Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

THỰC TRẠNG VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ CHÍNH SÁCH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI CỦA HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.01 KB, 20 trang )

THỰC TRẠNG VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGỒI VÀ CHÍNH SÁCH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
CỦA HÀ NỘI

Giới thiệu khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của .1
thành phố Hà Nội
Điều kiện địa lý tự nhiên 1.1
Vị trí địa lý 1.1.1
Thủ đơ Hà Nội nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ. Hà Nội tiếp giáp với
5 tỉnh: Thái Nguyên ở phía Bắc; Bắc Ninh, Hưng n ở phía Đơng; Vĩnh Phúc
ở phía Tây; Hà Tây ở phía Nam. Vị trí địa lý và địa thế tự nhiên đã khiến cho
Hà Nội sớm có một vai trị đặc biệt trong sự hình thành và phát triển của dân tộc
Việt Nam. Từ năm 1010, Hà Nội đã được Vua Lý Công Uẩn chọn làm thủ đơ
.của cả nước
Tính đến năm 2004, Hà Nội có 9 quận nội thành (Ba Đình, Hồn Kiếm,
Hai Bà Trưng, Đống Đa, Tây Hồ, Cầu Giấy, Thanh Xuân, Hoàng Mai, Long
Biên ) với 125 phường, có diện tích 84,3 km² (chiếm 9% diện tích tồn thành
phố) và 5 huyện ngoại thành (Sóc Sơn, Đơng Anh, Gia Lâm, Thanh Trì và Từ
.Liêm) với diện tích là 836,67 km² (chiếm 91% diện tích) với 99 xã và 5 thị trấn
Nghị quyết 15/NQ - TW ngày 15/12/2000 về “Phương hướng, nhiệm vụ
phát triển thủ đô Hà Nội trong thời kỳ 2001-2010” và Pháp lệnh Thủ đô đã xác
định: “Hà Nội là trái tim của cả nước, đầu não về chính trị - hành chính, trung
tâm lớn về văn hố, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế”. Là trung
tâm của vùng Bắc Bộ, là đầu mối giao thông quan trọng đi các tỉnh và là thủ đô
của cả nước, Hà Nội có khả năng to lớn để thu hút các nguồn lực của cả nước,
của bên ngoài cho sự phát triển của mình. Đồng thời, sự phát triển của Hà Nội
có vai trị to lớn thúc đẩy sự phát triển của cả vùng, cũng như cả nước; sự phát


triển của thủ đô Hà Nội là niềm tự hào của người dân Hà Nội, đồng thời cũng là
.niềm tự hào của đất nước, của dân tộc


Đặc điểm địa hình 1.1.2
Thành phố Hà Nội nằm ở vùng trung tâm đồng bằng châu thổ sơng Hồng,
độ cao trung bình từ 5 – 20 m so với mặt nước biển (chỉ có khu vực đồi núi phía
Bắc và Tây Bắc của huyện Sóc Sơn thuộc rìa phía Nam của dãy núi Tam Đảo có
độ cao từ 20 m – 400 m, với đỉnh cao nhất là núi Chân Chim cao 462 m). Địa
.hình Hà Nội thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đơng
Địa hình chủ yếu của Hà Nội là địa hình đồng bằng được bồi đắp bởi các
dịng sông với các bãi bồi hiện đại và các bãi bồi cao, ngồi ra cịn có các vùng
trũng với các hồ đầm (dấu vết của các dịng sơng cổ). Riêng các bậc thềm sơng
chỉ có ở phần lớn huyện Sóc Sơn và ở phía Bắc huyện Đơng Anh, nơi có địa thế
cao so với các vùng của Hà Nội. Ngoài ra, Hà Nội cịn có các dạng địa hình núi,
.tập trung ở khu vực đồi núi Sóc Sơn với diện tích khơng lớn lắm
Xét về mặt thời gian hình thành lớp phù sa, có thể phân bố thành phố Hà
Nội thành 2 vùng: vùng phù sa cũ (đại bộ phận nằm ở phía tả ngạn sơng Hồng,
phía Tây quốc lộ 1. Đất được hình thành trên nền trầm tích thuộc thời kỳ thứ 4,
khả năng chịu nén tốt). Vùng phù sa mới (nằm ở phía Nam ngoại thành Hà Nội,
phần lớn ở huyện Gia Lâm, Thanh Trì, Từ Liêm. Đất ở đây chủ yếu do phù sa
(mới của sông Hồng hình thành, nền đất yếu hơn vùng trên
Trên cơ sở quá trình tạo thành và cấu trúc địa hình hiện đại, có thể phân
bố lãnh thổ thành phố Hà Nội thành 2 vùng chính sau: vùng đồng bằng (địa hình
đặc trưng của Hà Nội, chiếm tới 90% diện tích đất tự nhiên, bao gồm tồn bộ
nội thành, các huyện Đơng Anh, Gia Lâm, Từ Liêm, Thanh Trì và một phần
phía Nam của huyện Sóc Sơn; Độ cao trung bình của vùng từ 4 – 10 m, cao nhất
khoảng 20 m so với mặt nước biển. Nơi đây tập trung đông dân cư, với nền văn
minh lúa nước, trồng hoa màu, chăn nuôi gia súc) và vùng đồi núi (chiếm 10%
diện tích tự nhiên, tập trung chủ yếu ở phía Tây Bắc huyện Sóc Sơn. Địa hình


của vùng khá phức tạp, phần lớn là các đồi núi thấp có độ dốc trên 8°, độ cao
trung bình từ 50 - 100 m. Vùng này tầng đất rất mỏng, thích hợp phát triển các

.(cây trồng lâm nghiệp
Khí hậu 1.1.3
Hà Nội nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, quanh năm tiếp nhận
được lượng bức xạ mặt trời dồi dào. Tổng lượng bức xạ trung bình hằng năm
khoảng 120 kcal/cm², nhiệt độ trung bình năm 24°C, độ ẩm trung bình 80 - 82
.%, lượng mưa trung bình 1.660 mm/năm
Đặc điểm khí hậu rõ nét nhất là sự thay đổi khác biệt giữa hai mùa nóng,
lạnh. Từ tháng 5 đến tháng 9 là mùa nóng và mưa, từ tháng 11 năm trước đến
tháng 4 năm sau là mùa lạnh và khơ. Giữa hai mùa lại có 2 thời kỳ chuyển tiếp
vào tháng 4 và tháng 10, nên xét ở góc độ khác có thể nói Hà Nội có đủ 4 mùa:
xuân, hạ, thu, đông. Mùa xuân bắt đầu vào tháng 2 (hay tháng giêng âm lịch)
kéo dài đến tháng 4. Mùa hạ bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 8, nóng bức nhưng lại
mưa nhiều. Mùa thu bắt đầu từ tháng 8 đến tháng 10, trời dịu mát, lá vàng rơi.
Mùa đông bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau, thời tiết giá lạnh, khô hanh.
Ranh giới phân chia bốn mùa chỉ có tính chất tương đối, vì Hà Nội có năm rét
sớm, có năm rét muộn, có năm nóng kéo dài, nhiệt độ lên tới 40°C, có năm
.nhiệt độ xuống thấp dưới 5°C

Tài nguyên thiên nhiên 1.2
Tài nguyên đất 1.2.1
Tổng diện tích đất tự nhiên của Hà Nội là 92.097 ha, trong đó diện tích
đất ngoại thành chiếm 90,86%, nội thành chiếm 9,14%. Trong đó đất nông
nghiệp chiếm tới 47,4%, đất lâm nghiệp chiếm 8,6%, đất chuyên dùng chiếm
.22,3%, đất nhà ở chiếm 12,7%, đất chưa sử dụng chiếm 9%


Hệ thống đất của Hà Nội gồm các nhóm: đất phù sa thuộc hệ thống sơng
Hồng vừa có quy mơ diện tích lớn (91,4% diện tích nhóm) phân bố tập trung,
vừa ít chua và hầu hết các chỉ tiêu lý hố học đều cao hơn đất phù sa của các
sơng khác. Đất phù sa sông Hồng rất màu mỡ, màu nâu tươi, thành phần cơ giới

trung bình, cấu tượng tốt, phản ứng từ trung tính đến kiềm tính yếu, thích hợp
với nhiều loại cây trồng nhiệt đới. Đất phù sa được bồi đắp bởi các sơng khác có
màu nâu đậm, thành phần cơ giới nhẹ hơn đất phù sa sông Hồng; nhóm đất xám
bạc màu (diện tích 17.663 ha, bằng 19,23% diện tích đất tự nhiên) tuy nghèo
sét, nghèo dinh dưỡng song phân bố hầu hết ở địa bàn cao, thoát nước là điều
kiện thuận lợi để gieo trồng cây trồng cạn; nhóm đất đỏ vàng (đất dốc) chiếm
8.386,3 ha. Tuy phân bố hầu hết ở địa hình dốc dưới 15°, độ phì đạt mức trung
bình, song hầu hết tầng mỏng, chỉ thích hợp trồng cây hoa màu ngắn ngày, diện
.tích thích hợp với cây lâu năm chỉ có 780 ha ở tầng dày hơn 50 cm
Tài nguyên rừng 1.2.2
Hà Nội có 6.740 ha đất rừng, chiếm 7,3% diện tích tự nhiên toàn thành
phố, phân bố chủ yếu ở huyện Sóc Sơn và một phần khơng đáng kể ở huyện
Đơng Anh, Gia Lâm. Hà Nội khơng có rừng tự nhiên. Khu vực phụ cận quanh
Hà Nội cách từ 50 - 100 km có những khu rừng nổi tiếng như Vườn quốc gia
.Cúc Phương, Vườn quốc gia Ba Vì, rừng Tam Đảo
Diện tích rừng trồng của Hà Nội đạt 6.720 ha, chiếm 99,7% đất rừng
tồn thành phố, trong đó huyện Sóc Sơn 6.656 ha, chiếm 99%. Rừng chủ yếu là
bạch đàn, keo…Ngồi ra, cịn có một số loại cây như sơn, gió, quế, cánh kiến,
thơng là những loại làm ngun liệu cho cơng nghiệp và dược liệu. Tổng trữ
.lượng rừng nói chung khoảng 106.000 m³ gỗ bạch đàn và 286.000 tấn củi
Rừng của Hà Nội là tài nguyên quan trọng để cân bằng mơi trường sinh
thái, chống thối hố đất đồi. Ngồi ra, rừng cịn tạo ra cảnh quan thiên nhiên
phục vụ cho các hoạt động du lịch, xây dựng các khu nghỉ dưỡng cuối tuần của
.nhân dân và du khách


Tài nguyên khoáng sản 1.2.3
Khoáng sản của Hà Nội và vùng phụ cận rất phong phú và đa dạng. Trên
diện tích 35.000 km² của Hà Nội và vùng phụ cận có hơn 800 mỏ và điểm
quặng của gần 40 loại khoáng sản khác nhau đã được phát hiện và đánh giá,

khai thác ở các mức độ khác nhau. Khoáng sản cháy rắn có than đá, than nâu,
than bùn: đã phát hiện 51 mỏ quặng và điểm quặng, trong đó có 2 mỏ trung
bình, 18 mỏ nhỏ, tổng trữ lượng khoảng hơn 200 triệu tấn, chủ yếu là than đá
(gần 190 triệu tấn), phân bố theo 2 hướng: Tây Hà Nội và Đơng Hà Nội.
Khống sản kim loại đen có trữ lượng 393,7 triệu tấn chủ yếu phân bố ở phía
Bắc – Tây Bắc Hà Nội; măng gan và titan trữ lượng khơng đáng kể. Khống sản
kim loại màu: có khoảng 42 mỏ và điểm quặng đồng, chì, kẽm, trữ lượng thấp;
khoáng sản kim loại quý chủ yếu là vàng: xác định tại Hà Nội và vùng lân cận
có 20 mỏ và điểm quặng vàng; trong đó có 4 mỏ được đánh giá sơ bộ có trữ
lượng dưới 1 tấn (Trại Cau, Hịn Khê, Na Lương, Chợ Bến). Khống sản vật
liệu xây dựng: Hà Nội và khu vực xung quanh có 2/3 diện tích là đồi núi, phần
lớn là đá vơi và các loại mác ma khoảng 1/3 diện tích cịn lại là vùng đồng bằng
lấp đầy các loại sét, cát, cuội, sỏi; đá vơi có trữ lượng khoảng 4 tỉ tấn; đá hoa có
trữ lượng 80 triệu tấn; có khoảng 85 mỏ sét các loại trữ lượng khoảng 1 tỉ tấn,
trong đó sét gạch ngói là chủ yếu, số cịn lại là sét chịu lửa, sét gốm sứ. Các mỏ
sét này đều được lộ ra trên mặt đất và hầu hết đang được khai thác. Các loại đá
vụn: cuội, sỏi, cát, đá ong…đều có trữ lượng đáng kể, chất lượng tốt, đá được
.sử dụng rộng rãi trong xây dựng và sản xuất công nghiệp
Tiềm năng kinh tế 1.3
Những lĩnh vực kinh tế lợi thế 1.3.1
Hà Nội nằm trên châu thổ sông Hồng và là trung tâm của miền Bắc Việt
Nam – là nơi hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi về kinh tế, văn hoá, thương mại,
.giao dịch quốc tế và du lịch


Hệ thống mạng lưới giao thông đồng bộ, bao gồm đường bộ, đường sông,
đường sắt, và đường hàng không, đã khiến Hà Nội trở thành một địa điểm thuận
lợi để phát triển các ngành cơng nghiệp. Các tập đồn lớn như Canon, Yamaha,
Motor và hàng trăm các nhà sản xuất hàng đầu thế giới đã thành lập nhà máy tại
.đây

Tiềm năng du lịch 1.3.2
Các yếu tố địa hình, địa chất, thời tiết, khí hậu của Hà Nội thuận lợi cho
phát triển thực vật, cây cối bốn mùa xanh tốt, có điều kiện xây dựng một “thành
phố xanh, sạch, đẹp”, tạo sức hút lớn đối với khách du lịch cả trong nước và
quốc tế. Hệ thống sông, hồ của Hà Nội với sông Hồng, sông Đuống và nhiều hồ
lớn phân bố ở cả nội và ngoại thành tạo cho thủ đô có sức hấp dẫn lớn về du
lịch. Một số hồ có tiềm năng độc đáo như: Hồ Tây, Đầm Vân Trì, Hồ Linh
…Đàm
Qua gần một nghìn năm phát triển, Hà Nội ln là trung tâm văn hố lớn
có sức hấp dẫn của cả nước. Hệ thống tài sản văn hoá đặc sắc như: Chùa Một
Cột, Văn Miếu Quốc Tử Giám, Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh… Các lễ hội ở Hà
Nội phong phú, đa dạng, đặc sắc và đậm đà bẳn sắc dân tộc, với 259 lễ hội dân
gian, tiêu biểu như lễ hội Cổ Loa, Hội Gióng, Hội Đền Hai Bà Trưng, Hội Đống
…Đa
Dân cư và phong tục tập quán mang đậm nét người Tràng An với truyền
thống thanh lịch, mến khách và những nét độc đáo trong văn hoá ẩm thực. Xen
lẫn những kiến trúc hiện đại, Hà Nội vẫn giữ được thành cổ, nhiều khu phố cổ,
làng cổ với những nét kiến trúc đặc sắc và đa dạng của một thủ đơ ngàn năm
.văn hiến
Hà Nội cịn nổi tiếng từ xưa với những nghề và làng nghề thủ công tinh
xảo như: nghề làm tranh dân gian Hàng Trống, nghề gốm sứ Bát Tràng, đúc
…đồng Ngũ Xá, trạm khảm Vân Hà


Thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài của thành phố .2
Hà Nội trong những năm gần đây
Tình hình chung 2.1
Tính đến nay, thành phố Hà Nội đã có 771 dự án đầu tư trực tiếp nước
.ngồi (FDI) cịn hiệu lực với tổng vốn đăng ký là 9,65 tỷ USD
Trong đó, vốn thực hiện đạt 4,6 tỷ USD, chiếm 47,9% tổng vốn đăng ký. Ngành

dịch vụ thu hút đầu tư FDI nhiều nhất, chiếm 70,3% cơ cấu vốn, với kim ngạch
xuất khẩu hàng năm đạt 1,5 tỷ USD, các doanh nghiệp FDI đã tạo ra 78.000
việc làm, đóng góp 10% thu ngân sách cho thành phố, chiếm 16% GDP của
.thành phố

Năm 2004 - 2007 2.2
Với 106 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được cấp phép mới và
bổ sung vốn, đạt tổng vốn đăng ký trên 290 triệu USD, năm 2004 được coi là
năm khá thành công của Thủ đô Hà Nội trong lĩnh vực này . Đó là chưa kể hai
dự án có tổng số vốn lên tới 770 triệu USD đầu tư vào bất động sản và hạ tầng
viễn thơng đã cơ bản hồn tất thủ tục từ cuối năm 2004, đang chờ được cấp
.phép. Năm 2004 đạt 119% về số dự án và 179% về tổng vốn đăng ký

Bảng 4 : Các dự án đang thực hiện
Đơn vị tính: USD


Vốn đầu tư

Ngày cấp

Tên dự án

300.000

20/10/2004

Công ty TNHH Điện tử Schimidt Việt Nam

300.000


23/09/2004

Công ty TNHH AIV Việt nam

70.000

24/12/2001

Cty TNHH Cunningham Lindsey Việt nam

1.000.000

22/10/2001

Công ty tư vấn kỹ thuật và chuyển giao công
nghệ IBH

150.000

10/07/2001

Công ty Tư vấn Thụy sĩ

160.000

04/07/2001

Cty Liên doanh TNHH tư vấn y tế
Mediconsult Việt Nam


100.000

28/04/2000

CTLD tư vấn và hỗ trợ tiếp thị Ringer Diano

880.000

02/02/1998

Công ty giám định TNHH ITS Việt Nam

1.150.000

08/12/1997

APAVE Việt nam & Đông Nam á

20.000

14/11/1997

Cty TNHH Tư vấn Thể thao Việt nam

1.000.000

19/01/1995

Công ty cung cấp dvụ bảo vệ


4.000.000

17/05/1994

Cty TNHH KPMG
Nguồn :http://

www.hapi.gov.vn

Trong cơ cấu vốn đăng ký năm 2004, số vốn của các dự án đang hoạt
động xin điều chỉnh tăng đạt 149,6 triệu USD (thuộc 32 dự án), còn lại là vốn
đăng ký mới của 74 dự án. Đa số dự án mới được cấp phép đầu tư là dự án
100% vốn nước ngoài (60/74 dự án), còn lại là liên doanh (13 dự án) và hợp
đồng hợp tác kinh doanh (1 dự án). Trong số dự án tăng vốn đầu tư có 27 dự án
100% vốn nước ngoài, 5 dự án liên doanh. Số vốn đầu tư lớn nhất là CaNon, với
.khu công nghiệp Bắc Thăng Long
Hà Nội thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt khoảng 1,5 tỷ
USD.Đứng thứ hai trong cả nước về kết quả trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp


nước ngoài (FDI), đến nay, Hà Nội đã thu hút được 250 dự án FDI trong đó có
210 dự án cấp mới với tổng số vốn đầu tư ước tính 1,4 tỷ USD và 40 dự án bổ
.sung tăng vốn tổng cộng 100 triệu USD
Theo thống kê của Phòng Đầu tư nước ngoài, Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà
Nội, trong quý I và quý II/2007, Hà Nội thu hút được 125 dự án FDI, với tổng
số vốn đăng ký khoảng 930 triệu USD, trong đó có một số dự án lớn như xây
dựng và phát triển khu đô thị mới Thạch Bàn của Công ty TNHH Berjaya Handico 12 với tổng vốn là 50 triệu USD; dự án xây khách sạn 5 sao của Tập
đoàn Charmvit, tổng vốn 80 triệu USD; dự án tổ hợp khách sạn - thương mạivăn phịng - căn hộ Cơng viên Thiên niên kỷ Keangnam - Hà Nội với số vốn
.500 triệu USD

Hiện nay, Hà Nội đang chủ trương kêu gọi các dự án FDI tập trung vào
các lĩnh vực công nghiệp, điện tử - tin học, thiết bị điện, phần mềm, vật liệu xây
dựng cao cấp, dược phẩm, cơ kim khí và những dịch vụ tiến tiến như ngân
hàng, tài chính, siêu thị, khách sạn cao cấp, nhà ở khu đô thị mới. Những lĩnh
vực, ngành kinh tế trên đòi hỏi một lượng vốn đầu tư lớn, địi hỏi cơng nghệ
cao, trình độ quản lý hiện đại nhằm gia tăng hiệu quả kinh tế, mang lại giá trị
.gia tăng cao cho nền kinh tế thủ đơ
Tính đến hết tháng 9, có 26 dự án tăng vốn đầu tư với tổng số vốn đăng
ký 188 triệu USD. So với cùng kỳ năm ngoái, số dự án đầu tư tại thành phố tăng
80% (236/131 dự án); tổng số vốn đầu tư tăng 40% (1.128/801 triệu USD). Như
vậy, Hà Nội đã vượt 12% về số dự án và đạt 87% tổng số vốn đầu tư so với kế
hoạch năm 2007. Việc hàng loạt các dự án điều chỉnh tăn vốn cho thấy các nhà
đầu tư rất tin tưởng vào tương lai hoạt động ở Hà Nội. Hầu hết các dự án FDI
trên địa bàn Hà Nội làm ăn hiệu quả và không ngừng mở rộng sản xuất, kinh
doanh. Theo dự báo của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội từ nay đến cuối năm
2007, một số dự án FDI với quy mơ lớn sẽ hồn chỉnh hồ sơ để có thể cấp phép
hoạt động như: dự án Cổng Tây Hà Nội ( liên doanh của Tổng Công ty
Vigracera và đối tác Nhật Bản với tổng vốn 233 triệu USD, khách sạn 5 sao


Riviera (500 triệu USD), dự án Công viên Yên Sở của Tập đồn Gamuda Land (
Malaixia), dự án khu cơng nghệ cao… Nếu các dự án lớn trên đi vào thực hiện,
Hà Nội sẽ hoàn thành vượt mức kế hoạch thu hút vốn FDI trong năm 2007 với
.tổng số vốn đạt khoảng 1,5 tỷ USD
Hiện nay, tại Hà Nội nhu cầu thuê văn phòng, khách sạn cao cấp tăng
nhanh, các nhà đầu tư nước ngồi đã nhìn thấy được tiềm năng và một hướng
đầu tư đầy hứa hẹn và đang tập trung đổ nhiều vốn vào lĩnh vực này. Trong mấy
tháng đầu năm 2007, nhiều nhà đầu tư Nhật Bản và Hàn Quốc đang đua tranh
quyết liệt để được đầu tư vào các khu đất của tại Hà Nội để xây dựng khách sạn
5 sao, xây dựng tổ hợp văn phòng - nhà ở cao cấp, tổ hợp sân golf- khu vui chơi

.giải trí với tổng số vốn lên tới hàng tỷ USD trong giai đoạn từ 2007-2010
Năm 2008 2.3
Tính đến ngày 22/02/2008 Hà nội thu hút được tổng cộng 44 dự án cả cấp
:mới và tăng vốn với vốn đầu tư đăng ký là 46,9 triệu USD, trong đó
Dự án cấp mới là 39 dự án với vốn đầu tư đăng ký là 14,1 triệu USD; trong đó dự án có vốn đầu tư lớn nhất là Cơng ty TNHH Honda Trading Việt
.Nam với vốn đầu tư 5 triệu USD
Dự án tăng vốn là 5 dự án với vốn đầu tư đăng ký là 32,8 triệu USD; trong đó có 3 dự án tăng vốn nhiều nhất là Cơng ty cổ phần Vina Power tăng
15,6 triệu USD, Công ty bảo hiểm nhân thọ Prevoir Việt Nam tăng 13 triệu
USD, Công ty TNHH dịch vụ xây dựng và phát triển phần mềm Okada
.Harmony tăng 4 triệu USD
Ước tính đến hết tháng 2/2008 Hà Nội sẽ thu hút được 46 dự án cả cấp
mới và tăng vốn với tổng vốn đăng ký là 546,9 triệu USD, trong đó sẽ cấp giấy
chứng nhận đầu tư cho 02 dự án mới là Công ty đầu tư xây dựng hạ tầng Khu
công nghệ sinh học Hà Nội- 250 triệu USD (Irland- Anh), Công ty TNHH
Khách sạn 5 sao Hoa Sen - 250 triệu USD (X2- Riviera/CSK). So với cùng kỳ


năm trước số dự án tăng 59% (46/29), còn số vốn đầu tư tăng gấp 4,1 lần
.((546,9/130,9
Đánh giá chung 2.4
Yếu tố tích cực 2.4.1
.Cơ chế thơng thống tạo nhiều thuận lợi cho nhà đầu tư Chính quyền địa phương tạo điều kiện tối đa để hỗ trợ các nhà đầu tư .nước ngoài
Nguồn lao động của thành phố dồi dào giá nhân cơng rẻ, có chất lượng .cao hơn lao động các tỉnh khác
Số lượng khu công nghiệp, khu chiết xuất tăng lớn trong thời gian gần đây, dẫn đến nhà đầu tư có nhiều lựa chọn đối tượng đầu tư nhằm đạt được lợi
.nhuận cao nhất cho mình
Hà Nội là trung tâm kinh tế xã hội văn hóa lớn nhất trong cả nước, tập trung nhiều đầu mối kinh tế, thuận lợi trong việc lưu thông sản phẩm tạo ra của
các nhà đầu tư. Có nhiều trường đại học cao đẳng trung học chuyên nghiệp dạy
nghề, nguồn nhân lực trong tuổi lao động lớn, lương cao chính vì vậy nên thu
.hút được nhiều lao động có tay nghề cao đến làm việc
.Chuyển giao được các công nghệ cao Các vấn đề còn hạn chế 2.4.2

Gánh nặng lớn nhất là vấn đề đất đai nếu dự án không triển khai và khơng
ướiư khơng thích hợp dược. Tiếp đó là vấn đề lựa chọn địa điểm đầu t thanh lý đ
góc độ kiến trúc, lịch sử, văn hóa, an ninh quốc phịng. u cầu chính trị, an
ninh quốc phịng là một trong những yếu tố làm cho việc cấp phép thiếu rõ ràng,
.ượcưa giải quyết đmất thời gian và cho đến nay vẫn ch
Sự tồn tại của cơ quan quản lý khu công nghiệp khu chế xuất ở trung
ướcơng tạo ra hai chế độ chính sách, hai cơ chế về đầu tư n ương và địa phư
ngồi. Điều này góp phần làm cho tình trạng thiếu nhất quán giữa các địa
ớc ngoài càng thêm trầm trọng vàư nưphương trong thực hiện chính sách đầu t


ưgây sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các địa phương trong thu hút đầu t
.nước ngoài
Thiếu hạ tầng và lao động có tay nghề cần thiết là những yếu tố ảnh hư
ư n. Vì vậy nhà nước cần đầu tư và khuyến khích đầu tởng tới quyết định đầu tư
ua giải quyết đước ngồi vào chính những lĩnh vực này. Trong khi tạm thời ch
cải cách thủược ngay vấn đề thiếu hạ tầng và lao động thì các yếu tố khác như
.tục hành chính, cung cấp thơng tin sẽ góp phần đáng kể thu hút đầu tư
Việc triển khai thực hiện chính sách ĐTNN cịn nhiều hạn chế do chất
lượng cịn thấp của cơng tác quy hoạch. Cụ thể là Quy hoạch còn thiếu cụ thể;
a ramột số ngành, sản phẩm quan trọng chưa có quy hoạch hoặc quy hoạch đ
ương luôn thay đổi,triển khai chậm, dự báo thiếu chuẩn xác, thêm vào đó chủ tr
ơng phải chờ đợi xin ý kiến, mất thời gian, gây tâm lý bất ổn cho buộc địa phư
. Nhiều hạn chế trong các quy hoạch ngành không phù hợp với các nhà đầu tư
.quy định của pháp luật và các cam kết quốc tế
ượng và quy mô KCN đã tăng gấp 2 dự kiến, tỷ lệ lấp đầy thấp, hạ Số l
u đãi. Các tỉnh thành lập KCN có tầng bất cập, giá thành cao làm triệt tiêu các
ưa KCHT KT-XH, do đó chtính chất phong trào, hầu hết thiếu nguồn lực đầu tư
ư. Giá phí hạ tầng cao, triệt tiêu lợi thế về giáđủ sức hấp dẫn với các nhà đầu t
thuê đất rẻ. Việc sử dụng đất nông nghiệp cho các khu cơng nghiệp chiếm đất

.ưa tính kỹ đến hậu quả về mặt xã hộilớn, ch
ớc về ĐTTTNN còn bất cập. Phân cấp ủy quyềnCông tác quản lý Nhà nư
ưng nhiên cũng bộc lộơng, nhphát huy tính năng động, sáng tạo của các địa phư
những hạn chế dẫn đến tình trạng vận dụng hoặc chưa đúng mức, hoặc quá mức
a ra các quy chế riêng, phá vỡ thế ương đều đvà cả hai đều có hậu quả. Địa ph
cân đối chung, tạo cạnh tranh khơng lành mạnh. Đặc biệt cịn thiếu cơ chế kiểm
.tra giám sát
Tính ổn định của luật pháp, chính sách chưa cao cũng là một yếu tố ảnh
. Cụ thể là chính sách liên quanhưởng tâm l?í rất mạnh đối với các nhà đầu tư


ướng mắc trong quá trình triển trực tiếp đến ĐTTTNN hay thay đổi. Nhiều v
khai thực hiện chậm được giải quyết (điều chỉnh của các luật, quy định chuyên
ờng, lao động, xuất nhậpngành đất đai, quản lý ngoại hối, công nghệ, môi trư
a nghiêm ở các cấpcảnh…). Việc thực thi pháp luật, chính sách có lúc cịn chư
thực hiện (thủ tục cấp đất, giải phóng mặt bằng, thủ tục xây dựng, cấp visa,
.(...tuyển lao động

Các chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài của thành .3
.phố trong khung khổ chung của đất nước
Chính sách thu hút vốn FDI tại Việt Nam đã được thực hiện ngay từ khi
Việt Nam tiến hành cải cách kinh tế và được thể chế hóa thơng qua ban hành
luật đầu tư nước ngồi năm 1987. Cho đến nay luật đầu tư nước ngoài đã được
sửa đổi và hoàn thiện bốn lần vào các năm 1990, 1992, 1996 và gần đây nhất là
năm 2000. Xu hướng chung của thay đổi chính sách Việt Nam là ngày càng nới
rộng quyền, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài và đầu tư
trong nước. Những thay đỏi này thể hiện nỗ lực của chính phủ trong cải thiện,
.tạo mơi trường đầu tư chung theo hướng hộ nhập của Việt Nam
Bên cạnh diễn biến về thu hút vốn FDI và thực tiễn hoạt động của khu
vực có vốn FDI, những thay đổi trong chính sách thu hút vốn FDI của Việt Nam

:trong 17 năm qua cịn xuất phát từ ba yếu tố khác, đó là
Thay đổi về nhận thức và quan điểm của Đảng và nhà nước đối với (1)
khu vực có vốn FDI. Trong thời ký đất nước mở cửa thì quan điểm của đảng và
chính phủ khác nhiều so với thời kì đất nước cịn đóng cửa. Khi hội nhập với
nền kinh tế toàn cầu đảng và nhà nước ta cho rằng yếu tố thu hút vốn đầu tư
nước ngồi đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế trong nước.
Việc thu hút vốn đầu tư không những nhằm tạo tăng trưởng xóa đói giảm nghèo
mà cịn có khả năng trong việc tạo cơng bằng xã hội
Chính sách thu hút vốn FDI của các nước trong khu vực và trên thế (2)
giới, tạo nên áp lực cạnh tranh đối với dòng vốn đầu tư FDI vào Việt Nam. Các


nước trên thế giới đều muốn thu hút vốn mạnh để phát triển đất nước mình
chính vì vậy việc thu hút vốn của Việt Nam cũng ặp nhiều trở ngại lớn trong
.việc cạnh tranh này
Những cam kết quốc tế của Việt Nam về đầu tư nước ngoài. Việt Nam (3)
thực hiện những cam kết này cũng là một yếu tố để thu hút vốn đầu tư, thực
hiện các luật đầu tư mà tổ chức đề ra, tạo được sự yên tâm trong công cuộc đầu
.tư vào đất nước
Bảng 5: Những thay đổi chủ yếu trong chính sách thu hút FDI trong
.các thời kỳ sửa đổi luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Luật sửa đổi năm 2000 đến
nay
Ban hành doanh mục doanh +
nghiệp FDI được đăng ký
kinh doanh không cần xin
.giấy phép
Bỏ chế độ thu phí đăng ký +
đầu tư FDI

Ban hành danh mục dự án +
kêu gọi đầu tư FDI cho giai
.đoạn 2001 – 2005
Mở rộng lĩnh vực cho phép +
.FDI đầu tư xây dụng nhà ở
Đa dạng hóa hình thức đầu +
tư, được mua cổ phần của các
.doanh nghiệp trong nước
Được thế chấp tài sản gắn +
liền với đất và giá trị quyền sử
dụng đất

Được mua ngoại tệ tại ngân +
hàng thương mại để đáp ứng
nhu cầu giao dịch theo luật
.định
Bãi bỏ yêu cầu chuẩn y khi +
chuyển nhượng vốn, giảm
mức phí chuyển lợi nhuận ra
.nước ngồi
Giảm tỷ lệ kết hối ngoại tệ +
từ 80% xuống 50% đến 30%
.và 0%
Thu hẹp lĩnh vực yêu cầu tỷ +

Luật sửa đổi năm 1996 đến
hết năm 1999
Doanh nghiệp FDI được tự +
lựa chọn loại hình đầu tư, tỷ
lệ góp vốn, địa điểm đầu tư,

.đối tác đầu tư
Doanh nghiệp xuất khẩu sản +
phẩm trên 80% được ưu tiên
.nhận giấy phép sớm
Khuyến khích doanh nghiệp +
FDI dy vào những lĩnh vực
định hướng xuất khẩu, công
nghẹ cao

Luật sửa đổi năm 1992 đến
1995
Dự án FDI được nhận giấy+
phép đầu tư trong vịng 45
.ngày
Sau khi có giáy phép gia +
nhập, doanh nghiệp FDI vẩn
.phải xin đăng ký hoạt động

UBND địa phương tạo điều +
kiện mặt bằng kinh doanh khi
dự án được duyệt; doanh
nghiệp thanh toán tiền giải
.phóng mặt bằng cho UBND
Được quyền cho thuê lại đất +
đã thuê tại các khu công
.nghiệp, khu chế suất
Tự bảo đảm cân đối nhu cầu +
về ngoại tệ cho hoạt động của
.mình
Áp dụng tỷ lệ kết hối ngoại +

tệ do tác động khủng hoảng
tài chính khu vực (80%) sau
.đó nới dần tỷ lệ này
Doanh nghiệp có thể mua +
ngoại tệ với sự cho phép của
ngân hàng nhà nước

Phía Việt Nam chịu trách +
nhiệm đền bù giải phóng mặt
.bằng cho các dự án FDI
Dự án có vốn FDI được +
thuê đất để hoạt động, nhưng
không được cho các doanh
.nghiệp khác thuê lại
Các dự án FDI đầu tư hạ +
tầng và thay thế nhập khẩu
được nhà nước bảo đảm cân
.đối ngoại tệ
Các doanh nghiệp FDI +
thuộc các lĩnh vực khác phải
tự lo cân đối ngoại tệ, nhà
nước không chịu trách nhiệm
về cân đối ngoại tệ đối với các
dự án này

Bải bỏ hoàn tồn việc duyệt +

Doanh nghiệp phải bảo đảm +

Khuyến khích các dự án +

lien doanh với doanh nghiệp
trong nước, hạn chế dự án
100% vốn nước ngồi

Lĩnh vực chính
sách

Trình tự đăng ký

Lĩnh vực đầu tư

Đất đai

Tỷ giá ngoại tệ

Xuất nhập khẩu


.lệ xuất khẩu 80% sản lượng
Doanh nghiệp FDI được +
tham gia dịch vụ đại lý xuất
.nhập khẩu

kế hoạch xuất khẩu của doanh
.nghiệp FDI
Cải tiến thủ tục xuất nhập +
khẩu hàng hóa đối với xét
xuất xứ hang hóa xuất nhập
.khẩu


Bãi bỏ quy định buộc doanh +
nghiệp FDI trích quỹ dự
.phịng
Tiếp tục cải cách hệ thống +
thuế, từng bước thu hẹp
khoảng cách về thuế giữa đầu
tư trong nước và đầu tư nước
ngoài

Miễn thuế nhập khẩu đổi +
với thiết bị, máy móc vận tải
chuyên dung, nguyên liệu vật
…tư
Miễn thuế nhập khẩu đối +
với doanh nghiệp đầu tư vào
những lĩnh vực ưu tiên, địa
bàn ưu tiên trong 5 năm đầu
.hoạt động
Doanh nghiệp xuất khẩu +
được miễn thuế nhập khẩu
nguyên vật liệu để xuất khẩu
.sản phẩm
Doanh nghiệp cung ứng sản +
phẩm đầu vào cho doanh
nghiệp xuất khẩu cũng được
miễn thuế nhập khẩu nguyên
vật liệu trung gian với tỷ lệ
tương ứng

tỷ lệ xuất khẩu theo đã ghi

.trong giấy phép đầu tư
Sản phẩm của doanh nghiệp +
FDI không được bán ở thị
.trường Việt Nam qua đại lý
Doanh nghiệp FDI không +
được làm đại lý xuất nhập
khẩu
Áp dụng thuế ưu đãi cho +
các dư án đầu tư vào các lĩnh
vực đạc biệt ưu tiên với mức
thuế thu nhập 10% trong vòng
.15 năm kể từ khi hoạt động
Mức thuế thu nhập của +
doanh nghiệp 100% vốn nước
ngồi khơng bao gồm phần bù
trừ lợi nhậun của năm sau để
.bù cho lỗ của các năm trước
Khơng được tính vào chi +
phí sản xuất một số khoản chi
.nhất định
Thuế nhập khẩu được áp +
với mức giá thấp trong khung
giá do bộ tài chính quy định

Thuế

Nguồn: Dự án CIEM-SIDA
Theo đánh giá của các nhà đầu tư, ngoài các yếu tố hấp dẫn về thị trường,
nhân lực, hạ tầng, trong thời gian gần đây, Hà Nội đã có một bước chuyển biến
mạnh mẽ về thủ tục đầu tư, nhất là thủ tục đất đai, kết nối hạ tầng với các tỉnh

miền Bắc đang được hoàn chỉnh. Nguồn vốn đầu tư vào Hà Nội dự kiến sẽ tiếp
tục tăng lên, hiện đang có rất nhiều nhà đầu tư lớn đang trình dự án đầu tư tại
Hà Nội. Nhiều nhà đầu tư Nhật Bản và Hàn Quốc đang đua tranh quyết liệt để
được đầu tư vào các khu đất của tại Hà Nội để xây dựng khách sạn 5 sao, xây
dựng tổ hợp văn phòng - nhà ở cao cấp, tổ hợp sân golf khu vui chơi giải trí với
.tổng số vốn lên tới hàng tỷ USD trong giai đoạn từ 2007- 2010

Tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tới nền kinh .4
tế thành phố Hà Nội
FDI đối với việc làm và cải thiện nguồn nhân lực của thành phố 4.1


Năm 2008 là năm thứ 2 Việt Nam chính thức là thành viên của WTO. Tác
động của hội nhập kinh tế đến việc làm và thị trường lao động Việt Nam được
thể hiện dưới nhiều hình thức: Tình trạng thất nghiệp và nghèo có thể gia tăng.
Vì dưới tác động của cạnh tranh, có những doanh nghiệp sẽ bị phá sản, hoặc thu
nhỏ sản xuất, và sẽ dẫn đến việc lao động bị mất việc làm hoặc bị giảm thu
nhập. Trong khi đó, thị trường lao động sẽ hình thành theo hướng liên thơng mở
trong và ngồi nước, người lao động nước ngoài sẽ tham gia vào thị trường lao
động Việt Nam, và nếu lao động trong nước không được đào tạo tốt, có kỹ năng
.đáp ứng u cầu thì cũng sẽ bị cạnh tranh ngay chính trên sân nhà
Ngược lại, chính q trình hội nhập cũng tạo thêm được nhiều việc làm
có năng suất cao, trước hết là ở khu vực có vốn FDI và thơng qua việc xuất
khẩu các loại máy móc thiết bị. Từ đó, sẽ xây dựng và phát triển được một bộ
phận việc làm hiện đại với năng suất cao, tác động lan tỏa ra toàn bộ nền kinh
tế. Lao động Việt Nam khi được “so tay” với lao động ngoại quốc có kỹ năng
tốt cũng sẽ học hỏi được nhiều kinh nghiệm hơn. Hội nhập chính là cơ hội để
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, để nhanh chóng tiếp cận trình độ chung
của thế giới thông qua con đường đào tạo và học hỏi kinh nghiệm khi làm việc
tại các doanh nghiệp nước ngồi. Và những kinh nghiệm của q trình làm việc

trong môi trường quốc tế ngay tại “sân nhà” sẽ giúp ích rất nhiều cho lao động
.Việt Nam trong giai đoạn hội nhập này
Các doanh nghiệp nước ngoài đẩy mạnh đầu tư vào Hà Nội đã thu hút
một lực lượng đông đảo lao động đồng thời giúp đội ngũ công nhân kỹ thuật, kỹ
sư có điều kiện nâng cao trình độ tay nghề và năng lực quản lý. Một trong
những mục tiêu chiến lược của việc tiếp nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài là
.phải tạo ra nhiều việc làm cho người lao động
Tính đến cuối năm 2006 các dự án FDI ở Hà Nội đã thu hút được khoảng
78 ngàn lao động và đến cuối năm 2007 ước gần 90 ngàn lao động làm việc
trong các doanh nghiệp FDI. Đa số họ được đào tạo và tiếp cận với trình độ kỹ
thuật và quản lý tiên tiến. Do vậy, khu vực này không chỉ giải quyết được việc


làm đối với một phần đáng kể lực lượng lao động có kỹ thuật mà cịn từng bước
hình thành nên một đội ngũ lao động quản lý, kỹ thuật có đủ năng lực, trình độ,
kỷ luật cơng nghiệp để điều hành, quản lý kinh doanh theo cơ chế thị trường và
đáp ứng được những yêu cầu mới trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố
ương tối thiểu áp dụng cho doanh nghiệp trong nướcBảng 6: Mức l
.ớc ngoàivà nư
2006
đ 870.000
(USD 54)
350.000đ

1999

1996

1992


đ 626.000

USD 45

USD 35

đ 350.000

đ 146.000

đ 120.000

ơng tối thiểuLư
ướcDoanh nghiệp n
ngoài
Doanh nghiệp trong
nước

Nguồn: Dự ánVIE/01/021
ướcTiền lương tối thiểu đối với doanh nghiệp nước ngoài cao hơn trong n
và được điều chỉnh tăng liên tục từ 35 USD năm 1992 lên 54 USD năm 2006
với khoảng cách chưa được thu hẹp so với mức lương tối thiểu cho doanh
.ớcnghiệp trong nư
FDI đối với cơng nghiệp 4.2
ước ngồi chiếm 35% trong cơ cấu cơng nghiệp, có tốc ư nKhu vực đầu t
ợt trội so với tốc độ 11-13% của toàn bộ khu độ tăng trưởng trung bình 20%, v
ước ngồi đã góp phần tạo nên nhiều ngành nvực cơng nghiệp. Khu vực đầu tư
nghề, sản phẩm mới, làm tăng thêm đáng kể năng lực các ngành công nghiệp
Việt Nam, chiếm tỷ trọng cao trong những ngành công nghiệp chủ chốt (100%
dầu khí, 100% lắp ráp ơ tơ và điện tử dân dụng, giặt, tủ lạnh, điều hòa, 60% sản

lượng thép tấm, 28% sản lượng xi măng, 33% sản phẩm điện, điện tử, 76% thiết
.bị y tế
Bảng 7: Cơ cấu vốn ĐTNN trong ngành cơng nghiệp Việt Nam
Trungbìn 2000-2004 1996-1999 1991-1995 1988-1990
h 19882004


89
1,25

tỷ 9

39,7

41
27,1
10,5

43
34,3
4,3

36,5
16
13,5

36,3
21,4

14,0

7,3

6.3
12

20,1
13,4

17
25,3

triệu 561

Tổng số dự
án
Tổngvốnđă
ng ký
((USD
Tỷ trọng
theo vốn
(%)
CN nặng
CN nhẹ
CNthựcphẩ
m
XD
Dầu khí

Nguồn: ĐTNN outlook
Các doanh nghiệp FDI đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất

lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trong một số lĩnh vực,
đẩy nhanh tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của Hà Nội. Tính từ năm 1989 đến
hết năm 2007, kim ngạch xuất khẩu của khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài ước đạt 5.937 triệu USD. Tỷ trọng của khu vực có vốn FDI trong tổng
kim ngạch xuất khẩu thành phố cũng tăng đáng kể từ năm 13% năm 2000 lên
31,8% năm 2005, 37,5% năm 2006 và ước đạt 38,8% năm 2007. Ngồi ra, các
doanh nghiệp cịn góp phần tăng nhanh số lượng, chất lượng các sản phẩm xuất
khẩu của thành phố, trong đó đa số là các sản phẩm mới, công nghệ kỹ thuật
cao. Sản phẩm xuất khẩu chủ lực của khối doanh nghiệp FDI là hệ thống điện
xe ô tô, linh kiện máy ảnh, phần mền, ô tô, ti vi màu màn phẳng, xe máy, linh
…kiên kỹ thuật số




×