Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

[ Báo cáo khoa học ] Nghiên cứu ứng dụng phèn nhôm sản xuất trong nước để thuộc da thay thế cho phèn nhôm nhập khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.74 KB, 46 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
VIỆN NGHIÊN CỨU DA - GIẦY






BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Tên đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng phèn nhôm sản xuất trong
nước để thuộc da thay thế cho phèn nhôm nhập ngoại”

Cơ quanchủ trì
Viện nghiên cứu Da - Giầy
Chủ nhiệm đề tài

KS Nguyễn Hữu Cung








7667
04/02/2010

HÀ NỘI, 12/2009


Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ mã số 166.09/R-D/HĐ-KHCN ngày 19 tháng 3 năm 2009
Mã số 166.09/R-D/HĐ-KHCN Viện nghiên cứu Da Giầy

“Nghiên cứu ứng dụng phèn nh«m sản xuất trong nước để thuộc da thay thế cho
phèn nhôm nhập ngoại” KS. Nguyễn Hữu Cung

- 2 -
Môc lôc
TT TRANG
1 TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ TÀI 5
2 PHẦN I. TỔNG QUAN 7
3 PHẦN II. CƠ SỞ LÍ THUYẾT

10
4 PHẦN III. THỰC NGHIỆM VÀ BIỆN LUẬN

24
5 PHẦN V. TỔNG QUÁT HOÁ VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU
43
6 PHẦN VI. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

45
7 TÀI LIỆU THAM KHẢO

46
8 PHỤ LỤC

47
















Mã số 166.09/R-D/HĐ-KHCN Viện nghiên cứu Da Giầy

“Nghiên cứu ứng dụng phèn nh«m sản xuất trong nước để thuộc da thay thế cho
phèn nhôm nhập ngoại” KS. Nguyễn Hữu Cung

- 3 -

DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THAM GIA THỰC HIỆN ĐỀ TÀI



TT Họ và tên
Học
hàm,
Học vị

Cơ quan công
tác
Nhiệm vụ
1 KS. Nguyễn Hữu Cung
Kỹ sư
Viện NCDG Chủ nhiệm
2
KS. Nguyễn Hữu Cường
Kỹ sư Viện NCDG Cộng tác viên
3
KS. Phó Đức Hạnh
Kỹ sư Viện NCDG Cộng tác viên
Mó s 166.09/R-D/H-KHCN Vin nghiờn cu Da Giy

Nghiờn cu ng dng phốn nhôm sn xut trong nc thuc da thay th cho
phốn nhụm nhp ngoi KS. Nguyn Hu Cung

- 4 -
DANH MC CC BNG

Trang
Bng 1
Mức độ ô nhiễm trong nớc thải ở công đoạn thuộc crôm
(kg/tấn da nguyên liệu)
13
Bng 2 Tiờu chun cho phép của nớc thải trong công đọan thuộc
crôm của một số nớc

14
Bng 3

Quy trình 1

Quy trình công nghệ thuộc lại compact áp dụng cho da mũ giầy
trẻ em

32
Bng 4
Quy trình 2
Quy trình công nghệ thuộc lại compact áp dụng cho da mũ giầy
trẻ em

33
Bng 5
Quy trình 3
Quy trình công nghệ thuộc lại compact áp dụng cho da mũ giầy
trẻ em

34
Bng 6
Quy trình 4
Quy trình công nghệ xử lý trau chuốt da mũ giầy có khuyết tật
nhẹ
36
Bng 7
Quy trình 5
Quy trình công nghệ xử lý trau chuốt da mũ giầy có khuyết tật
nhẹ
37
Bng 8
Quy trình 6

Công nghệ xử lý trau chuốt da mũ giầy có khuyết tật nặng
39
Bng 9
Quy trình 7
Quy trình công nghệ tạo bọt cho dung dịch trau chuốt
40
Bng 10
Quy trình công nghệ trau chuốt bọt
41



Mó s 166.09/R-D/H-KHCN Vin nghiờn cu Da Giy

Nghiờn cu ng dng phốn nhôm sn xut trong nc thuc da thay th cho
phốn nhụm nhp ngoi KS. Nguyn Hu Cung

- 5 -
Tóm tắt nội dung đề tài

ti: Nghiờn cu ng dng phốn nhụm sn xut trong nc thuc da
thay th cho phốn nhụm nhp ngoi c tin hnh theo hp ng nghiờn cu
khoa hc s 166.09/R-D/H-KHCN ngy 19 thỏng 3 nm 2009 gia B Cụng
Thng v Vin Nghiờn cu Da Giy ỏp ng yờu cu ca ti nghiờn cu,
xut cụng ngh ng dng phốn nhụm sn xut trong nc thu
c da thay th
cho phốn nhụm nhp ngoi.
Công nghệ này phải có tính khoa học và khả thi cao, tạo ra sản phẩm da
thuộc có chất lợng tơng đơng da thuộc crôm, giảm thiểu tối đa ô nhiễm môi
trờng. Công nghệ này sẽ nhằm phục vụ cho các đơn vị sản xuất da thuộc trong

nớc.
Sau khi tham quan, khảo sát các cơ sở thuộc da phèn, chất thuộc nhôm hiện
có trên thị trờng, kết hợp su tầm tài liệu cú liờn quan trong v ngoi nc. Từ
đó nghiên cứu đề xuất hoàn thiện quy trình công nghệ thuộc da bò bằng phèn
nhôm
Vi phng phỏp nghiờn cu, kết hợp lý thuyết và thực hành, tiến hành các
thí nghiệm, nhận xét, biện luận kết quả, hiệu chỉnh các thông số kỹ thuật để tạo
ra QTCN tối u.
Cỏc sn phm ca ti c gu i kim tra, s dng th. Nhúm nghiờn
cu ó tip thu, chnh sa quy trỡnh cụng ngh đã đa ra đợc 04 quy trình công
nghệ thuộc phèn nhôm nội địa thay thế chất thuộc Crôm:
- Quy trình công nghệ thuộc phèn nhôm.
- Quy trình công nghệ thuộc kết hợp Cr - Al.
- Quy trình công nghệ thuộc kết hợp Nhôm - Glutaraldehyda
- Quy trình công nghệ thuộc kết hợp Nhôm - Mimosa.
Các Quy trình công nghệ này đều mang tính khoa học và khả thi cao. Sản
phẩm da thuộc có chất lợng tơng đơng da thuộc Crôm, nhất là da thuộc kết
hợp Cr-Al, Nhôm - Glutaraldehyda, Nhôm - Mimosa, trong da và nớc thải
không chứa hoặc chứa ít Crôm, giảm thiểu đáng kể độc tố ra môi trờng. Đây là
yêu cầu cấp thiết khi mà chúng ta đã ra nhập WTO, hàng hoá xuất khẩu phải
Mó s 166.09/R-D/H-KHCN Vin nghiờn cu Da Giy

Nghiờn cu ng dng phốn nhôm sn xut trong nc thuc da thay th cho
phốn nhụm nhp ngoi KS. Nguyn Hu Cung

- 6 -
đảm boả tiêu chuẩn vệ sinh và bảo vệ môi trờng. Kết quả chuyên đề mang ý
nghĩa cao về khoa học và thực tiễn, thức đẩy sự phát triển của ngành da giầy Việt
Nam.


Mó s 166.09/R-D/H-KHCN Vin nghiờn cu Da Giy

Nghiờn cu ng dng phốn nhôm sn xut trong nc thuc da thay th cho
phốn nhụm nhp ngoi KS. Nguyn Hu Cung

- 7 -
Phần I. Tổng quan

1. Cơ sở pháp lý, xuất xứ và sự cần thiết của đề ti
1.1 Cơ sở pháp lý
ti Nghiên cứu ứng dụng phèn nhôm sản xuất trong nớc để thuộc da
thay thế cho phèn nhôm nhập ngoại đợc tiến hành theo hợp đồng kinh tế số
172-08/HĐKT-VDG của Viện Nghiên cứu Da- Giầy.
1.2 S cn thit
Thuộc da là quá trình biến đổi da sống thành da thuộc do tác động của chất
thuộc lên collagen của da
Trên thế giới cũng nh ở nớc ta có đến 80% chất thuộc là muối kiềm
sulphat crôm. Xét về ảnh hởng môi trờng, crôm là kim loại nặng bị nghi ngờ
gây ô nhiễm cho môi trờng và sức khỏe con ngời.
Có nhiều biện pháp để khắc phục nguy hiểm này, nhng khắc phục triệt để
nhất là cỏc phơng pháp thuộc không sử dụng crôm, trong đó có phơng pháp
thuộc phèn nhôm.
Nhôm là kim loại phổ biến trong vỏ trái đất, đặc biệt là vùng Tây nguyên
nớc ta.
Tuy nhiên chúng ta cha có quy trình thuộc nhôm hoàn hảo, vì vậy đề ti
Nghiên cứu ứng dụng phèn nhôm sản xuất trong nớc để thuộc da thay thế cho
phèn nhôm nhập ngoại nhằm mục đích xây dựng công nghệ thuộc da sử dụng
phèn nhôm sản xuất trong nớc đợc tiến hành là rất quan trọng và cấp thiết.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, phát triển sản xuất phải gắn liền bảo vệ môi
trờng, việc nghiên cứu công nghệ thuộc da sinh thái nhằm giảm thiểu chất độc

hại thóat ra môi trờng đợc đặt ra rất cấp thiết, phù hợp với tiêu chuẩn ISO
14000.
Mó s 166.09/R-D/H-KHCN Vin nghiờn cu Da Giy

Nghiờn cu ng dng phốn nhôm sn xut trong nc thuc da thay th cho
phốn nhụm nhp ngoi KS. Nguyn Hu Cung

- 8 -
2. Mục tiêu nghiên cứu của ti
Mục tiêu của đề ti là nghiên cứu, đề xuất công nghệ thuộc da bằng phèn
nhôm nội địa, thay thế phèn crôm.
Công nghệ này phải có tính khoa học và khả thi cao, tạo ra sản phẩm da
thuộc có chất lợng tơng đơng da thuộc crôm, giảm thiểu tối đa ô nhiễm môi
trờng. Công nghệ này sẽ nhằm phục vụ cho các đơn vị sản xuất da thuộc trong
nớc.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tợng nghiên cứu trực tiếp của đề tài là quy trình công nghệ thuộc da
bằng phèn nhôm nội địa.
- Phm vi nghiờn cu ỏp dng cho da bũ ; thuc da m giy tr em, quy
mụ thớ nghim, xng thc nghim thuc da . Vin nghiờn cu Da giy .
4. Nội dung và phơng pháp nghiên cứu
4.1 Ni dung nghiờn cu
Tham quan, khảo sát các cơ sở thuộc da phèn, chất thuộc nhôm hiện có trên
thị trờng, kết hợp su tầm tài liệu có liên quan. Từ đó nghiên cứu đề xuất hoàn
thiện quy trình công nghệ thuộc da bò bằng phèn nhôm trong nớc.
4.2 Phng phỏp nghiờn cu
Kết hợp lý thuyết và thực hành, tiến hành các thí nghiệm, nhận xét, biện luận
kết quả, hiệu chỉnh các thông số kỹ thuật để tạo ra quy trình công nghệ tối u.
5. Tồng
quan tình hỉnh nghiên cứu trong và ngoài nớc

5.1 Tỡnh hỡnh nghiờn cu trong nc
Hiện nay, hầu hết các cơ sở thuôc da trong nớc đều sử dụng chất thuộc
crôm. Nớc thải sau khi thuộc còn chứa lợng crôm không nhỏ, gây ô nhiểm
nặng nề cho đất đai , sông hồ.
Thuộc phèn nhôm thực tế đã có ở nớc ta từ lâu đời, trớc khi sử dụng công
nghệ thuộc crôm. Tuy nhiên, đây là phơng pháp thuộc cổ điển, rất đơn giản, sản
phẩm da thuộc tạo ra có chất lợng không cao (nhiệt độ thấp, dễ bị phân huỷ
trong môi trờng dễ hút ẩm ). Vì vậy, khi có công nghệ thuộc crôm thì thuộc
nhôm nhanh chóng bị lãng quên.
Mó s 166.09/R-D/H-KHCN Vin nghiờn cu Da Giy

Nghiờn cu ng dng phốn nhôm sn xut trong nc thuc da thay th cho
phốn nhụm nhp ngoi KS. Nguyn Hu Cung

- 9 -
Cho đến nay vẫn cha có cơ sở nào đặt ra vấn đề nghiên cứu có bài bản công
nghệ thuộc phèn nhôm, nhất là phèn nhôm đợc sản xuất trong nớc. Mặc dù
các loại phèn nhôm trong nớc lại sẵn có trên thị trờng với giá 4.000 6000
VN/Kg
Hin nay trong nc cú mt s c s sn xut phốn nhụm nh :
- Cụng ty c phn hoỏ cht c Giang
- Nh mỏy hoỏ cht Tõn Bỡnh
- Cụng ty hoỏ cht c bn Min Nam thuc Tng cụng ty Hoỏ Ch t
5.2. Tỡnh hỡnh nghiờn cu ngoi nc
Từ những năm 80 của thế kỉ trớc, trên thế giới đã nêu lên vấn đề môi trờng
và sức khoẻ con ngời. Đến thập kỉ 90, khái niệm công nghệ sinh thái đợc đa
ra và phát triển nhanh chóng.
Thuộc da là một trong những ngành công nghịêp gây ô nhiễm nặng cho môi
trờng, nhất là đất đai, nguồn nớc và không khí. ở tất cả các nớc châu Âu,
châu Mỹ, úc và ấn Độ đều có những điều luật qui định giới hạn cho phép của

các chất độc (trong đó có crôm) của da thuộc và nớc thải thuộc da.
Rất nhiều công trình nghiên cứu sử dụng chất thuộc phèn nhôm thay thế chất
thuộc crôm nh:
- Thuộc bằng thảo mộc: Mimosa, Quebracho
- Thuộc bằng kim loại phi Crôm : Nhôm, titan, Zizcon
- Thuộc bằng chất thuộc tổng hợp: Polyphosphor, glutaraldehyd.
Đặc biệt với phèn nhôm, nhiều hãng hoá chất đã sản xuất ra các chất thuộc
chứa nhôm nh hãng BASF có Lutan BN và Lutan FN, hãng Bayer có Blancorol
AC
Công nghệ thuộc nhôm cũng đợc nghiên cứu nhằm nâng cao chất lợng da
thuộc và giảm thiểu ô nhiễm môi trờng nh sử dụng thêm chất trợ masking,
thuộc kết hợp nhôm- mimosa, nhôm- titan, nhôm- glutaraldehyd, nhụm - crom

Mã số 166.09/R-D/HĐ-KHCN Viện nghiên cứu Da Giầy

“Nghiên cứu ứng dụng phèn nh«m sản xuất trong nước để thuộc da thay thế cho
phèn nhôm nhập ngoại” KS. Nguyễn Hữu Cung

- 10 -
PHẦN II. CƠ SỞ LÍ THUYẾT

2.1. Một số cơ sở khoa học áp dụng trong đề tài
2.1.1 Thành phần hoá học và các nhóm chức hoạt động của da
- Da là polypeptit, có công thức - (CO – NH) n -
- Có 2 nhóm chức hoạt động là nhóm COOH mang tính Axít và nhóm NH
2

mang tính Bazơ. Nhóm COOH sẽ kết hợp với các nhóm mang tính chất Bazơ
của chất thuộc, còn nhóm NH
2

sẽ kết hợp với các nhóm mang tính Axít của chất
thuộc.

2.1.2 Chất thuộc của các hợp chất vô cơ
Tính chất thuộc của các hợp chất vô cơ chỉ nằm dươí dạng phức chất
- Phức chất là một hợp chất bậc cao chúng ít bị phân huỷ thành các thành
phần và bền vững với nước, chúng có cấu tạo như sau:
Ion kim loại liên kết với các nguyên tử hoặc nhóm nguyên t
ử hay các phân
tử trung hoà bằng chính các đôi điện tử tự do của các nguyên tử, nhóm nguyên
tử hay các phân tử trung hoà. Nhóm nguyên tử hay các phân tử trung hoà này
phải có khả năng trao đôi điện tử tự do cho ion kim loại, đôi điện tử tự do này sẽ
chuyển dịch tới lớp vỏ điện tử của ion để tạo thành liên kết phối trí, tạo thành
phức chất.
Ion kim loại là nguyên tử trung tâm chỉ
có khả năng kết hợp với một số
lượng nhất định của các nguyên tử, nhóm nguyên tử hay các phân tử trung hoà,
số giá trị nhất định đó gọi là số phối trí
Số phối trí của phần lớn các ion kim loại là 6 hoặc 4, đôi khi là 8 hoặc 2 .
Số phối trí có thể bằng lớn hơn hay nhỏ hơn hoá trị của nguyên tố , một số kim
loại chỉ có số phố
i trí là 6 , như Crôm, nhôm…hay platin có số phối trí là là 4, 1
số ion kim loại có 2 đến 3 số phối trí như đồng số phối trí là 2 hoặc 4
Những nguyên tử, nhóm nguyên tử hay các phân tử trung hoà gọi là tác
nhân tạo phức

Mã số 166.09/R-D/HĐ-KHCN Viện nghiên cứu Da Giầy

“Nghiên cứu ứng dụng phèn nh«m sản xuất trong nước để thuộc da thay thế cho
phèn nhôm nhập ngoại” KS. Nguyễn Hữu Cung


- 11 -

A B B





Me





A B A
Me là ion trung tâm
A là tác nhân tạo phức.
B các nhóm ion liên kết

2.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thuộc
2.3.1 Ảnh hưởng của độ kiềm thuốc thuộc
Độ kiềm được xác định trực tiếp bằng số kết tủa, độ kiềm càng cao số kết
tủa càng thấp, quan hệ
đó tỷ lệ nghịch.
Độ kiềm càng cao thì khả năng liên kết của thuốc thuộc với da càng
mạnh, do đó lượng thuốc thuộc có trong da càng nhiều, quan hệ giữa độ kiềm và
lượng thuốc thuộc có trong da là quan hệ tỷ lệ thuận.
Điều đáng chú ý là lượng thuốc thuộc muốn phân bố đều trong da thì giai
đoạn đầu tiên cần phải thuộc ở độ kiềm thấp, giai đ

oạn sau độ kiềm tăng dần.

Mã số 166.09/R-D/HĐ-KHCN Viện nghiên cứu Da Giầy

“Nghiên cứu ứng dụng phèn nh«m sản xuất trong nước để thuộc da thay thế cho
phèn nhôm nhập ngoại” KS. Nguyễn Hữu Cung

- 12 -
2.3.2 Ảnh hưởng của nồng độ thuốc thuộc
Nếu làm loãng dung dịch thuốc thuộc bằng cách pha thêm thì toàn bộ
lượng crôm trong dung dịch không thay đổi, nhưng thành phần và tính chất hoá
lý của dung dich thuộc sẽ thay đổi, thuốc thuộc có nồng độ càng cao thì quá
trình khuyếch tán vào sợi da càng nhanh. mặt khác kích thước của các phân tủ
của phức sẽ nhỏ hơn và phân tử đều đặn hơn trong dung dịch. Khi làm loãng
dung dịch thì sẽ xẩy ra quá trình thế g
ốc axít trong nội tầng của phức bằng phân
tử nước, quá trình này phụ thuộc loại gốc axít có trong nội tẩng, phức chất trong
dung dịch loãng có ái lực hoá học đối với sợi da mạnh mẽ hơn so với phức chất
trong dung dịch đậm đặc.

2.3.3 Ảnh hưởng của thể tích dung dịch thuộc
Nếu dung dịch thuộc có độ kiềm không đổi thì thể tích của dung dịch thuộc

ảnh hưởng lớn đến quá trình thuộc. thể tích càng lớn thì thời gian thuộc càng
nhanh, đặc biệt sợi da đã được axít hoá.
Vì trong trường hợp này mức độ trương của da sẽ tăng lên khi thể tích
dung dịch càng nhiều.

2.3.4 Ảnh hưởng của thời gian và nhiệt độ:
Phản ứng giữa da và thuốc thuộc xảy ra rất nhanh ở giai đoạn đầu, càng về

cuối tốc độ càng giảm, khi
đã đạt tới trạng thái cân bằng thì da không thể liên
kết thêm với thuốc thuộc được nữa mặc dù thời gian thuộc kéo dài.
Nhiệt độ cũng ảnh hưởng đến quá trình thuộc càng về cuối thì ảnh hưởng của
nhiệt độ càng rõ ràng, khi đó lượng thuốc thuộc liên kết da tăng nhanh lên.

2.3.5 Ảnh hưởng của các mối trung hoà.
Các mối trung hoà có mặt trong dung dịch thuộc chủ yếu là muối ăn, muố
i
Na
2
SO4, K
2
SO4. nếu tiếp tục bổ sung các mối trung hoà này vào dung dịch
thuộc, thì chủ yếu sẽ làm tăng lực ion của dung dịch. Do đó làm hạn chế sự phân
ly của các nhóm chức, mặt khác các mối trung hoà làm giảm độ trương của da
Mó s 166.09/R-D/H-KHCN Vin nghiờn cu Da Giy

Nghiờn cu ng dng phốn nhôm sn xut trong nc thuc da thay th cho
phốn nhụm nhp ngoi KS. Nguyn Hu Cung

- 13 -
v lm tng ln ca cỏc phõn t trong dung dch thuc, do ú tc khuych
tỏn ca da v dung dch thuc chm thi gian thuc s kộo di hn.

2.4 Mc nh hng mụi trng ca thuc da bng thuc thuc Crụm
Thuộc da là quá trình biến đổi da sống thành da thuộc. Cho đến nay 80%-
90% lợng da thuộc là dùng chất thuộc crôm, mặc dù đã có nhiều thảo luận về
ảnh hởng của kim loại nặng mà crôm là một vấn đề. Nguyên nhân lợng crôm
dùng nhiều trong thuộc da là ngoài thói quen công nghệ, giá thành thấp, da thuộc

Crôm còn có nhiều u điểm do chịu nhiệt độ cao, da thuộc mềm dẻo, Nhng
xét về ảnh hởng tới môi trờng,crôm là kim loại nặng bị nghi ngờ gây độc cho
môi trờng và sức khẻo của con ngời. Sự độc hại phụ thuộc nhiều vào hoá trị
của nó nh trong trờng hợp crôm có chứa Cr
3+
và Cr
6+
. Nhìn chung cha có
bằng chứng rõ ràng cho tác hại của Cr
3+
đối với sức khoẻ con ngời và động vật
khác. Ngợc lại, Cr
6+
có độc tính cao, gây ung th, dị ứng.
Mức độ ô nhiễm trong nớc thải ở giai đoạn thuộc crôm.(bảng 1)

Bảng 1: Mức độ ô nhiễm trong nớc thải ở công đoạn thuộc crôm
(kg/tấn da nguyên liệu) [4]
SS COD BOD Cr NH
4
-
Cl
-
SO
4
2-
5 10 7-11 2-4 2-5 0,6 0,9 40 60 30- 55

Đã đến lúc hàng hoá da thuộc trên thị trờng phải đối mặt với vấn đề hạn chế
ô nhiễm môi trờng.

Một số nớc trên thế giới đã đa ra giới hạn cho phép của nớc thải trong
công đọan thuộc crôm
Mó s 166.09/R-D/H-KHCN Vin nghiờn cu Da Giy

Nghiờn cu ng dng phốn nhôm sn xut trong nc thuc da thay th cho
phốn nhụm nhp ngoi KS. Nguyn Hu Cung

- 14 -
Bảng 2: Tiêu chuẩn cho phép của nớc thải trong công đọan thuộc crôm của
một số nớc [4]

Chỉ số Austri
a
Brazi
l
Đan
Mạch
Pháp Đức Hung
ary
ấn
Độ
ý
Nhật Hà
Lan
Thuỵ

Anh Mỹ

pH
6,5


8,5
5,0

9,0
6.5

8,5
5,5

8,5
6,5

8,5
5,0

10
5,5

9,0
5,5

9,5
5,0

9,0
6,5

9,0
6,5


8,5
6,0

9,0
6,0

9,0
Nhiệt
độ (
0
C)
30 40 30 30 <30 30 25 30

BOD
(mg/l)
25 60 40

200
25 30 40 160 10 20 20-
130
40

COD
(mg/l)
200 250 50

150
250 160 160 30


90
60

SS
(mg/l)
30 2 100 80 300 232 20 30

90
60

Cr
3+

1,0 2,0

5,0
2,0 2,0 2,0

2,5

Cr
6+
(mg/l)
0,1 0,1 0,5 0,5

1,0
0,2 0,1 0,1 0,1
Cr toàn
phần
(mg/l)

1,0 0,2 1,0 2,0 2,0 0,1
6
2,0

Hầu hết chất thuộc Cr
3+
đợc điều chế từ Cr
6+
. Tuy nhiên, với chất thuộc
crôm đợc sản xuất thủ công hoặc công nghệ thấp có chất lợng kém, còn chứa
Cr
6+
d thừa. Sự ôxy hóa ở pH cao nh NH
3
hay nấm mốc sẽ dễ tạo thành Cr
6+
từ
Cr
3+
2.5 Quy trỡnh cụng ngh ca quỏ trỡnh thuc da
Trong quỏ trỡnh thuc da bao gm 3 cụng on chớnh
- Cụng on chun b thuc: hi ti, ty lụng, ngõm vụi, no x, ty lụng,
lm mm.
Mó s 166.09/R-D/H-KHCN Vin nghiờn cu Da Giy

Nghiờn cu ng dng phốn nhôm sn xut trong nc thuc da thay th cho
phốn nhụm nhp ngoi KS. Nguyn Hu Cung

- 15 -
- Cụng on thuc: axớt hoỏ, thuc. gm thuc da mm (thuc crụm v cỏc

cht thuc vụ c), thuc da cng ( thuc tanin)
- Cụng on hon thnh:
Hon thnh t: Trung ho, thuc li, nhum n du.
Hon thnh khụ: Sy, hi m, ci to da, phun xỡ.
+ Bo qun da nguyờn liu
Da nguyên liệu c thu mua từ các tỉnh và trong địa bàn thị xă, thờng biến
động theo mùa trong năm. Để bảo đảm nguồn nguyên liệu ổn định cho sản xuất,
da cần đợc dự trữ, thời gian lu kho là một tháng. Vì thế da cần đc bảo quản
để không bị côn trùng, vi khuẩn xâm nhập làm giảm chất lợng nguyên liệu. Da
sống đợc bảo quản bằng phơng pháp muối da, thực hiện tại xởng hoặc ở các
điểm thu mua. Trớc khi muối, cần loại hết phần thịt còn lại sau khi lột, cần rửa
cho đỡ bẩn. Muối để bảo quản da là muối ăn, tỉ lệ sử dụng là 300kg/tấn da sống.
Tỷ lệ này chỉ áp dụng khi muối trên da. Tổng lợng muối sử dụng phụ thuộc vào
thời gian bảo qun (1 tuần thay muối 1 lần).
Khi bảo quản lâu, cần định kỳ đảo trộn da. Khi thời tiết nóng ẩm, có thể sử
dụng chất diệt sâu bọ nh Na
2
SiF
6
với liều lợng rất nhỏ.
+ Rửa
Da nguyên liệu c rửa trong các thiết bị thùng quay hay thùng bán
nguyệt để loại muối và những tạp chất đất, cát, huyết, phân, rác bám vào da.
Lng nc sử dụng là 200- 250% tính theo da nguyên liệu. Rửa trong 30 phút.
+ Hồi tơi
Công đoạn này có tác dụng để da lấy lại lng nc đã mất do bảo quản.
Quá trình cũng đc thực hiện trong thiết bị kiểu thùng quay.
Thời gian hồi tơi trung bình: 12 giờ, có thể thay đổi tuỳ theo nhiệt độ môi
trng. Các tạp chất và muối tiếp tục đc loại bỏ trong công đoạn này.
Nguyên liệu để chế biến:

Nớc: 200- 250% (Tính theo % trọng lợng da nguyên liêu)
Một số hoá chất cần thiết: NaHCO
3
( 0,2- 2g/lit); NaCl 1 g/l. Tác nhân hồi
tơi: 1 g/l (Chất nhũ hoá hoặc chất hoạt động bề mặt)
Mó s 166.09/R-D/H-KHCN Vin nghiờn cu Da Giy

Nghiờn cu ng dng phốn nhôm sn xut trong nc thuc da thay th cho
phốn nhụm nhp ngoi KS. Nguyn Hu Cung

- 16 -
+ Ngâm vôi, tẩy, rửa
Là quá trình hoá học thực hiện trong cùng thiết bị hồi ti, sử dụng sulfua
Natri (Na
2
S) để làm lỏng biểu bì, hoặc hoà tan chúng thành dạng nhão. Một tác
dụng nữa là mở cấu trúc sợi của da.
Thời gian tẩy, ngâm vôi: 18 giờ.
Nguyên liệu hoá chất để tẩy: Nớc 200% ( công nghệ mới sử dụng lại
nớc trong công đoạn hồi tơi)
Vôi bột CaO 6- 8%, Na
2
S 2,5- 3%
Rửa: thực hiện ngay sau tẩy, ngâm vôi, rửa 2 lần, tỉ lệ nớc rửa 200%/ lần
rửa.
+Nạo thịt
Mục đích để loại bỏ bạc nhạc ở mặt thịt của da.
+ Ngâm vôi lại
Da đã nạo trở lại thiết bị phản ứng ( hồi ti, tẩy,ngâm vôi) hoặc bể chứa
nớc vôi cũ. Trong khâu này, các protein không có dạng sợi bị phân huỷ.

Thời gian ngâm vôi trong 24 giờ.
Nguyên liệu: Nớc 250%, vôi CaO 1%
+ Tẩy vôi
Thực hiện trong thiết bị phản ứng dạng thùng quay( không cùng với thiết
bị thực hiện những khâu trớc), hay trong bể có sục khí để đảo trộn, với mục đích
loại bỏ vôi ra khỏi da. Sau khi kết thúc phản ứng, tiến hành rửa bằng nc.
Nớc và hoá chất sử dụng để tẩy( tính theo % khối lợng da)
- Nc rửa: 150- 200%
- Nc để tẩy vôi: 100- 150%
- Muối (NH
4
)
2
SO
4
hoặc NH
4
Cl: 2,5%: NaHSO
3
0,5%
+ Làm mềm
Giai đoạn này nhằm để phân huỷ protein dạng sợi elastin, tác động đến
cấu trúc da bằng xúc tác men để tạo độ mềm mại, độ chun trên mặt cật cho sản
phẩm. Thời gian thực hiện 30- 40 phút trong cùng thiết bị tẩy vôi (loại thùng
quay).
Nguyên liệu: Tính theo da vôi
Mó s 166.09/R-D/H-KHCN Vin nghiờn cu Da Giy

Nghiờn cu ng dng phốn nhôm sn xut trong nc thuc da thay th cho
phốn nhụm nhp ngoi KS. Nguyn Hu Cung


- 17 -
- Nc 100%- 150% ở nhiệt độ: 37- 38
o
C
- Enzym: Men tổng hợp oropon hoặc men vi sinh( enzym): 0,5- 2%
rửa sạch sau khi làm mềm da, khoảng 45 phút.
+ Làm xốp
Thực hiện trong cùng thiết bị làm mềm, bổ xung axit để điều chỉnh pH
trong da để đạt khả năng xuyên thấu của các chất thuộc trong những giai đoạn
chế biến sau.
Hoá chất: Nớc 100%, NaCl 8%, H
2
SO
4
1%, HCOOH 0,8%
PH: 2,8-3, thời gian: 3h
+ Thuộc
Là quá trình hóa học biến chất collagen( thành phần chủ yếu của da sống)
thành chất không bị thối rữa.
Thuộc crôm dùng để sản xuất da mềm, đợc thực hiện ở ngay trong thùng quay
chứa dung dịch làm xốp. Dung dịch chất thuộc: Cr(OH)SO
4
, nồng độ 8% ( 25-
26% Cr
2
O
3
). Thời gian quá trình tuỳ thuộc mặt hàng ( từ 14- 24 ngày). Chất nâng
pH (khi thuộc xong): Na2CO3, formate Natri, muối của axit dicarboxylic: 0,1-

0,5%, pH kết thúc là 3,8- 4,2. Nếu sản phẩm cần giữ trong kho hoặc đem bán ở
dạng uớt dùng chất chống mốc (0,1%).
+ ẫp nớc
Thực hiện trên máy ép nớc để loại bỏ chất lỏng trong da.
+ Bào
Thực hiện trên máy bào để tạo độ dày đồng đều trên toàn bộ tấm da. Chất
thải là mùn bào của da thuộc.
+ Trung hoà, thuộc lại, nhuộm, ăn dầu
Trong quá trình hoá lý thực hiện tuần tự trong cùng chất lỏng chứa trong
thùng quay để tạo thành màu sắc, cảm quan và những đặc tính của da thuộc.
Thực hiện trong 6- 8 h . Nớc sử dụng 150- 200%( mỗi mẻ).
Hoá chất trong từng quá trình:
- Trung hoà: kiềm nhẹ 1%- 1,5%, syntan trung hoà 1,5- 2,5%; Khi đợc thì
rửa: 2 lần( 150% nớc/ lần)
+ Thuộc lại: syntan 4%- 8%, (Tamin thực vật), muối Cr 42 độ kiềm( 4%)
Mó s 166.09/R-D/H-KHCN Vin nghiờn cu Da Giy

Nghiờn cu ng dng phốn nhôm sn xut trong nc thuc da thay th cho
phốn nhụm nhp ngoi KS. Nguyn Hu Cung

- 18 -
+ Nhuộm: thuốc nhuộm, axit formic 1%- 2%.
+ Ăn dầu: Dầu thực vật, động vật, dầu tổng hợp đã đợc sulfua hoá hay
sulfat hoá với liều lợng 3- 20%, pH kết thúc: 3,8.
+ Sấy và hoàn thành
Da đợc đa vào máy ép để vắt nớc, đa sang máy ty để khử các nếp gấp
căng lên khung đa sấy trong hầm sấy thổi không khí nóng hay sấy chân không.
Trong công đoạn hoàn thành tiếp tục gia công theo trình tự sau:
+ Hồi ẩm và vò bằng máy vò hay quay đập trong thùng quay.
+ Xử lý bề mặt bằng cơ học nh mài, chải bụi, đánh bóng

+ Trau chuốt da: phủ mặt cật, phun sơn, chất bóng, in là tạo mặt cật bóng
đẹp, có hình thúc cần thiết theo yêu cầu của sản phẩm.
Nguyên liệu trau chuốt đa dạng, trong đó các chất dạng nhũ tơng đợc tạo
thành từ các chất tạo màng nh polime( Polyuretan, polystyron, polyacrylic,
butadien styron) hoà tan trong dung môi và trộn thêm với nc.

2.6 Chất thuộc nhôm thay thế crôm
a. Muối nhôm:
Thuộc nhôm là phơng pháp thuộc cổ điển nhất. Muối nhôm liên kết với
colagen tơng tự muối crôm, nhng mối liên kết không bền, da thuộc kém chịu
nớc. Bởi vậy đòi hỏi khâu thuộc lại, ăn dầu cần tăng cờng khả năng chịu
nớc.Da thuộc nhôm có u điểm là màu trắng bên ánh sáng, độ bền kéo đứt
cao.
Sự khác nhau trong tính chất thuộc của Crôm và nhôm là khả năng kết hợp
của 2 nguyên tố. Nhôm biểu hiện là ion (3+) và tơng tự ion crôm có chỉ số liên
kết 6. Thể tích phân tử nhôm tính theo khối lợng phân tử và tỷ trọng cho 1g
nguyên tử là 10 cm
3
, của crôm là 7,2 cm
3
. Cả 2 ion khác nhau về giá trị cờng độ
điện trờng ion (phân số giữa tổng điện tích và căn bậc 2 của bán kính), chúng
còn khác nhau về thế năng ion. Do đó hợp chất nhôm kém bền hơn hợp chất
crôm dù chỉ số kết hợp của chúng nh nhau.
Mó s 166.09/R-D/H-KHCN Vin nghiờn cu Da Giy

Nghiờn cu ng dng phốn nhôm sn xut trong nc thuc da thay th cho
phốn nhụm nhp ngoi KS. Nguyn Hu Cung

- 19 -

Nhôm rất nhạy cảm tạo muối ngậm nớc. Các muối nhôm có tính thuộc da
đợc sử dụng là sulphát nhôm Al
2
(SO
4
)
3
.18H
2
O, phèn nhôm MeAl(SO
4
)
3
.12H
2
O,
clorua kiềm nhôm [Al(OH
2
)
6
]Cl
3
Sulphát nhôm Al
2
(SO
4
)
3
.18 H
2

O chứa 15,3% Al
2
O
3
trong công nghiệp đợc
sản xuất từ cao lanh, boxit hoặc silicat nhôm tác dụng với NaOH, sau đó trung
hoà bằng axit H
2
SO
4

Phèn nhôm MeAl(SO
4
)
3
.12H
2
O là nuối kép của nhôm và kim loại kiềm nh
K, NaPhèn nhôm đợc điều chế từ silicat nhôm bằng kiềm hóa, sau đó kết tinh
tạo ra hỗn hợp 10,7% Al
2
O
3
trong phèn kali và 11,1% Al
2
O
3
trong phèn Na
Clorua kiềm nhôm [Al(OH
2

)
6
]Cl
3
là sản phẩm thu đợc bằng phơng pháp
điện phân các muối kiềm nhôm. Nhiều hãng hoá chất trên thế giới đã đa ra
thơng phẩm loại này với các tên khác nhau nh: Lutan B, Lutan F (hãng BASF),
Blancorol AC (hãng Bayer)
Thuỷ phân và kiềm hoá muối nhôm:
Trong dung dịch nớc, muối nhôm thuỷ phân mạnh theo phơng trình:

(OH)
[ Al(OH
2
)
6
] Cl
3
[ Al ] Cl
2
+ HCl
(H
2
O)
5


Kết quả cuối cùng của phản ứng này tạo muối kiềm nhôm và axit.
Thí dụ: Dung dịch 0,5 % AlCl
3

có pH=3. Khi hoà tan lợng tơng tự CrCl
3
sẽ
có pH =2,4. Sự khác biệt này đợc giải thích là hằng số thuỷ phân của nhôm là
0,14 . 10
-4
và của dung dịch Crôm la 0,89. 10
-4

Mó s 166.09/R-D/H-KHCN Vin nghiờn cu Da Giy

Nghiờn cu ng dng phốn nhôm sn xut trong nc thuc da thay th cho
phốn nhụm nhp ngoi KS. Nguyn Hu Cung

- 20 -
Sự khác nhau giữa muối Al và Cr còn thể hiện trong phản ứng tạo hydroxyd:
(OH)
[ Al(OH
2
)
6
] Cl
3
[ Al ] Cl


(H
2
O)
5



(OH)
2

[ Al ] Cl


(H
2
O)
4

(OH)
3

[ Al ] Cl


(H
2
O)
3


Trong dung dịch nhôm ở các giai đoạn tạo hyđroxyt, hằng số thuỷ phân xấp
xỉ nhau. Với Crôm thì ngợc lại, hằng số thuỷ phân lại rất khác nhau.
b. Thuộc da bằng muối nhôm.
Thuộc nhôm có từ lâu đời, nó chỉ bị lãng quên khi có công nghệ thuộc Crôm,
ngày nay chỉ còn tồn taị ở một số xởng thủ công nhỏ. Thờng áp dụng thuộc

kết hợp nhôm - crôm.
Da thuộc muối nhôm có màu trắng và bền ánh sáng. Tơng tự muối Crôm,
hợp chất nhôm trong dung dịch nớc tạo phức cation [Al(H
2
O)
6
]
3+
. Cation này dễ
thuỷ phân, tạo phức có tính thuộc. Độ bền của phức này tơng đối nhỏ nên da
thuộc nhôm không bền nớc.
Da thuộc nhôm là loại da thuộc trắng ( wetwhite), Chất thuộc nhôm, chủ yếu
là AlCl
3
kiềm cao, Al
2
(SO
4
)
3
. Khác nhau cơ bản giữa chất thuộc nhôm và Crôm
là cấu trúc phân tử. Nguyên tử không bền trong phức nên phản ứng giữa Al và
Colagen rất nhanh. Điện tích dơng của phèn nhôm mạnh hơn crôm nên cũng dễ
tạo lắng đọng nhôm trên bề mặt da. Nếu chất thuộc nhôm dùng trong thuộc
phèn, sợi da sẽ kết hợp với nhau chặt chẽ, mặt cắt đẹp, mịn hơn, diện tích da bị
giảm, độ cứng tăng lên. Bởi phèn nhôm không bền, nên cùng với thời gian, sự
kết hợp với calogen dễ bị giải thuộc.

Mó s 166.09/R-D/H-KHCN Vin nghiờn cu Da Giy


Nghiờn cu ng dng phốn nhôm sn xut trong nc thuc da thay th cho
phốn nhụm nhp ngoi KS. Nguyn Hu Cung

- 21 -
C ch phn ng xy ra trong quỏ trỡnh thuc gia phốn nhụm v da :

NH2 NH2
2 Kol + Al (OH)X Kol
COOH C O Al X

O
Kol l colagen cú cụng thc CH3- (CO NH) n X l cỏc nhúm gc axớt
nh clo, sunphỏt (Cl, SO4) OH trong phc nhụm mang tớnh cht kim s kt hp
vi nhúm nh chc COOH mang tớnh axớt ca colagen.
Tuy nhôm có tính thuộc yếu, nhng trong môi trờng axit nhôm dễ kết hợp
với Crôm, nhôm cũng dễ kết hợp với tanin thảo mộc hay cac syntan khác. Bởi
vậy, ngời ta cũng thờng sử dụng kết hợp nhôm với crôm, nhôm với titan, nhôm
với titan, nhôm với tanin thảo mộc hay nhôm với syntan
Chất thuộc nhôm tạo cảm giác tốt cho mặt da và giúp cho mặt da dễ cải tạo
( đánh mặt). Bởi vậy nhôm thờng đợc dùng thuộc lại cho các loại da cải
tạo mặt hay da nhung.
Da thuộc nhôm có nhiệt độ co ( T
S
) bò 65 C. Tuy nhiên T
s
của da thuộc
nhôm có thể thay đổi nếu sử dụng cựng các chất thuc khác
Thuộc nhôm cổ điển đợc chia thành 2 phơng pháp: Phơng pháp Jirchar và
phơng pháp của Pháp.
Theo phơng pháp thuộc của Pháp, sau khi tẩy vôi- làm mềm, da trần đợc

đa vào thuộc trong phu lông hoặc bể với dung dịch:
6- 9% Al
2
(SO
4
)
3
.18 H
2
O
2- 5% NaCl
5- 6% lòng đỏ trứng
10- 15% bột mỳ
Lòng đỏ trứng có tác dụng làm cho da mềm, chắc và bột mỳ làm cho da đầy
mặt.
Theo phơng pháp Jirchar sử dụng KAl(SO
4
)
2
hoặc Al
2
(SO
4
)
3
và NaCl để
chống trơng nở. Tiến hành nh sau:
Mó s 166.09/R-D/H-KHCN Vin nghiờn cu Da Giy

Nghiờn cu ng dng phốn nhôm sn xut trong nc thuc da thay th cho

phốn nhụm nhp ngoi KS. Nguyn Hu Cung

- 22 -
Sau khi tẩy vôi- làm mềm, da trần đợc đa vào thuộc trong phu lông hoặc
bể với dung dịch:
100- 200% nớc
9 13% KAl(SO
4
)
2
hoặc 6 9% Al
2
(SO
4
)
3

3 - 4% NaCl
Quá trình thuộc kéo dài 1-2 ngày với phu lông quay, nghỉ giãn đoạn. Nếu
thuộc bể thì kéo dài 3 -6 ngày. Quá trình thuộc kết thúc khi chất thuộc xuyên hết
thiết diện. Sau khi thuộc, da đợc ủ đống, sấy ở nhiệt độ thờng. Da sau sấy
đợc chất trong phòng vài ngày. Nh vậy, nhôm liên kết tốt với da.
Da thuộc theo công nghệ này không bị phân huỷ trong môi trờng, nhng để
lâu dễ bị hỏng. Ngày nay. Công nghệ này hầu nh không còn đợc sử dụng.
Nhôm cũng thờng thuộc kết hợp với Crôm. Tiến hành nh sau: Al
2
(SO
4
)
3


đa vào da trần đã axit hoá với lợng 1- 4%. Sau đó thuộc Crôm và thờng nh
thờng lệ. Trên thị trờng cũng có những sản phẩm kết hợp nhôm - crôm nh
Lutan CKThuộc kết hợp giúp da chịu đợc nhiệt độ cao và sáng màu hơn da
thuộc Crôm .
Trong quá trình thuộc kết hợp nhôm - crôm, xuất hiện phức chung bao gồm
2 nguyên tử :
H

O

Cr Al

O O

S

O O

Mã số 166.09/R-D/HĐ-KHCN Viện nghiên cứu Da Giầy

“Nghiên cứu ứng dụng phèn nh«m sản xuất trong nước để thuộc da thay thế cho
phèn nhôm nhập ngoại” KS. Nguyễn Hữu Cung

- 23 -
Phản ứng hoá học sẽ xẩy ra như sau:
NH2 NH2
Kol + (Cr Al OH SO4) Kol
COOH C – O
(Cr Al OH SO4)

O
NH2
Kol
C – O

O

c. Một số hoá chất có nguồn gốc từ muối nhôm của các hãng hoá chất:
- Lutan B: Nhôm clorua bazơ

Hàm lượng nhôm là 22% - 23%
Lutan B dạng bột mầu vàng nhạt, hoà tan với nước PH: 3,5 – 4 (phụ thuộc vào
nồng độ)
Tồn tại dạng muối nhôm cationic.
Thuộc Lutan B tạo cho da thuộc chặt và chắc chắn.
- Lutan F: Nhôm clorua Bazơ
Hàm lượng nhôm là 16% - 18%
Dạng bột mầu trắng hoà tan tốt trong nước, dung dịch thích hợp với axít
Thuộc Lutan F có độ bền với nước hơn so với thuộc phèn nhôm khác.
Lutan F phù hợp với da thuộc lông và sáng mẩu.





Mó s 166.09/R-D/H-KHCN Vin nghiờn cu Da Giy

Nghiờn cu ng dng phốn nhôm sn xut trong nc thuc da thay th cho
phốn nhụm nhp ngoi KS. Nguyn Hu Cung


- 24 -
Phần III : Thực nghiệm và biện luận

3. Trình tự tiến hành và các giải pháp công nghệ
Đây là đề ti nghiên cứu đề xuất quy trình công nghệ chuyên ngành áp dụng
cho các cơ sở thuộc da ở Việt Nam. Bởi vậy, các bớc tiến hành đợc xác định
nh sau:
- Khảo sát quy mô sản xuất, thiết bị và công nghệ của cơ sở thuộc da và sản
phẩm nhôm sẵn có trên thị trờng Việt Nam.
- Tham khảo các công nghệ thuộc nhôm cổ điển ở Việt Nam trớc kia.
- Sử dụng kiến thức tiên tiến trong các tài liệu nớc ngoài để xây dựng ý
tởng công nghệ.
- Thí nghiệm theo phơng pháp thử - sai để xác định các thông số kỹ thuật
tối u.
- Hoàn thiện quy trình công nghệ.

3.1. Khảo sát thống kê quy mô sản xuất và công nghệ của cơ sở thuộc da
Hiện nay, cả nớc có gần 50 cơ sở thuộc da với công suất thiết kế khoảng
120 triệu bia / năm. Trừ các cơ sở sử dụng đầu vào là bán sản phẩm, còn lại các
cơ sở thuộc da khác sử dụng đầu vào là da sống thì đề áp dụng công nghệ thuộc
crôm. Quá trình thuộc lại có sử dụng hoá chất chứa nhôm do các hãng nớc
ngoài sản xuất. Hiện vẫn cha có cơ sở nào sử dụng công nghệ thuộc phèn
nhôm, mặc dù nhiều cơ sở thuộc da đang gặp khó khăn trong xử lý nớc thải.

3.2. Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ thuộc da bằng phèn nhôm
đợc sản xuất trong nớc
3.2.1. Xây dựng hớng nghiên cứu
Qua khảo sát tài liệu nớc ngoài và công nghệ thuộc nhôm cổ điển của VN,
hớng nghiên cứu đợc đặt ra nh sau:




Mó s 166.09/R-D/H-KHCN Vin nghiờn cu Da Giy

Nghiờn cu ng dng phốn nhôm sn xut trong nc thuc da thay th cho
phốn nhụm nhp ngoi KS. Nguyn Hu Cung

- 25 -
Hình 1: Sơ đồ hớng nghiên cứu













3.2.2. Nghiên cứu xây dựng công nghệ thuộc phèn nhôm nội địa thay thế
phèn nhôm nhập ngoại
Thí nghiệm 1:
Nguyên tắc công nghệ: Da trần đợc tẩy vôi làm mềm, sau đó làm xốp bằng
NaCl, Axít hoá và thuộc phèn nhôm trực tiếp. Sau cùng nâng kiềm bằng
NaHCO
3
, nhôm nhập ngoại đợc sử dụng là Lutan B (hãng BASF) là phức

clorua kiềm nhôm có hàm lợng 22- 23% Al
2
O
3
, phèn nhôm nội địa có công
thức là Al
2
(SO
4
)
3
.12 H
2
O hay AlCl
3
Al- Cr
Thuộc phèn
nhôm với tác
nhân maskin
g
Thuộc phèn nhôm
không có Masking
Thuộc phèn
nhôm
Thuộc kết hợp
Al-
glutdehy
d
y
d

Al-
Mimo
sa
Da trần sau tẩy vôi làm mềm
Hoàn thành ớt
Hoàn thành khô
Đánh giá kết quả, biện
luận

×