Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Đường lối lãnh đạo giáo dục và đào tạo của đảng cộng sản việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.99 MB, 29 trang )

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA XÂY DỰNG ĐẢNG

TIỂU LUẬN
XÂY DỰNG ĐẢNG VỀ CHÍNH TRỊ VÀ TƯ TƯỞNG

ĐƯỜNG LỐI LÃNH ĐẠO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM HIỆN NAY
Họ và tên:
Lớp:
Giảng viên hướng dẫn:

QUẢNG NINH, 2021


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC TỰ PHÊ
BÌNH VÀ PHÊ BÌNH TRONG ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ.................................4
1.1. Một số quan niệm liên quan đến đề tài.........................................................4
1.2. Mục đích của thực hiện nguyên tắc tự phê bình và phê bình trong Đảng bộ
thành phố................................................................................................................5
1.3. Nội dung, hình thức của thực hiện tự phê bình và phê bình trong Đảng bộ
thành phố................................................................................................................7
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC TẬP
TRUNG DÂN CHỦ TRONG ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HIỆN NAY..............................................................................................................14
2.1. Khái quát về thành phố Hồ Chí Minh và Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh.14
2.2. Thực trạng việc thực hiện nguyên tắc tự phê bình và phê bình trong Đảng bộ
thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.........................................................................16


2.3. Những vấn đề đặt ra......................................................................................22
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH VIỆC THỰC
HIỆN NGUYÊN TẮC TỰ PHÊ BÌNH VÀ PHÊ BÌNH TRONG ĐẢNG BỘ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG THỜI GIAN TỚI..............................25
3.1. Phương hướng đẩy mạnh việc thực hiện nguyên tắc tự phê bình và phê bình
trong Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh thời gian tới...........................................25
3.2. Giải pháp đẩy mạnh việc thực hiện nguyên tắc tự phê bình và phê bình trong
Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh thời gian tới....................................................26
KẾT LUẬN............................................................................................................30
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................31


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với truyền thống hiếu học, là một quốc gia có nhiều lợi thế về nhân lực trong
khu vực và trên thế giới; đặc biệt các thoả thuận WTO và GATS, thiết lập các quan
hệ hợp tác với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới, Việt Nam đã và đang
đứng trước nhiều triển vọng và cả những thách thức to lớn trong việc phát triển
giáo dục - đào tạo trong công cuộc đổi mới của đất nước.
Theo quan điểm của triết học, giáo dục nói chung có một giá trị mn thuở, đó
là coi việc đi tìm chân lý khoa học, hồn thiện nhân cách con người, truyền bá tri
thức và văn hố khắp nhân loại là một mục tiêu của mình. Cịn trong khoa học
chính trị và đạo đức học, giáo dục chứa đựng phương diện lợi ích xã hội. Nước ta
đã thực sự mở cửa với thế giới sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO), tạo cơ hội phát triển cho giáo dục - đào tạo, đồng thời đặt ra yêu cầu cấp
bách phải cải cách giáo dục - đào tạo Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài: “Đường lối lãnh
đạo giáo dục và đào tạo của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay” làm tiểu luận
môn học.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1.

Mục đích nghiên cứu

Từ việc tái hiện quá trình lãnh đạo cải cách giáo dục - đào tạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, đề
tài góp phần khẳng định đường lối, chủ trương, định hướng đúng đắn của Đảng về
1


vấn đề giáo dục - đào tạo, những thành tựu đã đạt được, một số hạn chế và nguyên
nhân của nó. Từ đó có thể đúc kết một số bài học kinh nghiệm hữu ích cho q
trình cải cách giáo dục - đào tạo trong thời gian tới.
2.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu

- Phân tích thực trạng giáo dục - đào tạo và yêu cầu tất yếu phải cải cách.
- Làm rõ Cương lĩnh, Chiến lược, đường lối, chủ trương của Đảng về giáo dục
- đào tạo.
- Phục dựng có hệ thống về quá trình cải cách giáo dục - đào tạo.
- Đường lối lãnh đạo của Đảng từ năm 1996 đến năm 2021. Nêu rõ thành
công, hạn chế, nguyên nhân.
- Đúc kết một số bài học có thể tham khảo hữu ích cho quá trình cải cách giáo
dục - đào tạo ở nước ta hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.

Đối tượng nghiên cứu


Quan điểm, chủ trương, định hướng lãnh đạo, các chính sách của Đảng và các
kết quả đạt được từ năm 1996 đến năm 2021.
3.2.

Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Vấn đề cải cách giáo dục – đào tạo dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại
hóa đất nước.
- Phạm vi thời gian: 1996 – nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1.

Cơ sở lý luận

Tiểu luận nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về lãnh
2


đạo, cải cách giáo dục – đào tạo trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa – hiện
đại hóa, đồng thời kế thừa có chọn lọc một số cơng trình nghiên cứu liên quan.
4.2.

Phương pháp nghiên cứu

Tiểu luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp
lịch sử, logic; phương pháp thu thập, phân tích tài liệu; phương pháp phân tích,
tổng hợp, thống kê số liệu nghiên cứu; phương pháp nghiên cứu tác phẩm, văn

bản...
5. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, tiểu luận gồm 3 chương.

3


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO
1.1.

Một số quan niệm liên quan đến đề tài
Giáo dục là sự truyền thụ tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm của con người từ

đời này sang đời khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Giáo dục - đào tạo là một hệ thống rộng lớn có những quy luật vận động và
phát triển tương đối độc lập, nhưng nó được chi phối, điều tiết, chế định bởi thể
chế phát triển kinh tế – xã hội chung, làm nên đặc tính và bản chất của một nền
giáo dục - đào tạo. Giáo dục - đào tạo vừa mang những đặc điểm của dân tộc, vừa
mang những nội dung giá trị chung của nhân loại làm cơ sở cho quá trình hội nhập
quốc tế và tồn cầu hố.
Cải cách giáo dục - đào tạo, đó là sửa đổi những bộ phận cũ, khơng cịn phù
hợp với tình hình mới, xu thế tiến bộ chung của xã hội trong lĩnh vực giáo dục đào tạo cho thành hợp lý và đáp ứng yêu cầu khách quan hơn. Cải cách ở đây phải
gồm cả đường lối, chủ trương, mục tiêu, đội ngũ nhà giáo, chương trình và sách
giáo khoa cùng những cơ sở vật chất phục vụ việc học tập và nghiên cứu kèm theo
văn hố thể thao, giải trí đi kèm.
Trong các yếu tố và các quá trình giáo dục - đào tạo được định chế bởi hai
nhân tố chủ yếu là: tính chất xã hội, tính chất cơng cộng và phúc lợi xã hội hay lợi
ích tư nhân của giáo dục - đào tạo; mục tiêu của chính sách đầu tư, chính sách xã
hội của nhà nước trong việc phát triển, cải cách giáo dục – đào tạo. Chủ trương,

chính sách của Đảng về cải cách giáo dục - đào tạo trong thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đạt được mục tiêu phát triển giáo dục - đào tạo, chất
lượng giáo dục - đào tạo đối với toàn bộ hệ thống giáo dục - đào tạo.

2. 5
4


Xã hội mở cửa giao lưu hợp tác và phát triển là một nhu cầu tất yếu; tiếp thu
mơ hình, phương thức và cả nội dung, chương trình tiến bộ, phù hợp. Vì thế giáo
dục - đào tạo nói chung, cải cách giáo dục - đào tạo trong thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước khơng thể là một mơ hình khép kín, cần tham
khảo kinh nghiệm thế giới, tiếp cận và tiếp nhận những thành công của nhân loại
để giáo dục - đào tạo vừa mang những đặc điểm riêng có tính dân tộc lại vừa mang
những nội dung chung, những giá trị chung mà nhân loại đã đạt được trong quá
trình giao lưu, hội nhập và phát triển. Đó cũng là một trong những yêu cầu chung
của đổi mới, đổi mới cơ chế quản lý và chính sách xã hội đối với giáo dục - đào tạo
nhằm đảm bảo cho giáo dục - đào tạo phát triển năng động, hiệu quả và chất lượng
luôn là nhiệm vụ quan trọng của mỗi nước.
1.2. Một số mơ hình giáo dục, cải cách giáo dục trên thế giới
1.2.1. Mơ hình cải cách giáo dục – đào tạo ở Nhật Bản
Chú trọng công tác giáo dục - đào tạo (GD-ĐT), phát triển nguồn nhân lực
đã được coi là một trong những nguyên nhân rất cơ bản và quan trọng giúp cho
Nhật Bản từ một nước phong kiến nông nghiệp lạc hậu đầu thế kỷ 19 nhưng từ sau
năm 1868 nhờ thực hiện cuộc Duy Tân Minh Trị mang tên Thiên hoàng Meiji
(Minh Trị), tiến hành mở cửa với phương Tây, đến đầu thế kỷ 20 Nhật Bản đã trở
thành một nước công nghiệp phát triển.
Không chỉ vậy, cũng do rất coi trọng công tác GD-ĐT, phát triển nguồn nhân
lực nên mặc dù Nhật Bản đã là nước bại trận bị tàn phá nặng nề, kinh tế suy sụp
nghiêm trọng sau Thế chiến hai do theo đuổi chủ nghĩa phát xít Đại Đơng Á nhưng

sau đó chưa đầy hai thập niên, vào những năm 1960-1970 Nhật Bản đã vượt lên trở
thành cường quốc thứ hai thế giới, chỉ sau Mỹ.

5


Cho đến trước thập niên 90 của thế kỷ XX, Nhật Bản đã trải qua 2 lần đại
cải cách GD-ĐT và cả hai lần đều chịu ảnh hưởng rất lớn từ mơ hình GD-ĐT của
phương Tây, đặc biệt là của Mỹ.
Cuộc đại cải cách GD-ĐT lần thứ nhất do chính Thiên hoàng Minh Trị khởi
xướng và trực tiếp chỉ đạo kể từ năm 1872, nghĩa là chỉ sau 4 năm Tướng qn
Meiji nắm bính quyền Thiên hồng Nhật Bản và thực hiện công cuộc Duy Tân
Minh Trị mở cửa học tập, hợp tác với phương Tây kể từ năm 1868.
Cuộc đại cải cách GD-ĐT lần thứ hai được tiến hành từ năm 1947, sau khi Thế
chiến hai đã kết thúc được hai năm.
Nhờ cả hai cuộc đại cải cách trên đây mà theo từng thời kỳ lịch sử tương
ứng trên, người Nhật đã làm cho cả thế giới ngạc nhiên, khâm phục về những kỳ
tích phát triển. Riêng đối với cuộc đại cải cách GD-ĐT lần thứ hai, nhiều kết quả
nghiên cứu đã đánh giá rất cao vai trò của nó, đã tạo cho người Nhật có được một
hệ thống GD-ĐT ra đời sau chiến tranh cho dù dưới sự tác động của những cải
cách mang tính bắt buộc của Mỹ song nó đã có cơng rất lớn đối với việc GD-ĐT
nguồn nhân lực cần thiết cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nước Nhật.
Đó chính là một trong những nguyên nhân cơ bản đưa lại thành tựu tăng trưởng
cao liên tục suốt những năm 1955-1973, tạo đà để Nhật Bản sớm trở thành “ hiện
tượng kinh tế thần kỳ” ở Đơng Á và “ hố rồng” ngay từ cuối thập niên 60 của thế
kỷ XX.
Nghiên cứu so sánh cho thấy, về cơ bản hệ thống GD-ĐT đã có được nhờ
cuộc đại cải cách lần thứ hai đó vẫn đi theo mơ hình “lấy thầy giáo là trung tâm”
đã có từ thời Minh Trị với những đặc trưng chủ yếu nhấn mạnh đến giáo dục cho
học sinh tính tập thể, đến giáo dục phổ cập, đến việc ghi nhớ và bắt chước một

cách thụ động các kiến thức đã học từ thầy giáo, làm hạn chế tính sáng tạo và tư
6


duy độc lập của mỗi cá nhân học sinh. Mô hình này đã tỏ ra rất phù hợp với Nhật
Bản ở những thập niên đầu ngay sau chiến tranh khi mà còn lạc hậu xa so với
nhiều nước phương Tây vì đã khơng chỉ làm cho mặt bằng trình độ dân trí nói
chung của đơng đảo người Nhật được nâng cao nhanh chóng mà cịn kịp thời đào
tạo ngay được một đội ngũ lao động đủ lớn về quy mô và chất lượng trình độ khoa
học kỹ thuật, có thể tiếp thu ngay những tri thức và đủ khả năng cải tiến các công
nghệ và kỹ thuật hiện đại nhập khẩu để nhanh chóng đuổi kịp các nước phương
Tây tiên tiến hơn.
1.2.2. Mơ hình cải cách giáo dục – đào tạo ở Hoa Kỳ
Hoa Kỳ là một nước có nền kinh tế ở mức cao nhất thế giới. Kinh tế có ảnh
hưởng sâu sắc đến sự phát triển của nền giáo dục thông qua việc vận hành cơ chế
cạnh tranh. Mặt khác nó cịn thể hiện ở sự phân cấp trách nhiệm rõ ràng từ Chính
phủ liên bang đến Chính phủ địa phương, giữa nhà nước, các tổ chức kinh doanh,
xã hội và gia đình học sinh.
Hệ thống giáo dục của Hoa Kỳ được phân thành bốn cấp theo cấu trúc:
6+3+3+4: cấp sơ học gồm mầm non và tiểu học (từ mẫu giáo đến lớp 6); cấp trung
học cơ sở (lớp 7 đến lớp 9); trung học cao (lớp 10 đến lớp 12) và giáo dục đại học
(đại học 2 năm hoặc 4 năm, thạc sỹ và tiến sỹ). Giáo dục ở Hoa Kỳ được xem là
hàng hoá dịch vụ cơng phục vụ lợi ích xã hội, do vậy Chính phủ có trách nhiệm lớn
trong việc hoạch định chính sách, chiến lược và đầu tư cho giáo dục. Tuy nhiên vai
trị quản lý và sự can thiệp của Chính phủ đối với giáo dục ở mức độ thấp, chủ yếu
là cấp kinh phí và bảo đảm chính sách cho người học. Các yếu tố của thị trường
được vận dụng ở mức cao để phát triển giáo dục, tạo nên những điểm nổi bật của
hệ thống giáo dục ở Hoa Kỳ: chất lượng giáo dục đại học cao, cạnh tranh cao, tự
do học thuật cao, đa dạng các loại hình trường lớp, tự chủ lớn và trách nhiệm lớn,
phân cấp trách nhiệm rõ ràng giữa các Chính phủ và các lực lượng tham gia giáo

7


dục. Các tổ chức kinh tế tham gia phát triển giáo dục. Hệ thống trường tư phát triển
mạnh ở tất cả các cấp học, đặc biệt là giáo dục đại học. Dù ở trường công hay tư
đều phục vụ mục đích cơng của giáo dục, kể cả các trường vì lợi nhuận. Thị trường
giáo dục phát triển mạnh cả ở trong nước và vươn ra thế giới. Tuy nhiên hệ thống
giáo dục của Hoa Kỳ cũng đang bị cạnh tranh gay gắt, chất lượng giáo dục phổ
thông không cao, kém khả năng cạnh tranh và có sự trì trệ trong quản lý ở các khu
vực trường công. Hoa Kỳ đang thúc đẩy cải cách giáo dục, hiện đại hoá giáo dục,
đẩy mạnh hợp tác công – tư và xuất khẩu giáo dục, duy trì vị thế hàng đầu về chất
lượng giáo dục đại học.
1.2.3. Kết luận
Nhìn chung, giáo dục - đào tạo ở các nước có nền kinh tế thị thường tự do có
chất lượng cao, đặc biệt là những nước tạo được sự cạnh tranh mạnh trong hệ
thống giáo dục - đào tạo, trao nhiều quyền tự do, tự chủ cho các trường học. Chất
lượng giáo dục và công bằng giáo dục sẽ đảm bảo hơn nếu nhà nước đầu tư tốt cho
giáo dục, nhà nước quản lý, coi trọng đảm bảo chất lượng giáo dục và các trường
huy động được đa dạng các nguồn tài chính, đáp ứng các nhu cầu khác nhau của xã
hội. Nghiên cứu các mơ hình giáo dục - đào tạo trong các nền kinh tế trên cho thấy
những nét chung và những nét đặc thù ở mỗi nước; giáo dục - đào tạo của các nước
vừa chịu sự quản lý và điều tiết của nhà nước vừa chịu sự tác động các quy luật và
các tính chất của thị trường.
Mặt khác, các quan niệm về giáo dục - đào tạo, các chính sách giáo dục đào tạo khác nhau của các nước đã tạo nên những nền giáo dục với các chất lượng
và sự phát triển khác nhau. Vì sự vận dụng các yếu tố của thị trường vào giáo dục đào tạo theo những cách khác nhau của các nước là khác nhau và vì mỗi yếu tố của
thị trường có các ưu điểm và các nhược điểm của nó; do vậy, khơng có mơ hình
giáo dục - đào tạo nào là tối ưu để một nước khác có thể bắt chước hoàn toàn.
8



Nhiều nước có chất lượng giáo dục cao, giáo dục phát triển mạnh, nhưng nhiều
nước hệ thống giáo dục công phát triển một cách trì trệ so với hệ thống trường tư.
Sự thành công của một nước trong việc xây dựng được một nền giáo dục - đào tạo
có chất lượng cao và công bằng phụ thuộc vào việc vận dụng các quy luật của thị
trường, xác định hợp lý và rõ ràng vai trò của thị trường và của nhà nước trong
việc tạo lập môi trường vật chất và pháp lý để phát triển giáo dục - đào tạo. Phân
định hợp lý và rõ ràng vai trò của nhà nước và thị trường là rất quan trọng vì nếu
giáo dục - đào tạo của một đất nước mà chỉ do các quy luật của thị trường chi phối
thì sẽ không thực hiện được các chức năng công và đảm bảo lợi ích cho xã hội.
Nhưng nếu nhà nước can thiệp quá sâu sẽ hạn chế sự năng động, sáng tạo và không
tạo lập được động lực mạnh để thúc đẩy nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo.
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, các nước chuyển sang xã hội
thông tin và kinh tế tri thức. Với sự trợ giúp của công nghệ thông tin truyền thông,
các yếu tố của thị trường được vận dụng và phát huy hiệu quả hơn. Tuy nhiên cả
thị trường, nhà nước và cơng nghệ đều có những mặt mạnh và yếu; việc tìm ra các
mơ hình, phối kết hợp các ưu điểm để hạn chế các nhược điểm trong cải cách phát
triển giáo dục - đào tạo luôn là nhiệm vụ của mỗi nước.

9


CHƯƠNG 2
QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ CẢI CÁCH, PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC –
ĐÀO TẠO TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN
ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC (Từ năm 1996 đến năm 2021)
2.1. Thách thức và cơ hội đối với cải cách, phát triển giáo dục - đào tạo ở Việt
Nam trước năm 1996
Quá trình phát triển giáo dục - đào tạo ở bất cứ quốc gia nào cũng đều chịu
ảnh hưởng của trình độ phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia đó. Nghiên cứu thực
tiễn phát triển giáo dục – đào tạo ở Việt Nam trong các điều kiện kinh tế - xã hội

giúp cho việc phân tích và đánh giá về mức độ cũng như các xu hướng của điều
kiện kinh tế - xã hội tác động đến quá trình phát triển giáo dục - đào tạo, từ đó chỉ
ra những mặt mạnh - yếu, những cơ hội và thách thức góp phần vào hoạch định các
chủ trương, chính sách cho phát triển giáo dục – đào tạo Việt Nam trong giai đoạn
tiếp theo. Trong phần này xin được nêu thực tiễn phát triển giáo dục Việt Nam qua
các giai đoạn sau:
Giai đoạn từ năm 1986 đến năm 1996:
Điều kiện kinh tế - xã hội:
Đại hội VI của Đảng (năm 1986) quyết định chủ trương đổi mới toàn diện
đất nước, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp sang
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Các điều kiện kinh tế - xã hội
này đã ảnh hưởng đến sự phát triển giáo dục - đào tạo:
- Những nguồn lực của đất nước, của nền kinh tế bắt đầu được giải phóng,
được tăng lên tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội;
- Cơ chế, chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần đã tạo ra sự khuyến
khích ở cả trong nước và nước ngoài đầu tư phát triển các lĩnh vực kinh tế, xã hội
của đất nước;
10


- Do chưa có kinh nghiệm về quản lý kinh tế trong cơ chế thị trường nên bên
cạnh những thuận lợi cũng có nhiều khó khăn này sinh, ảnh hưởng đến sự phát
triển các mặt kinh tế - xã hội của đất nước; nhu cầu về học tập, đào tạo nâng cao
kiến thức nghề nghiệp... ngày càng trở nên bức thiết.
- Đời sống của người dân bắt đầu được cải thiện và từng bước được nâng lên
góp phần củng cố và nâng cao niềm tin của người dân vào công cuộc đổi mới và sự
quản lý của nhà nước;
- Sự tăng nhanh về dân số, dân số trẻ là một ưu thế về nguồn nhân lực, song
cũng đặt ra thách thức về giáo dục - đào tạo, về công ăn, việc làm, về các vấn đề xã
hội;

- Hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng tạo nhiều cơ hội thuận lợi lớn lao,
đồng thời cũng có nhiều thách thức khơng nhỏ đối với sự phát triển mọi mặt của
đất nước.
Cơ chế, chính sách và thực tiễn giáo dục - đào tạo:
Giáo dục - đào tạo bắt đầu chịu sự chi phối của cơ chế thị trường một cách
rõ rệt hơn. Sự phát triển mọi mặt của đất nước, của toàn xã hội cũng như của mỗi
gia đình ngày càng làm tăng nhu cầu học tập; Sự ảnh hưởng trở lại của giáo dục đào tạo với đời sống kinh tế - xã hội ngày một sâu sắc và rộng khắp hơn, vai trò
của giáo dục - đào tạo đối với sự phát triển kinh tế - xã hội đang dần được đề cao;
Giáo dục hướng ra toàn cầu một cách mạnh mẽ do những đòi hỏi hội nhập
quốc tế ngày càng sâu rộng, do những chính sách mở cửa của Nhà nước, cùng với
sự nâng cao mức sống của người dân;
Sự đa dạng hoá trong khu vực đào tạo, giáo dục trung học chuyên nghiệp,
dạy nghề, cao đẳng và đại học được thực hiện do nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội;
Tốc độ phát triển quy mô giáo dục tăng cao ở tất cả các cấp, ngành học, đặc
biệt là đối với khu vực giáo dục cao đẳng, đại học;
11


Sự tăng lên nhanh chóng về số lượng sẽ dẫn đến sự sa sút về mặt chất lượng
nếu như không có một cơ chế và trình độ quản lý phù hợp.
Quan điểm phát triển giáo dục - đào tạo của Đảng:
Những quan điểm phát triển giáo dục - đào tạo của Đảng trong giai đoạn này
đã từng bước có sự thay đổi tư duy và cách làm giáo dục:
- Từ đào tạo cho thành phần kinh tế nhà nước chuyển sang đào tạo cho nhiều
thành phần kinh tế;
- Từ chỗ sinh viên tốt nghiệp được phân công công việc chuyên sang sinh
viên tự tìm việc làm trong các thành phần kinh tế khác nhau;
- Từ đào tạo theo kế hoạch duy nhất do nhà nước giao chuyển sang đào tạo
để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của xã hội và cá nhân;

- Từ chỗ giáo dục chỉ có nguồn kinh phí duy nhất từ ngân sách nhà nước
chuyển sang khai thác nhiều nguồn kinh phí khác nhau: từ nhà nước, từ các doanh
nghiệp, từ người học....
Chủ trương và chính sách quản lý giáo dục - đào tạo có những thay đổi
nhằm tạo điều kiện để giáo dục có thể thích nghi, phát triển cho phù hợp với cơ chế
quản lý mới trong phát triển kinh tế - xã hội.
2.2. Yêu cầu, mục tiêu của giáo dục - đào tạo Việt Nam trong quá trình đổi
mới
Quan điểm Phát triển giáo dục trong thời kỳ đổi mới là: “Khoa học và giáo
dục đóng vai trị then chốt trong tồn bộ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và
bảo vệ Tổ quốc, là một động lực đưa đất nước thoát ra khỏi nghèo nàn, lạc hậu,
vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới” với những yêu cầu và mục tiêu sau:
Cùng với khoa học công nghệ, giáo dục - đào tạo phải là quốc sách hàng
đầu. Đầu tư cho giáo dục là một trong những hướng chính của đầu tư phát triển,
tạo điều kiện cho giáo dục đi trước phục vụ đắc lực sự phát triển kinh tế xã hội;

12


Phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài, đào tạo những con người có kiến thức văn hố, khoa học, có kỹ năng nghề
nghiệp, lao động tự chủ, sáng tạo và có kỷ luật, giàu lòng nhân ái, yêu chủ nghĩa xã
hội, sống lành mạnh, đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước hiện tại và tương lai; mở
rộng quy mô giáo dục đồng thời chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục,
gắn học với hành, tài với đức;
Giáo dục - đào tạo phải vừa gắn chặt với yêu cầu phát triển đất nước, vừa
phù hợp với xu thế tiến bộ của thời đại. Thực hiện một nền giáo dục thường xuyên
cho mọi người, xác định học tập suốt đời và là quyền lợi và trách nhiệm của mỗi
công dân;
Đa dạng hố các hình thức đào tạo. Thực hiện cơng bằng xã hội trong giáo

dục; người đi học phải đóng học phí, người sử dụng lao động qua đào tạo phải
đóng góp chi phí đào tạo. Nhà nước có chính sách bảo đảm cho người nghèo và
các đối tượng chính sách đều được đi học.
Mục tiêu giáo dục - đào tạo trong thời kỳ đổi mới được xác định trong Báo
cáo Chính trị tại Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ VII là: “nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động có tri thức và có tay
nghề, có năng lực thực hành, tự chủ, năng động và sáng tạo, có đạo đức cách
mạng, tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội. Nhà trường đào tạo thế hệ trẻ theo
hướng toàn diện và có năng lực chun mơn sâu, có ý thức và khả năng tự tạo việc
làm trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần”.
2.3. Quan điểm của Đảng về giáo dục - đào tạo trong thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước
Cơng nghiệp hố, như định nghĩa của Từ điển Bách khoa Việt Nam, là “q
trình chuyển đổi căn bản, tồn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và

13


quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng lao động thủ cơng là chính sang sử dụng một
cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên
tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của cơng nghiệp hố và tiến bộ khoa học –
công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.”
Để đáp ứng u cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hoá các nhà giáo dục cần lưu
ý rằng trong q trình đó, con người khơng chỉ là chủ thể mà cịn là đối tượng,
khơng chỉ được hưởng mà cịn chịu sức ép do đó rất cần được chuẩn bị chu đáo về
kiến thức, kỹ năng và thái độ.
2.3.1. Giáo dục và đào tạo với cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước
Cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước là một tất yếu của sự phát
triển, nó trở thành làn sóng mạnh mẽ tác động đến tất cả các nước trên thế giới
cũng như mọi mặt của đời sống xã hội. Kinh nghiệm cũng như thực tiễn đã chỉ ra

rằng một trong những tiền đề quan trọng bậc nhất để đẩy mạnh cơng nghiệp hố,
hiện đại hố là phải nâng cao dân trí và phát triển nguồn nhân lực có chất lượng ở
mọi trình độ từ cơng nhân, nhân viên nghiệp vụ đến cán bộ kỹ thuật, kỹ sư và các
nhà khoa học... Khơng có trình độ dân trí cao, khơng có đội ngũ cán bộ và cơng
nhân giỏi thì khơng thể cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Có thể nói rằng giáo dục - đào tạo là yếu tố tác động mạnh mẽ đến quy mô,
tốc độ cũng như sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước. Bởi vì:
Giáo dục phổ thơng là nền tảng và giáo dục bậc cao là cơ sở tạo những bước “bứt
phá” nhanh và hết sức cần thiết; đào tạo nghề, kỹ năng thực hành phải được coi
trọng vì đó là sự kết hợp giáo dục phổ thơng với giáo dục nghề nghiệp, kết hợp văn
hóa với tay nghề để hình thành năng lực thực sự trong bản thân người lao động. Nó
tạo nên đội ngũ lao động có tay nghề, có trình độ chun mơn, kỹ thuật cũng như
những phẩm chất cần có để làm chủ tri thức, làm chủ các phương tiện kỹ thuật,
công nghệ hiện đại, bắt nhịp được với yêu cầu của cơ chế thị trường cũng như sự
14


nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Có thể nói rằng, nếu sự nghiệp giáo dục đào tạo chậm đổi mới, chậm đẩy mạnh và phát triển thì nguy cơ tụt hậu càng cao;
cơng nghiệp hố, hiện đại hố sẽ bị bó hẹp về quy mơ, chậm về tốc độ kém về hiệu
quả. Thế nên đầu tư cho giáo dục - đào tạo không chỉ nên đi trước một bước mà là
cần đi trước nhiều bước.
Hiện nay, ở nước ta việc đưa công nghệ thông tin vào phục vụ cho việc mở
rộng, phát triển giáo dục và đào tạo đang là yêu cầu rất cấp thiết. Với những
thànhtựu và ưu thế của các phương tiện thông tin hiện đại, quá trình giáo dục – đào
tạo được thực hiện một cách có hiệu quả hơn làm cho lực lượng lao động có thể tự
nâng cao trình độ và tay nghệ thơng qua việc cập nhật các nguồn thông tin đa dạng
và phong phú. Các cơng nghệ hiện đại có thể tạo ra khả năng mới cho con người
thực hiện sự đa dạng hóa kiến thức và nghề nghiệp. Nhờ vậy có thể đáp ứng được
những yêu cầu của xã hội về sự thích ứng, năng động và sự phát triển tiềm năng,

những thiên hướng sáng tạo của con người.
Phát triển giáo dục - đào tạo là một trong những nội dung quan trọng nhằm
phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố và cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá tạo điều kiện cho giáo dục - đào tạo phát triển theo hướng
hiện đại phù hợp với xu thế phát triển của thời đại. Cơng nghiệp hố, hiện đại hoá
và giáo dục - đào tạo là hai q trình có mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng, chúng
vừa là tiền đề vừa là kết quả của nhau.
2.3.2. Định hướng, chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá
VIII, ngày 16 tháng 12 năm 1996 đã nêu rõ những tư tưởng chủ đạo phát triển giáo
dục - đào tạo trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hoá là:

15


Giữ vững mục tiêu xã hội chủ nghĩa trong nội dung, phương pháp giáo dục đào tạo, trong các chính sách, nhất là chính sách cơng bằng xã hội, phát huy ảnh
hưởng tích cực, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của cơ chế thị trường đối với giáo dục
- đào tạo. Chống khuynh hướng "thương mại hố", đề phịng khuynh hướng phi
chính trị hố giáo dục - đào tạo. Khơng truyền bá tôn giáo trong trường học.
Thực sự coi giáo dục - đào tạo, là quốc sách hàng đầu. Nhận thức sâu sắc
giáo dục - đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là nhân tố quyết định tăng
trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho giáo dục - đào tạo là đầu tư phát
triển. Thực hiện các chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với giáo dục - đào tạo, đặc biệt
là chính sách đầu tư và chính sách tiền lương. Có các giải pháp mạnh mẽ để phát
triển giáo dục – đào tạo.
Giáo dục - đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn
dân. Mọi người đi học, học thường xuyên, học suốt đời; phê phán thói lười học.
Mọi người chăm lo cho giáo dục. Các cấp uỷ và tổ chức Đảng, các cấp chính
quyền, các đồn thể nhân dân, các tổ chức kinh tế, xã hội, các gia đình và các cá

nhân đều có trách nhiệm góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, đóng
góp trí tuệ, nhân lực, vật lực, tài lực cho giáo dục - đào tạo. Kết hợp giáo dục nhà
trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội, tạo nên môi trường giáo dục lành
mạnh ở mọi nơi, trong từng cộng đồng, từng tập thể.
Phát triển giáo dục - đào tạo gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
những tiến bộ khoa học - công nghệ và củng cố quốc phòng, an ninh. Coi trọng cả
ba mặt: mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả.
Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục và đào tạo. Tạo điều kiện để ai
cũng được học hành. Người nghèo được nhà nước và cộng đồng giúp đỡ để học
tập. Bảo đảm điều kiện cho những người học giỏi phát triển tài năng.

16


17
Giữ vai trị nịng cốt của nhà trường cơng lập đi đơi với đa dạng hố các loại
hình giáo dục - đào tạo, trên cơ sở nhà nước thống nhất quản lý, từ nội dung
chương trình, quy chế học, thi cử, văn bằng, tiêu chuẩn giáo viên, tạo cơ hội cho
mọi người có thể lựa chọn cách học phù hợp với nhu cầu và hồn cảnh của mình.
Phát triển các trường bán cơng, dân lập ở những nơi có điều kiện, từng bước mở
các trường tư thục ở một số bậc học như: mầm non , phổ thông trung học (cấp III),
trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, đại học. Mở rộng các hình thức đào tạo khơng
tập trung, đào tạo từ xa, từng bước hiện đại hóa hình thức giáo dục.
Nghị quyết cũng đề ra nhiệm vụ và mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo
từ năm 1996 đến năm 2000 với những nội dung cụ thể sau:
- Phát huy những thành tựu đã đạt được, khắc phục các mặt yếu kém theo hướng:
chấn chỉnh công tác quản lý, khẩn trương lập lại trật tự, kỷ cương, kiên quyết
đẩy lùi tiêu cực; sắp xếp và củng cố hệ thống giáo dục - đào tạo và mạng lưới
trường lớp; nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục - đào tạo; phát triển quy
mô giáo dục - đào tạo, chuẩn bị tiền đề cho những bước phát triển mạnh vào

đầu thế kỷ XXI.
- Trên cơ sở định hướng chiến lược trình bày ở trên, tiến hành xây dựng chiến
lược phát triển giáo dục - đào tạo cho thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Ban hành Luật Giáo dục.
- Mục tiêu chủ yếu là: thực hiện giáo dục toàn diện đức dục, trí dục, thâm dục,
mỹ dục ở tất cả các bậc học. Hết sức coi trọng giáo dục chính trị, tư tưởng, nhân
cách, khả năng tư duy sáng tạo và năng lực thực hành. Cụ thể là:
o Phát triển bậc học mầm non phù hợp với điều kiện và yêu cầu của từng
nơi.
17


o Bảo đảm hầu hết trẻ em 5 tuổi được học chương trình mẫu giáo lớn,
chuẩn bị vào lớp 1.
- Phổ cập giáo dục bậc tiểu học được học đủ 9 mơn theo trường trình quy định.
Thực hiện tốt 5 điều dạy của Bác Hồ. Phổ cập trung học cơ sở ở các thành phố,
đô thị, các vùng kinh tế trọng điểm và những nơi có điều kiện.
- Thanh tốn nạn mù chữ cho những người trong độ tuổi 15 - 35, thu hẹp diện mù
chữ ở độ tuổi khác, đặc biệt chú ý vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn,
để tất cả các tỉnh đều đạt chuẩn quốc gia về xoá mù chữ và phổ cập tiểu học
trước khi bước sang thế kỷ XXI.
- Tăng quy mô học nghề bằng mọi hình thức để đạt 22% - 25% đội ngũ lao động
được qua đào tạo vào năm 2000. Kế hoạch đào tạo nghề phải theo sát chương
trình kinh tế - xã hội của từng vùng, phục vụ cho sự chuyển đổi lao động, cho
cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng thơn và nơng nghiệp. Tăng cường đầu tư,
củng cố và phát triển các trường dạy nghề, xây dựng trường trọng điểm. Đào
tạo đủ công nhân lành nghề cho các khu cơng nghiệp, khu chế xuất, có tính đến
nhu cầu xuất khẩu lao động.
- Nâng quy mô giáo dục đại học, cao đẳng lên 1,5 lần so với năm 1995 với cơ cấu
đào tạo hợp lý , theo sát nhu cầu phát triển. Tiếp tục sắp xếp lại các trường đại

học. Xây dựng một số trường đại học trọng điểm. Xây dựng một số trường cao
đẳng cộng đồng ở các địa phương để đào tạo nhân lực tại chỗ.
- Tăng nhanh một số người đi học tập, bồi dưỡng ở nước ngồi.
- Mở rộng các hình thức học tập thường xuyên, đặc biệt là hình thức học từ xa.
Quan tâm đào tạo và đào tạo lại cán bộ quản lý, kỹ thuật, nghiệp vụ và công
nhân các doanh nghiệp.
- Kiện tồn hệ thống trường chính trị và hành chính. Tăng cường đào tạo và bồi
dưỡng cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý các cấp các ngành.
18


- Có hình thức trường, lớp thích hợp nhằm đào tạo bồi dưỡng cán bộ chủ chốt
xuất thân từ công nông và lao động ưu tú, con em các gia đình thuộc diện chính
sách.
- Đối với miền núi, vùng sâu vùng khó khăn, xố "điểm trắng" về giáo dục ở bản,
ấp. Mở thêm các trường dân tộc nội trú và bán trú cụm xã, các huyện, tạo nguồn
cho các trường chuyên nghiệp và đại học để tạo cán bộ cho các dân tộc, trước
hết là giáo viên, cán bộ y tế, cán bộ lãnh đạo và quản lý.
2.4. Cải cách giáo dục sau hội nghị đảng lần thứ XIII năm 2021
2.4.1. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, phát triển con người.
Xây dựng đồng bộ thể chế, chính sách để thực hiện có hiệu quả chủ trương
giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là
động lực then chốt đế phát triển đất nước. Tiếp tục đổi mới dồng bộ mục tiêu, nội
dung, chương trình, phương thức, phương pháp giáo dục và đào tạo theo hướng
hiện đại, hội nhập quốc tế, phát triển con người toàn diện, đáp ứng nhũng yêu cầu
của phát triển kinh tế - xã hội, khoa học và cơng nghệ, thích ứng với cuộc Cách
mạng cơng nghiệp lần thứ tư. Chú trọng hơn giáo dục đạo đức, nhân cách, năng lực
sáng tạo và các giá trị cốt lõi, nhất là giáo dục tinh thần yêu nước, tự hào, tự tôn
dân tộc, truyền thông và lịch sử dân tộc, ý thức trách nhiệm xã hội cho các tầng lớp

nhân dân, nhất là thế hệ trẻ; giữ gìn và phát huy hản sắc văn hóa thị trường và hội
nhập quốc tế, lây chất lượng và hiệu quả đầu ra làm thước đo. Xây dựng và triển
khai thực hiện lộ trình tiến tới miễn học phí đơi với học sinh phổ thơng, trước hết
là đốì với học sinh tiểu học và trung học cơ sỏ. Hồn thiện cơ chế, chính sách phát
triển các cơ sở đào tạo ngồi cơng lập phù hợp vổi xu thế của thế giới và điểu kiện
của Việt Nam trên cơ sỏ bảo đảm công bằng xả hội và các giá trị cơ bản của định
hướng xã hội chủ nghĩa, Quan tâm thích đáng đến phát triển giáo dục ở miền núi,
19


vùng cao, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Hồn thiện cơ chế, chính sách
để đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu khoa học và chuyển
giao công nghệ của các cơ sỏ giáo dục và đào tạo. Gắn kết chặt chẽ giáo dục và
đào tạo với nghiên cứu, triển khai, ứng dụng các thành tựu khoa học và cơng nghệ
mới; hình thành các trung tâm nghiên cứu xuất sắc, các nhóm đổi mới sáng tạo
mạnh. Cùng với đề cao vị trí, vai trị và trách nhiệm xã hội, cần đổi mới mạnh mẽ
chính sách đãi ngộ, chăm lo xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
là khâu then chốt. Sắp xếp, đổi mới căn bản hệ thống các cơ sở đào tạo trường đại
học, cao đẳng và đào tạo nghề. Xây dựng và thực hiện có hiệu quả chiến lược hợp
tác và hội nhập quốc tế về giáo dục và đào tạo. Phấn đấu đưa nước ta trở thành một
quốc gia mạnh về giáo dục và đào tạo trong khu vực, bắt kịp với trình độ tiên tiến
của thế giói, tham gia vào thị trường đào tạo nhân lực quốc tế.
4.2. Giáo dục và đào tạo, khoa học và cơng nghệ tiếp tục được đổi mới và có
bước phát triển
Chủ trương đối mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo được tích cực
triển khai, bước đầu có hiệu quả. Mạng lưới cơ sở giáo dục và dào tạo tiếp tục
được mở rộng về quy mô. Giáo đục và đào tạo ỏ những vùng khó khãn và vùng
đồng bào dân tộc thiểu số được chú trọng hơn. Chương trình, sách giáo khoa giáo
dục phố thơng mới được ban hành và đang tích cực triển khai; phương pháp giảng
dạy và học tập có bước đơi mới. Giáo dục mầm non đat chuẩn phố cập cho trẻ em

5 tuổi và giáo dục phổ thơng có chuyển biến tốt, được thế giới cơng nhận và nhân
văn, khoa học Iỹ luận chính trị góp phần tích cực cung cấp luận cứ cho việc xây
dựng đường lối, chính sách; bảo vệ, phát triển nển tảng tư tưởng của Đảng; xây
dựng, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, con người Việt Nam và bảo vệ Tổ quốc.

20


Hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ được nâng lên, tạo chuyển biến
tích cực cho hoạt động đối mới và khôi nghiệp sáng tạo. Quản lý nhà nước về khoa
họcvà cơng nghệ có bước đổi mới. Một số cơ chế, chính sách về phát triển, quản lý
khoa học và cơng nghệ, nhất là cơ chế, chính sách quản lý nguồn vổn đầu tư, tài
chính bước đầu phát huy tác dụng.
CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN
3.1. Phương hướng đẩy mạnh việc thực hiện nguyên tắc tự phê bình và phê
bình trong Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh thời gian tới
Một là, nâng cao trách nhiệm bí thư Đảng bộ; mở rộng dân chủ; duy trì chặt
chẽ chế độ tự phê bình và phê bình. Bí thư, phó bí thư Đảng bộ nhất thiết phải duy
trì có hiệu quả hoạt động này. Song song với tự phê bình và phê bình xoay quanh
thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị, các chi bộ và từng đảng viên cần phải tự
phê bình và phê bình gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) của
Đảng và Chỉ thị số 05 của Bộ Chính trị (khóa XII) về “Đẩy mạnh học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
Hai là, tự phê bình và phê bình phải trung thực, thẳng thắn, khách quan gắn
với xử lý kỷ luật nghiêm minh. Thực hiện nghiêm các nguyên tắc của Đảng, siết
chặt kỷ luật, kỷ cương; cán bộ, đảng viên vi phạm phải có hình thức, biện pháp xử
lý kịp thời, chính xác, bảo đảm cơng khai, minh bạch, cơng bằng. Tự phê bình và
phê bình phải gắn liền với xử lý nghiêm vi phạm kỷ luật Đảng, pháp luật Nhà
nước. Tự phê bình và phê bình với thái độ nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự

thật, nói rõ sự thật, khơng nể nang, né tránh, khơng có vùng cấm.
Ba là, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện tự phê bình và phê bình.Cơng tác
kiểm tra, giám sát thuộc chức năng lãnh đạo của Đảng, là nội dung quan trọng bảo
21


đảm nghị quyết của Đảng thực hiện có hiệu quả trên thực tế. Để thực hiện tốt nội
dung này, các cấp ủy cần có kế hoạch kiểm tra, giám sát cụ thể đối với từng chi bộ
trong Đảng bộ. Nội dung cần gắn chặt kết quả thực hiện tự phê bình và phê bình
với phát huy vai trị tiền phong gương mẫu của cán bộ, đảng viên trước tổ chức
Đảng và quần chúng. Việc duy trì nền nếp chế độ, nguyên tắc, thủ tục, nội dung và
thực hiện dân chủ trong tự phê bình và phê bình, nhận thức thái độ, động cơ trách
nhiệm trong tự phê bình và phê bình, tính đấu tranh để xây dựng Đảng bộ… Qua
kiểm tra cần chỉ ra những hạn chế, khuyết điểm, kịp khắc phục những khâu yếu,
mặt yếu và đề ra các giải pháp giúp cấp ủy, chi bộ và đảng viên tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc, góp phần nâng cao chất lượng tự phê bình và phê bình.
3.2. Giải pháp đẩy mạnh việc thực hiện nguyên tắc tự phê bình và phê bình
trong Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh thời gian tới
Để thực hiện những chỉ dẫn của Hồ Chí Minh trong Di chúc, nhất là tự phê
bình và phê bình nhằm xây dựng và chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng bộ Thành phố
Hồ Chí Minh trong sạch, vững mạnh, trong thời gian tới, cần phải tập trung thực
hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
Một là, mỗi cấp ủy, mỗi cán bộ, đảng viên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh khơng chỉ nâng cao nhận thức mà cịn phải đề cao trách nhiệm trong thực
hiện đồng bộ, quyết liệt các giải pháp nâng cao chất lượng công tác tư tưởng, tổ
chức, kiểm tra, giám sát, tự phê bình và phê bình trong tồn Đảng bộ. Đồng thời,
đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của cấp ủy các cấp nhằm nâng cao vai trò
điều hành, hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền các cấp; nâng cao chất
lượng hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội; phát huy vai trị
của nhân dân, dựa vào nhân dân để thiết thực xây dựng tổ chức đảng, đội ngũ cán

bộ, đảng viên liêm chính, hết lịng phụng sự nhân dân. Trong đó, một mặt, tiếp tục
22


chủ động, kịp thời nắm bắt tâm tư, tình cảm, nguyện vọng nhân dân và cán bộ,
đảng viên; mặt khác, đổi mới nội dung, phương thức tuyên truyền để nâng cao tính
chiến đấu, sức thuyết phục và hiệu quả cơng tác tun truyền, góp phần cụ thể hóa
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến với người dân, tăng cường sự
đồng thuận xã hội gắn với biểu dương, nhân rộng những gương điển hình tiên tiến
của tập thể và cá nhân, tạo sự lan tỏa trong cộng đồng.
Hai là, tiếp tục gắn thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII với Chỉ thị
05-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XII theo chương trình tồn khóa và chủ đề hằng
năm. Định kỳ tiến hành sơ kết rút kinh nghiệm, để kịp thời khắc phục những sai
sót, lệch lạc trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh; trong tự phê bình và phê bình… Đồng thời, phát huy vai trò tiền phong
gương mẫu của cấp ủy, người đứng đầu và trách nhiệm của cả hệ thống chính trị
trong tiến hành tự phê bình và phê bình, trên tinh thần: tiến hành từ trên xuống
dưới, từ trong ra ngoài, từ cấp ủy, người đứng đầu đến cán bộ, đảng viên. Theo đó,
cấp trên phải gương mẫu tự kiểm điểm trước để cấp dưới noi theo; tập thể kiểm
điểm trước, cá nhân kiểm điểm sau; cấp ủy viên và cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo
kiểm điểm trước, đảng viên kiểm điểm sau. Cấp dưới phải mạnh dạn phê bình cấp
trên; tổ chức cơ sở đảng và mỗi cán bộ, đảng viên phải lắng nghe ý kiến phê bình
của quần chúng, để tự phê bình và phê bình khơng chỉ đảm bảo chất lượng, hiệu
quả mà cịn góp phần làm tăng uy tín của cán bộ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu
cơ quan, địa phương, đơn vị.
Ba là, duy trì và thực hiện nghiêm túc, thường xuyên, hiệu quả các nguyên
tắc xây dựng Đảng, Điều lệ Đảng, chú trọng thực hiện nhất là tự phê bình và phê
bình gắn với nhiệm vụ chính trị, với các đợt sinh hoạt đảng. Trong khi tiến hành tự
phê bình và phê bình, phải nêu được điểm tốt, điểm mạnh của cá nhân và tập thể
trước; tiếp đó, góp ý những điểm yếu, điểm hạn chế cần khắc phục, sửa chữa trong

23


×