Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tài liệu Khảo sát mạng thông tin di động, chương 3 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.44 KB, 5 trang )

CHƯƠNG 3: TRUYỀN BÁO HIỆU
1. Mạng báo hiệu
Mạng báo hiệu là một hệ thống được sử dụng để truyền dẫn các thông tin báo
hiệu của các loại người sử dụng khác nhau như :điện thoại, số liệu, khai thác và bảo
dưỡng một mạng báo hiệu bao gồm các điểm báo hiệu SP (Sinnalling Point) và các
đường truyền báo hiệu SL (Signalling Link) hay cụ thể hơn : mạng truyền dẫn bao
gồm một số các tổng đài (điểm nút) thông tin với nhau qua kênh báo hiệu (hình 1.27).
Hình 1.27: Mạng báo hiệu
+ Các phần tử của mạng báo hiệu
- Các đường truyền báo hiệu (SL : Signal Link)
Các đường truyền báo hiệu là các phần tử cơ bản trong một mạng báo hiệu dùng
để nối hai điểm báo hiệu với nhau. S1 bảo đảm điều khiển việc truyền các bản tin
không mắc lỗi và trình tự truyền các bản tin.
- Các điểm báo hiệu (SP : Signalling Point)
Các điểm báo hiệu đảm bảo các chức năng của mạng báo hiệu và có thể phát
thu tín hiệu từ / tới các người sử dụng khác nhau.
1.1. Báo hiệu kênh chung số 7 (CCS N7: common chanel signalling number 7)
STP
SP
SP
Tập đường truyền báo
Kết nối tiếng
Đường truyền báo
Tổng đài B
Tổng đài C
Tổng đài A
Ký hiệu:
SP: Signalling point = Điểm báo hiệu
STP: Signalling Transfer point = Điểm
Ởû CCSN7 đường báo hiệu tách riêng so với đường tiếng. Ở mạng này không
nhất thiết phải có một kênh báo hiệu trên mọi đường nối. Điều này có nghóa rằng các


bản tin báo hiệu có thể có các đường truyền khác nhau so với đường tiếng để đến
được điểm thu để tránh nhầm lẫn người ta gán nhãn cho từng bản tin. Kênh báo hiệu
có thể chiếm một khe thời gian bất kỳ trên các đường truyền dẫn 2Mbit/s và được sử
dụng để truyền tất cả các báo hiệu của các kênh thoại ở đường nối tương ứng. CCSN7
có rất nhiều ưu điểm :
- Dung lượng truyền báo hiệu cao, một kênh báo hiệu có thể đảm bảo báo hiệu
cho 5000 mạch tiếng(thoại)
- Cho phép sử dụng nhiều dòch vụ mới.
- Cho phép giảm kích thước của các thiết bò vì không cần thiết phải ấn đònh thiết
bò báo hiệu riêng cho từng mạch tiếng.
- Độ tin cậy cao (nhờ có dự phòng)
Nếu bản tin báo hiệu được phát đi ở cùng một đường truyền PCM và tiếng
được truyền ở các đường truyền PCM khác nhau thì báo hiệu được gọi là tựa liên kết
(hình 1.28). Để tránh sự cố ứ nghẽn, đường truyền báo hiệu có thể tùy chọn.
Hình 1.28: báo hiệu liên kết và tựa liên kết
1.2. Phần truyền bản tin: (MTP)
Liên kết
Tựa liên
Tiếng
Báo
MTP đảm bảo truyền tải và phân phối tin cậy thông tin của phần người sử
dụng qua mạng báo hiệu CCSN7. Nó cũng có khả năng phản ứng lên các sự cố của
mạng và hệ thống khi các sự cố này ảnh hưởng đến thông tin của các UP và có khả
năng đưa ra các biện pháp cần thiết để đảm bảo truyền các thông tin này một cách tin
cậy. Phần người sử dụng MTP là ISDN –up, TUP, SCCP và DUP.
Hình 1.29: MTP là môi trừơng truyền dẫn chung giữa các người sử dụng
Các chức năng của MTP được chia thành các mức chức năng sau:
 MTP lớp 1 – các chức năng đường truyền số liệu báo hiệu
 MTP lớp 2 – các chức năng đường truyền
 MTP lớp 3 – các chức năng mạng báo hiệu

1.3. Phần điều khiển và nối thông báo hiệu SCCP
Để đáp ứng các nhu cầu mới trong tương lai, người ta đưa ra một gói phần mềm
được gọi là SCCP, SCCP cung cấp các chức năng bổ sung cho MTP để báo hiệu đònh
hứơng theo nối thông có thể truyền thông tin báo hiệu liên quan đến mạch và để báo
hiệu không đònh hướng theo nối thông có thể truyền thông tin báo hiệu không liên
quan đến mạch qua mạng báo hiệu số 7. SCCP cùng với MTP tạo nên phần dòch vụ
mạng để đảm bảo báo hiệu số 7 phù hợp với mô hình OSI, SCCP bao gồm tất cả các
chức năng con được thực hiện ở phần mềm trung tâm sau:
 Điều khiển đònh hướng theo nối thông của SCCP, chức năng này xử lý thiết lập,
truyền số liệu và giám sát các nối thông logic báo hiệu.
 Điều khiển không theo nối thông của SCCP, chức năng này xử lý truyền số liệu
không theo nối thông.
 Quản lý SCCP để xử lý các thông tin trạng thái của mạng SCCP. Thông tin này
liên quan đến khả năng sẵn sàng của các SP và các người sử dụng khác của mạng,
nó được sử dụng để cập nhật bảng đònh tuyến bản tin.
 Đònh tuyến SCCP để xử lý việc đònh tuyến các bản tin SCCP trong mạng báo hiệu
số 7. Nó bao gồm việc dòch tên toàn cầu để nhận đòa chỉ mạng cụ thể. Chức năng
đònh tuyến SCCP cũng đảm bảo việc phân phối các bản tin trên cơ sở số hệ thống
con của SCCP (SSN: Subsystem Number). SSN nhận dạng một người sử dụng
SCCP chức năng con quản lý SCCP. Bản tin mà đòa chỉ phần bò gọi của nó là
người sử dụng nội hạt sẽ đựơc chuyển đến phần điều khiển SCCP CO hay CL còn
các bản tin cho người sử dụng ở xa sẽ được chuyển tới MTP để truyền tới người sử
dụng SCCP ở xa.
Giao diện giữa SCCP và MTP được cho ở hình 1.30.
Biên bản SCCP cung cấp bốn loại dòch vụ CL và hai cho dòch vụ CO
Bốn loại dòch vụ này như sau :
Loại CL cơ sở
- Loại CL theo trình tự (MTP)
- Loại CO cơ sở
- Loại CO điều khiển luồng

Điều
khiển
đònh
hướng
theo nối
Điều
khiển
đònh
hướng
không
Điều
khiển
đònh
tuyến
SCCP
Các người
sử dụng
Sự cố
đònh
Bản tin
CO
Bản tin
CL
Sự cố
đònh
SCC
MTP
Hình 1.30: Giao diện SCCP với MTP và các người sử dụng
1.4. Một số ví dụ về trao đổi báo hiệu giữa các phần tử của mạng
 Cập nhật vò trí

 Đăng ký lần đầu
 Rời bỏ IMSI
 Nhập lại IMSI
 Đăng ký đònh kỳ
 Tìm gọi
 Cuộc gọi khởi xướng từ trạm di động
 Cuộc gọi kết cuối ở trạm di động
 Cuộc gọi quốc tế đến trạm di động
 Chuyển giao
 Cập nhật các dòch vụ bổ sung.
 Quá trình tạo và cung cấp 3 thông số cho nhận thực và mật mã hoá

×