Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Đầu tư nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty VLXD & XNK Hồng Hà.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.53 KB, 76 trang )

Mục lục
Lời mở đầu. 4
chơng I: Những vấn đề lý luận chung........................................5
I. Đầu t phát triển trong doanh nghiệp....................................................................5
1. Khái niệm đầu t và đầu t phát triển..................................................................5
2. Đầu t phát triển trong doanh nghiệp................................................................6
3. Nội dung đầu t trong doanh nghiệp..................................................................7
3.1. Đầu t vào tài sản cố định...............................................................7
3.2. Đầu t vào tài sản lu động...............................................................9
3.3 Đầu t vào nguồn nhân lực...............................................................9
3.4. Đầu t phát triển Maketing...........................................................10
4. Vai trò đầu t trong doanh nghiệp ...................................................................11
II. Hiệu quả sản xuất kinh doanh ..........................................................................12
1. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh....................................................12
2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong cơ
chế thị trờng...............................................................................................12
3. Các nhân tố tác động đến việc nâng cao HQ SXKD trong DN.........................15
3.1.Nhóm các nhân tố khách quan.....................................................16
3.2. Các nhân tố chủ quan:.................................................................16
III. Hiệu quả đầu t trong doanh nghiệp................................................................18
1. Khái niệm và phân loại hiệu quả của hoạt động đầu t.....................................18
2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu t................................19
2.1. Hiệu quả tài chính của hoạt động đầu t......................................19
2.2. Hiệu quả sử dụng vốn..................................................................22
2.3. Hiệu quả sử dụng lao động..........................................................23
2. 4. Nhóm các chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế xã hội...............24
Chơng II: Thực trạng đầu t nâng cao hiệu quả SXKD của
công ty...............................................................................27
I. Tổng quan về công VLXD & XNK Hồng Hà.....................................................27
1. Quá trình hình thành phát triển và nhiệm vụ của công ty.................................27
2. Mô hình tổ chức của công ty và nhiệm vụ cụ thể...........................................29


2.1. Mô hình tổ chức của công ty........................................................29
2.2. Nhiệm vụ cụ thể...........................................................................30
II. Khái quát chung về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty......................33
III. Tình hình đầu t nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty VLXD
& XNK Hồng Hà trong những năm gần đây..................................................39
1. Các dự án đầu t giai đoạn 2002 2004. .........................................................39
2. Vốn đầu t giai đoạn 2002 2004. ..................................................................42
3. Các nội dung đầu t của công ty......................................................................43
1
3.1. Đầu t vào tài sản cố định.............................................................44
3.2. Đầu t vào tài sản lu động.............................................................47
3.3. Đầu t vào nguồn nhân lực............................................................49
3.4. Đầu t cho công tác Marketting....................................................51
IV. Đánh giá hiệu quả đầu t....................................................................................53
1. Hiệu quả tài chính của hoạt động đầu t..........................................................53
2. Hiệu quả sử dụng vốn....................................................................................54
2.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định.....................................................54
2.2. Hiệu quả sử dụng vốn lu động.....................................................55
2.3. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh...............................................56
3. Hiệu quả kinh tế - xã hội...............................................................................57
3.1. Số lao động có việc làm ..............................................................57
3.2. Số lao động có việc làm trên một đồng vốn đầu t.......................57
3.3. Nâng cao thu nhập của lao động trong công ty..........................57
4. Tác động của đầu t trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.............58
4.1. Hiệu quả kinh tế...........................................................................58
4.2. Mức sinh lời bình quân trên một lao động..................................59
4.3. Năng suất lao động......................................................................60
5. Những thành tựu đạt đợc..............................................................................62
6. Tồn tại và nguyên nhân.................................................................................66
Chơng III: Một số Giải pháp đầu t nâng cao hiệu quả sản

xuất kinh doanh ở công ty VLXD & XNK
Hồng Hà trong những năm tới...........................68
I. Mục tiêu và phơng hớng phát triển của công ty.................................................68
1. Mục tiêu......................................................................................................68
2. Phơng hớng sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2005 -2008.................70
2.1 Nhu cầu vốn kinh doanh...............................................................70
2.2. Chiến lợc sản xuất kinh doanh....................................................71
3. Chính sách đầu t của công ty.........................................................................71
4. Chiến lợc đầu t đổi mới nâng cao công nghệ..................................................72
II. Các giải pháp đầu t nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
VLXD & XNH Hồng Hà..................................................................................73
1. Đầu t cho công tác Marketing........................................................................73
1.1. Thành lập phòng Marketting.......................................................73
1.2. Tăng cờng công tác nghiên cứu thị trờng....................................74
2. Đầu t cho máy móc thiết bị............................................................................76
3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. ...................................................................80
4. Nâng cao hiệu quả công tác sử dụng lao động................................................81
4.1. Thực hiện đào tạo và tái đào tạo cho ngời lao động..................82
4.2 Nâng cao chất lợng công tác tuyển dụng lao động.....................82
2
4.3. Khuyến khích, thúc đẩy ngời lao động........................................83
5. Nâng cao chất lợng bộ máy quản lý...............................................................84
5.1 Nâng cao trình độ năng lực quản lý, điều hành của đội ngũ cán
bộ quản lý chuyên môn nghiệp vụ trong công ty................................84
5.2 Tăng cờng phối hợp giữa các phòng ban và các bộ phận trong
công ty..................................................................................................85
6. Nâng cao hiệu quả công tác xây dựng kế hoạch đầu t.....................................85
6.1 Về công tác tổ chức.......................................................................86
6.2 Các bớc tiến hành.........................................................................86
7. Tăng cờng liên kết kinh tế..............................................................................87

Kết luận 89
3
Lời mở đầu.
Doanh nghiệp nhà nớc là tế bào kinh tế của một quốc gia, hoạt động kinh
doanh bình đẳng với các thành phần kinh tế khác trong khuôn khổ quy định của
nhà nớc thông qua hệ thống pháp luật đợc quy định. Nhiệm vụ chính của doanh
nghiệp là thực hiện có hiệu quả các mục đích kinh tế, xã hội và không ngừng phát
triển theo quy luật phát triển kinh tế có định hớng của chế độ chính trị xã hội của
nhà nớc, trên cơ sở vật chất nguồn vốn của nhà nớc.
Dới thời bao cấp doanh nghiệp nhà nớc hoạt động theo cơ chế mệnh lệnh
sản xuất kinh doanh theo kế hoạch tập trung. Việc sử dụng nguồn vốn và năng lực
thiết bị đều đợc nhà nớc bao cấp.
Chuyển sang kinh tế thị trờng nhiền thành phần kinh tế phát triển. Sự cạnh
tranh gay gắt đã tác động ngợc trở lại đối với các doanh nghiệp nhà nớc làm không
ít doanh nghiệp lúng túng gặp nhiều khó khăn.Sự bao cấp của nhà nớc không còn,
việc chuyển đổi cơ chế bao cấp sang kinh doanh và tự phát triển cạnh tranh đã làm
cho không ít doanh nghiệp nhà nớc phải tự nhìn nhận lại mình, lịch sử và thực
trạng là những vấn đề bức xúc cần sớm giải quyết đối với các doanh nghiệp nhà
nứơc.
Trong quá trình thực tập ở công ty VLXD & XNK Hồng Hà nhận thức đợc
tầm quan trọng của đầu t trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để
nhanh chóng thoát ra đợc những khó khăn và sớm đi vào ổn định hoà nhập, em đã
quyết định chọn đề tài : Đầu t nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công
ty VLXD & XNK Hồng Hà làm luận văn tốt nghiệp.
4
chơng I: Những vấn đề lý luận chung.
I. Đầu t phát triển trong doanh nghiệp
1. Khái niệm đầu t và đầu t phát triển.
Đầu t nói chung là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt
động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tơng lai lớn hơn các nguồn

lực đã bỏ ra để thu đợc kết quả đó.Nh vậy, mục tiêu của mọi công cuộc đầu t là đạt
đợc các kết quả lớn hơn so với những hi sinh về nguồn lực mà ngời đầu t phải
gánh chịu khi tiến hành đầu t.
Nguồn lực phải hi sinh là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và
trí tuệ. Kết quả thu đợc có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, các tài sản vật
chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc có năng suất
trong nền sản xuất xã hội.
Loại đầu t đem lại các kết quả không chỉ ngời đầu t mà cả nền kinh tế xã
hội đợc thụ hởng không chỉ trực tiếp làm tăng tài sản của ngời chủ đầu t mà cả của
nền kinh tế chính là đầu t phát triển. Còn các loại đầu t chỉ trực tiếp làm tăng tài
sản chính của ngời đầu t, tác động gián tiếp đến làm tăng tài sản của nền kinh tế
thông qua sự đóng góp tài chính, tích luỹ của các hoạt động đầu t này cho đầu t
phát triển, cung cấp vốn cho hoạt động đầu t phát triển và thúc đẩy quá trình lu
thông phân phối các sản phẩm do các kết quả của đầu t phát triển tạo ra, đó là đầu
t tài chính và đầu t thơng mại.
Đầu t phát triển: Là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ ra để xây dựng, sửa
chữa nhà xởng và các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt trên nền
bệ, cũng nh bồi dỡng, đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thờng xuyên
gắn liền với các hoạt động của các hoạt động tài sản này nhằm duy trì năng lực
cho nền kinh tế xã hội.
Đầu t tài chính: là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ ra cho vay hoặc mua
các loại chứng chỉ có lãi suất định trớc hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty phát hành. Đầu t tài sản tài chính ( đầu t tài chính)
không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính
5
của tổ chức và cá nhân đầu t. Với sự hoạt động của hình thức đầu t tài chính, vốn
bỏ ra đầu t đợc luân chuyển một cách dễ dàng. Do vậy đây là một nguồn cung cấp
vốn quan trọng cho đầu t phát triển.
Đầu t thơng mại: là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ ra để mua hàng hoá
và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi do chênh lệch giá khi mua và khi bán.

Loại đầu t này cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, mà nó chỉ làm tăng
giá trị tài sản tài chính cho nhà đầu t trong quá trình mua đi bán lại, chuyển giao
quyền sở hữu hàng hoá giữa ngời bán và ngời mua. Tuy nhiên đầu t thơng mại có
tác dụng thúc đẩy quá trình lu thông của cải vật chất do đầu t phát triển tạo ra, từ
đó thúc đẩy đầu t phát triển.
Đầu t phát triển, đầu t tài chính và đầu t thơng mại là ba loại đầu t luôn tồn
tại và có quan hệ tơng hỗ với nhau. Đầu t phát triển tạo tiền đề để tăng tích luỹ,
phát triển hoạt động đầu t tài chính và đầu t thơng mại. Ngợc lại đầu t tài chính và
đầu t thơng mại lại hỗ trợ và tạo điều kiện để tăng cờng đầu t phát triển.
2. Đầu t phát triển trong doanh nghiệp.
Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ đầu t phát triển chính là quá trình
tạo dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật cho sản xuất kinh doanh nh xây dựng nhà xởng,
cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị máy móc trên nền bệ, tiến hành công
tác xây dựng cơ bản và thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong
một chu ky của các cơ sở vật chất kỹ thuật vừa tạo ra. Các hoạt động này chính là
hoạt động đầu t đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ đang tồn tại: sau
một thời gian hoạt động, các cơ sở vật chất- kỹ thuật của các cơ sở này hao mòn,
h hỏng. Để duy trì đợc sự hoạt động bình thờng cần định kì tiến hành sửa chữa lớn
hoặc thay mới các cơ sở vật chất kỹ thuật đã h hỏng để thích ứng với điều kiện
hoạt động mới của sự phát triển khoa học kỹ thuật mới thay thế cho các trang thiết
bị cũ đã lỗi thời.
Đầu t phát triển trong doanh nghiệp còn cần đến các yếu tố về con ng-
ời( về lực lợng lao động) nh về số lợng và chất lợng lao động sẽ quyết định đến
năng suất lao động.
6
Đầu t cho phát triển thị trờng cũng là hình thức đầu t quan trọng trong sự
nghiệp phát triển của mỗi doanh nghiệp hiện nay nh về sản phẩm mới, đầu t
nghiên cứu thị trờng, đầu t nâng cao chất lợng sản phẩm.
3. Nội dung đầu t trong doanh nghiệp.
3.1. Đầu t vào tài sản cố định.

Tài sản cố định: Là t liệu lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất song không phải các t liệu lao động đều là TSCĐ.
Thông thờng một TSCĐ phải thoả mãn đồng thời ba điều kiện:
+Tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp với t cách là t liệu lao động.
+ Có thời hạn sử dụng dài thờng là từ 1 năm trở lên.
+ Có giá trị lớn đạt đến một mức độ nhất định, tiêu chuẩn này phụ thuộc vào
quy định của mỗi quốc gia trong từng thời kì nhất định, ở Việt Nam giá trị TSCĐ
> 5 triệu đồng.
Vậy TSCĐ là những t liệu lao động có gía trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài và
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó chuyển từng phần vào chi phí sản
xuất kinh doanh và giữ nguyên đợc hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hỏng.
TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại, có loại có hình thái vật chất cụ thể
nh nhà cửa, máy móc thiết bị nhng có loại không có hình thái vật chất cụ thể mà
thể hiện một lợng giá trị đã đợc đầu t chi trả, mỗi loại đều có yêu cầu quản lý khác
nhau, có vai trò khác nhau. Vai trò của TSCĐ và tốc độ tăng TSCĐ trong sự nghiệp
phát triển kinh tế quyết định yêu cầu và nhiệm vụ ngày càng cao của công tác
quản lý và sử dụng TSCĐ.
Đầu t xây dựng, mua sắm( đầu t tăng tài sản cố định) của doanh nghiệp đợc
xem là đầu t dài hạn và việc đầu t này có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của
doanh nghiệp trong tơng lai.
Có thể phân biệt nội dung của đầu t vào TSCĐ theo 2 góc độ.
- Đầu t vào TSCĐ qua mua sắm trực tiếp.
7
Đó chính là việc doanh nghiệp bỏ vốn mua lại các cơ sở sản xuất đã có sẵn để
tiếp tục sử dụng và phát huy hiệu quả của nó. Hình thức này chủ yếu đợc sử dụng
ở các nớc phát triển thông qua sáp nhập và thôn tính. Với hình thức này thì doanh
nghiệp sẽ chỉ phải bỏ ra một khoản vốn vừa phải( ít hơn so với đầu t mới) nh vậy
doanh nghiệp có thể tiết kiệm đợc một khoản chi phí và dành nó cho các hoạt

động khác.
- Đầu t xây dựng cơ bản.
Đây là việc rất quan trọng hay nói cách khác, để tiến hành đợc các hoạt động
sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp bắt buộc phải bỏ một lợng vốn để đầu t xây
dựng cơ bản, không chỉ doanh nghiệp mà bất kỳ tổ chức nào muốn tồn tại và hoạt
động phải đầu t xây dựng cơ bản, lợng vốn này chiếm tỷ lệ khá lớn. Để đánh giá
hết nội dung của đầu t xây dựng cơ bản ta xét trên 2 góc độ:
+ Đầu t xây dựng hệ thống nhà xởng, công trình.
Đối với một doanh nghiệp mà nói thì đây là yếu tố căn bản ban đầu có thể
tiến hành sản xuất kinh doanh .
Trớc hết ta xét doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực công nghiệp: Để tiến
hành sản xuất ra sản phẩm thì phải có nơi, địa điểm( nhà xởng) để chứa các dụng
cụ hành hoá, máy móc thiết bị, để giao dịch.
Đối với doanh nghiệp xây dựng thì đây vừa là công việc vừa là sản phẩm của
họ và họ sẽ chuyển giao bán lại cho ngời khác
Vậy tóm lại, đầu t cho việc xây dựng nhà xởng, trụ sở, cơ quan là đầu t bắt
buộc ban đầu, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải bỏ một khoản vốn để tiến
hành xây dựng cơ sở vật chất ban đầu. Hơn nữa khi mở rộng sản xuất kinh doanh
thì đầu t thêm vào xây dựng cơ bản là điều hiển nhiên.
+ Đầu t vào máy móc thiết bị.
Có nhà xởng rồi, muốn sản xuất ra các sản phẩm phải mua sắm máy móc
thiết bị, hay nói một cách khác doanh nghiệp muốn mở rộng thêm sản xuất cũng
cần mua thêm máy móc thiết bị, sau một thời gian sử dụng máy móc thiết bị cũ bị
hỏng, khấu hao hết, máy móc bị hao mòn hữu hình thì đều phải tiến hành bỏ chi
phí để sửa chữa mua sắm mới. Tất cả những nội dung đó đều đợc hiểu là đầu t vào
8
máy móc thiết bị. Nh vậy ở bất cứ giai đoạn nào doanh nghiệp cũng cần hình
thành một khoản quỹ để chi dùng cho việc sửa chữa, mua sắm, thay đổi máy móc
thiết bị. Khoản quỹ này có thể là quỹ khấu hao hoặc quỹ dự phòng.
Các doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực khác nhau thì sử dụng các loại

máy móc thiết bị khác nhau, nhng dù hoạt động trên bất kỳ lĩnh vực sản xuất nào
thì đầu t vào máy móc thiết bị là điều kiện cơ bản của sản xuất.
3.2. Đầu t vào tài sản lu động.
TSLĐ : Là hình thái hiện vật của những đối tợng lao động chỉ tham gia vào
chu kỳ sản xuất, đến chu kỳ sản xuất sau lại phải dùng đối tợng lao động khác.
Giá trị của chúng đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị của sản phẩm.
TSLĐ bao gồm:
+ TSLĐ sản xuất: Là những TSLĐ dùng trong quá trình sản xuất nh những
vật t dự trữ cho qúa trình sản xuất( nguyên, nhiên vật liệu, công cụ, dụng cụ )
những vật t đang trong quá trình sản xuất( sản phẩm dở dang, bán thành phẩm ).
+ Tài sản lu thông: Là những TSLĐ dùng trong quá trình lu thông nh những
vật t dự trữ cho quá trình lu thông( thành phẩm, hàng gửi bán ), những vật t đang
trong quá trình lu thông( tiền mặt, tiền gửi ngân hàng ).
+ TSLĐ tài chính: Là các khoản đầu t tài chính ngắn hạn( trong một năm
hay một chu kỳ sản xuất kinh doanh) nh: đầu t ngắn hạn, liên doanh ngắn hạn, đầu
t chứng khoán ngắn hạn.
Trong quá trình sản xuất- kinh doanh, các loại TSLĐ trên luôn vận động,
thay thế, chuyển hoá lẫn nhau nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất- kinh doanh
đợc tiến hành liên tục.
3.3 Đầu t vào nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực đợc hiểu là nguồn lực con ngời, là một trong những yếu tố
quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế xã hội. Nguồn nhân lực đợc hiểu trên hai
khía cạnh.
Một là: Nguồn nhân lực là toàn bộ sức lao động và khả năng hoạt động của
lực lợng lao động xã hội.
9
Hai là: Nguồn nhân lực là sức lao động, trình độ, ý thức của từng cá nhân và
mối quan hệ qua lại giữa các cá nhân. Mặt thứ hai nói lên chất lợng của nguồn
nhân lực và ngày càng đợc chú trọng quan tâm hơn.
Nguồn nhân lực có vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh

doanh và sự phát triển của doanh nghiệp . Nếu thiếu nguồn nhân lực hoặc nguồn
nhân lực không đáp ứng đợc yêu cầu thì hoạt động của doanh nghiệp sẽ bị ngừng
trệ, ảnh hởng lớn đến sự phát triển. Nguồn nhân lực đang là vấn đề rất đợc quan
tâm tại các doanh nghiệp .
Trớc tiên, đầu t phát triển nguồn nhân lực là đầu t nâng cao chất lợng nguồn
nhân lực: đào tạo nâng cao tay nghề và tinh giảm đội ngũ lao động. Hình thức đào
tạo rất phong phú, nhng chủ yếu là hình thức đào tạo ngắn hạn để kịp thời phục vụ
cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Đồng thời hình thức đào tạo
dài hạn( hơn 12 tháng) đang ngày càng tăng, doanh nghiệp ngày càng quan tâm
đến phát triển nguồn nhân lực một cách toàn diện.
3.4. Đầu t phát triển Maketing.
Một công ty sản xuất ra những sản phẩm có chất lợng cao mà không thể
phân phối hay đa chúng ra thị trờng để bán và thu lợi nhuận thì không thể tồn tại
đợc. Bởi vậy, Maketing(MKT) là một trong những yếu tố quan trọng đối với doanh
nghiệp .
MKT có thể định nghĩa là một hệ thống các hình thức kinh doanh để hoạch
định, định giá chiêu mại và phân phối hàng hoá hay dịch vụ nhằm thu lợi nhuận từ
thị trờng, thị trờng này bao gồm cả khách hàng công nghiệp, hộ tiêu dùng hiện tại
và trong tơng lai.
Trong sự nghiệp kinh doanh của mọi doanh nghiệp trên thị trờng thì MKT là
vấn đề đặc biệt đợc chú trọng. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam thì nó càng
quan trọng hơn, bởi Việt Nam là thành viên của khu vực kinh tế phát triển năng
động nhất thế giới( khu vực đông nam á) hơn nữa trong tơng lai không xa ASEAN
sẽ từng bớc tiến tới thành thị trờng thống nhất, hàng hóa của các quốc gia trong
khối sẽ lu thông buôn bán trên thị trờng Việt Nam.Chính vì thế, việc đẩy nhanh
các hoạt động MKT trong giai đoạn hiện nay đang là vấn đề cấp bách đối với các
10
doanh nghiệp Việt Nam, vì hàng hoá của chúng ta sẽ bị cạnh tranh gay gắt ngay
trên thị trờng nhà, các doanh nghiệp trong nớc sẽ không còn đợc bảo vệ bằng hàng
rào thuế quan nh trớc.

4. Vai trò đầu t trong doanh nghiệp .
Đầu t quyết định sự ra đời, tồn tại, mở rộng tăng năng lực sản xuất của doanh
nghiệp . Để tạo dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở nào
đều cần phải xây dựng nhà xởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm lắp đặt máy móc thiết
bị trên nền bệ, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và thực hiện các chi phí
gắn liền với sự hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất kỹ thuật vừa
đợc tạo ra. Các hoạt động này chính là hoạt động đầu t.
Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ đang tồn tại, sau một thời gian
hoạt động, cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở này hao mòn, h hỏng. Để duy
trì đợc sự hoạt động bình thờng cần định kỳ tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay thế
mới các cơ sở vật chất kỹ thuật đã h hỏng, hao mòn hoặc đổi mới để thích ứng với
điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học kỹ thuật và nhu cầu tiêu
dùng của nền sản xuất xã hội, mua sắm các trang thiết bị mới thay thế cho các
trang thiết bị cũ đã lỗi thời, cũng có nghĩa là phải đầu t.
Đầu t phát triển trong doanh nghiệp cũng tạo điều kiện nâng cao chất lợng
sản phẩm, tiết kiệm tăng năng lực cạnh tranh và là cơ sở để hạ giá thành, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh do đầu t mang lại là mức độ đáp ứng nhu cầu
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống của ngời
lao động trong các cơ sở sản xuất ,kinh doanh định vị trên cơ sở tất cả nguồn lực
mà cơ sở đã sử dụng(đã đầu t) so với các kỳ khác hoặc so với định mức chung.
Các kết quả do hoạt động đầu t mang lại cho mỗi cơ sở doanh nghiệp là rất
đa dạng và là điều tất yếu của quá trình thực hiên đầu t .Các kết quả đó có thể là
lợi nhuận ,là mức tăng năng suất lao động,là số sản phẩm đợc bán ra, là sự mở
rộng thị phần của doanh nghiệp trên thị trờng sản phẩm của mình nhng qui tụ lại
là lợi nhuận.Muốn vậy ngay từ đầu khi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
thì doanh nghiệp phải có kế hoạch đầu t hợp lý và có hiệu quả.
11
Trong thời kỳ dài thì doanh nghiệp phải có chiến lợc đầu t trong dài hạn và
đáp ứng đúng nhu cầu đầu t của các năm .Viêc xác định đúng nhu cầu đầu t sẽ

tránh đơc tình trạng lãng phí ,đầu t sai từ đó hiệu quả đầu t đợc nâng cao .các
nguồn lực bỏ ra sẽ phát huy hết hiệu quả của mình ,hiệu quả của một đơn vị nguồn
vốn sẽ tăng cao,giảm đợc chi phí ở mức thấp nhất, thời gian thu hồi vốn là thấp
nhất mà doanh nghiệp có thể thực hiện.
II. Hiệu quả sản xuất kinh doanh .
1. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động
xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của
hiệu quả kinh doanh. chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có
tính chất cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu
cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt đợc mục
tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp phải chú trọng các điều kiện nội tai, phát huy
năng lực, hiệu lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả
tối đa với chi phí tối thiểu, hay là phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc
ngợc lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây đợc hiểu theo
nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải
bao gồm cả chi phí cơ hôi. Chi phí cơ hội là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị
bỏ qua hay là giá trị của sự hi sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện hoạt
động kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải đợc bổ sung vào chi phí kế toán và phải
loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy đợc lợi ích kinh tế thực. Cách tính nh vậy sẽ
khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phơng án kinh doanh tốt nhất, các mặt
hàng sản xuất có hiệu quả hơn.
2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp
trong cơ chế thị trờng.
Trong quá trình kinh doanh, các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị tr-
ờng, nhất là trong cơ chế thị trờng hiện nay đặt các doanh nghiệp trong sự cạnh
12
tranh gay gắt lẫn nhau. Do đó để tồn tại đợc trong cơ chế thị trờng cạnh tranh hiện
nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động một cách có hiệu quả hơn.

Để thấy đợc vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng trớc hết ta phải nghiên cứu cơ chế thị tr-
ờng và hoạt động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.
Thị trờng là nơi diễn ra quá trình trao đổi hàng hoá. Nó tồn tại một cách
khách quan không phụ thuộc vào một ý kiến chủ quan nào. Bởi vì thị trờng ra đời
và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá.
Ngoài ra thị trờng còn có một vai trò quan trọng trong việc điều tiết và lu
thông hàng hoá. Thông qua đó các doanh nghiệp có thể nhận biết đợc sự phân phối
các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả trên thị trờng. Trên thị trờng luôn tồn tại
các quy luật vận động của hàng hoá, giá cả, tiền tệ .nh các quy luật giá trị, quy
luật thặng d, quy luật giá cả, quy luật cạnh tranh ..các quy luật này tạo thành hệ
thống nhất và hệ thống này chính là cơ chế thị trờng. Nh vậy cơ chế thị trờng đợc
hình thành bởi sự tác động tổng hợp trong sản xuất và trong lu thông hàng hoá trên
trị trờng.Thông qua các quan hệ mua bán hàng hoá, dịch vụ trên thị trờng nó tác
động đến việc điều tiết sản xuất, tiêu dùng, đầu t và từ đó làm thay đổi cơ cấu sản
phẩm, cơ cấu ngành. Nói cách khác cơ chế thị trờng điều tiết quá trình phân phối
lại các nguồn lực trong sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội một
cách tối u nhất.
Tóm lại, với sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị trờng dẫn đến sự
cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của các
doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên để tạo ra đợc sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định cho mình một
phơng thức hoạt động riêng, xây dựng các chiến lợc, các phơng án kinh doanh một
cách phù hợp và có hiệu quả.
Cụ thể là doanh nghiệp phải xác định cho mình một cơ chế hoạt động trên
cả hai thị trờng đầu vào và đầu ra để tạo đợc một kết quả cao nhất và kết quả này
không ngừng phát triển nâng cao cả về mặt chất và mặt lợng.
13
Nh vậy trong cơ chế thị trờng, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh có một
vai trò vô cùng quan trọng, nó đợc thể hiện thông qua:

Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp đợc xác định bởi
sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trờng, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố
trực tiếp đảm bảo sự tồn tại này, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn
tại và phát triển một cách vững chắc. Do đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là
một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ
chế thị trờng hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nh-
ng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng nh các yếu tố khác của
quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi
hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nh vậy, hiệu qủa kinh
doanh là điều kiện hết sức quan trọng trong việcđảm bảo sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp đợc xác định bởi sự tạo ra
hàng hoá, của cải vật chất và dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội đồng thời tạo
ra sự tích luỹ cho xã hội. Để thực hiện đợc nh vậy thì mỗi doanh nghiệp đều phải
vơn lên để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong quá trình hoạt
động kinh doanh. Có nh vậy mới đáp ứng đợc nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh
tế. Và nh vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách liên tục
trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh doanh nh là một yêu cầu tất yếu. Tuy
nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản đơn còn sự phát triển và
mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự tồn tại của doanh
nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của doanh nghiệp, đòi hỏi
phải có sự tích luỹ đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng theo đúng quy luật
phát triển. Nh vậy để phát triển và mở rộng doanh nghiêp, mục tiêu lúc này không
còn là đủ bù đắp chi phí bỏ ra để phát triển quá trình tái sản xuất giản đơn mà phải
đảm bảo có tích luỹ đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng, phù hợp với quy luật
khách quan và một lần nữa nâng cao hiệu quả kinh doanh đợc nhấn mạnh.
14
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và

tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy sự cạnh tranh yêu cầu các doanh
nghiệp phải tự tìm tòi, đầu t tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế
thị trờng là chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị trờng ngày càng phát triển thì
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh
tranh lúc này không còn là cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh cả về chất lợng,
giá cả và các yếu tố khác. Trong khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều là
phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm các doanh nghiệp mạnh lên nhng ngợc lại
cũng có thể làm các doanh nghiệp không tồn tại đợc trên thị trờng. Để đạt đợc
mục tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng thì các doanh nghiệp phải chiến thắng
trong cạnh tranh trên thị trờng. Do đó doanh nghiệp phải có hàng hoá dịch vụ chất
lợng tốt, gía cả hợp lý. Mặt khác, hiệu quả kinh doanh là đồng nghĩa với việc giảm
giá thành tăng khối lợng hàng hoá bán, chất lợng không ngừng đợc cải thiện nâng
cao .
Thứ ba, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo ra sự
thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động trên thị trờng. Muốn tạo ra
sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao
hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đ-
ờng nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp.
3. Các nhân tố tác động đến việc nâng cao HQ SXKD trong DN
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là yêu cầu
quan trọng và là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp. Chính vì vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh là việc nâng cao hiệu quả của
tất cả các hoạt động trong quá trình kinh doanh. Hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp chịu sự tác động của rất nhiều nhân tố ảnh hởng khác nhau. Để đạt đợc
hiệu quả nâng cao đòi hỏi phải có các quyết định chiến lựơc và quyết sách đúng
trong quá trình lựa chọn các cơ hội hấp dẫn cũng nh tổ chức, quản lý và điều khiển
hoạt động kinh doanh cần phải nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống các yếu
tố ảnh hởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
15
Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh có thể đợc chia làm hai

nhóm đó là nhóm các nhân tố ảnh hởng bên ngoài doanh nghiệp ( nhân tố khách
quan) và nhóm các nhân tố ảnh hởng bên trong doanh nghiệp ( nhân tố chủ quan) .
3.1.Nhóm các nhân tố khách quan.
3.1.1 Các nhân tố ảnh hởng thuộc môi trờng kinh doanh.
Các yếu tố thuộc môi trờng kinh doanh là các yếu tố khách quan mà doanh
nghiệp không thể kiểm soát đợc. Nhân tố môi trờng kinh doanh bao gồm nhiều
nhân tố nh là: đối thủ cạnh tranh, thị trờng, cơ cấu ngành,t ập quán dân c và mức
độ thu nhập bình quân dân c,mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị tr-
ờng,nhân tố thời tiết khí hậu mùa vụ, nhân tố tài nguyên thiên nhiên, yếu tố vị trí
địa lý.
3.1.2. Môi trờng chính trị- pháp luật:
Các yếu tố thuộc môi trờng chính trị-pháp luật chi phối mạnh mẽ đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị đợc xác định là một trong
những tiền đề quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Sự thay
đổi của môi trờng chính trị có thể ảnh hởng có lợi cho một nhóm doanh nghiệp
này nhng lại kìm hãm sự phát triển nhóm doanh nghiệp khác hoặc ngợc lại. Hệ
thống pháp luật hoàn thiện, không thiên vị là một trong những tiền đề ngoài kinh
tế của doanh nghiệp. Môi trờng này nó tác động trực tiếp đến hiêụ quả kinh doanh
cuả doanh nghiệp. Bởi vì môi trờng pháp luật ảnh hởng đến mặt hàng sản xuất,
ngành nghề, phơng thức kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2. Các nhân tố chủ quan:
Các nhân tố chủ quan trong doanh nghiệp chính là thể hiện tiềm lực của
một doanh nghiệp. Cơ hội, chiến lợc kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp luôn phụ thuộc chặt chẽ vào các yếu tố phản ánh tiềm lực của một
doanh nghiệp cụ thể. Tiềm lực của một doanh nghiệp không phải là bất biến có thể
phát triển mạnh lên hay yếu đi, có thể thay đổi toàn bộ hay bộ phận. Chính vì vậy
trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp luôn phải chú ý tới các nhân tố này
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp hơn nữa.
16
3.2.1. Nhân tố vốn:

Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông
qua khối lợng (nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả
năng phân phối, đầu t có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả
các nguồn vốn kinh doanh.
Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến qui mô của doanh nghiệp và
qui mô có cơ hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp là
sự đánh giá về hiệu quả kinh doanh cua doanh nghiệp trong kinh doanh .
3.2.2. Nhân tố con ngời:
Trong kinh doanh con ngời là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo thành
công .Chính con ngời với năng lực thực sự của họ mới lựa chọn đúng đợc cơ hội và
sử dụng các nguồn lực khai thác mà họ đã có và sẽ có : vốn, tài sản, kỹ thuật, công
nghệ một cách có hiệu quả để khai thác .
Nhân tố con ngời đợc đặt ở vị trí hàng đầu trên cả vốn và tài sản ,quyết định
sức mạnh của một doanh nghiệp, quyết định sự thành công của việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
3.2.3 Nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ.
Trình độ kỹ thuật ,công nghệ tiên tiến cho phép doanh nghiệp chủ động
nâng cao chất lợng hàng hoá ,năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm .
Các yếu tố này tác động hầu hết đến các mặt về sản phẩm nh : giá cả sản
phẩm, sức cạnh tranh của sản phẩm Nhờ vậy doanh nghiệp có thể tăng khả năng
cạnh tranh của mình ,tăng vòng quay của vốn lu động, tăng lợi nhuận đảm bảo cho
quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp.
Ngợc lại với trình độ công nghệ thấp thì không những giảm khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp mà còn giảm lợi nhuận,kìm hãm sự phát triển.
Nói tóm lại,nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ cho phép doanh nghiệp
nâng cao năng suất chất lợng và hạ giá thành sản phẩm nhờ đó mà tăng khả năng
cạnh tranh,tăng vòng quay của vốn ,tăng lợi nhuận từ đó tăng hiệu quả kinh doanh.
3.2.4. Nhân tố tổ chức quản lý:
17
Nhân tố này là sự biểu hiện của trình độ tổ chức sản xuất, nó đảm bảo cho

tính tối u trong tổ chức dây chuyền sản xuất, cho phép doanh nghiệp khai thác tới
mức tối đa các yếu tố công nghệ sản xuất. Ngoài ra nó còn thể hiện sự phù hợp về
cơ cấu bộ máy kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể là, nó biểu hiện trình độ phối
hợp của các bộ phận trong doanh nghiệp trên cơ sở tơng hỗ lẫn nhau dẫn đến việc
sử dụng các nguồn lực đầu vào tối u nhất.
Nhân tố này cho phép doanh nghiệp sử dụng hợp lý và tiết kiệm các yếu tố
vật chất trong quá trình sản xuất kinh doanh ,giúp lãnh đạo doanh nghiệp đề ra
những quyết định về chỉ đạo sản xuất kinh doanh chính xác và kịp thời ,tạo ra
những động lực to lớn để kích thích sản xuất phát triển ,nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
3.2.5. Nhân tố về vận dụng các đòn bẩy kinh tế:
Nhân tố này cho phép doanh nghiệp khai thác tới mức tối đa tiềm năng về
lao động,tạo điều kiện cho mọi ngời ,mọi khâu và bộ phận phát huy đầy đủ quyền
chủ động sáng tạo trong sản xuất và kinh doanh.
III. Hiệu quả đầu t trong doanh nghiệp.
1. Khái niệm và phân loại hiệu quả của hoạt động đầu t.
Hiệu quả đầu t là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa các kết quả
kinh tế xã hội đạt đợc của hoạt động đầu t với các chi phí phải bỏ ra để có các
kết quả đó trong một thời kỳ nhất định.
Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và nghiên cứu kinh tế, các nhà kinh
tế đã phân loại hiệu quả đầu t theo các tiêu thức sau đây:
- Theo lĩnh vực hoạt động của xã hội có hiệu quả kinh tế, hiệu quả kỹ thuật,
hiệu quả xã hội, hiệu quả quốc phòng.
- Theo phạm vi tác dụng của hiệu quả, có hiệu quả đầu t của từng dự án, từng
doanh nghiệp, từng ngành, địa phơng và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Theo phạm vi lợi ích có hiệu quả tài chínhvà hiệu quả kinh té xã hội. Hiệu
quả tài chính hay đợc gọi là hiệu quả hạch toán kinh tế là hiệu quả kinh tế đợc
18
xem xét trong phạm vi một doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động
đầu t là hiệu quả tổng hợp đợc xem xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế.

- Theo mức độ phát sinh trực tiếp hay gián tiếp có hiệu quả trực tiếp và hiệu
quả gián tiếp.
- Theo cách tính toán, có hiệu quả tuyệt đối và tơng đối. Hiệu quả tuyệt đối
đợc tính bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí,hiệu quả tơng đối đợc tính bằng tỷ số
giữa kết quả và chi phí.
2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu t.
2.1. Hiệu quả tài chính của hoạt động đầu t.
Hiệu quả tài chính ( E
tc
) của hoạt động đầu t là mức độ đáp ứng nhu cầu phát
triển hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống của ngời lao
động trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên cơ sở số vốn đầu t mà cơ sở
đã sử dụng so với các kỳ khác, các cơ sở khác hoặc so với định mức chung. Chúng
ta có thể biểu diễn khái niệm này thông qua công thức sau đây:
E
tc
=
E
tc
đợc coi là có hiệu quả khi E
tc
> E
tc0
E
tc0
: Chỉ tiêu hiệu quả tài chính định mức, hoặc của các kỳ khác mà cơ sở đã
đạt đợc chọn làm cơ sở so sánh, hoặc của đơn vị khác đã đạt tiêu chuẩn hiệu quả.
Do đó, để phản ánh hiệu quả tài chính của hoạt động đầu t ngời ta phải sử
dụng một hệ thống các chỉ tiêu. Mỗi chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh của hiệu quả
và đợc sử dụng trong những điều kiện nhất định. Trong đó, chỉ tiêu biểu hiện bằng

tiền đợc sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên, tiền có giá trị thay đổi theo thời gian nên khi
sử dụng các chỉ tiêu tính bằng tiền, phải bảo đảm tính so sánh về mặt giá trị theo
thời gian với việc sử dụng tỉ suất r đợc xác định tùy thuộc vào các nguồn vốn
huy động.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của hoạt động đầu t nh sau:
Đối với dự án đầu t.
Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án gồm có:
19
- Chỉ tiêu lợi nhuận thuần, thu nhập thuần của dự án.
Đây là các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tuyệt đối của dự án đầu t. Chỉ tiêu lợi
nhuận thuần tính cho từng năm của đời dự án, phản ánh hiệu quả hoạt động trong
từng năm của đời dự án. Chỉ tiêu thu nhập thuần phản ánh hiệu quả hoạt động của
toàn bộ công cuộc đầu t ( quy mô lãi của cả đời dự án). Các chỉ tiêu này có thể
tính chuyển về mặt bằng thời gian hiện tại hoặc tơng lai.
- Chỉ tiêu tỉ suất sinh lời của vốn đầu t (còn gọi là hệ số thu hồi vốn đầu t)
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu đợc từng năm
vo
ipv
i
I
w
RR =
trên một đơn vị
vốn đầu t và mức thu nhập thuần tính cho một đơn vị vốn đầu t
(
vo
I
NPV
npv =
.)

Trong đó :
I
vo
: vốn đầu t tại thời điểm hiện tại ( Dự án bắt đầu hoạt động).
W
ipv
: lợi nhuận thuần năm i tính chuyển về thời điểm hiện tại.
NPV: thu nhập thuần tính chuyển về thời điểm hiện tại.
- Chỉ tiêu tỉ suất sinh lời vốn tự có (
E
r
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thuần từng năm tính trên một đơn vị vốn tự
có bình quân của năm đó.

i
i
E
E
W
r =
Trong đó:
i
E
r
: tỉ suất sinh lời vốn tự có năm i.
i
E
: vốn tự có bình quân năm i.
W
i

: Lợi nhuận thuần năm i.
Nếu tính cho cả đời dự án (npv
E
) chỉ tiêu này phản ánh mức thu nhập thuần của cả
đời dự án tính cho 1 đơn vị vốn tự có bình quân năm của cả đời dự án.

pv
E
E
NPV
npv =
- Chỉ tiêu tỉ số lợi ích chi phí kí hiệu (B/C).
20
Chỉ tiêu này phản ánh tỉ số giữa lợi ích thu đợc với chi phí phải bỏ ra, dự án
có hiệu quả khi B/C >= 1, dự án không có hiệu quả khi B/C <1.
- Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu t kí hiệu T.
Chỉ tiêu này cho biết thời gian mà dự án cần hoạt động để thu hồi vốn đầu t
đã bỏ ra từ lợi nhuận và khấu hao thu đợc hàng năm. Dự án có hiệu quả khi
T<=tuổi thọ của dự án hoặc T <= T định mức. Thời gian thu hồi vốn càng ngắn thì
hiệu quả của dự án càng cao.
- Chỉ tiêu hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR)
Hệ số hoàn vốn nội bộ là mức lãi suất nếu dùng nó làm tỷ suất chiết khấu để
tính chuyển các khoản thu chi của dự án về mặt bằng thời gian hiện tại thì tổng thu
cân bằng với tổng chi. Dự án có hiệu quả khi IRR >= r giới hạn. Dự án không có
hiệu quả khi IRR < r giới hạn. Tỷ suất giới hạn đợc xác định căn cứ vào các nguồn
vốn huy động của dự án. Chẳng hạn dự án đầu t vay vốn đầu t, tỷ suất giới hạn là
mức lãi suất vay; nếu sử dụng vốn tự có để đầu t, tỷ suất giới hạn là mức chi phí cơ
hội của vốn; nếu huy động vốn từ nhiều nguồn, tỷ suất giới hạn là mức lãi suất
bình quân từ các nguồn huy động .
- Chỉ tiêu điểm hoà vốn.

Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ để trang trải các khoản chi
phí phải bỏ ra. Điểm hoà vốn đợc biểu hiện bằng chỉ tiêu hiện vât( sản lợng tại
điểm hoà vốn) và chỉ tiêu giá trị ( doanh thu tại điểm hoà vốn). Nếu sản lợng hoặc
doanh thu của cả đời dự án lớn hơn sản lợng hoặc doanh thu hoà vốn thì dự án có
lãi( có hiệu quả) và ngợc lại, nếu nhỏ hơn dự án bị lỗ ( không có hiệu quả). Điểm
hoà vốn càng nhỏ càng tốt, mức độ an toàn của dự án càng cao, thời gian thu hồi
vốn càng ngắn.
Đối với doanh nghiệp :
Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của đầu t đợc tính nh sau:
- Tỷ suất sinh lời vốn đầu t:
Chỉ tiêu này phản ánh:
Mức lợi nhuận thu đợc từng năm trên 1 đơn vị vốn đầu t
21
0
v
ipv
i
I
W
RR =
Mức thu nhập thuần thu đợc tính cho 1 đơn vị vốn đầu t.
0
v
I
NPV
npv =
I
vo
: Vốn đầu t tại thời điểm hiện tại
W

ipv
: Lợi nhuận thuần năm i tính chuyển về thời điểm hiện tại
pv
W
: Lợi nhuận thuần bình quân năm của kì nghiên cứu tính theo mặt bằng
hiện tại của các dự án hoạt động trong kì.
Hiệu quả tài chính của tài sản cố định, doanh thu, lợi nhuận.



=
ki`trong hiệnthực TVĐ
` ktrong dộng huyTSCĐ trị giá i
H
TSCD
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn đầu t bỏ ra trong kỳ sẽ có bao nhiêu
đồng giá trị tài sản cố định.


=
ki`trong hiệnthực TVĐ
` ktrong mthê tăng DT trị giá i
H
DT
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn đầu t trong kỳ bỏ ra sẽ thu về đợc bao
nhiêu đồng doanh thu tăng thêm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.



=

ki`trong hiệnthực TVĐ
` ktrong mthê tăng nhuậnlợi trị giá i
H
LN
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn đầu t trong kỳ bỏ ra sẽ có bao nhiêu
đồng lợi nhuận tăng thêm.
2.2. Hiệu quả sử dụng vốn.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ngời ta thờng sử dụng các chỉ tiêu sau:
Số vòng quay của toàn bộ vốn kinh doanh và số ngày của một vòng quay.
+ Số vòng quay của toàn bộ vốn kinh doanh (n).
n =
n : Càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
+ Số ngày của một vòng quay (s).
22
S =
Chỉ tiêu này cho thấy số ngày công cần thiết để doanh nghiệp có thể thu đợc
toàn bộ vốn kinh doanh. S càng nhỏ càng tốt.
- Hiệu quả sử dụng vốn lu động.
+ Doanh lợi vốn lu động.
D
VLĐ
=
D
VLĐ
: Doanh lợi vốn lu động.
V
LD
: Vốn lu động bình quân của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn lu động doanh nghiệp tạo ra mấy
đồng lợi nhuận.

- Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định cho ta biết khả năng khai thác và sử dụng các
loại tài sản cố định của doanh nghiệp .
D
VCD
=
D
VCD
: Doanh lợi vốn cố định.
TSCĐ : giá trị tài sản cố định bình quân trong kỳ của doanh nghiệp . Chỉ tiêu
này cho biết cứ một đồng vốn cố định tạo ra đợc mấy đồng lợi nhuận. D
VCĐ
càng
cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài sản càng có hiệu quả.
2.3. Hiệu quả sử dụng lao động.
Lao động là yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất, hiệu quả sử dụng lao động
góp phần nâng cao hiệu quả chung của toàn doanh nghiệp . Các chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả sử dụng lao động bao gồm:
+ Sức sinh lời bình quân của lao động.

bq
=

bq
: Lợi nhuận bình quân một lao động.
L : Số lao động bình quân trong kỳ.
+ Năng suất lao động.
W =
23
W : Năng suất đơn vị lao động.

Q : Sản lợng sản xuất ra.
L : Số lao động bình quân trong kỳ hoặc tổng thời gian lao động.
2. 4. Nhóm các chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc, mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó có hoạt động đầu t phải đợc xem xét từ
hai góc độ, ngời đầu t và nền kinh tế.
Trên góc độ ngời đầu t là các doanh nghiệp, mục đích cụ thể có nhiều, nhng
quy tụ lại là lợi nhuận. Khả năng sinh lợi của dự án là thớc đo chủ yếu quyết định
sự chấp nhận một việc làm mạo hiểm của nhà đầu t. Khả năng sinh lợi càng cao
thì càng hấp dẫn các nhà đầu t.
Tuy nhiên không phải mọi hoạt động đầu t có khả năng sinh lời đều tạo ra
những ảnh hởng tốt đẹp đối với nền kinh tế và xã hội. Do đó, trên góc độ quản lý
vĩ mô phải xem xét mặt kinh tế xã hội của đầu t, xem xét những lợi ích kinh tế xã
hội do thực hiện đầu t đem lại. Điều này giữ vai trò quyết định để đợc các cấp có
thẩm quyền chấp nhận cho phép đầu t, các định chế tài chính quốc tế, các cơ
quan viện trợ song phơng và đa phơng tài trợ cho hoạt động đầu t.
Lợi ích kinh tế xã hội của đầu t là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền kinh tế
xã hội thu đợc so với các đóng góp mà nền kinh tế và xã hội đã phải bỏ ra khi thực
hiện đầu t.
Những lợi ích mà xã hội thu đợc chính là sự đáp ứng của đầu t đối với việc
thực hiện các mục tiêu chung của xã hội, của nền kinh tế. Những sự đáp ứng này
có thể đợc xem xét mang tính chất định tính nh đáp ứng các mục tiêu phát triển
kinh tế, phục vụ các chủ trơng chính sách của Nhà nớc, góp phần chống ô nhiễm
môi trờng hoặc đo l ờng bằng các tính toán định lợng nh mức tăng thu cho ngân
sách, mức gia tăng số ngời có việc làm, mức tăng thu ngoại tệ.
Chi phí mà xã hội phải gánh chịu khi một công cuộc đầu t đợc thực hiện bao
gồm toàn bộ các tài nguyên thiên nhiên, của cải vật chất, sức lao động mà xã hội
danh cho đầu t thay vì sử dụng vào các công việc khác trong tơng lai không xa.
24
Nhóm chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế xã hội bao gồm các chỉ tiêu

sau:
2. 4.1. Tăng thu ngân sách.
Mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có
nhiệm vụ nộp cho ngân sách nhà nớc dới hình thức là các loại thuế nh thuế doanh
thu, thuế lợi tức, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt Nhà n ớc sẽ sử dụng
những khoản thu này để cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và lĩnh vực phi
sản xuất, góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân.
2. 4.2. Chỉ tiêu số lao động có việc làm do thực hiện dự án và số lao động
có việc làm tính trên một giá trị đơn vị vốn đầu t.
Số lao động có việc làm.
ở đây bao gồm số lao động có việc làm trực tiếp cho dự án và số lao động có
việc làm ở các dự án liên đới ( số lao động có việc làm gián tiếp). Các dự án liên
đới là các dự án khác đợc thực hiện do sự đòi hỏi của dự án đang đợc xem xét.
Trình tự xác định số lao động( trực tiếp và gián tiếp) có việc làm do thực hiện
dự án nh sau:
+ Xác định số lao động cần thiết cho dự án đang xem xét tại năm hoạt động
bình thờng của đời dự án.
+ Xác định số lao động cần thiết cho việc tăng thêm ở các dự án liên đới cả
về đầu vào và đầu ra. Đây chính là số lao động có việc làm gián tiếp nhờ thực hiện
dự án đang xem xét.
+ Tổng hợp số lao động trực tiếp và gián tiếp có việc làm trên đây chính là
tổng lao động có việc làm nhờ thực hiện dự án.
Trong khi tạo việc làm cho một số lao động, thì sự hoạt động của dự án mới
cũng có thể làm cho một số lao động của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ
khác bị mất việc do các cơ sở này không cạnh tranh nổi với sản phẩm của dự án
mới, phải thu hẹp sản xuất. Trong số các lao động làm việc trong dự án, có thể có
một số là ngời nớc ngoài. Do đó, số lao động của đất nớc có việc làm nhờ thực
hiện dự án sẽ chỉ bao gồm số lao động trực tiếp và gián tiếp phục vụ cho dự án, trừ
25

×