đối tượng nghiên cứu

59

2.1.1 Đối tượng nghiên cứu:

59

2.1.2 Khách thể nghiên cứu

59

Phương pháp nghiên cứu

59

2.2.1 Phân tích tổng hợp tài liệu

59

2.2.2 Phỏng vấn tọa đàm

60

2.2.3. Phương pháp thiết kế mơ hình ứng dụng cơng nghệ thơng tin quản lý
vận động viên

2.3

3.1.

60

2.2.4 Phương pháp lập trình hướng đối tượng

74

2.2.5 Phương pháp kiểm chứng khoa học

74

2.2.6 Phương pháp toán học thống kê

75

Tổ chức nghiên cứu

75

Chương 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luận

76

Thực trạng công tác công nghệ thông tin và quản lý huấn luyện
các đội tuyển thể thao quốc gia tại Trung tâm huấn luyện thể thao
quốc gia Hà Nội

76


3.1.1 Thực trạng công tác quản lý huấn luyện các đội tuyển thể thao quốc gia tại
Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia Hà Nội

76

3.1.2 Thực trạng đội ngũ nhân sự CNTT tại Trung tâm huấn luyện thể thao
quốc gia Hà Nội

80

3.1.3 Thực trạng về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tại Trung tâm huấn
luyện thể thao quốc gia Hà Nội

88

3.1.4 Thực trạng trang thông tin điện tử tại Trung tâm huấn luyện thể thao
quốc gia Hà Nội

92

3.1.5 Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động tại Trung
tâm huấn luyện thể thao quốc gia Hà Nội

94


3.2.

Nghiên cứu lựa chọn, ứng dụng công nghệ thông tin trong q
trình tổ chức, điều hành và quản lý cơng tác huấn luyện tại Trung

tâm Huấn luyện thể thao quốc gia Hà Nội

96

3.2.1 Vai trò và hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đào
tạo nguồn nhân lực của Ngành Thể dục thể thao

96

3.2.2 Vấn đề tin học hóa trong các hoạt động quản lý huấn luyện vận động
viên cấp cao hiện nay.

99

3.2.3 Mơ hình quản lý, điều hành của Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc
gia Hà Nội

101

3.2.4 Phân tích bài tốn lựa chọn, ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong q
trình tổ chức, điều hành và quản lý công tác huấn luyện tại Trung tâm
Huấn luyện thể thao quốc gia Hà Nội

103

3.2.5 Mơ hình tổng thể ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý
huấn luyện các đội tuyển thể thao quốc gia tại Trung tâm huấn luyện
thể thao quốc gia Hà Nội

116


3.2.6 Xây dựng và triển khai thực hiện hệ thống thông tin quản lý vận động
viên tại Trung tâm huấn luyện thể thao Quốc gia Hà Nội

123

3.2.7 Đánh giá chất lượng sử dụng hệ thống thông tin quản lý vận động viên
tại Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia Hà Nội.

145

3.2.8 Phương pháp đánh giá ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
huấn luyện vận động viên

146

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

152

DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CƠNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
VIẾT TẮT
CB
CBQL

CNH
CNTT
CSDL
ĐTB
HCNN
HĐH
HLTTQG
HLV
HTTT
QLHCNN
QLHL
TDTT
THH
TTĐT
VĐV

THUẬT NGỮ TIẾNG VIỆT
Cán bộ
Cán bộ quản lý
Cơng nghiệp hóa
Cơng nghệ thơng tin
Cơ sở dữ liệu
Điểm trung bình
Hành chính nhà nước
Hiện đại hóa
Huấn luyện thể thao quốc gia
Huấn luyện viên
Hệ thống thơng tin
Quản lý hành chính nhà nước
Quản lý huấn luyện

Thể dục thể thao
Tin học hóa
Thơng tin điện tử
Vận động viên


DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
Thể loại

Số

3.1

Nội dung
Quân số của đội tuyển tập trung Trung tâm
HLTTQG Hà Nội

Reference
source not

Thực trạng quân số chuyên gia tập huấn tại
3.2

Trang
Error:

Trung tâm HLTTQG Hà Nội (năm 2015)

found
Error:

Reference
source not
found

3.3

Bảng

3.4
3.5
3.6

3.7

3.8

3.9

3.10

3.11

Thực trạng số lượng VĐV, HLV tập huấn
trong nước (năm 2015)
Thực trạng số lượng VĐV, HLV, CG tập
huấn nước ngồi (năm 2015)
Trình độ CNTT của CB, HLV QLHL
Mức độ sử dụng các hình thức trao đổi trong
cơng việc QLHL
Mức độ thực hiện các biện pháp nâng cao

trình độ chun mơn và tin học cho đội ngũ
CB QLHL
Một số khó khăn trong việc ứng dụng CNTT
vào QLHL
Thực trạng trang bị máy tính phục vụ cho
các hoạt động tại Trung tâm HLTTQG Hà
Nội
Tình trạng máy tính phục vụ cho các hoạt
động tại Trung tâm HLTTQG Hà Nội
Tình trạng máy tính kết nối internet phục vụ

78
78
80
83

84

88

90

90
Error:

cho các hoạt động tại Trung tâm HLTTQG

Reference

Hà Nội


source not

3.12 Thực trạng hoạt động của hệ thống đảm bảo
an toàn, an ninh đang sử dụng tại Trung tâm
HLTTQG Hà Nội

found
92


3.13
3.14

3.15

Chức năng hỗ trợ của trang thông tin điện tử

Sau

tại Trung tâm HLTTQG HN
Thực trạng ứng dụng CNTT trong các hoạt

trang 92
Sau

động tại Trung tâm HLTTQG Hà Nội
Thực trạng sử dụng phần mềm liên quan

trang 95

Error:

trong các hoạt động tại Trung tâm HLTTQG

Reference

Hà Nội

source not
found

3.16

Công tác quản lý của Trung tâm HLTTQG

Hà Nội
3.17 Thông tin phục vụ quản lý một đối tượng
3.18 Thơng tin quản lý văn bản đến
Quy trình quản lý văn bản theo chức năng
3.19

đơn vị

105
109
109
Error:
Reference
source not


3.20 Phân tích đối tượng tham gia hệ thống
Kết quả đánh giá chất lượng sử dụng hệ thống
3.21
thông tin quản lý VĐV
Kết quả kiểm định phương pháp SEPEL tại
3.22
Trung tâm HLTTQG Hà Nội
Chỉ số trình độ ứng dụng CNTT tại Trung tâm
3.23
HLTTQG Hà Nội
Hình

found
129
145
151
151
Error:

3.1

3.2
3.3

Tin học hóa q trình huấn luyện và tổ chức

Reference

quản lý huấn luyện


source not

Cấu trúc của quá trình tổ chức quản lý HLTT
Các yếu tố phụ của quá trình tổ chức huấn
luyện và công tác HLTT

found
128
Error:
Reference
source not
found


Error:
3.4

3.5

Phân tích đối tượng tham gia hệ thống

3.6

Giao diện chính của hệ thống quản lý VĐV

3.7
3.1
3.2

Sơ đồ


Giao diện của truy cập hệ thống cho người
dùng
Cơ cấu tổ chức của Trung tâm HLTTQG Hà Nội
Mơ hình quản lý, điều hành theo tổ chức bộ

3.3
3.4

trong quản lý huấn luyện tại Trung tâm
HLTTQG Hà Nội
Mơ hình ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt
động tại Trung tâm HLTTQG Hà Nội
Sơ đồ mô tả nguyên lý đánh giá trình độ ứng

3.6

dụng CNTT và Internet vào hoạt động của đơn vị

3.1

Trình độ CNTT của CB, HLV QLHL
Mức độ sử dụng các hình thức trao đổi trong cơng

3.2

việc QLHL

3.3


Reference
source not
found
129
Sau trang
132
135
Sau
trang 76

máy
Mơ hình quản lý, điều hành theo công việc
Khung lý thuyết về hiệu quả ứng dụng CNTT

3.5

Biểu đồ

Đối tượng tham gia hệ thống

Mức độ thực hiện các biện pháp nâng cao trình độ
chun mơn và tin học cho đội ngũ CB QLHL
Một số khó khăn trong việc ứng dụng CNTT vào

3.4

QLHL

3.5


Tình trạng máy tính kết nối Internet phục vụ cho
các hoạt động tại Trung tâm HLTTQG Hà Nội

102
103
112

123
Error:
Reference
source not
found
83
Error:
Reference
source not
found
85
Error:
Reference
source not
found
91


Tình trạng máy tính kết nối internet phục vụ cho
3.6

3.7


các hoạt động tại Trung tâm HLTTQG Hà Nội

Kết quả đánh giá chất lượng sử dụng hệ thống
thông tin quản lý VĐV

Error:
Reference
source not
found
146


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong xu thế phát triển hiện nay, thể dục thể thao (TDTT) là một trong
những ngành cần tăng cường các ứng dụng về công nghệ thông tin (CNTT) để
phục vụ cho các cơng tác quản lý hành chính nhà nước, công tác điều hành, tổ
chức thi đấu và nâng cao thành tích của vận động viên,… Đặc biệt trong công
tác huấn luyện thể thao hiện đại luôn gắn liền với những ứng dụng tiến bộ
khoa học - công nghệ mới. Việc lập kế hoạch, thực hiện và điều chỉnh kế
hoạch huấn luyện trong những năm gần đây có những biến đổi, nhờ sự hỗ trợ
rất lớn từ CNTT. Lập kế hoạch huấn luyện là khâu cần đầu tư và tổng hợp
nhất trong quá trình đào tạo, huấn luyện vận động viên (VĐV). Trong kế
hoạch huấn luyện ngày nay đòi hỏi bao gồm cả các giải pháp liên quan hữu cơ
đến nâng cao tính điều khiển hệ thống y - sinh học, kỹ thuật, tâm lý,… nhằm
giúp cho việc nâng cao thành tích thể thao của từng VĐV, tập thể đội. Đặc
biệt thơng qua CNTT để khoa học hố giúp các huấn luyện viên (HLV) bao
quát được toàn bộ quá trình huấn luyện xét cả về số lượng, chất lượng, xu
hướng, của các thành phần hữu cơ liên quan đến trình độ năng lực tài năng

trong hệ thống huấn luyện khoa học theo qui trình huấn luyện đào tạo công nghệ.
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước luôn quan tâm, chú trọng
việc ứng dụng tin học, CNTT vào quản lý hành chính nhà nước với mục đích
đẩy mạnh việc ứng dụng tin học vào hoạt động quản lý hành chính trong các
lĩnh vực nhằm góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý. Với mục đích
xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ cơ quan quản lý nhà
nước xây dựng khai thác, duy trì và nâng cấp cơ sở hạ tầng thông tin của cơ
quan theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định; xây dựng và duy trì cơ sở
dữ liệu quốc gia đáp ứng giao dịch điện tử qua các phương tiện truy nhập
thông tin từ internet thông dụng của xã hội; tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức,
các cá nhân dễ dàng truy nhập thông tin và dịch vụ hành chính cơng trên mơi
trường mạng; tăng cường phương pháp truy nhập và sử dụng thông tin, dịch


2

vụ hành chính cũng từ trên mơi trường mạng.
Cơng nghệ thông tin là ngành ứng dụng công nghệ và quản lý và xử lý
thông tin. Công nghệ thông tin là sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để
sử dụng, chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền và thu nhận thông tin.
Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện
và công cụ kỹ thuật hiện đại- chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thơng nhằm tổ chức khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin
rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội.
Trong lĩnh vực TDTT nói chung và trong cơng tác huấn luyện thể thao
hiện đại luôn gắn liền với những ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ mới.
Việc lập kế hoạch, thực hiện và điều chỉnh kế hoạch huấn luyện trong những
năm gần đây có những biến đổi, nhờ sự hỗ trợ rất lớn từ CNTT. Lập kế hoạch
huấn luyện là khâu cần đầu tư và tổng hợp nhất trong quá trình đào tạo, huấn
luyện VĐV. Trong kế hoạch huấn luyện ngày nay đòi hỏi bao gồm cả các giải
pháp liên quan hữu cơ đến nâng cao tính điều khiển hệ thống y - sinh học, kỹ

thuật, tâm lý,… nhằm giúp cho việc nâng cao thành tích thể thao của từng
VĐV, tập thể đội. Đặc biệt thông qua CNTT để khoa học hố giúp các
HLVbao qt được tồn bộ q trình huấn luyện xét cả về số lượng, chất
lượng, xu hướng, của các thành phần hữu cơ liên quan đến trình độ năng lực
tài năng trong hệ thống huấn luyện khoa học theo qui trình huấn luyện đào tạo
cơng nghệ.
Cùng với các đơn vị trong cả nước, Trung tâm huấn luyện Thể thao
Quốc gia (HLTTQG) Hà Nội cũng đã xác định rõ được vai trò quan trọng của
việc ứng dụng CNTT vào các hoạt động quản lý, điều hành tại đơn vị đặc biệt
là công tác quản lý huấn luyện. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy việc ứng dụng
CNTT vào hoạt động quản lý, tổ chức, điều hành quá trình huấn luyện của các
VĐV đội tuyển Quốc gia vẫn còn là vấn đề mới, vẫn chưa mang lại hiệu quả
và cần có những thay đổi cho phù hợp. Vì vậy, cần có những nghiên cứu về
vấn đề ứng dụng CNTT trong quản lý huấn luyện để đánh giá đúng thực


3

trạng, đồng thời đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động quản lý tại Trung tâm.
Xuất phát từ những lý do trên việc chọn và tiến hành: “Nghiên cứu
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý huấn luyện các đội
tuyển thể thao quốc gia tại Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia Hà
Nội” là cần thiết được thực hiện nhằm góp phần nâng cao hiệu quả cho công
tác quản lý huấn luyện tại Trung tâm được tốt hơn trong tương lai.
Mục đích nghiên cứu:
Thơng qua việc ứng dụng CNTT trong cơng tác quản lý huấn luyện các
VĐV đội tuyển thể thao quốc gia tại Trung tâm HLTTQG Hà Nội để nâng cao
hiệu quả công tác quản lý huấn luyện tại Trung tâm góp phần tiết kiệm chi
phí, nhân lực, thời gian trong việc huấn luyện các vận động viên trình độ cao

của đất nước.
Mục tiêu nghiên cứu:
Nâng cao trình độ chuyên mơn, trình độ nghiên cứu khoa học phục vụ
cho xã hội, ngành…Trong quá trình thực hiện luận án này với mong muốn
thông qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn thơng qua CNTT góp phần
giúp các nhà quản lý, HLV đạt được mục đích của mình một cách nhanh
chóng, thuận tiện và hiệu quả nhất. Luận án đã xác định được các mục tiêu
nghiên cứu:
Mục tiêu 1: Nghiên cứu thực trạng công tác CNTT và QLHL các đội
tuyển thể thao quốc gia tại Trung tâm HLTTQG Hà Nội.
Mục tiêu 2: Nghiên cứu lựa chọn, ứng dụng CNTT trong q trình tổ
chức, điều hành và quản lý cơng tác huấn luyện tại Trung tâm HLTTQG Hà Nội.
Giả thuyết khoa học của đề tài:
Xuất phát từ thực tế công tác tổ chức, quản lý, điều hành quá trình huấn
luyện các đội tuyển thể thao quốc gia ở Việt Nam còn nhiều bất cập; Nhiều thủ
tục hành chính chồng chéo, cơ chế quản lý chưa phù hợp và còn nhiều vấn đề


4

chưa được xác định, việc quản lý chính sách đối với VĐV các đội tuyển thể
thao quốc gia còn chưa thống nhất như tiền công, tiền lương, các chế độ chính
sách khác như học văn hố, chế độ dinh dưỡng, cấp phát trang thiết bị tập luyện
cá nhân cũng như việc quản lý trực tiếp các yếu tố của quán trình huấn luyện
như: thời gian, địa điểm tập luyện, sự thay đổi chương trình, kế hoạch huấn
luyện… việc kiểm tra giám sát của các nhà quản lý chuyên môn với các chuyên
gia, HLV… còn chưa nhất quán và mang nặng tính thủ cơng.
Hy vọng thành cơng của luận án bằng cách xây dựng các phần mềm và
hệ thống quản lý thông tin khắc phục những tồn tại nêu trên và làm tăng hiệu
quả và hiệu lực của công tác tổ chức, quản lý và điều hành các hoạt động của

các đội tuyển thể thao quốc gia ở Trung tâm HLTTQG Hà Nội nói riêng, cũng
như ở nước ta hiện nay.


5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tin học hóa và xây dựng nền chính phủ điện tử trên thế giới và
Việt Nam
1.1.1. Vị trí vai trị cơng nghệ thông tin trong việc thúc đẩy xã hội
thông tin trong thời đại ngày nay của thế giới và Việt Nam Error:
Reference source not found, Error: Reference source not found
Chúng ta đang sống trong một thời đại mới, thời đại phát triển rực rỡ
của CNTT. Công nghệ thông tin đã ở một bước phát triển cao đó là số hóa tất
cả các dữ liệu thông tin, luân chuyển mạnh mẽ và kết nối tất cả chúng ta lại
với nhau. Mọi loại thơng tin, số liệu âm thanh, hình ảnh có thể được đưa về
dạng kỹ thuật số để bất kỳ máy tính nào cũng có thể lưu trữ, xử lý và chuyển
tiếp cho nhiều người. Những công cụ và sự kết nối của thời đại kỹ thuật số
cho phép chúng ta dễ dàng thu thập, chia sẻ thông tin và hành động trên cơ sở
những thông tin này theo phương thức hoàn toàn mới, kéo theo hàng loạt sự
thay đổi về các quan niệm, các tập tục, các thói quen truyền thống, và thậm
chí cả cách nhìn các giá trị trong cuộc sống. Công nghệ thông tin đến với
từng người dân, từng người quản lý, nhà khoa học, người nông dân, bà nội
trợ, học sinh tiểu học….Khơng có lĩnh vực nào, khơng có nơi nào khơng có
mặt của CNTT.
Cơng nghệ thơng tin là một trong các động lực quan trọng nhất của sự
phát triển…ứng dụng và phát triển CNTT ở nước ta nhằm góp phần giải
phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy cơng
cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hố các ngành kinh tế, tăng cường

năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm
bảo an ninh quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi
sự nghiệp cơng nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) (CT số 58-CT/TW


6

ngày 17- 10- 2000 của BCT khoá VIII). Tác động của CNTT đối với xã hội
lồi người vơ cùng to lớn, nó khơng chỉ thúc đẩy nhanh q trình tăng trưởng
kinh tế, mà còn kéo theo sự biến đổi trong phương thức sáng tạo của cải,
trong lối sống và tư duy của con người Trong nền kinh tế tri thức, các quy
trình sản xuất đều được tự động hố. Máy móc khơng chỉ thay thế con người
những cơng việc nặng nhọc, mà thay thế con người ở những khâu phức tạp
của sản xuất và quản lý, không chỉ thay thế thao tác lao động của con người
mà cả thao tác tư duy. Trong nền kinh tế toàn cầu, với sự phát triển của
internet, thương mại điện tử đang trở thành một lĩnh vực phát triển rất mạnh
mẽ, nó thúc đẩy các ngành sản xuất dịch vụ trên phạm vi toàn thế giới, và đặc
biệt quan trọng với các nước đang phát triển, nhất là đối với vùng xa xôi hẻo
lánh, các nước và các vùng này có cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế. Công
nghệ thông tin là chiếc chìa khố để mở cánh cổng vào nền kinh tế tri thức.
Mạng thông tin là môi trường lý tưởng cho sự sáng tạo, là phương tiện
quan trọng để quảng bá và nhân rộng nhanh vốn tri thức, động lực của sự phát
triển, thúc đẩy phát triển dân chủ trong xã hội, phát triển năng lực của con
người…Công nghệ thông tin sẽ nhanh chóng thay đổi thế giới một cách
mạnh mẽ, sự chuyển đổi này có vị thế trong lịch sử như một cuộc cách mạng
kinh tế - xã hội và có ảnh hưởng to lớn đến đời sống con người. Đối với y tế,
việc ứng dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và CNTT đã trở thành
một hình thức phổ biến có tác dụng hỗ trợ kịp thời và thiết thực trong việc
chữa bệnh cho nhân dân. Ví dụ, hiện nay đã dùng công nghệ siêu âm 3D (ba

chiều), hoặc các bác sĩ có thể hội chẩn từ xa (thậm chí từ nhiều nước khác
nhau trên thế giới). Sử dụng CNTT để hỗ trợ về mặt kỹ thuật và phương pháp
điều trị cho những vùng xa trung tâm y tế đã mang lại giá trị to lớn về mặt
tinh thần cũng như vật chất cho nhân dân.
Sự phát triển của CNTT đã làm thay đổi cơ bản cơ cấu kinh tế, phương
thức tổ chức và sản xuất, cách tiếp cận của từng người tới tri thức, giải trí,


7

phương pháp tư duy và giải quyết công việc và các mối quan hệ trong xã hội.
Sáng tạo ra những giá trị mới và việc làm mới, cuộc cách mạng này sẽ mang
lại những thị trường mới và những nghề nghiệp mới với những đột phá cơng
nghệ có tính thách thức đối với tồn thế giới.
Hơn nữa, chính bản thân CNTT đã trực tiếp tạo ra sự biến đổi lớn lao
trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội lồi người. Chưa bao giờ q
trình dân chủ hố lại được mở rộng và có nhiều điều kiện để thực hiện như
bây giờ. Công nghệ thông tin đi vào cuộc sống sẽ lan toả đến mọi nơi, mọi
lĩnh vực, máy tính sẽ có mặt ở khắp mọi nơi, việc kết nối mạng cũng trở nên
dễ dàng và thuận tiện nhất cho tất cả mọi người dân. Bên cạnh đó, mặt trái
của CNTT, của nền kinh tế tri thức đang đặt ra những thách thức rất lớn, đó là
sự cách biệt giàu nghèo, sự phân hoá giữa một bên là các quốc gia, dân tộc
biết nắm bắt và khai phá những nguồn lợi từ CNTT, hạn chế những mặt tiêu
cực mà nó đưa lại với các quốc gia dân tộc khơng có hoặc chưa phát triển
những cơng nghệ đó. Vì vậy với sự phát triển như vũ bão của CNTT hiện nay,
quốc gia nào, dân tộc nào nhanh chóng nắm bắt và làm chủ được CNTT thì sẽ
khai thác được nhiều hơn, nhanh hơn lợi thế của mình.
Và cũng chính từ đây nảy sinh một thách thức rất lớn đối với các nước
đang phát triển như nước ta đó là làm thế nào để phát huy được thế mạnh của
CNTT thúc đẩy sự phát triển của xã hội mà không mất đi văn hoá truyền

thống quý báu của dân tộc. Sự nghiệp CNH, HĐH ở nước ta hiện nay tất yếu
phải khai thác được những tiềm năng thế mạnh của CNTT, thúc đẩy những
ứng dụng và phát triển CNTT, coi đó là một điều kiện cần thiết để đạt được
những mục tiêu của giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
1.1.2. Thực trạng tin học hóa trong quản lý hành chính nhà nước và
những định hướng, chương trình, kế hoạch tổng thể của chính phủ Việt
Nam về tin học hóa quản lý hành chính nhà nước
Cơng nghệ thơng tin là một trong các động lực quan trọng nhất của sự
phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu


8

sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của thế giới hiện đại.
Ứng dụng và phát triển tin học hóa (THH) quản lý hành chính nhà nước
(QLHCNN) ở nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và
tinh thần của tồn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và
HĐH các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho q trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế,
nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phịng
và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp
hố, hiện đại hố Error: Reference source not found, Error: Reference source
not foundError: Reference source not found Error: Reference source not
found, Error: Reference source not found, Error: Reference source not found,
Error: Reference source not found.
Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 30/03/1991 của Bộ Chính trị về khoa
học và công nghệ trong sự nghiệp đổi mới đã nêu: “Tập trung sức phát triển
một số ngành khoa học công nghệ mũi nhọn như điện tử, tin học...”
Nghị quyết Hội nghị lần thứ VII Ban Chấp hành Trung ương (khoá VII)
ngày 30/07/1994 đã xác định: “Ưu tiên ứng dụng và phát triển các công nghệ

tiên tiến, như CNTT phục vụ yêu cầu điện tử hoá và tin học hoá nền kinh tế quốc
dân”.
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII cũng nhấn
mạnh: “Ứng dụng CNTT trong tất cả các lĩnh vực kinh tế quốc dân, tạo ra sự
chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lượng và hiệu quả; hình thành mạng
thơng tin quốc gia liên kết với một số mạng thông tin quốc tế”.
Để thể chế hố về mặt nhà nước, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số
49/CP, ngày 04/08/1993 về “Phát triển CNTT ở Việt Nam trong những năm 90”.
Ngay từ thời kỳ chống Mỹ cứu nước, Đảng và Nhà nước ta đã có chủ
trương vận dụng cơng nghệ - thơng tin trong một số lĩnh vực. Bước sang thời
kỳ đổi mới, chủ trương ấy đã được nhấn mạnh và cụ thể hoá trong nhiều nghị


9

quyết của Đảng và Chính phủ. Thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà
nước, từ những năm 70, THH QLHCNN ở nước ta đã được ứng dụng và phát
triển, góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Nhận thức của toàn xã hội về vai trò và ý nghĩa quan trọng của THH
QLHCNN đã được nâng lên một bước. Nguồn nhân lực về THH QLHCNN
tăng lên đáng kể. Viễn thông đang phát triển nhanh theo hướng hiện đại hoá.
Nghị quyết số 07/2000/NQ-CP ngày 05/06/2000 của Chính phủ về xây dựng
và phát triển công nghiệp phần mềm giai đoạn 2000 - 2005 đang và sẽ tiếp tục
tạo ra môi trường thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu
tư, kinh doanh, sản xuất và cung ứng dịch vụ phần mềm.
Tuy nhiên, THH QLHCNN Việt Nam hiện nay vẫn đang ở tình trạng
lạc hậu, phát triển chậm, có nguy cơ tụt hậu xa hơn so với nhiều nước trên thế
giới và khu vực. Việc ứng dụng THH QLHCNN chưa đáp ứng được yêu cầu
của công cuộc CNH, HĐH và yêu cầu về hội nhập khu vực và quốc tế, vai trò
động lực và tiềm năng to lớn của THH QLHCNN chưa được phát huy mạnh

mẽ; việc phát triển nguồn nhân lực THH QLHCNN chưa được chuẩn bị kịp
thời cả về số lượng và chất lượng, về chuyên môn cũng như về ngoại ngữ,
viễn thông và Internet chưa thuận lợi, chưa đáp ứng các yêu cầu về tốc độ,
chất lượng và giá cước cho ứng dụng và phát triển.
Tin học hóa QLHCNN: đầu tư cho THH QLHCNN chưa đủ mức cần thiết;
quản lý nhà nước về lĩnh vực này vẫn phân tán và chưa hiệu quả, ứng dụng THH
quản lý HCNN ở một số nơi cịn hình thức, chưa thiết thực và cịn lãng phí.
Ngun nhân chủ yếu là do nhận thức của các cấp, các ngành và toàn
xã hội về vai trò của THH QLHCNN chưa đầy đủ; thực hiện chưa triệt để các
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; chưa kết hợp chặt chẽ ứng
dụng THH QLHCNN với quá trình cơ cấu lại sản xuất, kinh doanh, cải cách
hành chính, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà
nước; chậm ban hành các chính sách đáp ứng nhu cầu ứng dụng và phát triển


10

THH QLHCNN; quản lý nhà nước trong các lĩnh vực máy tính, viễn thơng và
thơng tin điện tử (TTĐT) chưa thống nhất, thiếu đồng bộ, chưa tạo được môi
trường cạnh tranh lành mạnh cho việc cung ứng dịch vụ viễn thông và
Internet, chưa coi đầu tư cho xây dựng hạ tầng thông tin là loại đầu tư xây
dựng hạ tầng kinh tế - xã hội.
Ý thức được vai trò quyết định của THH QLHCNN trong công cuộc
CNH, HĐH xây dựng đất nước, từ năm 1993 Chính phủ đã có Nghị quyết số
49/CP, khẳng định mục tiêu xây dựng và phát triển THH QLHCNN ở nước ta
đến năm 2000 là: “Xây dựng những nền móng bước đầu vững chắc cho một
kết cấu hạ tầng về thơng tin trong xã hội có khả năng đáp ứng các nhu cầu cơ
bản về thông tin trong quản lý Nhà nước và trong các hoạt động kinh tế - xã
hội, đồng thời tích cực xây dựng ngành công nghiệp CNTT thành một trong
những ngành công nghiệp mũi nhọn của đất nước, góp phần chuẩn bị cho

nước ta có vị trí xứng đáng trong khu vực khi bước vào thế kỷ 21”.
Nhằm tạo ra bước phát triển và ứng dụng mạnh mẽ hơn THH
QLHCNN trong thời kỳ mới, Bộ Chính trị (khóa VIII) ra “Chỉ thị số 58CT/TW, ngày 17/10/2000 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ
sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Chỉ thị đã nêu rõ: “Cơng nghệ thơng
tin là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một
số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn
hoá, xã hội của thế giới hiện đại”.
Đồng thời, Chỉ thị cũng nêu rõ nhiệm vụ ứng dụng CNTT đối với các
cơ quan Đảng và Nhà nước trong giai đoạn 2001 - 2005 như sau: “Các cơ
quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội đi đầu trong việc triển
khai ứng dụng CNTT trong mọi hoạt động theo phương châm bảo đảm tiết
kiệm, thiết thực và hiệu quả lâu dài. Tin học hóa hoạt động của các cơ quan
Đảng và Nhà nước là bộ phận hữu cơ quan trọng của cải cách nền hành chính
quốc gia, là nhiệm vụ thường xuyên của các cơ quan nhằm tăng cường năng


11

lực quản lý, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả. Các cấp ủy, tổ chức
Đảng chỉ đạo khẩn trương xây dựng các hệ thống thông tin (HTTT) cần thiết
phục vụ lợi ích cơng cộng của nhân dân, phục vụ sự lãnh đạo của Đảng, quản
lý của nhà nước. Sớm hồn thiện, thường xun nâng cấp và sử dụng có hiệu
quả mạng thơng tin diện rộng của Đảng và Chính phủ. Bảo đảm đến năm
2005, về cơ bản xây dựng và đưa vào hoạt động HTTT điện tử của Đảng và
Chính phủ”.
Để thực hiện mục tiêu trên, Chính phủ đã xây dựng Chương trình quốc
gia về CNTT đến năm 2000 và thành lập Ban chỉ đạo Chương trình quốc gia
về CNTT bao gồm các thành viên là lãnh đạo các Bộ, ngành chủ chốt để phối
hợp triển khai thực hiện dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ tướng Chính phủ.
Để triển khai thực hiện chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ

Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số
81/2001/QĐ-TTg ngày 24/05/2001 phê duyệt chương trình hành động triển
khai Chỉ thị 58 giai đoạn 2001 - 2005, trong đó mục tiêu chỉ rõ:
- Mục tiêu đến năm 2001: CNTT Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong
khu vực, được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực; công nghiệp CNTT trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tốc độ phát triển cao, có tỷ trọng đóng góp
cho tăng trưởng GDP ngày càng tăng. Mạng thông tin quốc gia phủ trên cả
nước, với thông lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao, giá rẻ. Tỷ lệ người sử
dụng Internet đạt mức trung bình thế giới.
- Mục tiêu đến năm 2005: CNTT Việt Nam đạt được trình độ trung bình
trong khu vực với 1.5% dân số thuê bao sử dụng Internet. Cơng nghiệp CNTT
đạt tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm khoảng 20 - 25%, giá trị sản
lượng phần mềm khoảng 500 triệu USD/năm.
Đào tạo trên 50.000 chuyên gia về CNTT ở các trình độ khác nhau,
trong đó có 25.000 chuyên gia về CNTT trình độ cao và lập trình viên chuyên


12

nghiệp, thông thạo ngoại ngữ để phục vụ cho CNTT; từng bước phổ cập sử
dụng máy tính và Internet ở bậc trung học phổ thông”.
Tiếp đến, nhằm triển khai thực hiện chương trình hành động nêu trên,
Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt các chương trình trọng điểm về xây dựng
Chính phủ điện tử giai đoạn đến năm 2005, cụ thể:
Quyết định 112/2001/QĐ-TTg ngày 25/07/2001 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt Đề án tin học hoá quản lý hành chính nhà nước giai đoạn
2001 - 2005. Mục tiêu của Đề án là: “Đến năm 2005, về cơ bản phải xây dựng
và đưa vào hoạt động HTTT điện tử của Đảng và Chính phủ... nhằm nâng cao
hiệu lực, hiệu quả điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Lãnh đạo

các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và chính quyền địa
phương các cấp. Mục tiêu chung đó được thể hiện trên các mặt:
Xây dựng HTTT phục vụ quản lý của các cơ quan hành chính nhà
nước; đến cuối năm 2005, đưa HTTT điện tử của Chính phủ vào hoạt động.
Bám sát các mục tiêu của Chương trình Cải cách hành chính Nhà nước,
thúc đẩy mạnh mẽ việc hiện đại hố cơng nghệ hành chính, thực hiện tin học hố
các quy trình phục vụ nhân dân trong các lĩnh vực dịch vụ công, nâng cao năng
lực của các cơ quan hành chính nhà nước trong việc cung cấp các dịch vụ công
cho nhân dân và doanh nghiệp được thuận tiện, nhanh gọn và chất lượng cao.
Đào tạo tin học cho CB, công chức nhà nước, tạo khả năng tiếp cận, sử
dụng công nghệ mới trong công việc thường xuyên, nhằm đáp ứng yêu cầu
cao về hiệu quả và chất lượng công việc”.
Quyết định 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/09/2001 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2001 - 2010, trong đó bao hàm: Đổi mới phương thức điều hành của hệ
thống hành chính; Hiện đại hố cơng sở, bảo đảm trang thiết bị và điều kiện
làm việc tương đối hiện đại cho các cơ quan hành chính; ứng dụng CNTT
trong hoạt động của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.


13

Cho đến nay, kết quả triển khai thực hiện Đề án tin học hoá QLHCNN
giai đoạn 2001 - 2005, và Chương trình tổng thể cái cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2001 - 2010 của Chính phủ đã đạt được những kết quả đáng
kể, là cơ sở để triển khai xây dựng thành cơng Chính phủ điện tử ở Việt Nam.
Để tiếp nối thực hiện xây dựng Chính phủ điện tử giai đoạn tiếp theo,
ngày 29/06/2006, Quốc hội đã thông qua “Luật CNTT” - số 67/2006/QH11,
và Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007. Đây là một bộ luật đầu tiên
trong lĩnh vực CNTT, là cơ sở pháp lý cho hoạt động ứng dụng và phát triển

CNTT đất nước. Bộ luật này được xây dựng với mục đích tạo mọi điều kiện
thuận lợi và cởi mở nhất cho các cá nhân và tổ chức tham gia ứng dụng và
phát triển CNTT, và sẽ là những động lực thúc đẩy nền CNTT đất nước phát
triển nhanh trong thời gian tới.
Ngày 10/04/2007 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
về việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Trong đó
Nghị định nêu rõ: “Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước:
là việc sử dụng CNTT vào các hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm nâng
cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động nội bộ của cơ quan nhà nước và
giữa các cơ quan nhà nước, trong giao dịch của cơ quan nhà nước với tổ chức
và cá nhân; hỗ trợ đẩy mạnh cải cách hành chính và bảođảm cơng khai, minh bạch.
Như vậy có thể thấy rằng,vai trị của THH QLHCNN trong đời sống và
xã hội hiện đại ngày càng tăng và đã trở thành một yếu tố không thể thiếu.
Việc xây dựng chính phủ điện tử địi hỏi phải trải qua nhiều bước, trong đó
yếu tố quan trọng nhất giúp chính phủ điện tử thành cơng đó là thủ tục hành
chính phải minh bạch, rõ ràng, tránh chồng chéo. Nếu thủ tục hành chính cịn
rườm rà, phức tạp thì sẽ rất khó thành cơng khi ứng dụng chính phủ điện tử.
Với quan điểm chỉ đạo thống nhất của Đảng và Chính phủ về ứng dụng THH
QLHCNN là yếu tố quan trọng thúc đẩy nhanh việc ứng dụng rộng rãi THH
QLHCNN trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa và an ninh, quốc phòng,


14

đặc biệt tập trung ưu tiên phát triển chính phủ điện tử, thương mại điện tử
nhằm phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
1.1.3. Tin học hóa và tin học hóa hành chính nhà nước và sự nghiệp
xây dựng chính phủ điện tử ở Việt Nam
Từ những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ trước, hầu hết các nước công
nghiệp phát triển hàng đầu trên thế giới đều đã tiến hành triển khai chương

trình xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, nhằm đáp ứng một cách tốt
nhất nhu cầu ngày một tăng của xã hội, nâng cao năng lực và khả năng thích
ứng, đồng thời giảm bớt chi phí hoạt động của chính phủ Error: Reference
source not foundError: Reference source not found
Trong bối cảnh hoạt động quản lý điều hành dựa trên giấy tờ truyền
thống của chính phủ đã dần tỏ ra khơng bắt kịp với nhịp độ phát triển xã hội,
bằng việc tận dụng một cách tối đa ưu thế của công nghệ máy tính và Internet,
chính phủ điện tử đóng góp mạnh mẽ vào q trình cải cách chính phủ theo
hướng trong sạch, hiệu quả và toàn diện trên khắp toàn bộ hệ thống tổ chức
các cơ quan nhà nước. Điều này phù hợp với mục tiêu cải cách hoạt động
quản lý điều hành của chính phủ theo hướng lấy người dân làm trọng tâm, từ
quản lý sang phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Chính phủ điện tử khơng chỉ là tập hợp những giải pháp đơn lẻ dựa trên
các ứng dụng web, mà được kỳ vọng tạo ra một môi trường tương tác điện tử
thống nhất giữa một bên là các tổ chức, cơ quan nhà nước và một bên là
người dân, doanh nghiệp. Chính phủ điện tử cũng tạo cơ hội cho các cơ quan
nhà nước nắm bắt thông tin và công tác với nhau tốt hơn. Thông qua việc liên
kết các quy trình nghiệp vụ một cách hợp lý, nỗ lực giảm thiểu chi phí, đẩy
mạnh nghiên cứu và đánh giá hoạt động, hoạt động quản lý điều hành nhà
nước sẽ được nâng cao cả về chất lượng lẫn thời gian xử lý.
Nhiều quốc gia trên thế giới đã ban hành các chiến lược chính phủ điện
tử cấp quốc gia cùng với các kế hoạch hành động cụ thể theo từng giai đoạn


15

khác nhau. Hạ tầng thông tin và các HTTT lớn phục vụ chính phủ điện tử đã
nhận được nhiều ưu tiên về kinh phí và nguồn lực. Các cơng nghệ mới được
áp dụng rộng rãi cho phép cung cấp đa dạng kênh truy cập thơng tin, cùng với
đó số lượng dịch vụ có chất lượng được gia tăng nhanh chóng. Khởi đầu,

chính phủ cung cấp các biểu mẫu trên trang TTĐT để người dân có thể truy
cập vào tải về, dần dần phát triển các trang TTĐT tích hợp các dịch vụ cơng,
thủ tục hành chính được truy xuất từ xa, hệ thống các ứng dụng trực tuyến
phục vụ công tác, quản lý điều hành của các cơ quan chính phủ. Chi phí mạng
Internet băng rộng, các thiết bị khơng dây ngày càng rẻ hơn đã cho phép thúc
đẩy triển khai chính phủ điện tử thống nhất, có mặt ở khắp mọi nơi vượt qua
giới hạn về thời gian và địa lý.
Các mạng xã hội trên mạng Internet thông qua máy tính cá nhân đã
khơng cịn là yếu tố mới mẻ. Ứng dụng CNTT trở thành một phần không thể
thiếu trong hoạt động nghiệp vụ, đặc biệt là trong lĩnh vực thuế quan, ngân
hàng. Chính vì vậy, đã có sự điều chỉnh khi đánh giá chính phủ điện tử các
nước trên thế giới, khơng cịn tập trung phân tích tiềm năng xây dựng chính
phủ điện tử nữa mà chuyển sang xem xét hiện trạng phát triển chính phủ điện
tử tại mỗi quốc gia .
Hiện nay, tồn tại nhiều xu hướng phát triển chính phủ điện tử khác
nhau. Tuy nhiên, những xu hướng này đều có điểm chung là nâng cao mức độ
hài lòng của xã hội, cải tiến hiệu quả và minh bạch hoạt động chính phủ và
đảm bảo tính công bằng, chuẩn mực trong quản lý nhà nước. Năm 2007, tạp
chí Business Insight có thực hiện một cuộc khảo sát về mục tiêu cụ thể của các
giải pháp chính phủ điện tử, kết quả thu được như sau:


16

Báo cáo đánh giá về hiện trạng phát triển Chính phủ điện tử do Liên
Hợp quốc cơng bố có chỉ ra mức độ phát triển chính phủ điện tử dựa trên ba
nền tảng chính đó là: mức độ trực tuyến, hạ tầng viễn thông và nguồn nhân
lực. Tuy nhiên, việc cùng lúc đẩy mạnh phát triển cả ba yếu tố này là khơng
khả thi với khá nhiều nước do địi hỏi đầu tư có tính dài hạn. Chính phủ các
nước, đặc biệt là những nước phát triển, luôn phải chịu một sức ép từ xã hội

về cách thức sử dụng ngân sách sao cho có hiệu quả, vừa đáp ứng các nhu cầu
xã hội và phát triển kinh tế, trong khi vẫn phải lưu ý thực hiện các biện pháp
giảm thuế, cung cấp thông tin đầy đủ và minh bạch, và tăng cường hệ thống
phúc lợi xã hội.
Chính vì vậy, tới năm 2010 phần lớn chính phủ các nước vẫn tập trung
vào nâng cao khả năng cung cấp thông tin trực tuyến hoặc qua thiết bị di động
thay vì đầu tư vào các dịch vụ có tính tương tác mức độ cao. Các trang thơng
chính phủ có chức năng diễn đàn trao đổi hoặc trao đổi thông tin với các
mạng xã hội cịn hạn chế. Hầu hết chính phủ các nước vẫn chưa thực sự tích
hợp hồn tồn các hệ thống giao tiếp phía trước (front-office) và hệ thống
nghiệp vụ phía sau (back-office). Vấn đề thiếu hụt nguồn nhân lực về CNTT
cũng vẫn cịn nóng bỏng, đặc biệt là tại những nước đang và chậm phát triển.
1.1.4. Nhận xét tổng qt về lộ trình tin học hóa quản lý hành chính


17

nhà nước ở Việt Nam
Việt Nam đã nhận thức được xu hướng và hiệu quả của việc xây dựng
chính phủ điện tử thông qua việc ký Hiệp định khung ASEAN điện tử vào
năm 2000 và thực hiện chương trình THH QLHCNN . Hiện có 4 đề án lớn
đang được triển khai: THH (Đề án 112), THH hoạt động của các cơ quan
Đảng (Đề án 47), tin học hóa hoạt động của Quốc hội và phát triển thương
mại điện tử Error: Reference source not found, Error: Reference source not
found.
Thực hiện Đề án 112, mạng diện rộng của Chính phủ (CPNET) đã được
xây dựng từ năm 1998, kết nối giữa Văn phòng Chính phủ với khoảng 40 Bộ,
ngành và UBND các tỉnh, thành phố. Chính phủ cũng đã chỉ đạo xây dựng
được các cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia về tài chính - ngân sách, kinh tế - xã
hội, luật và văn bản pháp quy, đất đai và tài nguyên. Các Bộ, ngành và địa

phương hầu hết đã xây dựng xong mạng LAN phục vụ cho hoạt động tác
nghiệp. Nhiều địa phương như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng,...
đã thử nghiệm cung cấp một số dịch vụ công cho người dân.
Việc phát triển thương mại điện tử, coi đây là cầu nối cộng đồng doanh
nghiệp với Chính phủ, người dân được Bộ Thương mại thực hiện từ năm
1998. Tuy nhiên, do thiếu những quy định về giao dịch điện tử nên thương
mại điện tử hoạt động ra sao, hiệu quả thế nào đến nay vẫn là dấu hỏi lớn.
Hiện nay, chỉ có khoảng 8-10% doanh nghiệp (trong khoảng 125.000 đơn vị)
có website riêng và 50% sử dụng Internet.
Đề án 47 và Đề án THH các hoạt động của Quốc hội ra đời sau nhưng
đang được thực hiện khẩn trương. Riêng năm 2003, Đề án 47 được đầu tư 95 tỷ
đồng để xây dựng các HTTT, cập nhật và khai thác thông tin qua mạng. Hệ
thống mạng WAN đã được xây dựng, hoạt động khá ổn định và đang được mở
rộng tới cấp quận - huyện. Đề án THH các hoạt động của Quốc hội hướng tới
cung cấp thông tin Quốc hội, tin tham khảo, các dịch vụ mạng và Internet...


×