Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Phân tích điều kiện hình thành và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.23 KB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
--------

--------

BÀI THẢO LUẬN NHĨM
Bộ mơn: Thị trường chứng khốn

ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN THỊ

TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn: Đặng Thị Lan Phương
Nhóm thực hiện: nhóm 3

Hà Nội – 2021

1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CK: Chứng khoán
TTCK: Thị trường chứng khoán
UBCK: Ủy ban chứng khoán
TTGDCK: Thị trường giao dịch chứng khốn
DN: Doanh nghiệp
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
CNTT: Cơng nghệ thông tin

2




MỤC LỤC

3


A. LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, vốn là một trong những
yếu tố không thể thiếu để thúc đẩy sản xuất xã hội phát triển; là động lực quan trọng để các
ngành kinh tế, văn hóa, khoa học, kỹ thuật... hoạt động đạt hiệu quả cao, vốn được coi là một
trong những công cụ đắc lực để làm tăng tiềm lực tài chính, đảm bảo sự ổn định thị trường
tiền tệ đồng thời góp phần củng cố và tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước về mọi mặt
trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Vì vậy các nước trên thế giới rất coi trọng việc huy động
vốn và sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn vốn. Một trong những biện pháp huy động
vốn của các nước là phát triển thị trường chứng khoán, một biện pháp không thể thiếu trong
nền kinh tế thị trường. Cũng như các nước khác trên thế giới, đối với nước ta trong quá trình
đổi mới cơ cấu kinh tế, việc xây dựng và phát triển đất nước đòi hỏi ngày càng phải có nhiều
vốn. Trong đó, cơng cụ để huy động vốn được nhiều nước sử dụng đó là thị trường chứng
khốn, thì ở nước ta cho tới nay vẫn chưa được hình thành; đây là một yếu tố phản ánh sự
phát triển thị trường vốn của nước ta còn thấp.
Để có thể huy động được mọi nguồn vốn trong nước, thu hút vốn đầu tư nước ngoài
vào đầu tư và các nguồn vốn nhàn rỗi khác, một giải pháp cấp thiết hiện nay là phải gấp rút
chuẩn bị các điều kiện cần thiết để hình thành và phát triển thị trường chứng khốn - một
cơng cụ quan trọng của thị trường vốn. Việc hình thành thị trường chứng khốn là một bước
phát triển mang tính tất yếu của nền kinh tế thị trường, sẽ khắc phục được những khiếm
khuyết đang tồn tại của các hình thức huy động vốn hiện nay, góp phần giải quyết các yêu
cầu ngày càng tăng về vốn của các ngành kinh tế-xã hội.
Nhóm 3 chúng em nghiên cứu đề tài “Phân tích điều kiện hình thành và phát triển
thị trường chứng khốn Việt Nam” để chỉ rõ những điều kiện thiết lập thị trường chứng

khốn và q trình phát triển từ khi hình thành đến nay cả về lý thuyết và thực nghiệm. Từ
đó, có cơ sở để đưa ra định hướng và giải pháp phát triển góp phần thúc đẩy nhanh q trình
hình thành và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam.
Trong q trình làm bài thảo luận nhóm chúng em khó có thể tránh khỏi những thiếu
sót và nhiều chỗ cịn chưa chính xác, kính mong cơ xem xét và góp ý để bài thảo luận của
nhóm em được hồn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

4


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN
1.1. Thị trường chứng khốn
1.1.1. Khái niệm
TTCK là thị trường diễn ra các hoạt động phát hành, giao dịch mua bán chứng khoán. Việc
mua bán này được tiến hành ở thị trường sơ cấp, khi người mua mua được chứng khoán lần
đầu từ những người phát hành chứng khốn, và ở thị trường thứ cấp khi có sự mua bán đi lại
các chứng khoán đã được phát hành từ thị trường sơ cấp.
1.1.2. Phân loại
- Theo đối tượng giao dịch:
+ Thị trường cổ phiếu: Còn gọi là thị trường vốn, là thị trường mà đối tượng giao dịch là
các loại cổ phiếu của các công ti cổ phần. Thị trường cổ phiếu được gọi là bộ phận cơ
bản và giữ vị trí quan trọng nhất của TTCK.
+ Thị trường trái phiếu: Còn gọi là thị trường nợ, là nơi giao dịch các loại trái phiếu.
+ Thị trường chứng chỉ quỹ đầu tư: Là nơi giao dịch các loại chứng chỉ quỹ.
+ Thị trường chứng khoán phát sinh: Là nơi giao dịch các loại chứng khoán phái sinh
như quyền mua cổ phần, chứng quyền, hợp đồng kì hạn, hợp đồng tương lai… Sự ra đời
và phát triển của nó bắt nguồn từ phát hành, giao dịch các loại chứng khoán gốc.
-


Theo các giai đoạn vận động của chứng khoán:

+ Thị trường sơ cấp: Là thị trường diễn ra các giao dịch phát hành các chứng khốn mới.
Có vai trò tạo vốn cho các tổ chức phát hành và chuyển hóa các nguồn vốn nhàn rỗi
trong cơng chúng vào đầu tư.
+ Thị trường thứ cấp: Là thị trường diễn ra các giao dịch mua bán chứng khoán đã được
phát hành trên thị trường sơ cấp. Có vai trị thực hiện việc di chuyển vốn đầu tư giữa các
nhà đầu tư chứng khốn.
-

Theo hình thức tổ chức và cơ chế hoạt động:

+ Thị trường chứng khốn chính thức: Là thị trường mà sự ra đời và hoạt động được thừa
nhận, bảo hộ về mặt pháp lí, nằm dưới sự kiểm soát và chịu ảnh hưởng bởi cơ chế điều
tiết gián tiếp của Nhà nước.
5


+ Thị trường tập trung sở giao dịch: Là thị trường ở đó việc giao dịch mua bán chứng
khốn được thực hiện tại một địa điểm tập trung gọi là sàn giao dịch.
+ Thị trường phi tập trung (OTC): Là thị trường ở đó việc giao dịch mua bán chứng
khốn không diễn ra tại một địa điểm tập trung mà thơng qua hệ thống máy vi tính và
điện thoại kết nối các thành viên của thị trường.
+ Thị trường chứng khốn khơng chính thức: Cịn gọi là thị trường ngầm, hay thị trường
chợ đen, hoạt động giao dịch mua bán chứng khốn khơng được thực hiện qua hệ thống
giao dịch của thị trường tập trung và OTC, ra đời tự phát theo nhu cầu của thị trường.
-

Theo hình thức giao dịch:


+ Thị trường giao ngay: Là thị trường mà việc giao nhận chứng khoán và thanh toán
được diễn ra trong ngày giao dịch hoặc trong thời gian thanh toán bù trừ theo quy định.
+ Thị trường kì hạn: Là thị trường mà việc giao nhận chứng khoán và thanh toán được
diễn ra sau ngày giao dịch trong một khoảng thời gian nhất định.
1.1.3. Vai trị của thị trường chứng khốn
- TTCK là kênh huy động: Trong nền kinh tế thị trường, TTCK được xem như một
trung tâm thu gom mọi nguồn vốn tạo thành nguồn vốn tài trợ khổng lồ cho nền kinh
tế, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, giúp Nhà nước giải quyết vấn
đề thiếu hụt Ngân sách, tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.
- TTCK góp phần kích thích cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp: Thơng qua TTCK, các doanh nghiệp có thể sử dụng vốn tiền tệ nhàn
rỗi để đầu tư, giúp các doanh nghiệp có thể xâm nhập lẫn nhau thơng qua việc mua
bán cổ phiếu.
- TTCK góp phần đa dạng hóa các hình thức đầu tư và huy động vốn trong nền kinh tế:
TTCK đưa đến cho công chúng những công cụ đầu tư mới, đa dạng phong phú phù
hợp với từng đối tượng có tâm lí và chiến lược riêng.
- TTCK là tấm gương phản ánh thực trạng và tương lai phát triển của doanh nghiệp:
Thị giá chứng khoán của một doanh nghiệp đang giao dịch trên TTCK được coi là cơ
sở quan trọng đánh giá thực trạng hoạt động của doanh nghiệp. Thị giá cổ phiếu cao
hay thấp hiểu hiện trạng thái kinh tế của doanh nghiệp. Mức độ cổ tức và giá thặng dư
của cổ phiếu thể hiện khả năng mang lại lãi suất cho cổ đông.

6


-

-


1.2.
-

TTCK là công cụ hữu hiệu giúp Nhà nước thực hiện chứng năng điều tiết vĩ mô nền
kinh tế: Thông qua TTCK, Nhà nước có thể mua và bán trái phiếu chính phủ để tạo ra
nguồn thu bù đắp thiếu hụt ngân sách và quản lí lạm phát.
TTCK là cơng cụ thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế: TTCK là cơng cụ thu
hút kiểm sốt vốn đầu tư nước ngồi một cách hiệu quả, vì nó hoạt động theo nguyên
tắc công khai. Hoạt động mua bán chứng khốn của các nhà đầu tư nước ngồi làm
tăng tính sơi động của thị trường, góp phần quan trọng vào sự phát triển TTCK của
quốc gia.
Điều kiện để hình thành và phát triển của TTCK
Điều kiện về kinh tế:

+ Sự phát triển của nền kinh tế: TTCK là một thị trường bậc cao. Vì vậy, nó chỉ tồn tại ở
các quốc gia có nền kinh tế hàng hóa - tiền tệ và các quan hệ thị trường ngày càng phát
triển một cách ổn định, bền vững. Cũng giống như các thị trường khác, TTCK chỉ phát
triển khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định biểu hiện ở sự gia tăng đều đặn của tổng sản
phẩm quốc dân và quốc nội...
+ Tình hình lưu thơng tiền tệ: chỉ khi kinh tế phát triển, chế độ lưu thông tiền tệ ổn định,
lạm phát được kiểm soát ở mức vừa phải, giá trị đồng nội tệ ổn định thì cơng chúng mới
tin tưởng tham gia đầu tư chứng khốn.
+ Hàng hóa: hàng hóa là yếu tố vơ cùng quan trọng góp phần tạo nên tính sơi động của
thị trường. Vì vậy, để TTCK khơng ngừng phát triển thì phải tạo ra cho thị trường một
lượng chứng khoán đa dạng phong phú về số lượng, đảm bảo chất lượng, phù hợp với
nhu cầu công chúng đầu tư.
+ Các nhà đầu tư, kinh doanh chứng khốn và các tổ chức phụ trợ khác: một TTCK
khơng thể thiếu các nhà đầu tư, các tổ chức xếp hạng tín nhiệm, quỹ đầu tư, tổ chức lưu
kí và thanh toán bù trừ... Sự gia tăng số lượng và nâng cao chất lượng của các chủ thể
tham gia thị trường khơng chỉ góp phần gia tăng quy mơ của thị trường mà cịn làm cho

thị trường hoạt động cơng bằng hiệu quả.
+ Thu nhập dân cư: khối lượng và tỉ trọng tiết kiệm trong tổng số thu nhập sẽ quyết định
mức độ hoạt động của TTCK. Khi thu nhập bình quân đầu người thấp thì tỉ trọng chi tiêu
cho tiêu dùng cao và tỉ trọng này ngày càng giảm khi thu nhập bình quân đầu người tăng.
Vì vậy, TTCK chỉ phát triển khi thu nhập quốc dân cũng như thu nhập bình qn đầu
người khơng ngừng tăng lên.
7


-

Điều kiện về pháp lí:

Mơi trường pháp lý trong lĩnh vực CK và TTCK bao gồm:
+ Các quy chế về quản lý nhà nước đối với quá trình vận hành thị trường.
+ Các quy chế quản lý đối với các chủ thể tham gia thị trường; chủ thể quản lý, chủ thể
phát hành, chủ thể kinh doanh phục vụ, nhà đầu tư,…
+ Các quy chế quản lý đối với các hoạt động trên TTCK như: phát hành, niêm yết, giao
dịch, cơng bố thơng tin, lưu kí và thanh tốn bù trừ…
Thực tế phát triển TTCK ở các nước cho thấy, TTCK chỉ có thể phát triển nếu quốc gia
đó ban hành được một hệ thống các văn bản pháp lí đầy đủ, có tính tiên liệu và hiệu lực
pháp lí cao, ổn định. Một hệ thống pháp lí chắp vá khơng đồng bộ, tính pháp lí thấp và
thay đổi thường xuyên sẽ làm TTCK hoạt động không ổn định, hiệu quả thấp và chậm
phát triển.
-

Điều kiện về nhân lực:

Con người là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của thị trường. Vì vậy để đảm
bảo TTCK phát triển thì phải có đội ngũ chun gia chứng khốn giỏi về chun mơn

nghiệp vụ, có tư cách đạo đức tốt trên các lĩnh vực:
+ Các chủ thể hoạch định chính sách, tổ chức, quản lý thị trường.
+ Các chủ thể tác nghiệp trên thị trường: môi giới chứng khốn, tự doanh, bảo lãnh phát
hành, lưu kí chứng khốn, tư vẫn và quản lí danh mục đầu tư…
+ Các chủ thể tham gia thị trường với vai trò phụ trợ: định mức tín nhiệm, kiểm tốn,
thanh tốn bù trừ…
+ Các nhà đầu tư và các nhà quản trị doanh nghiệp.
-

Điều kiện về cơ sở vật chất kĩ thuật:

Để phục vụ cho các giao dịch chứng khốn cần có hệ thống cơ sở vật chất tương thích,
đó là:
+ Hệ thống giao dịch: chuyển lệnh, ghép lệnh, hệ thống yết giá
+ Hệ thống công bố thông tin.
+ Hệ thông lưu lý, thanh toán,…
8


TTCK phát triển đồng nghĩa với việc quy mô thị trường ngày càng mở rộng, khối lượng
hoạt động trên các thị trường ngày càng tăng lên. Điều đó địi hỏi hệ thống trang thiết bị
cho thị trường không ngừng phải nâng cấp, hiện đại hóa... mới có thể đảm bảo cho thị
trường hoạt động một cách nhanh chóng, an tồn và hiệu quả.
⇒ Đây là 4 điều kiện cơ bản để đảm bảo cho thị trường phát triển ổn định, bền vững.
Các điều kiện này có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ rành buộc lẫn nhau. Nếu
như yếu tố kinh tế và cơ sở vật chất kĩ thuật là nền tảng, yếu tố pháp lí là cơng cụ, yếu
tố tâm lí là động lực thì yếu tố con người là bao trùm lên tất cả các yếu tố đó. Có đủ
các yếu tố nêu trên là điều kiện để đảm bảo TTCK hoạt động lành mạnh có hiệu quả
và ngày càng phát triển.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN THỊ

TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM
2.1. Sơ lược thị trường chứng khoán Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành thị trường chứng khốn Việt Nam
Lịch sử hình thành thị trường chứng khốn ở nước ta trải qua 4 giai đoạn chính:
-

Giai đoạn từ 1996 đến 2000

Mở đầu là sự kiện thành lập Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Việt Nam, theo Nghị định số
75/CP của Chính phủ, vào ngày 28/11/1996. Hai năm sau, vào ngày 11/7/1998, dựa vào
Nghị định số 48/CP của Chính phủ, thị trường chứng khốn Việt Nam chính thức được khai
sinh. Lúc này, Trung tâm Giao dịch Chứng khốn TP. Hồ Chí Minh (tiền thân là Sở Giao
dịch Chứng khốn Hồ Chí Minh – HOSE) được thành lập.
Đến ngày 28/7/2000 diễn ra phiên giao dịch đầu tiên của thị trường chứng khoán Việt Nam.
Hai mã cổ phiếu được giao dịch là REE (thuộc Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh) và SAM
(thuộc Công ty Cổ phần SAM Holdings). Ở thời điểm đó, mỗi tuần sẽ có 2 phiên giao dịch.
-

Giai đoạn từ 2001 đến 2010

Năm 2005, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam (VSD) được thành lập. Cùng với đó là
sự ra đời của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (tiền thân của Sở Giao dịch Chứng
khoán Hà Nội – HSX) vào ngày 8/3/2005. Cho đến năm 2007, thời gian giao dịch chứng
khoán được điều chỉnh. Cụ thể, thời gian này mở rộng hơn, kéo dài từ 8h30 đến 11h, thay vì
từ 9h đến 11h như trước.
9


Tiếp đến, ngày 24/6/2009, sàn Upcom đi vào vận hành. Đây trở thành nơi giao dịch cổ phiếu
lớn, tuy nhiên vẫn chưa đạt đủ tiêu chuẩn đi niêm yết trên 2 sàn giao dịch TP.HCM (HOSE)

và Hà Nội (HNX).
-

Giai đoạn từ 2011 đến 2014

Ngày 6/2/2012, chỉ số VN30 lần đầu tiên ra mắt. VN30 là nhóm cổ phiếu có giá trị vốn hóa
lớn được giao dịch trên sàn giao dịch HOSE. Kế tiếp, vào khoảng tháng 9/2012, một số sự
thay đổi trong cách thức giao dịch cũng tạo sự thu hút với nhà đầu tư. Dẫn chứng như thời
gian thanh tốn rút ngắn từ T+4 xuống cịn T+3. Trong đó, T+ chính là chu kỳ thanh tốn
trong chứng khốn. Cịn T+3 được hiểu là sau 3 ngày nhà đầu tư mới hồn tồn sở hữu được
chứng khốn đã mua. Đồng thời, sau 3 ngày nhà đầu tư có thể nhận lại tiền bán chứng
khốn.
Dấu mốc trong lịch sử hình thành thị trường này đó là vào ngày 22/7/2013 khi thời gian giao
dịch chứng khoán trên sàn HOSE được mở rộng. Cụ thể là kéo dài tới 15h00 hàng ngày. Chỉ
sau đó khoảng 7 ngày, ngày 29/7/2013, thời gian giao dịch trên HNX cũng được kéo dài
tương tự. Thị trường chứng khoán được bổ sung các loại lệnh giao dịch mới như: lệnh thị
trường, ATC…
-

Giai đoạn từ 2015 đến nay

Ngày 1/7/2015, sàn Upcom chính thức đưa ra quyết định điều chỉnh biên độ giao dịch từ +/10% thành +/- 15%. Sau đó, từ 1/1/2016, chu kỳ thanh tốn T+3 được rút ngắn xuống cịn
T+2. Tháng 8/2017, hình thức chứng khốn mới là chứng khoán phái sinh ra đời.
2.1.2. Các giai đoạn phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam
Trong hơn 25 năm qua, thị trường chứng khoán Việt Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ,
nhưng cùng với đó là khơng ít các biến động lớn. Những năm 1996 đến trước năm 2000
được coi là nền móng cho sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam.
-

Giai đoạn từ năm 2000 - 2010


Khoảng thời gian 2000 - 2005 đánh dấu sự khởi đầu hay còn được coi là giai đoạn chập
chững tập đi. Ở khoảng thời gian 5 năm này, vốn hóa thị trường chỉ đạt mức trên dưới 1%
GDP và dường như thị trường không thực sự thu hút được sự quan tâm của đông đảo công
chúng và các diễn biến tăng giảm của thị trường chưa tạo ra tác động xã hội mở rộng để có
thể ảnh hưởng tới sự vận hành của nền kinh tế cũng như tới cuộc sống của mỗi người dân.
10


Bắt đầu từ năm 2006, Luật Chứng khoán được Quốc hội ban hành và chính thức có hiệu lực
từ đầu năm 2007. Đồng thời, năm 2006 cũng chính là năm đánh dấu bước nhảy vọt mạnh mẽ
khi vốn hóa thị trường đạt 22,7% GDP. Đến năm 2007, chỉ số này tiếp tục tăng mạnh tới
mức trên 43%.
Sau đó 1 năm, năm 2008, nền kinh tế trong nước và thế giới khủng hoảng, thị trường tài
chính gặp nhiều biến động. Đây được coi là một năm “thị trường buồn” khi mức vốn hóa
giảm mạnh, xuống cịn 18% GDP.
Đến năm 2009, thị trường bắt đầu có sự hồi phục nhẹ với vốn hóa thị trường đạt 37,71%
GDP. Ngồi ra, sự gia tăng đáng kể của các công ty niêm yết cũng là tín hiệu tích cực cho thị
trường chứng khốn nói chung.
Trải qua hơn 10 năm với những thăng trầm, tính đến thời điểm hiện tại, mức vốn hóa đã tăng
nhanh chóng lên tới hơn 82% GDP. Điều này một phần thể hiện được sự bùng nổ mạnh mẽ
của thị trường chứng khoán.
-

Giai đoạn từ năm 2011 - 2020

Trong 4 năm từ 2011 - 2015, quy mô huy động vốn qua thị trường chứng khốn ước tính
tăng hơn 4 lần so với giai đoạn 2005-2010. Trong thời gian đó đã đạt được những kết quả
vượt bậc như mức vốn hóa thị trường cổ phiếu đạt 33% và thị trường trái phiếu đạt 23%
GDP; Giá trị phát hành trái phiếu năm 2014 gấp gần 3 lần so với năm 2011; Thanh khoản

trên thị trường thứ cấp được cải thiện, giá trị giao dịch bình quân năm 2014 gấp 5,6 lần so
với năm 2011.
Năm 2016 là năm bản lề trong phát triển thị trường chứng khoán giai đoạn 2016-2020.
TTCK đang đứng trước những thách thức cũng như vận hội phát triển mới, chỉ số VN-Index
tăng 15%, mức vốn hóa thị trường đạt 1.947 nghìn tỷ đồng, tương đương 43,2% GDP năm
2016, tăng 43% so với cuối năm 2015.
Năm 2017 được coi là một năm tràn đầy kỷ lục của TTCK khi hàng loạt con số liên tục “lập
đỉnh”, mức vốn hóa của thị trường cổ phiếu tăng 73% so với cuối năm 2016, tương đương
74,6% GDP, vượt chỉ tiêu đặt ra cho năm 2020.
Năm 2020, đại dịch COVID-19 bùng phát đã ảnh hưởng đáng kể tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp niêm yết, đăng ký giao dịch, trong đó lợi nhuận sau thuế của
các công ty đã bị ảnh hưởng rõ rệt. Tuy vậy, TTCK Việt Nam vượt qua “Năm Covid-19” một
cách ngoạn mục, với sự hồi phục mạnh mẽ, thanh khoản tăng cao kỷ lục, tổng giá trị vốn hóa
11


thị trường chứng khoán đạt hơn 6,11 triệu tỷ đồng - là mức cao nhất từ trước đến nay, chiếm
101,33% GDP.
⇒ Sau 20 năm hình thành và phát triển, thị trường chứng khoán Việt Nam đang ngày
càng chứng tỏ là “phong vũ biểu” của nền kinh tế; là bộ phận quan trọng của kinh tế
thị trường, với vai trò là một kênh huy động vốn quan trọng và hiệu quả của nền kinh
tế, đồng thời là một cửa sổ hội nhập, liên thơng với các thị trường tài chính, tiền tệ
quốc tế.
2.2. Các điều kiện và yếu tố cần thiết để hình thành và phát triển thị trường chứng
khốn Việt Nam
2.2.1. Điều kiện về kinh tế
- Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần cùng tồn tại nhiều hình thức sở hữu. Mọi
cơng dân đều có quyền làm ăn hợp pháp, mọi chủ thể kinh doanh tự chịu trách nhiệm về tài
chính, tự lựa chọn cơ cấu sản xuất, tự liên kết với nhau dưới các hình thức của chế độ hợp
tác, như: Công ty cổ phần, hiệp hội liên đồn kinh doanh... trong đó thành phần kinh tế quốc

doanh là lực lượng nịng cốt. Một chính sách kinh tế quan trọng của nhà nước ta trong công
cuộc đổi mới là cho phép các công ty cổ phần thuộc khu vực kinh tế tư nhân được hình
thành và hoạt động trẽn các lĩnh vực công nghệ, thương mại, bảo hiểm, dịch vụ tài chính, tín
dụng và ngàn hàng... Cơng ty cổ phần với cơng cụ là cổ phiếu có khả năng huy động và đáp
ứng được nhu cầu về vốn cho sản xuất và kinh doanh. Công ty cổ phần và việc phát hành cổ
phiếu được gắn liền với nhau và là cơng cụ để cung cấp hàng hóa cho thị trường chứng
khoán. Hiện nay ở nước ta cũng đã có hàng trăm doanh nghiệp cổ phần hoạt động trong
nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó, thành phần kinh tế tư nhân, các công ty liên doanh, công ty
cổ phần ngày càng phát triển.
- Nhà nước đã đổi mới cơ chế tài chính, thúc đẩy q trình đổi mới kinh tế một cách toàn
diện và sâu sắc, sao cho phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế, đa dạng hóa các cơng cụ
tài chính, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình giao lưu vốn. Phát huy vai trị của các cơng cụ
tài chính tiền tệ trong nền kinh tế, đa dạng hóa các cơng cụ tài chính, như: Phát hành các loại
trái phiếu, tín phiếu kho bạc, trái phiếu cơng trình,trái phiếu doanh nghiệp quốc doanh, kỳ
phiếu ngân hàng, các loại chứng chỉ tiền gửi, phổ cập các hình thức tiết kiệm gửi tiền ở một
nơi, phát tiền ở nhiều nơi, mở tài khoản cá nhân, phát triển các hình thức tiết kiệm xây dựng
nhà ở, tiết kiệm giáo dục; phát hành cổ phiếu và trái phiếu cơng ty. Việc Chính phủ cho phép
phát hành trái phiếu cơng trình, trái phiếu doanh nghiệp nhà nước cũng là một biện pháp cần
thiết để tiến tới cho phép các cơng ty cổ phần có đủ điều kiện để phát hành trái phiếu, cổ
12


phiếu nhằm huy động vốn đầu tư cho sán xuất, kinh doanh. Mặt khác Nhà nước cũng xúc
tiến việc sửa đổi các quy trình về việc thành lập cơng ty cổ phần, sửa đổi cơ chế phát hành
cố phiếu ban đầu khi thành lập công ty và việc phát hành cổ phiếu để gọi thêm vốn đầu tư,
tạo điều kiện để đa dạng hóa các hình thức góp vốn, các phương thức phát hành cổ phiếu, có
cơ chế thích hợp cho việc mua bán, chuyển nhượng cổ phiếu. Đây là một khâu rất quan
trọng trong việc tạo ra hàng hóa và cơ chế giao lưu hàng hóa cho thị trường chứng khốn ở
Việt Nam.
- Để tạo ra động lực có tác dụng thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển, chủ động trong q

tình sản xuất kinh doanh, trong chính sách tài chính, Nhà nước cũng có những thay đổi đối
với một số điểm nhằm mở rộng quyền tự chủ tài chính cho các doanh nghiệp:
+ Trong qua trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm vế bảo
toàn vốn, về lỗ lãi; phải tự chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình trong khn khổ nhất
định.
+ Các doanh nghiệp được quyền chủ động sử dụng một cách linh hoạt các nguồn vốn để đầu
tư cho hoạt động và mở rộng sản xuất kinh doanh.
+ Các doanh nghiệp được quyền sử dụng tài sản thế chấp, cầm cố để huy động vốn và được
quyền chuyển đổi cơ cấu tài sản phù hợp với nhu cầu kinh doanh trên cơ sở sản xuất kinh
doanh đạt hiệu quả đồng thời vẫn bảo toàn và phát triển vốn.
+ Các doanh nghiệp đuợc phép tự huy động các nguồn vốn để đầu tư cho sản xuất kinh
doanh bằng cách phát hành trái phiếu, cổ phiếu, thực hiện chính sách cổ phần hóa một phần
hoặc tồn bộ doanh nghiệp, được phép góp vốn liên doanh và hợp tác kinh doanh trong và
ngoài nước.
- Các doanh nghiệp được quyển sử dụng phần lợi nhuận còn lại sau khi nộp ngân sách và
các nghĩa vụ khác với Nhà nước để lập quỹ dự phòng, quỹ đầu tư phát triển, các quỹ cần
thiết khác và phân phối cho những người góp cổ phần và người lao động khác trong doanh
nghiệp theo tỷ lệ quy định.
2.2.2. Điều kiện về pháp lý
- Nếu yếu tố kinh tế là nền tảng để hình thành thị trường chứng khốn thì yếu tố pháp lý là
cơng cụ duy trì cho thị trường chứng khoán hoạt động đều đặn, lành mạnh có hiệu quả và
ngày càng phát triển. Luật pháp về chứng khoán thể hiện chức năng và quyền hạn quản lý
nhà nước cao nhất.
13


- Việt Nam xây dựng và ban hành luật chứng khoán và giao dịch chứng khoán:
+ Các quy định về các tổ chức phát hành chứng khoán.
+ Các phương pháp phát hành chứng khoán mới.
+ Quy chế về tổ chức và hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán.

+ Quy định để điều chỉnh hoạt động của thị trường chứng khoán.
+ Quy định chặt chẽ về các loại chứng khoán được đưa ra thị trường, nguyên tắc định giá
chứng khoán, cách thức đặt lệnh, đặt giá, đăng ký giao dịch.
+ Quy định về kế toán, kiểm toán.
- Hiện nay ở Việt Nam, một số điều khoản liên quan đến quyền huy động vốn của các cơng
ty có cổ phần và các doanh nghiệp nhà nước được quy định trong luật cơng ty và luật doanh
nghiệp nhà nước. Cịn bộ phận lớn các quy định cần thiết khác chúng ta vẫn còn đang thiếu.
Do vậy cần làm nhiều việc để xây dựng khung pháp lý chuẩn bị cho thị trường chứng khoán
ra đời tại Việt Nam.
- Trong giai đoạn đầu, để sớm đưa TTCK vào vận hành và bảo đảm tính linh hoạt, khung
pháp lý cao nhất của thị trường chỉ ở mức Nghị định của Chính phủ. Tuy nhiên, chỉ sau 6
năm TTCK hoạt động, cơ quan quản lý đã xây dựng và trình các cấp có thẩm quyền trình
Quốc hội thơng qua Luật Chứng khốn đầu tiên của Việt Nam vào ngày 29/6/2006. Tiếp đó,
để bảo đảm thúc đẩy thị trường phát triển an toàn, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn phát sinh
và thông lệ quốc tế, cơ quan quản lý đã trình cấp có thẩm quyền ban hành Luật Chứng khoán
sửa đổi năm 2010, Luật Chứng khoán năm 2019 và hệ thống các văn bản hướng dẫn, qua đó
đã góp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ, tạo môi trường pháp lý cho sự phát triển ổn
định, bền vững của TTCK.
2.2.3. Điều kiện về nhân lực
- Đối với các ngành kinh tế nói chung và vói thị trường chứng khốn nói riêng, con người là
nhân tố rất quan trọng, ở đây muốn nói đến con người có hiểu biết, có trình độ và kiến thức
đầy đủ ở các cơ quan quản lý Nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán, là
những người trực tiếp quản lý, điều hành, phân tích và kinh doanh chứng khoán, là các nhà
đầu tư, các nhà quản trị doanh nghiệp và dân chúng.
- Đội ngũ cán bộ của Việt Nam trước đây tham gia vào việc chuẩn bị cho sự ra đời của thị
trường chứng khoán hầu hết là các cán bộ của ngành tài chính, ngân hàng, đội ngũ này còn
14


nhiều hạn chế về sự hiểu biết và kinh nghiêm hoạt động trong thị trường chứng khốn. Vì

vậy cơng tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ trước mắt trong nội bộ ngành là một hoạt động cấp
thiết. Chúng ta cần sớm có đội ngũ cán bộ có đủ năng lực để làm công tác quản lý Nhà nước
về chứng khoán và thị trường chứng khoán, những cán bộ chịu trách nhiệm về phát hành
chứng khoán.
- Trong giai đoạn vừa qua, nhiều đoàn cán bộ của các ngành: Ngân hàng, Tài chính và của
một số cơ quan Chính phủ đã đi khảo sát, nghiên cứu học tập về chứng khoán, thị trường
chứng khoán ở nhiều nước trên thế giới. Nước ta đã tổ chức được một số khoa học ngắn hạn
về chứng khoán và thị trường chứng khoán, mặc dù vậy cũng chỉ mới giới thiệu những nét
chung, có tính chất khái quát về chứng khoán và thị trường chứng khốn, chưa đi sâu vào
phân tích các hoạt động chun mơn có tích chất thủ pháp, kỹ thuật nên kết quả thu được
còn rất hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu về con người khi thị trường chứng khoán được
hình thành và đi vào hoạt động.
- Trong những năm gần đây, thị trường chứng khốn khá “nóng”, các nhà đầu tư, nhà kinh
doanh chứng khoán ở Việt Nam cũng đã dần có kinh nghiệm hơn trong lĩnh vực này. Bộ
mơn chứng khốn cũng đã được đưa vào giáo dục chính quy, trên các trang mạng, truyền
thơng cũng có rất nhiều người chia sẻ về bộ môn này. Những nhà đầu tư hiện nay hầu hết
không học qua trường lớp cụ thể, chủ yếu đọc sách và xem tham khảo qua các trang internet,
những người học qua trường lớp vẫn cịn ít và hạn chế. Tuy nhiên cũng khơng thể phủ nhận
điều kiện về nhân lực ở Việt Nam hiện nay đang hoàn thiện và chất lượng hơn rất nhiều so
với trước đó.
- Hiện nay, TTCK tương đối đồng bộ và hồn chỉnh, đội ngũ lãnh đạo, cán bộ cơng chức,
viên chức ngành chứng khốn có chun mơn nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng khung
pháp lý về TTCK và đảm bảo thị trường vận hành hiệu quả.
2.2.4. Điều kiện về cơ sở vật chất kĩ thuật
- 28/11/1996, UBCK quốc gia Việt Nam được thành lập để thực hiện quản lý nhà nước đối
với hoạt động của thị trường chứng khốn.
- Khơng giống như các thị trường hàng hóa thơng thường, thị trường chứng khốn muốn
hoạt động phải có những cơ sở vật chất kỹ thuật nhất định. Để được cấp phép hoạt động, một
cơng ty chứng khốn cần phải có trụ sở làm việc cùng cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị
văn phịng, hệ thống cơng nghệ theo đúng yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, đảm

bảo phù hợp với quy trình nghiệp vụ về hoạt động kinh doanh chứng khoán.
15


- Để giúp cho hoạt động trên thị trường diễn ra trôi chảy, hiệu quả cần một số giải pháp như:
+ Xây dựng một hệ thống giao dịch, hệ thống xử lý dữ liệu, hệ thống thông tin, hệ thống
thanh tốn bù trừ, lưu giữ chứng khốn với mơ hình và mức tự động hóa thích hợp, đáp ứng
được khối lượng giao dịch ban đầu, mặt khác tính được xu hướng mở rộng và khả năng có
thể nâng cấp trên cơ sở có sẵn.
+ Xây dựng và phát triển các Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Sở Giao dịch Chứng
khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán nhằm cung cấp các dịch vụ giao dịch, đăng ký, lưu
ký và thanh toán chứng khốn theo hướng hiện đại hố.
+ Đảm bảo có một hệ thống cơng bố thơng tin có thể truyền phát rộng và truy cập dễ dàng
cho các đối tượng tham gia thị trường, đặc biệt là các nhà đầu tư. Mở rộng phạm vi thông tin
cần công bố trên cơ sở xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin đầy đủ.
2.3. Đánh giá chung về điều kiện hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán
Việt Nam
2.3.1. Ưu điểm
- Việt Nam có một nền chính trị ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty phát triển
ổn định
- Chính sách cổ phần hóa của nhà nước
- Thu hút được một lượng lớn đầu tư nước ngoài thơng qua thị trường chứng khốn
2.3.2. Nhược điểm
- Luật chứng khốn bộc lộ những hạn chế, bất cập. TTCK khơng có một hệ thống pháp luật
hồn chỉnh.
- Nhà đầu tư tham gia trên TTCK cịn nhiều người chưa có đầy đủ về kiến thức chứng
khoán.
- Thu nhập của đại bộ phận dân chúng còn thấp, chênh lệch giữa thu nhập và tiết kiệm còn
cao.
- Sản phẩm do TTCK còn nghèo nàn, nhiều sản phẩm, hoạt động chứng khoán đã được đề

cập nhưng chưa được hướng dẫn thực hiện.
- Chưa phân định rõ về phát hành chứng khốn ra cơng chúng và niêm yết chứng khoán: vai
16


trị của TTGDCK & UBCK.
- Một số chính sách về quản lý tài chính và hạch tốn kế tốn đối với công ty cổ phần chưa
được ban hành đồng bộ.
2.3.3. Những cơ hội và thách thức đối với sự phát triển thị trường chứng khốn Việt
Nam trong thời kì hội nhập.
- Cơ hội:
+ Năm 2021, Việt Nam được nhiều tổ chức trong nước và trên thế giới dự báo có thể tăng
trưởng GDP từ 6,5% đến trên 7,0%. Chính phủ đặt mục tiêu tăng trưởng 6,5% với kịch bản
vừa nhanh chóng phục hồi vừa đẩy nhanh cải cách cơ cấu và thể chế.
+ Tận dụng có hiệu quả việc hội nhập sâu rộng, sự dịch chuyển chuỗi cung ứng cùng dịng
đầu tư có chất lượng gắn với quản trị rủi ro, tăng cường sức chống chịu của nền kinh tế trước
các cú sốc có thể xảy ra.
+ Thanh khoản tăng mạnh trong năm 2020, các dòng vốn từ các quỹ hốn đổi danh mục
(ETF) cũng tác động tích cực đến TTCK Việt Nam.
- Thách thức:
+ TTCK Việt Nam năm 2021 đối mặt với những khó khăn, rủi ro, trong đó đáng chú ý là
diễn biến khó lường của dịch bệnh Covid-19, xu hướng bảo hộ thương mại tiếp tục gia tăng
trên thế giới, nguy cơ từ rủi ro lạm phát, tỷ giá, sự chuyển hướng của dòng đầu tư sang các
lĩnh vực khác.
+ Nợ của thế giới hiện rất lớn; các gói hỗ trợ của các quốc gia năm 2020 càng làm gia tăng
nợ. “Quả bom” nợ nần này nếu xử lý khơng tốt có thể phát nổ.
+ Quy mơ thị trường vẫn còn nhỏ bé so với các nước khác, khn khổ pháp lý chưa hồn
thiện,, nền kinh tế thị trường chưa hồi phục.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM

3.1. Định hướng phát triển của thị trường chứng khốn Việt Nam
Nhà nước giữ vai trị quyết định trong việc xây dựng, quản lý, khuyến khích và tạo điều kiện
cho thị trường phát triển theo đúng đường lối và định hướng của Đảng và chính phủ.

17


Uỷ ban chứng khoán Nhà nước là cơ quan nhà nước quản lý thống nhất, nhằm tạo điều kiện
cho thị trường hoạt động thơng suốt, hiệu quả và an tồn.
Việt Nam sẽ xây dựng một thị trường chứng khốn có tổ chức, hoạt động cơng bằng, hiệu
quả an tồn, bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư, phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của đất
nước, từng bước hội nhập với thị trường chứng khoán của các nước trong khu vực và thế
giới.
Việt Nam sẽ xây dựng và phát triển thị trường chứng khốn từ qui mơ nhỏ đến qui mơ lớn,
từ chưa hồn thiện đến hồn thiện phù hợp với điều kiện và tình hình cụ thể của đất nước.
3.2. Một số giải pháp phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam
- Về giải pháp dài hạn: Phát triển thị trường vốn theo hướng hiện đại, hoàn chỉnh về cấu
trúc. Phát triển mạnh các kênh cung cấp vốn cả trong và ngoài nước cho thị trường, mở rộng
hệ thống các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư có tổ chức; phát triển đầy đủ các định chế
trung gian; đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp,… đảm bảo đầy các yếu tố cấu thành một thị
trường vốn phát triển trong khu vực; kết hợp chặt chẽ giữa chính sách tiền tệ và chính sách
tài khóa; hài hịa giữa mục tiêu huy động vốn cho tăng trưởng kinh tế, phát triển bền vững
thị trường vốn với ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, đảm bảo an ninh tài chính quốc
gia. Tăng cướng quản lý Nhà nước, thực hiện có hiệu quả chức năng thanh tra, kiểm tra giám
sát việc tuân thủ pháp luật của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trên thị trường.
- Về giải pháp ngắn hạn: Phát triển quy mô, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các loại
hàng hóa để đáp ứng nhu cầu thị trường; từng bước hoàn chỉnh cấu trúc của thị trường vốn
đảm bảo khả năng quản lý, giám sát của Nhà nước; phát triển các định chế trung gian và
dịch vụ thị trường ; phát triển hệ thống nhà đầu tư trong nước và ngoài nước; hoàn thiện
khung pháp lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, giám sát của nhà nước; chủ động mở

cửa hội nhập với khu vực và quốc tế; đảm bảo an ninh tài chính quốc gia.
Cụ thể:
a. Về giải pháp kinh tế vĩ mô
- Tiếp tục hồn thiện khn khổ pháp lý về thị trường chứng khốn; cần phải hiện đại hóa
cơng nghệ thơng tin để phục vụ cho hoạt động giao dịch, thanh tốn nhằm triển khai các sản
phẩm tài chính mới. Chỉnh sửa và bổ sung khung pháp lý về ngành tài chính ngân hàng.
Hồn thiện các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Chứng Khoán và một số điểm của Nghị
định về kinh doanh chứng khốn và xử phạt hành chính trong lĩnh vực chứng khoán.
18


- Đa dạng hóa các sản phẩm chứng khốn, các sản phẩm liên kết đầu tư, sản phẩm cơ cấu;
triển khai các sản phẩm chứng khoán phái sinh hợp đồng tương lai trên một số chỉ số mới và
hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ; triển khai sản phẩm chứng quyền có bảo đảm; phát
triển thêm các chỉ số cơ sở để làm tài sản cơ sở cho phái sinh.Phát triển theo chiều sâu để
tăng vốn trung và dài hạn, phục vụ phát triển kinh tế.
- Tập trung thúc đẩy cổ phần hóa, thối vốn doanh nghiệp Nhà nước gắn với niêm yết trên
thị trường chứng khoán và đa dạng hơn các công cụ phái sinh trên thị trường.
- Chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa phải có sự kết hợp chặt chẽ, hài hịa cả về mục
tiêu huy động vốn tăng trưởng kinh tế, phát triển bền vững thị trường vốn. Bộ Tài chính, Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước, các bộ, ngành liên quan cần phối hợp chặt chẽ để bảo đảm sự
phát triển nhịp nhàng, đồng bộ các thị trường, trong đó có thị trường chứng khoán, thị
trường tiền tệ và thị trường bảo hiểm; hướng tới cơ cấu các thị trường hoàn chỉnh để phát
huy sức mạnh tổng hợp trong huy động các nguồn lực, thúc đẩy phát triển kinh tế, góp phần
ổn định kinh tế vĩ mơ, kiểm sốt lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế.
b. Giải pháp về quản lý và cơ chế chính sách
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra các hoạt động trên thị trường chứng khoán để phát hiện ra
các mặt trái của chứng khốn từ đó đưa ra các biện pháp để hạn chế mặt tiêu cực này.
- Đảm bảo lượng thông tin trên thị trường chứng khốn ln đầy đủ và chính xác, nâng cao
tính minh bạch của thị trường. Đặc biệt là việc công bố các thông tin về các tổ chức niêm yết

và cơng ty chứng khốn.
- Đổi mới một cách căn bản hệ thống công nghệ thông tin và ứng dụng các thành tựu của
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư phục vụ hiệu quả hệ thống giao dịch, thanh toán, giám sát
và nâng cao hiệu quả hoạt động của các dịch vụ tài chính, chứng khốn; sớm nghiên cứu,
triển khai thực hiện số hóa tài sản giao dịch trên thị trường chứng khoán.
- Cải thiện năng lực của thị trường chứng khoán và bảo vệ quyền lợi của cổ đông nhỏ lẻ, làm
cho thị trường thêm minh bạch, lành mạnh.
- Cần ban hành Nghị định của Chính phủ về quản lý phát hành riêng lẻ.
c. Giải pháp điều chỉnh cung cầu
19


- Chính phủ cần có lộ trình cho việc phát hành chứng khốn lần đầu (IPO) thật hợp lý đối
vói các doanh nghiệp cổ phần hóa và các doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu. đồng thời
kiểm soát mức cho vay đầu tư chứng khoán.
- Thực hiện hiệu quả các giải pháp phát triển nhanh quy mô chất lượng của thị trường, trong
đó đẩy nhanh cổ phẩn hố DNNN gắn với niêm yết, giao dịch trên thị trường chứng khoán,
thúc đẩy các DN tư nhân niêm yết trên thị trường, tăng cường công khai, minh bạch, bảo vệ
nhà đầu tư áp dụng các chuẩn mực quốc tế về thị trường, dịch vụ tài chính, kế tốn kiểm
tốn và các thơng lệ tốt nhất về quản trị DN.

20


C. KẾT LUẬN
Thị trường chứng khoán Việt Nam đang chập chững bước đi những bước đầu tiên. Về cơ
bản Việt Nam đã thỏa mãn những điều kiện để hình thành và phát triển của thị trường chứng
khoán: điều kiện về kinh tế, điều kiện về pháp lý, điều kiện nguồn nhân lực và điều kiện về
cơ sở vật chất kỹ thuật. Cho dù hiện nay thị trường chứng khoán Việt Nam còn nhiều khuyết
tật, chúng ta vẫn hy vọng vào sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước sẽ giúp thị

trường chứng khoán Việt Nam phát triển hiệu quả. Thị trường chứng khoán Việt Nam phát
triển sẽ góp phần đảm bảo nền kinh tế Việt Nam phát triển theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.

21



×