Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

giá trị của hàng hoá và năng suất lao động.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (56.08 KB, 9 trang )

Mở đầu
Kinh tế chính trị là một môn khoa học xã hội. Tên gọi kinh tế chính trị
xuất hiện do kết hợp các từ có nguồn gốc Hy Lạp với nghĩa là "Thiết chế xã
hội". Danh từ khoa học "kinh tế chính trị" đợc đa ra vào năm 1615. Từ khi ra
đời đến nay môn khoa học kinh tế chính trị đã trải qua nhiều giai đoạn phát
triển. Qua từng giai đoạn các nhà kinh tế học nổi tiếng trên khắp thế giới đã
đề cập đến rất nhiều vấn đề thuộc phạm trù kinh tế. Đi sâu tìm hiểu, phân tích,
giải thích để nhằm tìm ra đợc lời giải thích đúng đắn nhất về các vấn đề thuộc
phạm trù kinh tế. Trong quá trình phát triển đã có những nhận thức khác nhau
về đối tợng nghiên cứu chủ nghĩa trọng thơng cho rằng, đối tợng nghiên cứu là
lĩnh vực lu thông mà chủ yếu là ngoại thơng. Chủ nghĩa trọng riêng thì cho
rằng đối tợng là lĩnh vực sản xuất nhng lại chỉ giới hạn ở sản xuất nông
nghiệp. Còn chủ nghĩa Mác thì quan niệm: kinh tế chính trị thực chất là môn
khoa học có tính lịch sử. Nó nghiên cứu t liệu có tính chất lịch sử, nghĩa là
một t liệu luôn luôn thay đổi, nó nghiên cứu những quy luật đặc thù của từng
giai đoạn phát triển của sản xuất và trao đổi. C. Mác đã xác định đối tợng
nghiên cứu là phơng thức sản xuất từ bản chủ nghĩa và những quan hệ sản xuất
và trao đổi. V.I.Lênin cũng xác định: kinh tế chính trị tuyệt nhiên không
nghiên cứu "sự sản xuất " mà nghiên cứu nh quan hệ xã hội giữa ngời với ngời
trong sản xuất, nghiên cứu chế độ xã hội của sản xuất. Trong tất cả các vấn đề
thuộc phạm trù kinh tế chính trị đã đợc các nhà kinh tế học đa ra có một vấn
đề rất quan trọng mà các nhà kinh tế học đa ra là vấn đề hàng hoá, giá trị của
hàng hoá, năng suất lao động cờng độ lao động. Vậy, mối quan hệ giữa lợng
giá trị của hàng hoá với năng suất lao động và cờng độ lao động nh thế nào? ý
nghĩa của mối quan hệ này ra sao? Việc nghiên cứu này đã vận dụng vào thực
tiễn đến đâu và nh thế nào? Vậy, chúng ta sẽ cùng xem xét, tìm hiểu để trả lời
cho những câu hỏi trên một cách đúng đắn nhất theo quan điểm của các nhà
kinh tế học đã đa ra.
1
Nội dung
Đầu tiên sẽ đề cập đến vấn đề hàng hoá. Vậy, hàng hoá là gì? Hàng hoá


là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con ngời và
dùng để trao đổi với nhau. Sản xuất hàng hoá ra đời là bớc ngoặt căn bản trong
lịch sử phát triển của xã hội loài ngời, đa loài ngời thoát khỏi tình trạng
"mông muội" xoá bỏ nền kinh tế tự nhiên, phát triển nhanh chóng lực lợng sản
xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội. Sản xuất hàng hoá chỉ ra đời khi có
đủ 2 điều kiện: Phân công lao động xã hội và sự tách biệt tơng đối về mặt kinh
tế của những ngời sản xuất. Hàng hoá đều có hai thuộc tính, đó là: giá trị sử
dụng và giá trị hàng hoá. Giá trị sử dụng là công dụng của sản phẩm có thể
thoả mãn nhu cầu nào đó của con ngời. Ví dụ: nớc để sinh hoạt, cơm để ăn, xe
để đi, máy móc, nguyên vật liệu để sản xuất... Vật phẩm nào cũng có một số
công dụng nhất định. Khoa học kỹ thuật càng phát triển ngời ta càng phát hiện
thêm những công dụng có giá trị sử dụng của sản phẩm. Giá trị sản xuất là
phạm trù vĩnh viễn. Giá trị sử dụng với t cách là thuộc tính của hàng hoá, nó
không phải giá trị sử dụng cho bản thân ngời sản xuất hàng hoá, mà là giá trị
sử dụng cho ngời khác, cho xã hội thông qua trao đổi - mua bán. Giá trị sử
dụng là vật mang giá trị trao đổi. Còn giá trị hàng hoá, muốn hiểu đợc giá trị
hàng hoá phải đi từ giá trị sử dụng này trao đổi với giá trị sử dụng khác. Khi
hai sản phẩm khác nhau có thể trao đổi đợc với nhau thì giữa chúng phải có
một cơ sở chung nào đó. Đó là chúng đều là sản phẩm của lao động. Để sản
xuất ra hàng hoá thì ngời sản xuất phải hao phí sức lao động. Vậy giá trị là
lao động xã hội của ngời sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá. Vậy thì
lao động hàng hoá là gì? lao động hàng hoá có tính hai mặt, chính C. Mác là
ngời đầu tiên phát hiện ra tính hai mặt này đó là: lao động cụ thể và lao động
trừu tợng. Lao động cụ thể là lao động có ích dới một hình thức cụ thể có
2
những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích
riêng, đối tợng riêng, phơng pháp riêng, phơng tiện và kết quả riêng. Mỗi loại
lao động cụ thể tạo ra một loại giá trị sử dụng nhất định lao động cụ thể càng
nhiều loại giá trị sử dụng khác nhau. Các lao động cụ thể hợp thành hệ thống
phân công lao động xã hội. Còn lao động trừu tợng là lao động có ngời sản

xuất hàng hoá, nếu coi là sự hao phí sức lực nói chung của con ngời, không kể
đến hình thức cụ thể của nó nh thế nào, thì gọi là lao động trừu tợng. Lao
động trừu tợng chính là lao động hao phí đồng chất của con ngời.
Giữa lợng giá trị của hàng hoá và năng suất lao động, cờng độ lao động
có một mối quan hệ mật thiết ràng buộc lẫn nhau. Lợng giá trị là do lợng lao
động hao phí để sản xuất ra hàng hoá đó quyết định. Đo lợng lao động bằng
thớc đo thời gian nh: một giờ lao động, một ngày lao động, một tháng lao
động .... Do đó lợng giá trị của hàng hoá cũng do thời gian quyết định. Trong
thực tế, một loại hàng hoá đa ra thị trờng là do rất nhiều ngời sản xuất ra, nh-
ng mỗi ngời sản xuất do điều kiện sản xuất, trình độ tay nghề là không giống
nhau, nên thời gian lao động cá biệt để sản xuất ra hàng hoá khác nhau. Thời
gian lao động cá biệt quyết định lợng giá trị cá biệt hàng hoá của từng ngời
sản xuất. Nhng lơng giá trị xã hội của hàng hoá không phải đợc tính bằng lợng
thời gian lao động cá biệt mà bằng thời gian lao động xã hội cần thiết. Thời
gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng
hoá trong điều kiện bình thờng của xã hội, tức là với trình độ kỹ thuật trung
bình và cờng độ lao động trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định. Thông
thờng thời gian lao động xã hội cần thiết trùng hợp với thời gian lao động cá
biệt của những ngời cung cấp đại bộ phận loại hàng hoá nào đó trên thị trờng.
Thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra từng loại hàng hoá
khác nhau là khác nhau. Ví dụ: Thời gian lao động xã hội cần thiết sản xuất
một cái thớc kẻ ít hơn thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một
cái áo... Do thời gian lao động xã hội cần thiết luôn thay đổi, nên lợng giá trị
của hàng hoá cũng là một đại lợng luôn thay đổi, không cố định. Sự thay đổi
3
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, nhng trong đó hai yếu tố năng suất lao động và
mức độ phức tạp hay giản đơn của lao động là hai nhân tố ảnh hởng quyết
định nhất đến sự thay đổi của lợng giá trị hàng hoá.
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của ngời lao động nó đợc tính
bằng số lợng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lợng

thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Đo lợng lao động bằng
thớc đo thời gian nh: một giờ lao động, một ngày lao động, một tuần lao động,
một tháng lao động .... Thời gian cần thiết để sản xuất ra một loại sản phẩm
phụ thuộc rất nhiều vào sản phẩm đó. Thông thờng loại hàng hoá càng có
nhiều giá trị sử dụng càng cần nhiều lợng thời gian cần thiết để sản xuất ra đó.
Năng suất lao động xã hội càng tăng, thời gian sản xuất ra hàng hoá đó cần
thiết càng giảm, lợng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng ít và ngợc lại, năng
suất lao động xã hội càng giảm, thì thời gian cần thiết để sản xuất ra hàng hoá
đó càng tăng và lợng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng nhiều. Bởi vì ta đã
biết, chất của giá trị là lao động. Sản phẩm nào không có lao động của ngời
sản xuất chứa đựng trong đó thì nó không có giá trị sản phẩm nào lao động
hao phí để sản xuất ra chúng càng nhiều thì giá trị càng cao. Khi con ngời
trao đổi hàng hoá cho nhau những ngời sản xuất ngầm so sánh lao động ẩn
giấu trong hàng hoá với nhau. Thực chất của việc trao đổi là ngời ta trao đổi l-
ợng lao động hao phí của mình chứa đựng trong các hàng hoá. Vì vậy, giá trị
là biểu hiện quan hệ giữa những ngời sản xuất hàng hoá. Giá trị là một thuộc
tính xã hội của hàng hoá.
Lợng giá trị của một đơn vị hàng hoá tỷ lệ thuận với số lợng lao động
kết tinh và tỷ lệ nghịch với năng suất lao động. Trong thực tế, đối với ngời sản
xuất hàng hoá họ tạo ra giá trị sử dụng, nhng mục đích của họ không phải là
giá trị sử dụng mà là giá trị, họ quan tâm đến giá trị sử dụng là để đạt đợc mục
đích giá trị mà thôi. Ngợc lại, đối với ngời mua, cái mà họ quan tâm là giá trị
sử dụng để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của mình. Nhng, muốn có giá trị sử
dụng thì phải trả giá trị cho ngời sản xuất ra nó. Lợng giá trị hàng hoá luôn
4
luôn tỷ lệ nghịch với năng xuất lao động. Nh vậy, muốn giảm giá trị của mỗi
đơn vị hàng hoá xuống, thì phải tăng năng xuất lao động. Nhng, năng xuất lao
động lại phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố: Trình độ khéo léo của ngời lao động,
sự phát triển của khoa học kỹ thuật và trình độ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, sự
kết hợp xã hội của sản xuất, hiệu quả cuả t liệu sản xuất, các điều kiện tự

nhiên. Mỗi lao động cụ thể là tạo ra một loại giá trị sử dụng nhất định. Mỗi
ngời lao động lại có năng xuất khác nhau. Có thể có lao động với năng xuất
lao động rất cao, xong cũng có những lao động với năng xuất lao động rất
thấp. Vì vậy, lao động cụ thể càng nhiều thì càng tạo ra nhiều loại giá trị sử
dụng khác nhau và năng xuất lao động cũng khác nhau. Trong nền kinh tế
hàng hoá, sản xuất cái gì và sản xuất nh thế nào là việc riêng của mỗi ngời.
Họ là ngời sản xuất độc lập,lao động của họ vì vậy có tính chất t nhân. Điều
này cũng là một nhân tố tác động đến năng xuất của mỗi ngời trong hoạt động
sản xuất. Mỗi ngời sinh ra là một hình dáng, tính cách.... và sự sáng tạo của
bộ óc rất khác nhau. Có ngời từ khi mới sinh ra đã có bản chất của một bộ óc
thông minh, nhng cũng có ngời lại rất kém thông minh. Với sự sẵn có đó của
mỗi ngời cộng với sự ham học hỏi tiếp thu các tiến bộ khoa học, trình độ ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật... cũng tạo ra đợc những năng suất lao động khác nhau
trong xã hội.
Năng suất lao động và cờng độ lao động tác động khác nhau đối với l-
ợng giá trị hàng hoá. Cờng độ lao động là mức độ khẩn trơng căng thẳng của
lao động. Khi cờng độ lao động tăng thì lợng lao động hao phí trong cùng một
đơn vị thời gian tăng và lợng sản phẩm đợc tạo ra tăng tơng ứng còn lợng giá
trị của một đơn vị sản phẩm không đổi. Tăng cờng độ lao động cũng giống nh
tăng thời gian lao động. Ngơc lại, khi cờng độ lao động giảm thì lợng lao động
hao phí trong cùng một đơn vị thời gian giảm và lợng sản phẩm đợc tao ra
giảm tơng ứng còn lợng giá trị của một đơn vị sản phẩm cũng không đổi.
Giảm thời gian lao động cũng giống giảm cờng độ lao động. Trong xã hội nào
cũng vậy, cũng có những ngời lao động với cờng độ lao động rất nhanh và
cũng có những ngời lao động lao động với cờng độ lao động rất chậm. Xong
5

×