Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Thu hút vốn đầu tư để phát triển khu kinh tế Nhơn Hội tỉnh Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.59 KB, 64 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khu kinh tế Nhơn Hội, tỉnh Bình Định được Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập và ban hành Quy chế hoạt động theo Quyết định số 141/2005/QĐ-TTg ngày
14/6/2005, với diện tích được quy hoạch là 12.000 ha, có vai trị rất quan trọng đối với
phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Bình Định nói riêng và khu vực Nam Trung bộ -Tây
nguyên nói chung.Từ khi thành lập, KKT Nhơn Hội ln được các ngành, các cấp từ
Trung ương xuống tỉnh cùng các nhà đầu tư trong nước và quốc tế đặc biệt quan tâm.
Bình Định là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung trong những năm
qua Bình Định đã nhận thức rõ tầm quan trọng của khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngồi trong sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói chung và của Bình
Định nói riêng kể từ ngày thành lập, KKT Nhơn Hội đã thu hút được một lượng vốn
đầu tư nhất định từ các nguồn vốn trong và ngoài nước. Tuy nhiên so với yêu cầu
thu hút đầu tư để phát triển KKT Nhơn Hội thì kết quả đạt được còn quá thấp, chưa đủ
điều kiện để đẩy mạnh phát triển. Các nguồn vốn trong tnước và vốn đầu tư nước
ngoài đăng ký khá nhiều nhưng vốn thực tế triển khai thì cịn rất thấp. Đây chính là
điểm yếu, nếu khơng được khắc phục kịp thời thì việc xây dựng thành công khu kinh
tế mở đầu tiên ở nước ta khó có thể thực hiện được. Làm thế nào để thu hút được
ngày càng nhiều vốn đầu tư, nguồn vốn ấy ở đâu? bao nhiêu? đang là nỗi trăn trở
của Đảng bộ, Chính quyền tỉnh Bình Định và của ban Quản lý KKT Nhơn Hội.
Vì vậy, đề tài " Thu hút vốn đầu tư để phát triển khu kinh tế Nhơn Hội tỉnh
Bình Định" được chọn có ý nghĩa về mặt lý luận, đặc biệt là đối với việc phát triển
KKT Nhơn Hội tỉnh Bình Định hiện nay.
Do thời gian thực tập có hạn, cộng với kinh nghiệm thực tế chưa nhiều, kỹ năng
của bản thân còn yếu nên bài “chuyên dề tốt nghiệp” còn nhiều hạn chế, thiếu sót. Em
rất mong được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của cô Trần Lê Diệu Linh để bài báo cáo
được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô Trần Lê Diệu Linh, cô chú và các
anh, chị ở BQL khu kinh tế Tỉnh Bình Định đã hướng dẫn tận tình, giúp đỡ để em
hồn thành bài “chuyên đề thực tập tốt nghiệp” này.


2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu thu hút vốn đầu tư để phát triển kinh tế xã hội nói chung và để
phát triển các ngành, các khu công nghiệp, khu chế xuất nói riêng được nhiều tác giả
quan tâm nghiên cứu. Song khu kinh tế - mơ hình kinh tế của Việt Nam được triển
khai trên địa bàn Nhơn Hội thuộc tỉnh Bình Định.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Làm rõ các luận cứ khoa học về vốn đầu tư, nhu cầu, khả năng đáp ứng và các


2

nhân tố ảnh hưởng đến thu hút các nguồn vốn đầu tư vào khu kinh tế Nhơn Hội.
- Tìm hiểu một số kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư phát triển khu kinh tế
của Tỉnh Đồng Nai, Bình Dương.
- Đánh giá, phân tích tình hình thu hút vốn đầu tư taị khu KT Nhơn Hội
tỉnh Bình Định.
- Đề xuất những giải pháp, cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện của khu
KT Nhơn Hội nhằm thu hút với tốc độ cao hơn vốn đầu tư vào khu KT Nhơn Hội
trong thời gian đến.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nguồn vốn trong và ngồi nước có thể
thu hút được để đầu tư phát triển khu kinh tế Nhơn Hội tỉnh Bình Định.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Vốn tồn tại dưới nhiều dạng, đề tài nghiên cứu giới hạn ở phạm vi vốn tiền tệ.
- Nguồn vốn trong nước được giới hạn ở nguồn vốn ngân sách và có tính chất
ngân sách, vốn của các tổ chức tín dụng và vốn doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế.
- Nguồn vốn nước ngoài tập trung ở nguồn vốn FDI.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài

- Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm nền tảng
cơ sở phương pháp luận.
- Sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp phân tích,
tổng hợp, thống kê và các phương pháp khác của khoa học kinh tế.
6. Những đóng góp của luận văn
Về mặt khoa học: Trên cơ sở nghiên cứu về vốn, nhu cầu, khả năng và các
nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư, đề ra các giải pháp thu hút vốn để phát triển
khu kinh tế Nhơn Hội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương I: Thu hút vốn đầu tư để phát triển khu kinh tế Nhơn Hội tỉnh Bình
Định
Chương II: Thực trạng về thu hút các nguồn vốn đầu tư vào khu kinh tế Nhơn
Hội.
Chương III: Giải pháp chủ yếu về thu hút vốn đầu tư vào khu kinh tế Nhơn
Hội.


3

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ ĐỂ PHÁT
TRIỂN KHU KINH TẾ NHƠN HỘI TỈNH BÌNH ĐỊNH
1.1 Tổng quan về vốn đầu tư
1.1.1Những khái niệm cơ bản về hoạt động đầu tư
1.1.1.1 Khái niệm về đầu tư
Đầu tư là sự bỏ ra, sự hy sinh những nguồn lực ở hiện tại (tiền, sức lao động,
của cải vật chất, trí tuệ ...) nhằm đạt được những kết quả có lợi cho chủ đầu tư trong
tương lai.
1.1.1.2 Khái niệm về vốn đầu tư

Vốn là chìa khóa là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình phát triển của bất kì
chủ thể kinh tế nào và ngay cả một quốc gia và nhất là đối với những nước đang phát
triển và đặc biệt là đối với nền kinh tế đang chuyển đổi như nước ta hiện nay.
Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân vốn đầu tư cho hoạt đọng kinh tế
rất lớn và đa dạng. Vốn đầu tư không chỉ tạo lập tài sản trực tiếp sản xuất ra sản phẩm
hàng hóa dịch vụ mà còn bao gồm hệ thống kết cấu hạ tầng, các cơng trình cơng cộng
phục vụ các nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội. Vốn đầu tư không chỉ tạo lập những tài
sản tồn tại dưới trạng thái vật chất hay hữu hình như máy móc thiết bị, cơng trình kiến
trúc, nguyên vật liệu…mà còn dưới dạng phi vật chất hay vơ hình như các phát minh
sáng chế, các giải pháp hữu ích. Ngồi ra vốn đầu tư cịn tạo lập các tài sản chính các
tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi….
Vậy, vốn đầu tư là tồn bộ nguồn lực tài chính (là các khoản tiết kiệm của các
tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế và kể cả số tiết kiệm của nhà nước…) được huy
động và sử dụng vào mục đích thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.1.3 Khái niệm về thu hút vốn đầu tư
Thu hút vốn đầu tư là các hoạt động khai thác các nguồn lực tài chính nhằm
tài trợ vốn cho các dự án đầu tư phát triển của các chủ thể kinh tế.
Như vậy, thu hút vốn đầu tư ở đây được hiểu là thu hút vốn đầu tư trực tiếp, và
kết quả cuối cùng phải hình thành cơ sở sản xuất hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh
tế.
1.1.2. Vai trị của vốn đầu tư trong nền kinh tế
1.1.2.1 Đối với nền kinh tế
Từ trước tới nay khi nói về đầu tư, không một nhà kinh tế học nào và không
một lí thuyết kinh tế nào lại khơng nói đến vai trò to lớn của đầu tư đối với nền kinh tế
có thể nói rằng đầu tư là cốt lõi là động lực cho sự tăng truởng và phát triển nền kinh
tế.
1.1.2.1.1 Tác động đến tổng cung tổng cầu của nền kinh tế


4


Đầu tư tác động mạnh tới tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế. Mức độ tác
động cũng như thời gian ảnh hưởng là khác nhau.
Đối với tổng cầu: Đầu tư là một yếu tố cực kì quan trọng cấu thành tổng cầu.
Bởi vì , đầu tư một mặt tạo ra các sản phẩm mới cho nền kinh tế mặt khác nó lại tiêu
thụ và sử dụng một khối lượng lớn hàng hố và dịch vụ trong q trình thực hiện đầu
tư. Do vậy, xét về mặt ngắn hạn đầu tư tác động trực tiếp tới tổng cầu theo một tỉ lệ
thuận- Mỗi sự thay đổi của đầu tư đều ảnh hưởng tới ổn định của tổng cầu nền kinh tế.
Đối với tổng cung: Ta biết rằng,tiến hành một cơng cuộc đầu tư địi hỏi một
nguồn lực, một khối lượng vốn lớn, thành quả (hay các sản phẩm và dịch vụ mới của
nền kinh tế) của các công cuộc đầu tư đòi hỏi một thời gian khá dài mới có thể phát
huy tác dụng . Do vậy, khi các thành quả này phát huy tác dụng làm cho sản lượng của
nền kinh tế tăng lên. Như vậy, đầu tư có tính chất lâu dài và nó sẽ làm cho đường tổng
cung dài hạn của nền kinh tế tăng lên .
Qua sự phân tích trên ta thầy rằng , đầu tư ảnh hưởng mạnh tới cả tổng cung và
tổng cầu. Bởi vì, xét về mặt cầu thì đầu tư tiêu thụ một khối lượng lớn hàng hoá và
dịch vụ cho nền kinh tế nhưng đứng về mặt cung thì nó làm cho sản xuất gia tăng, giả
cả giảm, tạo công ăn việc làm và làm tăng thu nhập từ đó kích thích tiêu dùng. Mà sản
xuất phát triển chính là nguồn gốc của phát triển kinh tế xã hội, là điều kiện để cải
thiện đời sống con người.Như vậy đầu tư là nhân tố cho sự tăng trưởng và phát triển
một nền kinh tế.
1.1.2.1.2 Ảnh hưởng hai mặt đến sự ổn định nền kinh tế
Khi nghiên cứu về đầu tư ai cũng hiểu rằng đầu tư ln có một độ trễ nhất định,
tức là "đầu tư hôm nay , thành quả mai sau”. Ngồi ra do đầu tư có ảnh hưởng tới tổng
cung và tổng cầu của nền kinh tế khơng ăn khớp về thời gian do vậy nó có thể phá vỡ
sự ổn định của một nền kinh tế.Nếu đầu tư tốt nó có thể giúp cho nền kinh tế tăng
trưởng và phát triển . Ví dụ như các nước NICs, do có đầu tư hiệu quả nên từ những
nước cịn nghèo đã trở thành những nước cơng nghiệp với nền kinh tế công nghiệp
tương đối phát triển.
Giả sử bây giờ ta tăng đầu tư trong nước, khi đó làm cho nhu cầu tiêu thụ hàng

hoá và dịch vụ liên quan đến cơng cuộc đầu tư như máy móc, thiết bị sức lao động,
nguyên vật liệu...tăng theo. Điều đó làm cho tổng cầu của nền kinh tế của những loại
hàng hoá này tăng lên, theo qui luật cung cầu của kinh tế dẫn đến giả cả của những
hàng hoá này cũng tăng lên một cách mạnh mẽ, và đến một mức độ nào đó có thì dẫn
tới lạm phát ,với tỷ lệ có thể là rất cao. Khi lạm phát xảy ra, giá cả tăng vọt, dẫn đến
các chi phí đầu vào cho sản xuất tăng lên dấn đến sản xuất bị đình trệ, và người lao
động thất nghiệp , nền kinh tế bị giảm thu nhập và đời sống của các tầng lớp dân cư bị


5

gảm sút. Tất cả những điều đó làm cho nền kinh tế lâm vào khủng hoảng trì trệ và làm
giảm tốc độ phát triển. Tuy nhiên nếu các quốc gia điều tiết đầu tư thì khơng những
khắc phục được những ảnh hưởng tiêu cực mà cịn làm cho nó trở thành động lực cho
sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
1.1.2.1.3 Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển nền kinh tế
Ta thấy rõ rằng đầu tư có ảnh hưởng đến tổng cung và tổng cầu và tác động đến
sự ổn định của nền kinh tế. Như vậy, sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế sẽ
chịu ảnh hưởng rất lớn của đầu tư.
Để xem xét cụ thể ta có thể sử dụng hàm Harrod- Domar để minh hoạ mối quan
hệ giữa tốc độ tăng trưởng và vốn đầu tư. Biểu hiện tập trung mối quan hệ giữa đầu tư
với tăng trưởng kinh tế thể hiện ở cơng thức tính hệ số ICOR.
Hệ số ICOR. (Incremental Capital Output Ratio - Tỷ số gia tăng của vốn so với
sản lượng) là tỷ số giữa quy mô đầu tư tăng thêm với mức gia tăng sản lượng, hay là
suất đầu tư cần thiết để tạo ra một đơn vị sản lượng.
Về phương pháp tính, hệ số ICOR được tính như sau:
ICOR

=


Vốn đầu tư tăng thêm
GDP tăng thêm

=

Đầu tư trong kỳ
GDP tăng thêm

(*)

Chia cả tử và mẫu của cơng thức (*) cho GDP, có cơng thức thứ hai:
ICOR

=

(Tỷ lệ vốn đầu tư và GDP)
Tốc độ tăng trưởng kinh tế

(**)

Từ công thức (**) cho thấy: ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ
thuộc vào vốn đầu tư. Theo một số nghiên cứu muốn giữ tốc độ tăng trưởng kinh tế
khá cao và ổn định thì tỷ lệ đầu tư phải chiếm khoảng trên 25% so với GDP, tuỳ vào
ICOR của mỗi nước.
Chỉ tiêu ICOR của mỗi quốc gia phụ thuộc vào nhiều yếu tố : cơ cấu đầu tư
ngành, sự phát triển của khoa học và công nghệ, thay đổi cơ chế chính sách và phương
pháp tổ chức quản lý. Đối với các nước phát triển thì hệ số ICOR thường lớn từ 6 đến
10, ở các nước chậm phát triển thì ICOR thường thấp từ 3 đến 5.
Như vậy, nếu ICOR khơng đổi thì tốc độ tăng trưởng GDP hoàn toàn phụ thuộc
vào vốn đầu tư hay nói cách khác đầu tư quyết định sự tăng trưởng của nền kinh tế.

Đối với mỗi quốc gia khác nhau ICOR cũng khác nhau ,nó tuỳ thuộc vào trình
độ phát triển kinh tế xã hội và cơ chế chính sách của nhà nước. Đối với các nước đang
phát triển có ICOR thấp cịn các nước phát triển ngược lại. Đồng thời chỉ số ICOR của


6

nhiều ngành kinh tế là khác nhau, trong đó ICOR trong nông nghiệp thường là rất thấp
tốc độ tăng trưởng của nơng nghiệp cũng khơng cao.
Ngồi ra đầu tư cịn làm tăng năng suất lao động,chất lượng sản phẩm ,năng lực
sản xuất do vậy thay đổi tốc độ phát triển kinh tế . Vì vậy đối với mỗi quốc gia cần có
một chính sách thích hợp để huy động vốn và đầu tư có hiệu quả nhằm nâng cao tốc độ
tăng trưởng và phát triển kinh tế nước mình.
1.1.2.1.4 Đầu tư tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Một quốc gia được coi là phát triển khi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
-dịch vụ -nông nghiệp trong đó cơng nghiệp và dịch vụ chiếm một tỷ lệ cao trong GDP
của nước đó. Bởi vì nơng nghiệp do nhiều hạn chế về điều kiện tự nhiên và khả năng
sinh học của cây trồng vật nuôi nên chỉ có tốc độ tăng trưởng tối đa từ 5-6% .Do vậy
khi công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ lệ cao, nó có khả năng đưa tốc độ tăng trưởng
kinh tế của nước đó lên cao 9-10% năm. Muốn vậy chúng ta phải chính sách đầu tư
thoả đáng. Mỗi nước cần tăng cường tỷ lệ đầu tư cho công nghiệp và dịch vụ và có
nhiều chính sách phát huy hiệu quả của đầu tư có vậy thì mới có cơng nghiệp và dịch
vụ phát triển.
Trong nông nghiệp ta cũng nên đầu tư nhiều hơn cho chăn ni bởi chăn ni
thường có tỷ lệ tăng trưởng mạnh hơn trồng trọt.
Còn đối với cơ cấu vùng lãnh thổ một quốc gia phát triển thường có cơ cấu kinh
tế lãnh thổ cân đối và đồng đều giữa các vùng trong cả nước. Do vậy bên cạnh việc
đầu tư trọng điểm để phát triển thành thị và các vùng đồng bằng chúng ta cũng cần có
chính sách để đầu tư phát triển kinh tế các vùng núi và nông thôn để vừa phát triển
kinh tế xã hội vừa tạo sự cân bằng ổn định trong nước.

1.1.2.1.5 Đầu tư góp phần nâng cao trình độ khoa học công nghệ
Ta biết rằng khoa học công nghệ là trung tâm của đời sống kinh tế xã hội hiện
đại. Một đất nước, một quốc gia chỉ phát triển được khi có khoa học cơng nghệ tiên
tiến và hiện đại. Ở các nước phát triển, họ có mức đầu tư lớn, có q trình phát triển
lâu dài nên trình độ khoa học công nghệ của họ hơn hẳn các nước khác trên thế giới.
Khi họ áp dụng các thành tựu này làm cho nền kinh tế có mức độ tăng trưởng mạnh
mẽ, đời sống nhân dân nâng cao. Còn đối với các nước đang phát triển, do công nghệ
nghèo làn, lạc hậu lại khơng có điều kiện để nghiên cứu phát triển khoa học kĩ thuật
nền kinh tế phát triển rất thấp, sản xuất kém phát triển và bị phụ thuộc vào các nước
cơng nghiệp. Muốn thốt khỏi tình trạng này thì các nước phải tăng cường đầu tư và
tìm cách thu hút đầu tư từ bên ngoài vào trong nền kinh tế. Đầu tư ở đây được hiểu là
các nước này thu hút cơng nghệ hiện đại bên ngồi phù hợp đồng thời tổ chức nghiên
cứu để phát minh ra các cơng nghệ mới hiện đại hơn. Q trình cơng nghiệp hố hiện


7

đại của các nước này có thành cơng hay khơng phụ thuộc rất nhiều vào việc đầu tư
phát triển khoa học cơng nghệ. Có thể khẳng định rằng đầu tư khoa học cơng nghệ là
một chính sách cực kì quan trọng trong q trình phát triển kinh tế xã hội.
Ngồi các vai trị chính yếu trên,đầu tư cịn có một vài vai trị khác như làm
tăng ngân sách cho chính phủ, góp phần làm ổn định đất nước, mở rộng ảnh hưởng của
quốc gia.
Qua việc phân tích trên ta có thể khẳng định rằng đầu tư là chìa khố cho sự
phát triển của mỗi quốc gia và cho toàn thế giới.
1.1.2.1.6 Đầu tư tác động đến nâng cao chất lượng đội ngũ lao động
Một cách tổng quát, có thể chia nguồn vốn tích luỹ của xã hội thành ba thành
phần: Nguồn vốn tự nhiên, nguồn vốn vật chất do con người tạo ra, nguồn vốn con
người. Nguồn vốn con người bao gồm thể lực, trí lực (kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm
và tính sáng tạo). Mỗi nguồn vốn có vai trò nhất định đối với sự phát triển kinh tế xã

hội, nhưng xét trong dài hạn, nguồn vốn con người là nguồn lực và động lực chính
thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của một quốc gia, một địa phương hay vùng lãnh thổ.
Đầu tư phát triển vốn con người là hoạt động đầu tư đặc biệt, tạo ra lợi ích xã
hội lớn hơn lợi ích trực tiếp của người bỏ tiền ra đầu tư. Hoạt động đầu tư này nhằm
gia tăng giá trị nguồn vốn con người, thúc đẩy tăng trưởng và qua đó chuyển hố thành
nội dung phát triển của nền kinh tế xã hội, thể hiện mục đích cuối cùng của sự tăng
trưởng và gia tăng của cải mà con người mong muốn.
Mặc dù cịn rất khó khăn khi xem xét ảnh hưởng của đầu tư phát triển nguồn nhân lực,
song có thể thấy phần tác động vào tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Tạo ra lực lượng lao động có hiểu biết và kỹ năng cao hơn, từ đó làm tăng năng
suất lao động.
Tạo ra một tầng lớp của người lãnh đạo có học vấn.
Tạo ra những tiến bộ về xã hội của tầng lớp dân cư.
Chất lượng của đội ngũ lao động thể hiện ở trình độ văn hố, kỹ năng kỹ thuật
được đào tạo, kinh nghiệm và trình độ khéo léo, ý thức tổ chức kỷ luật và thể lực của
người lao động.
Đầu tư tác động đến nâng cao chất lượng đội ngũ lao động thông qua việc đầu
tư vào giáo dục đào tạo, mạng lưới y tế (dịch vụ chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ), chính
sách tiền lương…
1.1.2.2 Đối với các đơn vị kinh tế


8

Vốn là nhân tố tiền đề cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của từng đơn vị kinh
tế. Đối với doanh nghiệp, vốn kinh doanh được xem như là khối lượng giá trị được
tạo lập ra và đưa vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Vốn vừa là nhân tố đầu vào, vừa là kết quả phân phối thu nhập đầu ra của quá
trình đầu tư.
1.2. Thu hút các nguồn vốn đầu tư

1.2.1 Thu hút vốn đầu tư trong nước
1.2.1.1 Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
Vốn đầu tư từ NSNN được hình thành từ vốn tích luỹ của nền kinh tế, và quy
mơ của nó tuỳ thuộc vào chính sách tiết kiệm và tiêu dùng của chính phủ. Vốn đầu tư
thuộc NSNN thông thường tài trợ cho các dự án đầu tư công, tức là những dự án
nhằm tạo ra những hàng hố, dịch vụ cơng.
1.2.1.2 Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp
Vốn đầu tư của các doanh nghiệp thường được hình thành từ thu nhập của
doanh nghiệp còn lại, sau khi thực hiện nghĩa vụ thuế, chính sách cổ tức và nguồn
khấu hao tài sản của doanh nghiệp.Vốn này ngày càng có vai trị to lớn và ý nghĩa
quan trọng trong việc tái đầu tư, tác động trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng kinh tế.
1.2.1.3 Tiết kiệm của dân cư
Tiết kiệm khu vực dân cư thơng thường là khoản thu nhập cịn lại, sau khi sử
dụng cho mục đích tiêu dùng hiện tại, và cũng có thể là các khoản để dành cho nhu
cầu tương lai của các cá nhân, hộ gia đình hoặc các khoản dự phòng khi ốm đau, tai
nạn.
1.2.2 Thu hút vốn đầu tư ngồi nước
1.2.2.1 Viện trợ phát triển chính thức (ODA)
Vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) là nguồn vốn do Chính phủ các
nước, các tổ chức tài chính quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc
tế (IMF) và các tổ chức quốc tế tài trợ thơng qua hình thức viện trợ khơng hồn lại,
hoặc cho vay với lãi suất thấp, thậm chí khơng có lãi.
1.2.2.2 Tài trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO)
Trước đây, viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ chủ yếu là cho các nhu cầu
nhân đạo như nhu cầu cung cấp thuốc men, lương thực, quần áo cho nạn nhân bị
thiên tai, dịch bệnh, địch họa...Hiện nay, hình thức viện trợ này đã thay đổi chính
sách chuyển dần từ viện trợ nhân đạo sang hỗ trợ cho việc phát triển các cơng trình
cơ sở hạ tầng có quy mơ vừa và nhỏ.
1.2.2.3 Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI)



9

Ở Việt Nam, theo Luật đầu tư nước ngoài đầu tư trực tiếp nước ngồi có các
hình thức sau đây:
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
- Doanh nghiệp liên doanh.
- Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Các hình thức khác.
1.2.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài.
Đầu tư nước ngồi là một hoạt động kinh tế có vai trị rất lớn đối với các n ước
trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển. Tuy thế, việc thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài lại chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan.
Luật đầu tư
Nhân tố này sẽ kìm hãm hoặc thúc đẩy sự gia tăng của hoạt dộng đầu tư trực
tiếp nước ngồi thơng qua cơ chế, chính sách, thủ tục, ưu đãi, được qui định trong luật.
Ổn định chính trị
Đây là nhân tố khơng thể xem thường bởi vì rủi ro chính trị có thể gây thiệt hại
lớn cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Cơ sở hạ tầng
Việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng như giao thông, vận tải, thông tin liên
lạc, điện nước...sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp
nước ngoài.
Đặc điểm thị trường của nước nhận vốn
Đây có thể nói là yếu tố hàng đầu ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư nước
ngồi. Nó được thể hiện ở qui mô, dung lượng của thị trường, sức mua của các tầng
lớp dân cư trong nước, khả năng mở rộng qui mô đầu tư , đặc biệt là sự hoạt động của
thị trường nhân lực. Mặt khác, với giá nhân công rẻ sẽ là mối quan tâm hàng đầu của
các nhà đầu tư nước ngoài, nhất là với những dự án đầu tư vào lĩnh vực sử dụng nhiều

lao động. Ngồi ra trình độ chun mơn kỹ thuật, trình độ học vấn, khả năng quản lý...
cũng có ý nghĩa nhất định. Bởi vậy, lợi thế về thị trường sẽ có sức hút rất lớn đối với
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Khả năng hồi của vốn
Mặt khác, khả năng hồi của vốn cũng sẽ ảnh hưởng không nhỏ tơi khả năng thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài nếu vốn và lợi nhuận đợc tự do qua lại biên giới.
Chính sách tiền tệ
Mức độ ổn định của chính sách tiền tệ và mức độ rủi ro của tiền tệ ở nước nhận
vốn đầu tư là một nhân tố góp phần mở rộng hoạt động xuất khẩu của các nhà đầu t ư.


10

Tỷ giá hối đoái cao hay thấp đều ảnh hưởng tới hoạt động xuất nhập khẩu. Mức độ
lạm phát của nền kinh tế sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất, lợi nhuận thu
được của các dự án có tỷ lệ nội địa hố trong sản phẩm cao.
Các chính sách kinh tế vĩ mơ
Các chính sách này mà ổn định sẽ góp phần thuận lợi cho hoạt động của các
nhà đầu tư nước ngồi. Khơng có những biện pháp tích cực chống lạm phát có thể làm
các nhà đầu tư nản lòng khi đầu tư vào các nước này. Một chính sách thương mại hợp
lý với mức thuế quan, hạn ngạch và các hàng rào thương mại sẽ kích thích hoặc hạn
chế đến việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Ngoài ra, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngồi cịn chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố khác nhau: hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế, bảo vệ quyền sở hữu.
Vì vậy, để hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài diễn ra một cách
thuận lợi thì chúng ta cần xem xét, đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố trên trong
mối quan hệ biện chứng nhằm tăng sức hấp dẫn của môi trường đầu tư trong nước.
1.3 Tổng quan về thu hút vốn đầu tư để phát triển kinh tế
1. 3.1 Khái niệm về thu hút vốn đầu tư
Thu hút vốn đầu tư là các hoạt động hay chính sách của chủ thể ở các địa

phương hay lãnh thổ (như các cơ quan chính phủ hay chính quyền, cộng đồng doanh
nghiệp và dân cư địa phương hay vùng lãnh thổ) nhằm xúc tiến, kêu gọi tạo điều
kiện thuận lợi để các nhà đầu tư bỏ vốn thực hiện các dự án đầu tư (thực hiện hoạt
động đầu tư vốn) hình thành vốn sản xuất trong các lĩnh vực kinh tế xã hội trên địa
bàn của mình.
Thu hút vốn đầu tư có nghĩa là làm gia tăng sự chú ý và quan tâm của các nhà
đầu tư qua sự phát triển và xúc tiến các dự án đầu tư cụ thể có thể đem lại những lợi
ích thương mại cho các nhà đầu tư.
1. 3.2 Các chính sách thu hút vốn đầu tư.
1.3.2.1 Chính sách marketing địa phương để thu hút vốn đầu tư phát
triển cơng nghiệp.
(1) Chính sách quảng bá hình ảnh địa phương.
Hình ảnh địa phương đặc biệt những hình ảnh về cơng nghiệp của ở địa phương
có tác động mạnh tới các nhà đầu tư. Hình ảnh công nghiệp ở địa phương là tổng hợp
những niềm tin, ý tưởng và ấn tượng mà người ta có về cơng nghiệp ở địa phương.
Hình ảnh cơng nghiệp tiêu biểu cho sự đơn giản hóa phần lớn những liên hệ và các
mẩu thông tin gắn liền với công nghiệp ở địa phương.
Chính sách quảng bá cơng nghiệp khi được chú ý lồng ghép sẽ làm cho hình
ảnh địa phương trở nên quen thuộc với mọi người.


11

(2) Chính sách xúc tiến thu hút đầu tư.
Xúc tiến đầu tư là các biện pháp để giới thiệu, quảng cáo cơ hội đầu tư với bên
ngoài, các cơ quan xúc tiến đầu tư địa phương thường tổ chức các đoàn tham quan,
khảo sát ở các địa phương khác và nước ngoài, tham gia, tổ chức các hội thảo khoa
học, diễn đàn đầu tư, kinh tế ở khu vực và quốc tế.
Công tác xúc tiến đầu tư phải được tiến hành đồng bộ với với cơng tác quảng
bá hình ảnh địa phương và du lịch địa phương mới có hiệu quả. Và dường như nhiều

khi hai mảng công việc này xen với nhau và trùng với nhau.
(3) Chính sách hỗ trợ đầu tư.
Chính sách hỗ trợ đầu tư là các hoạt động cần thiết và tiếp theo các bước
trên. Đây là những hoạt động giúp cho nhà đầu tư triển khai dự án sau khi đã quyết
định đầu tư. Các mức ưu đãi tài chính - tiền tệ dành cho vốn đầu tư trước hết phải
bảo đảm cho các chủ đầu tư tìm kiếm được lợi nhuận cao nhất trong điều kiện kinh
doanh chung của khu vực, của mỗi nước, đồng thời nó cịn khuyến khích họ đầu tư
vào những nơi mà Chính phủ muốn khuyến khích đầu tư.
1.3.2.2 Chính sách thu hút các nguồn vốn đầu tư.
Chính sách thu hút vốn đầu tư là một bộ phận cấu thành của hệ thống chính
sách có ảnh hưởng quyết định đến chính sách đầu tư phát triển kinh tế, đồng thời nó
cịn có tác động chi phối các quan hệ tích lũy, tiêu dùng, tiết kiệm và đầu tư trong
phạm vi tồn xã hội.Các chính sách bao gồm:
(1) Bảo đảm mơi trường kinh doanh thuận lợi.
Đây là điều kiện tiên quyết nhằm giảm thiểu những rủi ro của vốn đầu tư vượt
khỏi sự kiểm sốt của chủ đầu tư.
(2) Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng.
Sự phát triển của cơ sở hạ tầng kinh tế của một quốc gia và một địa phương
tiếp nhận đầu tư luôn là điều kiện vật chất hàng đầu để các chủ đầu tư có thể nhanh
chóng thơng qua các quyết định và triển khai thực tế các dự án đầu tư đã cam kết. Một
tổng thể hạ tầng phát triển phải bao gồm một hệ thống giao thông vận tải đồng bộ và
hiện đại, một hệ thống thông tin liên lạc viễn thông với các phương tiện nghe – nhìn
hiện đại, hệ thống điện, nước đầy đủ và phân bổ tiện lợi cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng như đời sống xã hội, một hệ thống mạng lưới cung cấp các loại dịch
vụ phát triển rộng khắp, đa dạng và có chất lượng cao.
(3) Phát triển của đội ngũ lao động, của trình độ khoa học - cơng nghệ và hệ
thống doanh nghiệp trong nước và trên địa bàn.
Đội ngũ nhân lực có tay nghề cao là điều kiện rất quan trọng để một nước và
địa phương vượt qua được những hạn chế về tài nguyên thiên nhiên và trở nên hấp



12

dẫn các nhà đầu tư. Việc thiếu các nhân lực kỹ thuật lành nghề, các nhà lãnh đạo, các
nhà quản lý cao cấp, các nhà doanh nghiệp tài ba và sự lạc hậu về trình độ khoa
học – cơng nghệ sẽ khó lịng đáp ứng được các u cầu của nhà đầu tư để triển khai
các dự án của họ, làm chậm và thu hẹp lại dòng vốn đầu tư.
1.3.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư.
1.3.3.1 Mơi trường chính trị xã hội.
Sự ổn định chính trị xã hội đóng vai trị quyết định đối với việc thu hút vốn
đầu tư. ổn định chính trị luôn là yếu tố hấp dẫn hàng đầu đối với các nhà đầu tư nước
ngồi, vì có ổn định chính trị thì các cam kết của Chính phủ nước chủ nhà với các nhà
đầu tư về sở hữu vốn,các chính sách ưu tiên định hướng phát triển mới được thực
hiện. Đây là những vấn đề có thể nói, được nhà đầu tư quan tâm nhất vì nó tác động
mạnh đến các yếu tố rủi ro trong đầu tư, tất nhiên trong hoạt động đầu tư, nhất là hoạt
động đầu tư nước ngoài là phải chấp nhận mạo hiểm, nhiều khi mạo hiểm và độ rủi
ro cao lại đi liền với một tỷ suất lợi nhuận cao.
Ảnh hưởng của môi trường chính trị xã hội thể hiện rõ ràng ở các nước có nền
chính trị ổn định đã thu hút lượng vốn đầu tư nước ngồi ngày càng tăng như: dịng
vốn FDI đổ vào các nước Singapore, Malaisia, trong hai thập kỷ cuối của thế kỷ 20
nhiều hơn hẳn vào Thái Lan và Philipin, tình hình đầu tư nước ngồi vào Trung Quốc,
Việt Nam trong những năm gần đây cũng ngày càng tăng lên với tốc độ cao điều đó
tiếp tục khẳng định giữ ổn định chính trị ngày càng trở nên quan trọng hàng đầu
trong thu hút đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài và ngay cả khi đã đầu tư vào một
nước nào đó mà tình hình chính trị mất ổn định thì khả năng các nhà đầu tư phải tính
đến là có nên tiếp tục đầu tư hay chuyển đến một nơi khác an toàn hơn. Kinh
nghiệm cho thấy nhiều quốc gia có lợi thế to lớn về tài nguyên thiên nhiên, về thị
trường rộng lớn song lại gặp khó khăn về thu hút đầu tư do có xung đột về chính trị.
Vì vậy, sự ổn định về chính trị là yếu tố đầu tiên để nhà đầu tư xem xét quyết định
đầu tư.

1.3.3.2 Cơ chế chính sách và thủ tục hành chính.
Cơ chế chính sách là một bộ phận quan trọng không thể thiếu của mơi trường
đầu tư. Cơ chế chính sách tiến bộ, hấp dẫn, có lợi ích cao, phù hợp với thơng lệ quốc
tế là một tiêu chí quan trọng để nhà đầu tư lựa chọn quyết định đầu tư. Cơ chế chính
sách chính là hệ thống pháp luật được Nhà nước ban hành nhằm khuyến khích đầu
tư bao gồm các ưu đãi đầu tư và các biện pháp đảm bảo cho các ưu đãi được thực hiện
trên thực tế.


13

Cùng với hệ thống cơ chế chính sách về đầu tư, đi liền với nó là một mơi
trường pháp lý đồng bộ, thể hiện ở các định chế pháp lý hoàn thiện như: Hiến pháp,
toà án kinh tế, trọng tài kinh tế, hệ thống kiểm toán quốc gia...
Cùng với phương thức vận hành của chúng,mơi trường pháp lý hịan thiện phù
hợp với thông lệ quốc tế, một mặt tạo niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài yên
tâm trong hoạt động, mặt khác đó cũng chính là căn cứ và cơng cụ hữu hiệu để nhà
nước kiểm sốt các hoạt động đầu tư nước ngồi.
Chính từ các vấn đề có tính ngun tắc nêu trên u cầu đỏi hỏi phải phát triển
hệ thông thông tin, dịch vụ tư vấn pháp lý nhanh chóng và chuẩn xác, trung thực
giúp cho hoạt động đầu tư và quản lý đầu tư nước ngoài vừa đúng hướng vừa chặt chẽ
đồng thời tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư.
Cùng với cơ chế chính sách ưu đãi, thơng thống cần phải có thủ tục hành
chính đơn giản, dễ thực hiện, ít khâu trung gian và thời gian thực hiện ngắn. Để có
được một thủ tục như vậy, ngồi việc có một hệ thống văn bản pháp luật khoa học quy
định rõ ràng rành mạch trách nhiệm của các chủ thể, cần xây dựng một quy trình làm
việc khoa học với một đội ngũ cán bộ cơng chức viên chức có trình độ chun
mơn cao, một tinh thần trách nhiệm tận tuỵ và có chế độ khen thưởng và kỷ luật
nghiêm minh.Thủ tục hành chính gọn nhẹ cho phép giải quyết mọi cơng việc nhanh
chóng vừa tiết kiệm thời gian vừa tránh được lãng phí và tạo được niềm tin cho nhà

đầu tư, điều đó cũng nói lên trình độ tổ chức và quản lý quốc gia hoặc địa bàn của
các cấp chính quyền từ TW đến địa phương.
Ở các nước phát triển môi trường pháp luật hồn thiện,nền hành chính được cải
cách và đội ngũ cơng chức được chun nghiệp hố cao nên thủ tục hành chính tương
thích với trình độ phát triển của nền kinh tế. Trong khi đó ở các nước đang phát triển,
pháp luật chưa đồng bộ, chất lượng chưa cao, nhiều lĩnh vực chưa có quy định, thậm
chí cịn có sự chồng chéo nhau. Đội ngũ cán bộ công chức chưa được đào tạo bài bản.
Đặc biệt tinh thần trách nhiệm và tệ nạn tham nhũng đang còn phổ biến và nghiêm
trọng đang là một thách thức trong tiến trình phát triển của đất nước nói chung và thu
hút vốn đầu tư nước ngồi nói riêng. Vì vậy, cải cách thủ tục hành chính thực hiện
mơ hình “một cửa tại chỗ" nhằm rút ngắn thời gian giải quyết công việc, là một trong
những tiêu chí đánh giá mơi trường đầu tư của các quốc gia và từng địa phương.
Có thể nói rằng cơ chế chính sách và thủ tục nói riêng, mơi trường pháp lý
nói chung là điều kiện có tính chất cốt lõi để thu hút các nhà đầu tư.
Kinh nghiệm thành công của nhiều quốc gia trên thế giới trong quá trình cải
cách hội nhập cho thấy: Quốc gia nào có chính sách cởi mở, thơng thống,thủ tục
hành chính được thuận tiện thì thu hút vốn đầu tư lớn. Trung Quốc bằng chính


14

sách xây dựng các đặc khu kinh tế ven biển với nhiều ưu đãi vượt trội nên trong
một thời gian các khu kinh tế này đã tạo nên một sức phát triển thần kỳ làm cơ sở
cho Trung Quốc đẩy mạnh cải cách mở cửa đặc biệt là hội nhập kinh tế quốc tế, tạo
nên một Trung Quốc phát triển nhanh như ngày nay.
1.3.3.3 Kết cấu hạ tầng kĩ thuật xã hội.
Từ hoạt động FDI, nhiều nhà đầu tư nước ngoài đi đến nhận xét: "ưu đãi thuế
cũng tốt nhưng không tốt bằng cải thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế -xã hội và
đơn giản hoá thủ tục đầu tư”. Bởi lẽ, hoạt động kinh tế, hoạt động đầu tư bao giờ cũng
tồn tại trong một môi trường kinh tế xã hội nhất định. Môi trường xã hội gắn với một

cộng đồng người với những phong tục, tập qn, lối sống, có thể bao gồm nhiều dân
tộc, tơn giáo, tín ngưỡng khác nhau. Mơi trường kinh tế phụ thuộc vào nhiều nhân tố
như tài nguyên thiên nhiên, cơ cấu kinh tế…trong đó kết cấu hạ tầng kinh tế đóng vai
trị quan trọng.
Do vậy, chỉ khi xây dựng được một kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội phù hợp,
thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, thì mới có thể thu hút vốn đầu tư nói
chung và nguồn vốn FDI nói riêng.
Hệ thống hạ tầng tác động trực tiếp đến hiệu quả đầu tư, hệ thống hạ tầng đồng
bộ, chất lượng tốt trực tiếp làm giảm chi phí đầu tư, tăng khả năng cạnh tranh, vì vậy
sẽ mang lại lợi nhuận cao đáp ứng được mục tiêu của các nhà đầu tư.
Kinh nghiệm thực tế cho thấy, nhiều quốc gia quan tâm đến việc xây dựng
không chỉ kết cấu hạ tầng kỹ thuật đồng bộ hiện đại như hệ thống giao thơng, năng
lượng, bưu chính viến thơng, cấp thoát nước, hệ thống kho tàng, bến bãi... mà còn
quan tâm đến việc xây dựng nhà cửa, trường học cho gia đình và con em của các nhà
đầu tư có nơi sinh hoạt và học tập để các nhà đàu tư yên tâm làm việc lâu dài. ở
Singapore còn cho phép các nhà đầu tư và gia đình họ cư trú dài hạn hoặc nhập quốc
tịch Singapore khi đầu tư vào đây với một số vốn theo quy định, coi đó như một chính
sách địn bẩy. Vì vậy, quan tâm đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng là một trong những
mục tiêu ưu tiên hàng đầu trong việc phát triển kinh tế ở một quốc gia hay trong một
khu kinh tế.
1.3.3.4 Nguồn nhân lực.
Lịch sử loài người đã chứng minh vai trò quyết định của lao động với sự phát
triển kinh tế xã hội. Ngày nay khoa học công nghệ phát triển cao, chi phối mọi lĩnh
vực kinh tế xã hội, nhưng cũng không thể thay thế được vai trò của con người. Hơn
nữa, nguồn lực lao động cịn là nhân tố sáng tạo ra cơng nghệ, thiết bị và sử dụng
chúng trong quá trình phát triển kinh tế. Q trình đó, có thể nhấn mạnh vai trị của
nguồn lực lao động ở những khía cạnh sau:


15


+ Lao động là nhân tố quyết định cho việc tổ chức và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực khác. Khi phân tích các bộ phận cấu thành nguồn lực phát triển kinh tế,
hầu hết các quốc gia đều khẳng định các nguồn lực chủ yếu là lao động, tài nguyên
thiên nhiên,vốn và khoa học công nghệ. Nhưng cả lý luận và thực tiễn đều khẳng
định rằng, nguồn lao động là nhân tố quyết định việc tái tạo, sử dụng, phát triển các
nguồn lực cịn lại. Khơng dựa trên nền tảng phát triển cao của nguồn lao động về thể
chất, trình độ văn hố, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý, lịng nhiệt tình thì khơng thể
sử dụng hợp lý các nguồn lực trên. Thậm chí thiếu nguồn lực lao dộng chất lượng
cao có thể làm lãng phí, cạn kiệt và huỷ hoại các nguồn lực khác.
+ Lao động là một bộ phận của các yếu tố đầu vào của q trình sản xuất. Chi
phí lao động, mức tiền cơng thể hiện sự cấu thành của nguồn lực trong hàng hố dịch
vụ. Như vậy, chi phí nguồn lực lao động trở thành mhân tố cấu thành mức tăng trưởng
của nền kinh tế.
Nguồn lao động khơng chỉ có ý nghĩa đối với sự phát triển nền kinh tế của một
quốc gia, mà cịn là điều kiện bắt buộc trong q trình phát triển các khu kinh tế. Để
xây dựng và phát triển khu kinh tế, nguồn lao động tại chỗ đáp ứng đủ về số lượng,
đảm bảo yêu cầu về chất lượng là vơ cùng quan trọng là tiêu chí hàng đầu sau khi nhà
đầu tư quyết định đầu tư vào đó. Bởi lẽ, ngồi việc phải đáp ứng nguồn nhân lực một
cách thông thường để vận hành hoạt động của các nhà máy công ty trong khu kinh tế,
vấn đề đặt ra hiện nay là phải đảm bảo các yếu tố cạnh tranh và nâng cao hiêụ quả đầu
tư của các doanh nghiệp. Cho nên địa bàn nào, khu vực nào có nguồn lao động dồi
dào, đội ngũ cán bộ, công nhân được đào tạo cơ bản, điều kiện sinh hoạt cho công
nhân, cán bộ kỹ thuật càng thuận lợi càng thu hút càng dễ dàng hơn các nhà đầu tư
đến với khu vực đó, đây là tiêu chí cạnh tranh đồng thời cũng là môi trường đầu tư
quan trọng cần phải được hồn thiện.
Vì vậy, đảm bảo một nguồn lao động dồi dào về số lượng, phù hợp về cơ cấu
ngành nghề và có chất lượng cao là điều kiện không thể thiếu đối với việc phát triển
các khu kinh tế trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt và nhân tố con người trở
thành quyết định hơn bao giờ hết.

1.3.3.5 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, nguồn tài nguyên
Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, nguồn tàì ngun thiên nhiên có tầm quan
trọng to lớn trong việc thành công hay thất bại trong việc xây dựng khu kinh tế. Việc
xác định đúng vị trí để xây dựng các khu kinh tế có ý nghĩa quyết định 50% của sự
thành cơng 50% cịn lại phụ thuộc vào vai trò còn lại của các nhân tố khác.
Dễ dàng nhận thấy vị trí địa lý chính là môi trường đầu tư tự nhiên mà thiên
nhiên tạo ra cho con người, điều kiện ấy thoả mãn các yêu cầu của sự phát triển, nếu


16

thoả mãn ngày càng nhiều các điều kiện thì sự thuận lợi càng lớn và ngược lại. Để
xác định một vị trí cho một khu kinh tế người ta thường dựa vào nhiều tiêu chí song
về mặt địa lý kinh tế thì đó là nơi phải hội tụ được các yếu tố cơ bản sau:
- Trước hết đó phải là nơi có điều kiện giao thơng thuận lợi nhất là cảng biển
nước sâu, gần với đường hàng hải quốc tế, nơi thông thương với các quốc gia và
vùng lãnh thổ về các quan hệ buôn bán trao đổi. Lịch sử phát triển việc buôn bán trên
thế giới đã khẳng định cảng biển là nơi khởi đầu cho sự phát triển của nền ngoại
thương từ thời kỳ chủ nghĩa trọng thương cho đến thời kỳ mở cửa hội nhập hiện nay.
Cảng biển nước sâu bao giờ cũng là nhân tố hàng đầu cho sự phát triển, đó khơng chỉ
đơn thuần về mặt giao thương mà còn là điều kiện để giảm chi phí sản xuất, nâng cao
năng suất và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Cùng với sự cần thiết của cảng biển, trong điều kiện ngày nay khi khoa học
công nghệ đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, khi các quốc gia hình thành
ngày càng nhiều các khu kinh tế với các chức năng kinh doanh tổng hợp như các mơ
hình các đặc khu kinh tế, các khu kinh tế mở, các khu kinh tế tự do thì yếu tố sân bay
đã trở thành tiêu chí khơng thể thiếu trong sự phát triển của các khu kinh tế.
- Đồng thời hệ thống đường bộ nối liền giữa các vùng trong một quốc gia hoặc
nối liền giữa các quốc gia cũng là nhân tố cần thiết cho sự phát triển. Hệ thống
đường bộ bao gồm đường sắt và đường bộ nội vùng và liên vùng.

- Một điều kiện không kém phần quan trọng nơi xây dựng khu kinh tế phải gần
với các trung tâm đô thị phát triển hoặc đầu mối thương mại để vừa là cơ sở hậu cần
cho sự phát triển về các mặt: tiêu thụ hàng hoá, cung cấp nguyên, nhiên vật liệu,
nguồn lao động và các hạ tầng kinh tế - xã hội khác. Tất nhiên ở những vị trí địa kinh
tế thuận lợi như vậy thì bao giờ đi liền với những khu vực kinh tế phát triển.
Tóm lại, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên thuận lợi, nguồn tài nguyên thiên
nhiên phong phú, là yếu tố tác động đến việc sinh lợi nhuận lớn nên thường được
quan tâm khảo sát, chọn lựa kỹ càng trước khi quyết định đầu tư. Vị trí đầu tư lý
tưởng là vị trí đáp ứng được nhiều nhất các yếu tố nêu trên hoặc ít nhất cũng là các
yếu tố cơ bản về: giao thông, thị trường và mặt bằng bố trí sản xuất.
1.3.3.6 Chiến lược xúc tiến đầu tư
Xúc tiến đầu tư là hoạt động quảng bá hình ảnh một quốc gia, một địa phương
hay một khu kinh tế, để mọi đối tác quan tâm đến vấn đề đầu tư có điều kiện tìm hiểu
kỹ về cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư, về nhu cầu đầu tư, về điều kiện kết cấu hạ
tầng, về nguồn nhân lực về thị trường tiêu thụ và các vấn đề có liên quan khác. Đó là
những nội dung mà các nhà đầu tư nghiên cứu làm cơ sở cho viêc quyết định đầu tư.


17

Có thể nói cơng tác xúc tiến đầu tư chính là hoạt động đối ngoại trong đầu tư,
tức là hoạt động đưa thơng tin đầu tư ra bên ngồi và đến với các đối tượng có nhu cầu
đầu tư. Vì vậy, xúc tiến đầu tư là một trong những chiến lược quan trọng của mọi
quốc gia trong quá trình phát triển. Đặc biệt trong điều kiện tồn cầu hố ngày càng
diễn ra sâu sắc, đầu tư nước ngoài đang trở thành xu hướng tất yếu, là một trong
những biện pháp quan trọng để các nước đang phát triển thay đổi cơ cấu đầu tư và
tăng trưởng kinh tế.
Ngoài các nhân tố cơ bản trên ảnh hưởng đến việc thu hút các nguồn vốn đầu
tư trong và ngoài nước để đầu tư phát triển. Một số nhân tố có tính chất nội tại như
nguồn vốn đầu tư của ngân sách Nhà nước và có tính chất ngân sách Nhà nước được

quyết định bởi chủ trương đầu tư, khả năng về nguồn vốn của Nhà nước đầu tư
hàng năm cho khu kinh tế...có ý nghĩa to lớn ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư
vào KKT Nhơn Hội.
1.3.4 Kinh nghiệm của một số địa phương về thu hút vốn đầu tư phát triển
công nghiệp
1.3.4.1 Thu hút vốn đầu tư phát triển cơng nghiệp tỉnh Đồng Nai
1.3.4.1.1 Tính năng động và sáng tạo của chính quyền tỉnh Đồng Nai
Ngay từ những năm 1989 - 1990, trong khi cơ chế chính sách cả nước chưa
thực sự mở cửa thì tỉnh Đồng Nai đã cử đồn cấp cao do Bí thư Tỉnh ủy dẫn đầu đi
nghiên cứu khu công nghiệp ở Đài Loan. Đây được coi là bước đi tiên phong, làm cơ
sở cho việc thu hút mạnh đầu tư nước ngoài từ năm 1991 cho đến nay.
1.3.4.1.2 Tỉnh đã biết khai thác tốt lợi thế vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên.
Đây có thể được coi là lợi thế rất quan trọng của tỉnh để thu hút đầu tư.
Đồng Nai vừa nằm ở trung tâm của vùng kinh tế động lực phía Nam, vừa gần với các
trung tâm kinh tế lớn như: Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Lâm
Đồng...đặc biệt là Thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời, lại có điều kiện tự nhiên
khá thuận lợi như: địa hình tương đối bằng phẳng, khí tượng điều hịa, thủy văn thuận
lợi, đất đai, thổ nhưỡng đa dạng, tài nguyên khống sản tương đối phong phú.
1.3.4.1.3 Việc hình thành các cơ sở cơng nghiệp ở địa bàn tỉnh đã có từ lâu.
Đồng nai có các quan hệ thương mại lâu đời với các nước trong khu vực và
trên thế giới, điều này đã giúp cho việc khai thác các nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài
được thuận lợi.
1.3.4.1.4 Thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế gắn với quy hoạch và phát
triển các khu công nghiệp, thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Đồng Nai đã sớm xây dựng các khu công nghiệp nhằm thu hút các nhà đầu tư,
đồng thời phát triển làng nghề truyền thống. Tổng vốn đầu tư nước ngoài theo vốn


18


đăng ký từ 1988 đến hết năm 2002 của Đồng Nai là 4.242,4 triệu USD, đứng thứ 3
của cả nước sau Thành phố HCM và Hà Nội.
1.3.4.2 Thu hút vốn đầu tư để phát triển cơng nghiệp tỉnh Bình Dương
1.3.4.2.1 Chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp hiện đại
Các khu công nghiệp được quy hoạch hiện đại, có hạ tầng cơng nghiệp đồng
bộ và hồn chỉnh, có hệ thống giao thơng thuận lợi, kết nối. Nhằm tăng sự thu hút
đ ầu tư, hiện nay địa phương này đang tập trung hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật,
đẩy nhanh tiến độ thi công các khu công nghiệp mới để phát triển cơng nghiệp ra các
huyện phía bắc của tỉnh.
1.3.4.2.2 Thực hiện chiến lược xúc tiến đầu tư hiệu quả
Chính quyền địa phương thể hiện sự trọng thị đối với các doanh nghiệp thông
qua các hoạt động xúc tiến đầu tư tích cực, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp trong và ngoài tỉnh, các nhà đầu tư nước ngồi tìm hiểu mơi trường đầu tư tại
Bình Dương.
1.3.4.2.3 Thực hiện chiến lược thu hút đầu tư hợp lý, hiệu quả
Bình Dương rất quan tâm thu hút các dự án đầu tư có mức vốn nhỏ và
trung bình, các dự án nhỏ được thẩm định thận trong nhưng rất tích cực nên tỷ lệ giải
ngân tốt.
1.3.5 Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bình Định
Thứ nhất, chính sách thu hút vốn đầu tư để phát triển công nghiệp của Bình
Định khơng thể tách rời với chính sách thu hút vốn đầu tư để phát triển công nghiệp
của quốc gia.
Thứ hai, chính sách thu hút vốn đ ầu tư để phát triển cơng nghiệp tại Bình
Định phải dựa trên lợi thế so sánh. Trong đó, lợi thế về vị trí địa lý được đánh giá cao.
Việc phát triển cơng nghiệp vẫn là chính sách ưu tiên trong phát triển kinh tế vùng và
địa phương.
Thứ ba, Chính sách thu hút vốn đầu tư để phát triển công nghiệp tại Bình
Định phải trên cơ sở khai thác các nguồn lực của địa phương, đồng thời phải thu hút
được các nguồn lực của các vùng và địa phương khác (trong và ngồi nước) vào phát
triển cơng nghiệp.

Thứ tư, Chính sách thu hút vốn đầu tư để phát triển công nghiệp của Bình Định
đi sau cần hướng tới thu hút các ngành có cơng nghệ cao, tiên tiến, tránh trở thành nơi
thu hút “công nghiệp rác thải” của các đô thị hoặc khu vực kinh tế lớn gần đó.
Thứ năm, chính sách thu hút vốn đầu tư để phát triển công nghiệp tại Bình
Định khơng chỉ thu hút các nhà Đầu tư từ bên ngồi vào mà cịn là sự khuyến khích
đầu tư, phát triển kinh doanh của mọi thành phần kinh tế nội tại dân cư trong vùng.


19

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ THU HÚT CÁC NGUỒN VỐN ĐẦU
TƯ VÀO KHU KINH TẾ NHƠN HỘI TỈNH BÌNH ĐỊNH.
2.1 Giới thiệu về BQL khu kinh tế tỉnh Bình Định
2.1.1 Sự hình thành và phát triển của BQL khu kinh tế tỉnh Bình Định
BQL Khu kinh tế tỉnh Bình Định được thành lập theo Quyết định số 591/QĐTTg ngày 07/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở hợp nhất BQL Khu kinh tế
Nhơn Hội tỉnh Bình Định với BQL các KCN Bình Định.
BQL Khu kinh tế tỉnh Bình Định ( sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) có tư cách
pháp nhân, có tài khoản, con dấu hình Quốc huy, là đầu mối kế hoạch ngân sách của
tỉnh, được cân đối riêng Vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách Trung ương. Kinh
phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp của BQL do ngân sách
nhà nước cấp hàng năm theo quy định của pháp luật.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của BQL.
2.1.2.1 Chức năng
BQL Khu kinh tế tỉnh Bình Định là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh Bình Định,
thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với KKT Nhơn Hội, các KCN và
một số CCN do UBND tỉnh giao trên địa bàn tỉnh, quản lý và tổ chức thực hiện chức
năng cung ứng dịch vụ hành chính cơng và dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến hoạt
động đầu tư và sản xuất, kinh doanh cho nhà đầu tư trong KKT Nhơn Hội, các KCN
và một số CCN trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2.1.2.2 Nhiệm vụ, quyền hạn

Nhiệm vụ, quyền hạn của BQL đối với KKT Nhơn Hội, các KCN và một số
CCN trên địa bàn tỉnh:
- Xây dựng, trình UBND tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo
thẩm quyền:
+ Quy hoạch điều chỉnh, mở rộng KKT Nhơn Hội và các KCN.
+ Đề án mở rộng KKT Nhơn Hội.
- Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành và UBND tỉnh trong việc xây dựng các
văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư,
phát triển KKT Nhơn Hội, các KCN và một số CCN trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng, trình các Bộ, ngành, UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện
các công việc sau đây:
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp
làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh quy hoạch phát triển các khu
KCN trên địa bàn tỉnh và các cơ quan liên quan để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn


20

được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thơng, trình UBND tỉnh phê duyệt và
tổ chức thực hiện.
+ Quy hoạch chung đối với KCN có quy mơ diện tích từ 500 ha trở lên, có
nhiều nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng từng khu riêng biệt
hoặc KCN, CCN gắn liền với đô thị, khu kinh doanh tập trung khác trong một đề án
tổng thể theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng, phối hợp xây dựng quy hoạch chi tiết xây
dựng KCN, một số CCN.
+ Chương trình kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển KKT Nhơn Hội, các
KCN và một số CCN.
+ Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về
phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu phát triển KKT Nhơn Hội, các KCN và
một số CCN.

+ Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển
hàng năm của BQL theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật có liên
quan.
- BQL thực hiện theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn hoặc ủy quyền
của các Bộ, ngành, UBND tỉnh và các cơ quan liên quan đối với các nhiệm vụ:
+ Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử phạt vi
phạm hành chính việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới KCN,
KKT đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
+ Đăng ký đầu tư, thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi GCNĐT đối với các dự
án đầu tư thuộc thẩm quyền.
+ Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại
diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại KKT Nhơn Hội,
các KCN, cấp Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt
động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào KKT Nhơn Hội, các KCN sau khi
có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Công thương.
+ Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được UBND tỉnh phê duyệt của
KCN, một số CCN, các khu chức năng trong KKT Nhơn Hội, nhưng không làm thay
đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch.
+ Thẩm định, phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 các khu chức năng trong
KKT Nhơn Hội trên cơ sở phù hợp với chức năng sử dụng đất và cơ cấu quy hoạch đã
được phê duyêt.
+ Thẩm định thiết kế cơ sở công trình xây dựng các dự án nhóm B, C, cấp, gia
hạn Giấy phép xây dựng cơng trình.


21

+ Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động cho người nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong KKT Nhơn Hội, các KCN, tổ

chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy an toàn
vệ sinh, nội quy an toàn lao động, hệ thống thang lương, bảng lương định mức lao
động, kế hoạch đua người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh
nghiệp, nhận báo cáo tình hình ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động của
doanh nghiệp.
+ Cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá sản xuất trong KCN, KKT và
các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan trong KKT.
+ Xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản cho tổ chức có liên quan.
+ Tổ chức thực hiện thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh trong KKT.
+ Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại
GCNĐT, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư, chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh
tra việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư
và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối
với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng
lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị – xã hội, phịng chống cháy nổ, an ninh –
trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án tại KKT, quyết định xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực thuộc
thẩm quyền và đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với
các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền.
+ Giải quyết khó khăn vướng mắc của nhà đầu tư, kiến nghị Thủ tướng Chính
phủ, các Bộ, ngành có liên quan và UBND tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm
quyền.
+ Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính và đánh giá hiệu quả đầu tư của các
doanh nghiệp hoạt động trong KKT Nhơn Hội, và các KCN trên địa bàn tỉnh.
+ Phối hợp với Bộ KH & ĐT trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông
tin về KKT Nhơn Hội và các KCN trên địa bàn tỉnh.
+ Báo cáo định kì với Bộ KH & ĐT, các Bộ, ngành có liên quan và UBND tỉnh
về tình hình xây dựng, phát triển KKT Nhơn Hơi và các KCN.
+ Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong KKT.

+ Tổ chức và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí xử lý các
hành vi vi phạm hành chính trên địa bàn KKT Nhơn Hội, các KCN.


22

+ Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định của UBND
tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách được giao, thu và quản lý sử dụng các loại
phí, lệ phí.
+ Quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển KKT thuộc thẩm quyền,
quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C sử dụng vốn ngân sách nhà nước đầu
tư tại KKT, ký hợp đồng BOT, BTO, BT các dự án nhóm B, C theo ủy quyền của
UBND tỉnh, trực tiếp tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA.
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng
hệ thống các cơng trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội, các cơng trình dịch vụ và
tiện ích công cộng được đầu tư từ ngân sách nhà nước trong KKT.
+ Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan bảo đảm
mọi hoạt động trong KKT phù hợp quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển KKT
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định có liên quan.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy, nhiệm vụ của các phòng ban
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy:
- Lãnh đạo BQL, gồm Trưởng ban và các Phó Trưởng ban.
+ Trưởng ban là người đứng đầu của BQL, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của BQL và việc thực
hiện chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Trưởng ban do Chủ tịch UBND tỉnh
bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn chức danh do Bộ KH & ĐT ban hành.
+ Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban điều hành một số lĩnh vực công tác
theo phân công của Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và liên đới chịu

trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công. Phó
Trưởng ban do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng
ban. Khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban ủy nhiệm điều hành các hoạt
động của BQL.
Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ
hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Trưởng ban và các Phó Trưởng ban do
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
- Cơ cấu tổ chức của BQL, gồm có:
+ Các tổ chức hành chính:
Văn phịng ban.
Phịng thanh tra.
+ Các phịng chun mơn nghiệp vụ:
• Phịng Kế hoạch – Tài chính


23

• Phịng Quản lý Đầu tư
• Phịng Quản lý Doanh nghiệp
• Phịng Quy hoạch – Xây dựng
• Phịng Tài ngun – Mơi trường
• Đại diện BQL tại KKT Nhơn Hội và tại các KCN.
- Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc:
• Ban Quản lý dự án hạ tầng
• Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư
• Trung tâm xúc tiến Đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp
Tuy nhiên, đại diện BQL tại KKT Nhơn Hội và tại các KCN, Trung tâm xúc
tiến Đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp chưa đi vào hoạt động.
2.1.3.2 Nhiệm vụ của các phịng:
a) Phịng Kế hoạch – Tài chính: tham mưu giúp Trưởng ban BQL thực hiện

công tác quản lý kế hoạch và quản lý tài chính.
b) Phịng Quản lý Đầu tư: tham mưu, giúp Trưởng ban BQL thực hiện các
nhiệm vụ:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển các KKT,
KCN, xây dựng các chính sách khuyến khích đầu tư.
- Chủ trì phối hợp xem xét, đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận
địa điểm các dự án, kể cả các dự án đầu tư mở rộng của các nhà đầu tư.
- Chủ trì thực hiện cơng tác đăng ký đầu tư, thẩm tra đầu tư và đề xuất cấp, điều
chỉnh thu hồi GCNĐT đối với các dự án vào KKT, KCN.
- Chủ trì phối hợp tổ chức đấu thầu thực hiện dự án đầu tư đối với các khu vực
trong KKT, KCN có nhiều nhà đầu tư tham gia đăng ký đầu tư.
- Quản lý giá cho thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của các khu chức năng
của KKT, KCN.
- Theo dõi, kiểm tra giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư, tiến độ góp vốn và
triển khai thực hiện dự án đầu tư.
c) Phòng Quản lý Doanh nghiệp: tham mưu giúp Trưởng ban BQL thực hiện
các nhiệm vụ: quản lý doanh nghiệp, quản lý lao động, quản lý xuất nhập khẩu và thực
hiện các công tác khác.
d) Phòng Quy hoạch – Xây dựng: tham mưu giúp Trưởng ban BQL thực hiện
các nhiệm vụ: quản lý quy hoạch, kiến trúc, quản lý xây dựng.
e) Phòng Tài nguyên – Môi trường: tham mưu, giúp Trưởng ban BQL thực hiện
các nhiệm vụ:


24

- Thực hiện công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trong KKT,
KCN.
- Quản lý quỹ đất, mặt nước đối với các khu vực được giao cho BQL
- Lập quy hoach sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết

- Xây dựng chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư
- Tổ chức thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu
tư trong KKT, KCN.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội dung, biện pháp bảo vệ môi trường theo
Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt.
2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BQL khu kinh tế tỉnh Bình Định.
Trưởng Ban
TS.Man Ngọc Lý

Phó Trưởng Ban
Nguyễn Văn
Tồn

Văn
Phịng
Ban

Phịng
Kế
hoạch –
Tài
chính

Phó Trưởng
Ban
Bùi Quốc Hồng

Phịng
Tài
Ngun

- Mơi
trường

Phịng
Quản
lý Đầu


Phịng
Thanh
tra

Phịng
Quản

Doanh
nghiệp

Ban bồi
thường,
GPMB
và tái
định cư

Phó Trưởng Ban
Đào Văn Khơi

Phịng
Quy
Hoạch

– Xây
dựng

Ban
quản lý
dự án
hạ tầng

Lãnh đạo các phịng, Ban
Nguồn: Ban quan lý khu kinh tế Bình Định

Các chuyên viên, nhân viên


25

2.2 Vai trò của vốn đầu tư trong việc phát triển khu kinh tế Nhơn Hội
2.2.1 Khái quát về tỉnh Bình Định
2.2.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên
Về vị trí địa lý
Bình Định là tỉnh thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ, phía Bắc giáp tỉnh
Quảng Ngãi, phía Nam giáp tỉnh Phú Yên, phía Tây giáp tỉnh Gia Lai, phía Đơng giáp
biển Đơng. Bình Định được coi như cửa ngõ của các tỉnh Tây Nguyên. Tỉnh có 11 đơn
vị hành chính gồm 10 huyện và 1 thành phố. Quy Nhơn là thành phố loại II, trung tâm
kinh tế - chính trị - văn hố của tỉnh.
Về địa hình
Địa hình của tỉnh tương đối phức tạp, thấp dần từ Tây sang Đơng của dãy
Trường Sơn, độ cao trung bình 500 – 700 m, kế tiếp là vùng trung du. Địa hình phổ
biến là đồi thấp xen kẽ thung lũng hẹp có độ cao dưới 100 mét, hướng vng góc với
dãy Trường Sơn. Vùng thấp là vùng đồng bằng rải rác có đồi thấp xen kẽ. Địa hình

đồng bằng nghiêng nên rất dễ bị rửa trôi, dẫn đến đất bị bạc màu và mặn hố. Ngồi
vùng là cồn cát ven biển. Các địa hình chủ yếu của tỉnh là: vùng núi trung bình phía
Tây (chiếm 70% diện tích tự nhiên của tỉnh, cao từ 500 - 700 mét, độ dốc trên 25 0 kéo
dài theo chiều Bắc - Nam qua các huyện Hoài Ân, An Lão, Vĩnh Thạnh, Vân Canh, bị
chia cắt mạnh, vùng này có dãy núi cao trên 1.000 mét), vùng đồi, tiếp giáp giữa vùng
núi phía Tây và đồng bằng phía Đơng (chiếm khoảng 10% diện tích, độ cao dưới 100
mét, độ dốc 10 – 150), vùng đồng bằng ven biển (chiếm 20% diện tích, đồng bằng nhỏ
hẹp theo hạ lưu các sông và bị chia cắt thành nhiều mảnh nhỏ. Ven biển có nhiều đầm,
vịnh, cửa biển).
Khí hậu
Bình Định thuộc vùng nhiệt đới ẩm gió mùa. Nhiệt độ trung bình 27 0C. Lượng
mưa trung bình hàng năm trong 5 năm gần đây là 2.185 mm. Mùa mưa (từ tháng 8 đến
tháng 12) tập trung 70 - 80% lượng mưa cả năm. Mùa mưa trùng với mùa bão nên
thường gây ra lũ lụt. Ngược lại, mùa nắng kéo dài nên gây hạn hán ở nhiều nơi. Độ ẩm
trung bình là 80%.
2.2.1.2 Tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Bình Định
Trong những năm qua, kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định khơng ngừng phát triển.
Các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, xã hội được nâng cao, các cơng trình hạ tầng kỹ
thuật và phúc lợi xã hội được đầu tư phát triển.
Mặc dù chịu ảnh hưởng của tình hình suy thối kinh tế thế giới nhưng kinh tế
của tỉnh liên tục tăng, năm sau cao hơn năm trước. Tổng sản phẩm địa phương (GDP)
tăng bình quân 11%/năm. Trong đó các ngành thuộc khu vực cơng nghiệp - xây dựng


×