Cơ chế cân bằng
nội môi
Thăng bằng axit - bazơ
(thăng bằng toan - kiềm)
Giữ thăng bằng axit - bazơ là
giữ pH ổn định nhờ các hệ
đệm.
- Hệ đệm nicacbonat : có cả
trong dịch nội bào lẫn ngoại
bào, gồm ion bicacbonat
(HCO
3
-
) và axit cacbonic
(H
2
CO
3
) :
Trong đó : HCO
3
-
hoạt động
như một bazơ yếu
Còn H
2
CO
3
hoạt động như
một axit yếu
Khi môi trường xuất hiện H
+
,
pH sẽ giảm, dịch mang tính
axit thì : HCO
3
-
+ H
+
→
H
2
CO
3
Khi môi trường chuyển sang
bazơ thì :
H
2
CO
3
→ H
+
+HCO
3
-
- Hệ đệm phôtphat : có cả
trong và ngoài dịch tế bào.
Hệ này có 2 dạng :
HPO
4
2-
và H
2
PO
4
-
Khi môi trường chuyển sang
axit thì HPO
4
2-
sẽ đóng vai
trò một bazơ :
H
+
+ HPO
4
2-
→ H
2
PO
4
-
Còn khi môi trường thiên về
bazơ thì H
2
PO
4
-
sẽ phát huy
tác dụng :
H
2
PO
4
-
→ H
+
+ HPO
4
2-
- Hệ đệm prôtêin :
Prôtêin trong huyết tương tồn
tại dưới ba dạng chủ yếu là
abumin, glôbulin và
fibrinôgen; trong đó thuộc hệ
đệm có anbumin, chiếm tới
60% tổng số prôtêin huyết
tương. Vai trò đệm của
anbumin là vừa điều chỉnh
tính kiềm nhờ gốc -COOH
(gốc cacboxyl) vừa điều
chỉnh tính axit nhờ gốc -NH
2
(gốc amin). Ngoài nhiệm vụ
đệm, anbumin còn giữ vai trò
quan trọng trong việc duy trì
thẩm áp máu. Nhờ đó mà
anbumin giúp điều chỉnh
lượng nước giữa máu và mô.
Như vậy anbumin giúp cho
việc kiểm soát khối lượng
máu; điều này cũng có liên
quan đến việc điều chỉnh
huyết áp.