Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Chuyên đề: Liên kết câu và đoạn văn436

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.04 KB, 20 trang )

Ngày soạn: 20/1/2015

BUỔI 19
Chuyên đề: liên kết câu và đoạn văn
A. Mục tiêu cần đạt
- Giúp HS củng cố và nâng cao hiểu biết về khái niệm liên kết câu và liên kết
đoạn đã được học.
- Rèn kỹ năng thực hành vận dụng làm các BT liên quan.
B. Nội dung ôn luyện.
I.
Lý thuyết.
 Y/c HS nhắc lại các nội dung kiến thức của chuyên đề đã được học.
1. Liên kết nội dung.
- Liên kết chủ đề
- Liên kết logic
2. Liên kết hình thức.
- Phép lặp từ ngữ.
- Phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng.
- Phép thế
- Phép nối
II.
Bài tập vận dụng cơ bản và nâng cao.
Bài 1: Phân tích tính liên kết về nội dung giữa các câu trong đoạn văn sau:
Trong cuộc đời đầy truân chuyên của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp
xúc với văn hóa nhiều nước, nhiều vùng trên thế giới, cả phương Đông và
phương Tây. Trên những con tàu vượt trùng dương, Người đã ghé lại nhiều hải
cảng, đã thăm các nước Châu Phi, châu á, châu Mĩ. Người đã từng sống dài
ngày ở Pháp, ở Anh. Người nói và viết thạo nhiều thứ tiếng ngoại quốc: Pháp ,
Anh, Hoa, Nga…và Người đã làm nhiều nghề.
Bài 2: Tìm các phương tiện liên kết hình thức trong các phần trích sau:
a/ Tết năm nay là sự chuyển tiếp giữa hai thế kỷ, và hơn thế nữa, là sự chuyển


tiếp giữa hai thiên niên kỉ. Trong thời khắc như vậy, ai ai cũng nói tới việc
chuển bị hành trang bước vào thế kỉ mới, thiên niên kỉ mới.
Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan
trọng nhất. Từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của
lịch sử. Trong thế kỉ tới mà ai ai cũng thừa nhận rằng nền kinh tế tri thức sẽ
phát triển mạnh mẽ thì vai trị của con người lại càng nổi trội.
b/ Cây dừa gắn bó với người dân Bình Định chặt chẽ như cây tre đối với người
dân miền Bắc. Cây dừa cống hiến tất cả của cải của mình cho con người: thân
cây làm máng, lá làm tranh, cọng lá chẻ nhỏ làm vách, gốc dừa già làm chõ đồ
xôi, nước dừa để uống, để kho cá, kho thịt, nấu canh, làm nước mắm,…Cùi
dừa ăn sống với bánh đa, làm mứt, làm bánh keooj, ép lấy dầu dùng để thắp, để
ăn, để chải đầu, nấu xà phòng. Sọ dừa làm khuy áo, làm gáo, làm muôi. Vỏ dừa
bện dây rất tốt đối với người đánh cá vì nó mềm, dẻo, dai, chịu mưa, chịu
nắng. Cây dừa gắn bó với đời sống hằng ngày là như th y.

Trường THCS Bình Hàn

1
ThuVienDeThi.com


Bài 3: Chỉ ra lỗi liên kết trong các đoạn văn sau:
a/ Gần đây, cách ăn mặc của một số bạn có nhiều thay đổi, khơng cịn giản dị và lành
mạnh như trước nữa. Có bạn mặc mãi một kiểu áo khơng thay đổi gì cả. Thật là thiếu
phong cách hiện đại. Nhà trường đang phát động phong trào ủng hộ đồng bào bị thiên
tai.
b/ Đoàn thuyền đánh cá ra khơi trong cảnh màn đêm bng xuống. Sóng biển cài
then, đêm sập cửa, vũ trụ đi vào yên tĩnh, vắng lặng. Bốn bề khơng cịn một tiếng
động. Lá cờ nhỏ trên cột buồm bay phần phật trước gió. Những đường chỉ viền óng
ánh như sáng rực trong đêm.

c/ Thúy Kiều và Thúy Vân là hai chị em. Nhưng Thúy Kiều là chị, còn Thúy Vân là
em. Họ đều là những người con gái có nhan sắc.
Bài 4: Vì sao các câu trong đoạn trích sau đây liên kết được với nhau?
- Chửi. Kêu. Đấm. Đá. Thụi. Bịch. (Nguyễn Công Hoan)
Bài 5:
a/ Sử dụng phép lặp, phép thế, phép liên tưởng, phép nối, hãy viết một đoạn văn
khoảng 10 câu có chủ đề: Em yêu lời ru của mẹ
b/ Chỉ ra các phép liên kết và phương tiện liên kết trong đoạn văn vừa viết.
 Tham khảo HD giải trong Chuyên đề Ngữ văn 9/Tr127,128.
Bài tập: 1,2,3,4,5 (Sách một số kiến thức ngữ văn lớp 9 –trang145)- hướng dẫn giảitr254
C. Hướng dẫn học ở nhà.
- Ơn lại tồn bộ kiến thức đã học và hoàn thiện các bài tập
- --------------------------------------------------------------------------------------Ngày soạn: 20/2/2015
BUỔI 20
Chuyên đề 6: khát vọng dâng hiến
( Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải.)
A. Mục tiêu cần đạt
- Giúp HS củng cố kiến thức về tác phẩm thơ Mùa xuân nho nhỏ.
- Rèn kỹ năng cảm thụ tác phẩm thơ qua một số bài tập vận dụng.
B. Nội dung ôn luyện.
Bài 1: Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ " Mùa xuân nho nhỏ" ( Thanh Hải). Em hiểu ý
nghĩa nhan đề " Mùa xuân nho nhỏ" như thế nào?
Gợi ý:
* Hoàn cảnh sáng tác:
- Tháng 11 năm 1980.
- Nhấn mạnh hoàn cảnh riêng của tác giả: ốm nặng, nằm trên giường bệnh và chỉ ít lâu sau
ơng qua đời. Vượt qua hoàn cảnh ấy, tâm hồn nhà thơ vẫn rộng mở trước vẻ đẹp của mùa
xuân, vẫn tha thiết hướng về cuộc sống, vẫn khao khát được cống hiến một phần nhỏ bé của
mình để làm nên vẻ đẹp của cuộc đời chung.
* ý nghĩa nhan đề:

- Mùa xuân nho nhỏ gắn với mùa xuân thiên nhiên, đất nước...
- Mùa xuân nho nhỏ ẩn dụ cho khát vọng sống, lý tưởng sống đẹp đẽ, cao quý của nhà thơ:
muốn hiến dâng những điều cao đẹp nhất của cuộc đời mình để góp phần làm nên mùa xn
lớn chung ca mi ngi...
Trường THCS Bình Hàn
2
ThuVienDeThi.com


- Cách đặt tên bài thơ Mùa xuân nho nhỏ thật đặc biệt :
+ “Mùa xuân” là khái niệm trừu tượng, chỉ mùa nhưng lại kết hợp với “nho nhỏ” là tính từ,
nên mùa xn trở niên hiện hữu, có hình khối. Tên bài thơ gợi sự hấp dẫn.
+Tên bài thơ cũng là một câu thơ trong bài, được trích gần như nguyên vẹn. Như vậy, chủ
đề bài thơ được nhấn mạnh, lưu giữ.
+ So sánh cách đặt tên tác phẩm của Thanh Hải với một số nhà thơ khác sáng tác về mùa
xuân để thấy rõ sự sáng tạo của Thanh Hải ( Vườn xuân; Hoa cỏ mùa xuân...) và sự tiếp nối
( Mùa xuân chín; Mùa xuân xanh...).
Mở rộng:
Bài tập1: Viết đoạn văn trỡnh bày hoàn cảnh ra đời của bài thơ “ Mựa xuõn nho nhỏ” của
nhà thơ Thanh Hải, trong đó có câu mở rộng thành phần ( gạch chân câu đó).
- Đoạn văn minh hoạ:
Thanh Hải là một nhà thơ cách mạng, tham gia hai cuộc kháng chiến, bám trụ ở quê
hương Thừa – Thiên - Huế(1). Ơng có cơng trong việc xây dựng nền văn học cách mạng
miền Nam từ những ngày đầu kháng chiến (2). Bài thơ “ Mựa xuõn nho nhỏ” được sáng tác
tháng 11 năm 1980, chỉ ít lâu sau thỡ nhà thơ qua đời(3). Mặc dự bị bệnh trọng, đang nằm
trên giường bệnh nhưng với tỡnh yờu đời, yêu cuộc sống, Thanh Hải mở rộng hồn mỡnh để
cảm nhận mùa xuân thiên nhiên của đất nước, mùa xuân của Cách mạng(4). Bài thơ như
một lời tâm niệm chân thành, gửi gắm thiết tha của nhà thơ để lại cho đời trước lúc ông đi xa
(5).
( Cõu 4 là cõu mở rộng thành phần)

Bài tập 2: Viết một đoạn văn ngắn giải thích nhan đề của tác phẩm “ Mựa xũn nho nhỏ”
của Thanh Hải ( trong đó có sử dụng phép thế và một câu hỏi tu từ kết thúc đoạn).
- Đoạn văn minh hoạ:
Bài thơ “ Mựa xuõn nho nhỏ” của nhà thơ Thanh Hải ca ngợi cảnh sắc thiên nhiên
tươi đẹp của đất nước, một mùa xuân tươi vui, tràn đầy sức sống. Tác giả của bài thơ là
người sống hết mỡnh thuỷ chung cho đất nước, đem cả cuộc đời phục vụ cho Tổ quốc: đất
nước bị Mĩ - Diệm và bè lũ tay sai âm mưu chia cắt làm hai miền, ơng hoạt động bí mật
trong vùng giặc, gây dựng phong trào cách mạng, coi thường cảnh máu chảy đầu rơi... Cảm
động hơn nữa là bài thơ ra đời trong một hoàn cảnh đặc biệt, khi nhà thơ đang nằm trên
giường bệnh, một tháng trước lúc ông qua đời. Bởi thế nên
“ Mựa xuõn nho nhỏ” khụng
chỉ thể hiện lũng yờu thiờn nhiờn, yờu quờ hương đất nước của tác giả mà cũn thể hiện tỡnh
yờu trước cuộc đời của người nghệ sĩ. Nhan đề bài thơ chứa đựng một ý nghĩa sõu sắc: Mùa
xuân nho nhỏ gắn với mùa xuân thiên nhiên, đất nước... mỗi con người hóy trở thành “ một
mựa xũn nho nhỏ” để làm nên mùa xuân bất tuyệt của đất nước. Ai cũng phải có ích cho
đời! “ Mựa xũn nho nhỏ” là một ẩn dụ đầy sáng tạo khắc sâu ý tưởng: “ Mỗi cuộc đời đó
hoỏ nỳi sụng ta” (Nguyễn Khoa Điềm). Nhà thơ Thanh Hải đó gúp cho thơ ca dân tộc một
bài thơ xuân đẹp, đậm đà tỡnh nghĩa. Tuy một tõm hồn, tài năng thơ đó khộp lại, nhưng
những gỡ thuộc về chất ngọc trong trỏi tim, tấm lũng nhà thơ cũn để đời cho hậu thế trân
trọng nâng niu. Làm sao khụng quý, khụng yờu những vần thơ của một hồn thơ đáng kính
nhường này?
Phép thế đại từ: Thanh Hải, nhà thơ, ông, hồn thơ.
Câu kết thúc đoạn văn là câu hỏi tu từ.
Bài 2:
Tr­êng THCS Bình Hàn

3
ThuVienDeThi.com



Mở đầu bài thơ " Mùa xuân nho nhỏ" nhà thơ Thanh Hải viết: " Mọc giữa dịng sơng
xanh. Một bơng hoa tím biếc".
a) Câu thơ trên sử dụng biện pháp tu từ gì? Hãy nêu hiệu quả nghệ thuật của biện
pháp tu từ ấy trong văn cảnh.
b) Hãy chép 5 dịng thơ tiếp theo để hồn thiện khổ thơ đầu của tác phẩm.
c) Viết đoạn văn từ 8 đến 10 câu nêu cảm nhận về khổ thơ trên. ( đề ơn 2009-2010)
d) Trong đoạn văn có sử dụng biện pháp nhân hoá ( Gạch chân biện pháp nhân hoá).
Gợi ý:
a) Cấu trúc đảo ngữ: gợi sức sống mùa xuân...
Có thể so sánh: trong thơ xưa, hình ảnh cánh hoa, cánh bèo thường gợi liên tưởng về
kiếp đời lênh đênh, chìm nổi. Trong câu thơ của Thanh Hải, bằng biện pháp tu từ đảo ngữ,
tác giả đã đem đến một liên tưởng hồn tồn khác: bơng hoa như mọc lên từ dịng sơng,
được ni dưỡng bằng nguồn sức sống của mùa xuân...
c) Đảm bảo các ý:
- Vẻ đẹp của bức tranh mùa xuân: màu sắc tươi sáng, không gian trong trẻo, tiếng chim gợi
buổi bình minh ấm áp...Hình ảnh thơ độc đáo: giọt sương, giọt nắng hay giọt âm thanh trong
vắt?
- Tâm hồn rộng mở, tinh tế của nhà thơ trước thiên nhiên, cuộc đời...
Bài 3: Trong phần thứ nhất của bài thơ “ Mựa xuõn nho nhỏ”, Thanh Hải viết:
“ Mọc giữa dũng sụng xanh
Một bụng hoa tớm biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hút chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tụi hứng”
Đoạn thơ đẹp như một bức tranh. Em thích nhất hỡnh ảnh nào trong bức tranh đó?
Hóy viết một đoạn văn, có sử dụng câu ghép phân tích hỡnh ảnh ấy.
- Đoạn văn minh hoạ 1:
“ Mựa xuõn nho nhỏ” của Thanh Hải là một bài thơ ca ngợi cảnh sắc thiên nhiên tươi
đẹp của đất nước, một mùa xuân vui tươi, tràn đầy sức sống. Sáu câu thơ đầu đẹp như một

bức tranh, bức tranh thơ được vẽ bằng nét bút tài hoa của người nghệ sĩ, bằng một niềm yêu
mến thiết tha cảnh sắc thiên nhiên đất nước. Khung cảnh mùa xuân đó khơi nguồn cho bao
thi sĩ. Mùa xuân trong thơ Trần Nhân Tông với hỡnh ảnh:
“Song song đôi bướm trắng
Phất phới sấn hoa bay”.
( Xũn hiểu)
Hay trong thơ Nguyễn Trói đó lại là hỡnh ảnh:
“ Trong tiếng cuốc kêu xuân đó muộn
Đầy sân mưa bụi nở hoa xoan”
( Cuối xuõn tức sự)
Trong thơ Nguyễn Du ta mới bắt gặp hỡnh ảnh:
“ Cỏ non xanh tận chõn trời
Cành lê trắng điểm một vi bụng hoa
( Truyn Kiu)
Trường THCS Bình Hàn
4
ThuVienDeThi.com


Ta đó được chiêm ngưỡng nhiều bức tranh về mùa xuân song bức tranh mùa xuân trong
thơ Thanh Hải lại mang một nét đẹp hoàn toàn mới mẻ, tạo cho người xem một nguồn cảm
hứng hoàn toàn mới lạ nhưng cũng dạt dào tha thiết. Trong bức tranh mựa xuõn này, hỡnh
ảnh thơ ấn tượng nhất là:
“ Mọc giữa dũng sụng xanh
Một bụng hoa tớm biếc”
Ở đây tác giả sử dụng biện pháp đảo ngữ với dụng ý là làm nổi bật lờn hỡnh ảnh bụng
hoa tớm biếc giữa dũng sụng xanh, diễn tả sự trầm trồ ngạc nhiờn trước tín hiệu đầu xuân
của thi nhân. Dũng sụng xanh được nói đến là con sơng Hương – bài thơ trữ tỡnh của cố đô
Huế. Đúng là một bức tranh đẹp với những nét vẽ tài hoa của người nghệ sĩ, một bức tranh
có đủ đường nét màu sắc. Ở đây các gam màu được phối hợp một cách hài hoà: giữa cái nền

xanh của dũng sụng nổi lờn sắc tớm biếc của bụng hoa. Phải núi rằng Thanh Hải cú một cỏi
nhỡn rất tinh tế của một hoạ sĩ thực thụ trong sự hoà phối các gam màu để tạo nên cho bức
tranh xuân một vẻ đẹp dịu dàng nhưng thật đằm thắm, tạo cảm giác êm ái trong lũng người
đọc mỗi khi xuân về.
- Đoạn văn minh hoạ 2:
Bài thơ “ Mựa xuõn nho nhỏ” được Thanh Hải viết vào năm 1980, trong khung cảnh
hoà bỡnh, xõy dựng đất nước. Một hồn thơ trong trẻo. Một điệu thơ ngân vang. Sáu câu thơ
đầu như một tiếng hát reo vui đón chào một mùa xuân đẹp đó về. Tớn hiệu đầu xn là bơng
hoa tím biếc mọc trên dũng sụng xanh của quê hương. Màu xanh của nước hoà với màu “
tớm biếc” của hoa đó tạo nờn bức tranh xuõn chấm phỏ mà đằm thắm. Bức tranh thơ ấy
sống động hơn, có giá trị thẩm mĩ đặc sắc bởi một hỡnh ảnh thơ gợi tả gợi cảm: tiếng chim.
Đứng trước dũng sụng xanh, bụng hoa tớm, ngẩng nhỡn bầu trời, nhà thơ vui sướng lắng tai
nghe chim chiền chiện hót. Chim chiền chiện cũn gọi là chim sơn ca. Từ “ơi” cảm thỏn biểu
lộ niềm vui ngõy ngất khi nghe chim hút:
“Ơi con chim chiền chiện
Hút chi mà vang trời”
Hai tiếng “ hút chi” là giọng điệu thân thương của người dân Huế được tác giả đưa
vào diễn tả cảm xúc thiết tha giữa người với tạo vật. Chim chiền chiện hót gọi xuân về, tiếng
chim ngân vang, rung động đất trời đem đến bao niềm vui. Ngắm dũng sụng, nhỡn bụng hoa
đẹp, nghe chim hót, nhà thơ bồi hồi sung sướng:
“ Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng”
“Đưa tay…hứng” là một cử chỉ bỡnh dị trõn trọng, thể hiện sự xỳc động sâu xa. “
Giọt long lanh” là sự liên tưởng đầy chất thơ. Là giọt sương mai, giọt nắng hay giọt õm
thanh tiếng chim chiền chiện. ẩn dụ chuyển đổi cảm giác ( thính giác - thị giác) đó tạo nờn
hỡnh khối thẩm mĩ của õm thanh. Chỉ với ba nột vẽ: dũng sụng xanh, bụng hoa tớm biếc và
đặc biệt là tiếng chim chiền chiện hót …Thanh Hải đó vẽ nờn một bức tranh xn đẹp tươi
và đáng u vơ cùng! Đó là vẻ đẹp đầy sức sống mặn mà của đất nước vào xuõn.

Bi 4: ụn HN 2009-2010

Trường THCS Bình Hàn

5
ThuVienDeThi.com


1. Một bạn học sinh đã giới thiệu Thanh Hải và bài thơ Mùa xuân nho nhỏ bằng
đoạn văn sau. Hãy nhận xét và sửa lại các lỗi kiến thức, từ và câu mà bạn mắc phải
(chú ý giữ nguyên ý và hạn chế thêm bớt từ).
Thanh Hải (1930 - 1980) tên khai sinh là Phan Bá Ngoan. Ông quê ở huyện
Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế, Thanh Hải hoạt động văn nghệ từ thời kháng
chiến chống Pháp. Trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước là một trong những cây bút có
cơng, xây dựng nền văn học Cách mạng ở miền Nam từ những ngày đầu. Bài thơ
Mùa xuân nho nhỏ được viết tháng 11 năm 1978 trước khi nhà thơ qua đời. Tác
phẩm đã thể hiện niềm yêu tha thiết cuộc sống và ước nguyện chân thành được cống
hiến cho đất nước của nhà văn.
2. Nhà thơ Thanh Hải đặt tên cho bài thơ của mình là Mùa xn nho nhỏ. Nhan
đề đó có gì đặc biệt và gợi cho em suy nghĩ gì ?
3. a) Hãy chép lại đoạn thơ có 8 câu thể hiện rõ ý nghĩa hình ảnh mùa xuân nho
nhỏ trong bài thơ cùng tên của Thanh Hải.
b) Viết đoạn văn khoảng 10 câu theo cách lập luận tổng hợp - phân tích - tổng
hợp để làm rõ lẽ sống cao đẹp của con người trong các câu thơ đã chép ở mục a.
Bài làm:
1. Đoạn văn sau khi đã chữa: Thanh Hải (1930 - 1980) tên khai sinh là Phạm Bá
Ngỗn. Ơng q ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế. Thanh Hải hoạt động
văn nghệ từ thời kháng chiến chống Pháp. Trong thời kì chống Mĩ cứu nước, ơng là
một trong những cây bút có cơng xây dựng nền văn học cách mạng ở miền Nam từ
những ngày đầu. Bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ" được viết tháng 11 năm 1980, trước
khi nhà thơ qua đời. Tác phẩm đã thể hiện niềm yêu tha thiết cuộc sống và ước
nguyện chân thành được cống hiến cho đất nước của nhà thơ.

2.Thanh Hải đặt tên cho bài thơ của mình là Mùa xuân nho nhỏ. Nhan đề đó
đặc biệt ở chỗ: mùa xuân là một khái niệm trừu tượng, lại được đặt cạnh nho nhỏ là
một tính từ.
Đây chính là sáng tạo của nhà thơ, dù trước đó đã có những bài thơ mang tên
mùa xuân như: Mùa xuân chín, Mùa xuân xanh...
Tên bài thơ thể hiện chủ đề tác phẩm: ước nguyện làm một mùa xuân, sống
đẹp, làm mùa xuân nho nhỏ góp phần vào mùa xuân lớn của đất nước.
3. a) Đoạn thơ 8 câu thể hiện ý nghĩa hình ảnh mùa xuân nho nhỏ trong bài
thơ:
Ta làm con chim hót
Ta làm một mùa hoa
Ta nhập vào hoà ca
Một nốt trầm xao xuyến.
Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc.
- Nêu và phân tích được những suy nghĩ của bản thân về nguyện ước chân thành
của nhà thơ, ví dụ:
Tr­êng THCS B×nh Hµn

6
ThuVienDeThi.com


+ Đó là nguyện ước hồ nhập vào cuộc sống của đất nước, cống hiến cho cuộc đời
chung.
+ Ước nguyện đó được Thanh Hải diễn tả bằng những hình ảnh đẹp, sáng tạo.
+ Ước nguyện đó vơ cùng cao đẹp.
+ Ước nguyện của nhà thơ cho ta hiểu mỗi người phải biết sống, cống hiến cho cuộc đời

. Thế nhưng hiến dâng, hào nhập mà vẫn giữ được nét riêng của mỗi người.
Tham khảo:
Trong cái ước mơ chung cho đất nước, nhà thơ cũng gửi gắm niềm mơ ước riêng
thật giản dị, thể hiện một lẽ sống cao đẹp:
Ta làm con chim hót
...
Một nốt trầm xao xuyến
Khơng mơ ước những gì lớn lao, cao siêu, nhà thơ chỉ ước được làm một tiếng
chim hót để cất lên tiếng hót lảnh lót như con chim chiền chiện, góp phần làm cho
mùa xuân quê hương thêm rạo rực, sống động. Nhà thơ nguyện làm một cành hoa,
một cành hoa nhỏ bé tô điểm thêm cho hương sắc của mùa xuân quê hương đất nước.
Không mơ làm một nốt nhạc cao vút trong bản hoà ca của dân tộc, nhà thơ khiêm
nhường làm một nốt trầm xao xuyến lòng người. Nốt trầm ấy khơng thể thiếu bởi nó
là một yếu tố góp phần làm nên sự thành cơng của bản hồ ca. Điệp ngữ ta làm được
lặp lại nhiều lần như càng nhấn mạnh những ước nguyện tuy đơn sơ, bình dị nhưng
khơng kém phần da diết, trăn trở của nhà thơ, Nếu như ở khổ thơ trên, nhà thơ xưng
tơi thì ở khổ thơ này nhà thơ lại xưng ta; đó là biểu tượng cho sự gặp gỡ giữa cái tôi
và cái ta, cái chung và cái riêng. Ta vừa là số ít (nhà thơ), vừa là số nhiều (tất cả).
Dường như ước nguyện của mỗi cá nhân đã hồ vào dịng chảy của muôn người: tất
cả đều muốn cống hiến một phần cơng sức nhỏ bé của mình cho q hương đất nước:
Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Một “mùa xuân nho nhỏ” hay phải chăng cũng là một ẩn dụ cho cuộc đời Thanh Hải:
sống là cống hiến, cống hiến là mùa xuân cuộc đời nhà thơ. Nhà thơ khiêm nhường
xin làm một “Mùa xuân nho nhỏ” và nếu mỗi người là một “mùa xuân nho nhỏ” thì
sẽ có một mùa xuân lớn lao của dân tộc. Thế nhưng, có lẽ điều làm cho người đọc
xúc động chính là sự khiêm nhường ấy đồng nghĩa với những hi sinh thầm lặng “lặng
lẽ dâng cho đời” và sự hi sinh thầm lặng ấy là vơ điều kiện, nó vượt qua mọi không
gian, thời gian quy ước:
Dù là tuổi hai mươi

Dù là khi tóc bạc
"Tuổi hai mươi” và "khi tóc bạc" ở đây là hai hình ảnh hốn dụ giàu sức gợi. Nó
khơng những chỉ một đời người từ trẻ đến già mà còn chỉ mọi thế hệ: già cũng như
trẻ, gái cũng như trai. Điệp ngữ “dù là” được láy lại như một lời hứa, lời khẳng định
của nhà thơ: sống là cống hiến! Phải chăng đó chính là lẽ sống cao đẹp đầy trách
nhiệm mà Thanh Hải muốn nhắn gửi đến chúng ta?
D. Hướng dẫn học ở nhà.
- Ôn lại toàn bộ kiến thức đã học và hoàn thin cỏc bi tp
Ngy son: 20/2/2015
BUI 21
Trường THCS Bình Hàn
7
ThuVienDeThi.com


Chuyên đề 6: khát vọng dâng hiến
( Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải.)
Bài 5: Đề ôn HN 2009-2010
Bài thơ "Mùa xn nho nhỏ" tiếng lịng tha thiết, tình u đối với đất nước,
cuộc đời, thể hiện khao khát chân thành của nhà thơ. Nhà thơ muốn góp "một mùa
xuân nho nhỏ" của mình vào mùa xuân lớn của cuộc đời, của dân tộc. Bài thơ theo
thể 5 tiếng, nhạc điệu trong sáng, gần gũi với dân ca. Những hình ảnh đẹp, giản dị,
những so sánh và ẩn dụ sáng tạo đã góp phần diễn tả ước nguyện khiêm nhường mà
vô cùng thiêng liêng, cao đẹp của nhà thơ.
1.a) Chép lại đoạn văn trên sau khi chữa hết lỗi về ngữ pháp và thay hai trong ba
từ nhà thơ trong đoạn văn bằng từ khác để tránh lặp từ.
b) Việc thay thế từ như vậy đã làm thay đổi phép liên kết câu như thế nào?
2. Khổ thơ đầu và khổ thơ thứ tư của bài thơ Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải) có
những hình thơ được lặp đi lặp lại. Đó là những hình ảnh nào? Bằng một đoạn
văn ngắn, hãy trình bày ý nghĩa sự trở lại của những hình ảnh đó.

Bài làm:
1. a) Đoạn văn sau khi chữa hết lỗi:
Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ" là tiếng lịng tha thiết, là tình u đối với đất
nước, cuộc sống, thể hiện khát vọng chân thành của Thanh Hải. Nhà thơ muốn góp
“một mùa xn nho nhỏ” của mình vào mùa xuân lớn của cuộc đời, của dân tộc. Bài
thơ theo thể năm tiếng, nhạc điệu trong sáng, gần gũi với dân ca. Những hình ảnh
đẹp, giản dị, những so sánh và ẩn dụ sáng tạo đã góp phần diễn tả ước nguyện khiêm
nhường mà vô cùng thiêng liêng, cao đẹp của thi nhân.
b) Việc thay thế từ như vậy đã làm thay đổi phép liên kết câu: từ liên kết bằng
phép lặp chuyển sang liên kết bằng phép thế
2. Các từ lặp lại ở hai khổ thơ là: hoa, con chim. Sự lặp lại của các hình ảnh đó
tạo sự đối ứng chặt chẽ và làm cho các hình ảnh mang ý nghĩa vừa mới mẻ vừa sâu
sắc: ước mơ cống hiến là lẽ tự nhiên của con người, sống có mục đích đúng đắn...
Bài tập 6: Đã có nhiều nhà thơ sáng tạo nên những hình ảnh đất nước rất đẹp. Thế
nhưng, nếu đã đọc Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải, ta không thể quên khổ thơ:
Đất nước bốn nghìn năm
Vất vả và gian lao
Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước.
Em hãy trình bày ấn tượng về đất nước qua việc phân tích các biện pháp tu từ
được sử dụng trong khổ thơ trên.
Gợi ý: Trong bốn câu thơ, Thanh Hải đã nhân hoá đất nước vất vả và gian lao. Hình
ảnh đất nước trở lên gần gũi, mang vóc dáng người mẹ, người chị tần tảo, cần cù "vất
vả và gian lao".
- Khi so sánh đất nước với "vì sao - cứ đi lên phía trước", nhà thơ đã sáng tạo nên
hình ảnh đất nước rất khiêm nhường (là vì sao chứ khơng dùng hình ảnh mặt trời) nhưng
cũng rất tráng lệ. Là một vì sao nhưng ở vị trí đi lên phía trước dẫn đầu. Đó là hình ảnh
của cách mạng Việt Nam, của đất nước trong lịch sử thế giới.
Tr­êng THCS Bình Hàn


8
ThuVienDeThi.com


- Hình ảnh thơ đặc sắc và hàm súc đã ca ngợi sự trường tồn, hướng về tương
lai của đất nước. Đó chính là lịng tự hào dân tộc sâu sắc.
Bài 7:
Trong hai câu thơ :
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tơi hứng
Từ giọt có người hiểu là giọt mưa xuân, có người lại cho là giọt âm thanh tiếng
chim ở câu thơ trước đó. Nêu cách hiểu của em và phân tích hai câu thơ trên.
Gợi ý :
Hiểu từ giọt trong hai câu thơ trên là giọt mưa (hay giọt sương) cũng có chỗ hợp lí.
Mưa xn cũng là một nét quen thuộc của khung cảnh mùa xuân và dễ gợi cảm xúc
xơn xao trong lịng người, vì mưa xuân thường nhẹ và ấm không giá lạnh như trong
tiết đơng. Nhưng cũng có chỗ chưa thật hợp lí, vì mưa xn thường là mưa bụi, mưa
nhỏ, khó có thể tạo thành từng giọt long lanh rơi. Cách hiểu giọt là giọt âm thanh
tiếng chim chiền chiện xuất phát từ chỗ cho rằng giữa câu thơ này với hai dịng thơ
trước nó là liền mạch. Hiểu như vậy thì câu thơ, không dừng lại ở tả thực mà là biểu
hiện một sự chuyển đổi cảm giác: Tiếng hót lảnh lót, vang vọng vủa con chim chiền
chiện được cảm nhận như một dịng âm thanh tn chảy trong ánh sáng tươi rạng rỡ
của trời xuân, giọt âm thanh cũng long lanh và nhà thơ nâng niu, trân trọng đưa tay
đón lấy từng giọt. Tuy nhiên, cách hiểu sau có vẻ khơng quen thuộc với bút pháp vốn
bình dị của nhà thơ Thanh Hải.
Bài tập 8:
Trong bài Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải viết :
Ta làm con chim hót
Ta làm một nhành hoa.
Kết thúc bài Viếng lăng Bác, Viễn Phương có viết :

Mai về Miền Nam thương trào nước mắt
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác.
a. Hai bài thơ của hai tác giả viết về đề tài khác nhau nhưng có chung chủ đề.
Hãy chỉ ra tư tưởng chung đó.
b. Viết một đoạn văn khoảng 5 câu phát biểu cảm nghĩ về 1 trong hai đoạn thơ
trên.
Gợi ý :
a. Khác nhau và giống nhau:
- Khác nhau :
+ Thanh Hải viết về đề tài thiên nhiên đất nước và khát vọng hoà nhập dâng hiến
cho cuộc đời.
+ Viễn Phương viết về đề tài lãnh tụ, thể hiện niềm xúc động thiêng liêng, tấm lịng
tha thiết thành kính khi tác giả từ Miền nam vừa được giải phóng ra viếng lăng Bác.
- Giống nhau :
+ Cả hai đoạn thơ đều thể hiện ước nguyện chân thành, tha thiết được hoà nhập,
cống hiến cho cuộc đời, cho đất nước, nhân dân. Ước nguyện khiêm nhường, bình dị
muốn được góp phần dù nhỏ bé vào cuộc đời chung.
+ Các nhà thơ đều dùng những hình ảnh đẹp của thiên nhiên là biểu tượng thể hin
c nguyn ca mỡnh.
Trường THCS Bình Hàn
9
ThuVienDeThi.com


b. HS chọn đoạn thơ để viết nhằm làm nổi bật thể thơ, giọng điệu thơ và ý tưởng
thể hiện trong đoạn thơ.
- Đoạn thơ của Thanh Hải sử dụng thể thơ 5 chữ gần với các điệu dân ca, đặc biệt là
dân ca miền Trung, có âm hưởng nhẹ nhàng tha thiết. Giọng điệu thể hiện đúng tâm
trạng và cảm xúc của tác giả : trầm lắng, hơi trang nghiêm mà tha thiết khi bộc bạch
những tâm niệm của mình. Đoạn thơ thể hiện niềm mong muốn được cống hiến cho

đời một cách tự nhiên như con chim mang đến tiếng hót. Nét riêng trong những câu
thơ của Thanh Hải là đề cập đến một vấn đề lớn: ý nghĩa của đời sống cá nhân trong
quan hệ với cộng đồng.
- Đoạn thơ của Viễn Phương sử dụng thể thơ 8 chữ, nhịp thơ vừa phải với điệp từ
muốn làm, giọng điệu phù hợp với nội dung tình cảm, cảm xúc. Đó là giọng điệu vừa
nghiêm trang, sâu lắng, vừa thiết tha thể hiện đúng tâm trạng lưu luyến của nhà thơ
khi phải xa Bác. Tâm trạng lưu luyến của nhà thơ muốn ở mãi bên lăng Bác và chỉ
biết gửi tấm lịng mình bằng cách hố thân hồ nhập vào những cảnh vật bên lăng:
làm con chim cất cao tiếng hót.
C. Hướng dẫn học ở nhà
- Xem lại bài và hồn thiện các bài tập.
========================================
Ngày soạn: 26/2/2015
BUỔI 22
ơn tập văn bản: viếng lăng bác

A. Mục tiêu cần đạt
- Giúp HS củng cố kiến thức về tác phẩm thơ Viếng lăng Bác.
- Rèn kỹ năng cảm thụ tác phẩm thơ và kỹ năng viết đoạn qua một số bài tập
vận dụng.
B. Nội dung ôn luyện
Câu 1: Trong bài thơ Viếng lăng bác, Viễn Phương đã nhiều lần nhắc đến h/a cây tre.
a/ Chép chính xác các câu thơ ấy và giải thích ngắn gọn ý nghĩa của h/a cây tre trong
văn cảnh?
b/ Trong chương trình ngữ văn THCS cũng có một VB khác viết về cây tre, đó là VB
nào? của ai?
TL:
a/ Ôi! Hàng tre…
Bão táp mưa sa…
 h/a vừa thực vừa tượng trưng. Cây tre với màu xanh bát ngát đứng thẳng tắp

bên lăng..Cây tre cứng cáp, hiên ngang vẫn đứng thẳng hàng trong bão táp mưa
sa. H/a mang ý nghĩa aane dụ tượng trưng cho sức sống bất khuất của con
người VN.
- Muốn làm cây tre trung hiếu chốn nàyhoàn thiện vẻ đẹp của cây tre-biểu
tượng của con người VN. Dt ta là vậy, rất kiên trì, bền bỉ, sức sống mạnh mẽ
hiên ngang, bất khuất…..
Câu 2:Cảm nhận của em về những ha sóng đơi trong bài thơ Ving lng Bỏc?
Trường THCS Bình Hàn
10
ThuVienDeThi.com


TL: * Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một….
 Mặt trời đi qua.. -> mặt trời thực của vũ trụ củ thiên nhiên,mang sự sống đến
cho vạn vật trên trái đất đã làm sâu sắc hơn cho ý nghĩa của h/a ẩn dụ ở câu
sau.
 Mặt trời trong lăng  Bác Hồ là mặt trời của dt VN- người mang sự sống đến
cho dt. Câu thơ làm nổi bật sự vĩ đại cảu Bác đồng thời thể hiện lịng tơn kính
của dt VN đối với Bác kính u.
 Ngày ngày dịng người…
…..bảy mươi chín mùa xn
 Dịng người đi trong thương nhớh/a thực gợi ra trước mắt người đọc cảnh
ngày ngày dòng người bất tận đi trong niemf thương nhớ xúc động khi được
đứng bên cạnh vị cha già kính u…Dịng người đó là tràng hoa kết bằng nỗi
thương nhớ, thành kính của nhà thơ, của người dân VN kính dâng lên vị cha
già.
 Dâng bảy mươi chín mùa xuân h/a hoán dụ mang ý nghĩa tượng trưng cao
đẹp. Bác đã dâng cho đất nước, cho dt mình 79 mùa xuân của cuộc đời. Cuộc
đời thanh cao của Bác là 79 mùa xuân làm rạng ngời đất nước VN. Chi tiết

thực về tuổi đời Bác đã làm cho tứ thơ thêm xúc động, lòng người thêm bồi hồi
thương tiếc.
Câu 3: Bằng hiểu biết về bài thơ Viếng lăng bác, em hãy:
a/ Phân tích ý nghĩa h/a hàng tre?
b/ Viết một đoạn văn 10 câu phân tích khổ thơ 2 của bài theo kiểu DD, trong đó có sd
phép lặp
c/ NX giọng điệu và td của nó trong bài thơ?
TL:
A,b/ Tham khảo đ/a của bài 1,2 HS viết đoạn văn theo y/c
c/ Cảm hứng bao trùm bài thơ là niềm xúc động thiêng liêng, thành kính và biết ơn,
tự hào pha lẫn nỗi xót đau khi tg từ miền Nam ra thăm lăng Bác. Cảm hứng ấy đã chi
phối giọng điệu bài thơ: thành kính, trang nghiêm và suy tư, trầm lắng.
- Giọng thành kính, trang nghiêm phù hợp với khơng khí thiêng liêng ở lăng- nơi
n nghỉ của Bác.
- Giọng thành kính, trang nghiêm, sâu lắng, tha thiết phù hợp để thể hiện tâm
trangjg xúc động cảu nhà thơ và người dân khi vào lăng viếng Bác.
- Giọng suy tư, trầm lắng phù hợp để thể hiện cảm xúc chủ đạo cảu bài thơ: nỗi
đau xót khi phải đối diện với thực tế là Bác đã qua đời, lẫn niềm tự hào khi
nghĩ về bác bất diệt, trường tồn cùng đất trời.
Câu 4:Cảm nhận của em về hai khổ thơ sau:
“ngày ngày…..
………………..
………………….nghe nhói ở trong tim”
Tl;Khổ 1: Lịng thành kính và biết ơn sâu nặng của nh/d đối với Bác.
- NT: thể thơ 7 chữ tạo sự trang trọng, thành kính; lối nói ẩn dụ, so sánh, điệp
ngữ.
Tr­êng THCS Bình Hàn

11
ThuVienDeThi.com



- Khổ 2: Cảm xúc và suy nghĩ của tg khi vào lăng viếng Bác. H/a Bác giữa một
khơng khí trang nghiêm, yên tĩnh gợi tâm hồn thanh cao, trong sáng của người.
Khổ thơ sử dụng các h/a ẩn dụ, lối diễn đạt trực tiếp cảm xúc đau xót,…
 TK Hỏi đáp kiến thức….Tr 178.
Câu 5: Trong Viếng lăng Bác, mở đầu tg viết: Con ở miền Nam….
Và sau đó tg thấy: “Bác nằm trong……
……………………nhói ở trong tim”
a/ Từ những câu thơ trên kết hợp với hiểu biết của mình, hãy cho biết cảm xúc trong
bài thơ được hiểu theo trình tự nào? Sự thật là người đã ra đi nhưng tại sao tg vẫn
dùng từ thăm và cụm từ giấc ngủ bình yên?
b/ Viết đv 12-14 câu theo phép lập luận quy nạp trình bày cảm nhận của em về những
câu thơ trên?
TL: Tham khảo lời giải Đề thi HSg/71
Câu 6: Câu thơ:
“ Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ”
( Viếng lăng Bác- Viễn Phương)
a- Hóy phõn tớch ý nghĩa hỡnh ảnh ẩn dụ "mặt trời trong lăng” ở câu thơ trên
b-Tỡm những cõu thơ có hỡnh ảnh ẩn dụ mặt trời trong một bài thơ mà em đó học (
ghi rừ tờn và tỏc giả bài thơ)
Gợi ý:
+ Phân tích để thấy:
- Hai câu thơ sóng đơi hỡnh ảnh thực và ẩn dụ “ Mặt trời” điều đó khiến ẩn dụ “mặt
trời trong lăng” nổi bật ý nghĩa sõu sắc.
- Dựng hỡnh ảnh ẩn dụ "mặt trời trong lăng” để viết về Bác, Viễn Phương đó ca
ngợi sự vĩ đại của Bác, công lao của Bác đối với non sông đất nước.
- Đồng thời, hỡnh ảnh ẩn dụ "mặt trời trong lăng” cũng thể hiện sự tụn kớnh, lũng
biết ơn của nhân dân với Bác, niềm tin Bác sống mói với non sụng đất nước ta.

b- Hai câu thơ có hỡnh ảnh ẩn dụ mặt trời
“ Mặt trời của bắp thỡ nằm trờn đồi
Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng
(Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ- Nguyễn Khoa Điềm)
Câu 7:
Tỡnh cảm chõn thành và tha thiết của nhõn dõn ta với Bỏc Hồ được thể
hiện qua bài thơ “ Viếng Lăng Bác” của Viễn Phương.
a .Mở bài :
- Khái quát chung về tác giả và bài thơ.
- Tỡnh cảm của nhõn dõn đối với Bác thể hiện rừ nột trong bài thơ “Viếng lăng Bỏc”
của Viễn Phương
b.Thõn bài:
Khổ 1 : Cảm xúc của tác giả khi đến thăm lăng Bác
- Câu thơ thật giản dị thân quen với cách dùng đại từ xưng hô “con” rất gần gũi, thõn
thiết, ấm ỏp tỡnh thõn thương.
- Tỏc giả sử dụng từ “thăm” thay cho từ “viếng” mong sao gim nh c ni au
thng, mt mỏt.
Trường THCS Bình Hàn

12
ThuVienDeThi.com


- Hỡnh ảnh hàng tre qua cảm nhận của nhà thơ đó trở thành biểu tượng của tỡnh cảm
nhõn dõn gắn bú với Bỏc, thành biểu tượng sức sống bền bỉ, mạnh mẽ của dân tộc.
Khổ 2: Sự tơn kính của tác giả, của nhân dân đối với Bác khi đứng trước lăng
Người.
- Hỡnh ảnh ẩn dụ "mặt trời trong lăng" thể hiện sự tơn kính biết ơn của nhân dân đối
với Bác. Cảm nhận về sức sống tư tưởng Hồ Chí Minh, về suy nghĩ Bác cũn sống
mói chứa đựng trong mỗi hỡnh ảnh của khổ thơ.

-Hỡnh ảnh dũng người thành một tràng hoa trước lăng. =>Hỡnh ảnh “tràng hoa” một
lần nữa tụ đậm thêm sự tơn kính, biết ơn tự hào của tác giả cũng như của dân tộc VN
đối với Bác.
Khổ 3-4 : Niềm xúc động nghẹn ngào khi tác giả nhỡn thấy Bỏc
- Những cảm xúc thiêng liêng của nhà thơ về Bác
- Những cảm xúc chân thành, tha thiết ấy nâng lên thành ước muốn sống đẹp.
- Những cảm xúc của nhà thơ về Bác cũng là cảm xúc của mỗi người dân miền Nam
với Bác
c. Kết bài :- Khẳng định lại tỡnh cảm chõn thành tha thiết của nhõn dõn đối với Bác.
- Suy nghĩ của bản thõn.
C. Hướng dẫn học ở nhà.
- Hoàn thiện các bài tập.
----------------------------------------------------------Ngày soạn: 5/3/2015

BUỔI 23
ôn tập văn bản: Sang thu

A. Mục tiêu cần đạt
- Giúp HS củng cố kiến thức về tác phẩm thơ Sang thu.
- Rèn kỹ năng cảm thụ tác phẩm thơ và kỹ năng viết đoạn qua một số bài tập
vận dụng.
B. Nội dung ôn luyện
Câu 1: Sang thu là bài thơ đã thể hiện những cảm nhận tinh tế của Hữu Thỉnh về phút
giao mùa tuyệt đẹp của đất trời và khá sâu sắc những suy ngẫm của nhà thơ về cuộc
đời.
a/ Phút giao mùa ấy được thể hiện đặc sắc qua các hình ảnh nào?
b/ Chỉ ra các câu thơ chứa 2 lớp nghĩa của bài thơ?
c/ Cảm nhận của em về chuyển biến của đất trời phút sang thu bằng một đoạn văn dài
12 câu theo cách dd, trong đó sd phương tiện LK câu và một câu cảm, gạch chân các
yếu tố đó.

d/ Cách cảm nhận mùa thu của tg có gì độc đáo? Cuối bài tg suy ngẫm về điều gì?
TL:
d/ Cách cảm nhận mùa thu của tg rất độc đáo :
- Tg cảm nhận ở thời điểm giao mùa- thu sang với chuyển biến nhẹ nhàng mà rõ
rệt của đất trời từ cuối hạ sang đầu mùa thu. Không gian tng chng nh vụ
Trường THCS Bình Hàn
13
ThuVienDeThi.com


cùng tĩnh lặng mà chứa đựng bao nhiêu chuyển biến kỳ diệu của mộ mùa thu
xôn xao đang đến gần.
- Nhà thơ đã miêu tả những biến đổi của đất trời phút giao mùa gọi thu sang qua
hương ổi dịu nhẹ được làn gió se lạnh làm lan tỏa trong k/gian.
- Những chuyển biến trong không gian lúc thu sang được cảm nhận bằng những
rung động vô cùng tinh tế qua nhiều yếu tố, nhiều giác quan. Tất cả cảnh vật
đều có cảm giác , trạng thái riêng trong phút giao mùa: hương ổi đầu mùa,
sương đầu thu giăng mắc nhẹ nhàng, chuyển động chậm; dịng sơng trơi thanh
thản; cánh chim cũng vội và trong buổi hồng hơn; dấu ấn của mùa hạ vẫn còn
hiển hiện trong dáng thu ở đám mây; nắng cuối hạ đã nhạt dần; những ngày
giao mùa, mưa cũng bớt ào ạt….
- Tg suy ngẫm sâu sắc về cuộc đời: Khi con người đã từng trải thì cũng sẽ vững
vàng hơn trước những tác động bất thường của ngoại cảnh, của c/đ.
Câu 2: Viết đoạn văn diễn dịch phân tích khổ đầu của bài thơ Sang Thu, trong đó có
sử dụng câu ghép.
Tham khảo: Sách tự ôn/63,64.
Câu 3: Viết đoạn văn diễn dịch khoảng 6 câu trình bày cách hiểu của em về 2 câu thơ
cuối bài Sang thu.
Gợi ý:
- Nghĩa cụ thể: câu thơ nói về hiện tượng tự nhiên “sấm” vào cuối hạ đầu thu.

Sấm mưa vào thời điểm này giảm nhiều so với đầu mùa mưa. Hiện tượng này
gợi người đọc liên tưởng đến một quy luật khác, đó là quy luật của đời người.
- Con người khi đã bước vào thời kì trung niên, người ta gọi là đứng tuổi, cũng
như hàng cây lâu năm kia đã sống với thời gian, gặp nhiều sóng gió, giơng bão,
sấm chớp cuộc đời thì đến tuổi này, mọi sự bất thường, đường đột ấy cũng trở
nên thường tình,Tinh thấn khơng dễ bị chao đảo, bất ngờ như thời còn trẻ.
 Cái hay của câu thơ là mang ý nghĩa triết lý, chiêm nghiệm về cuộc đời.
Luyện đề
Đề 1:
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
Sơng được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu
a-Đoạn thơ trích trong bài nào? Của ai? Sáng tác năm nào?
b-Giải nghĩa từ : “gió se”, ‘’chùng chình’’,”phả”
c-Nêu ngắn gọn cảm nhận của em về vẻ đẹp của hình ảnh đám mây mùa hạ và
sương chùng chình qua ngõ trong khổ thơ trên.
d-Bằng đoạn văn khoảng 8 câu, hãy phân tích sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ về
biến chuyển trong không gian lúc sang thu hai kh th trờn.
Trường THCS Bình Hàn
14
ThuVienDeThi.com


Gợi ý :
a/Bai “Sang thu” của Hữu Thỉnh,Bài thơ “Sang thu” được tác giả sáng tác vào gần

cuối năm 1977 (in trong tập thơ “Từ chiến hào tới thành phố” xuất bản vào thỏng
5.1985)
b/ “giú se” : gió mùa thu nhẹ, khô và hơi lạnh ,phả : toả ra thành luồng,“ chựng
chỡnh”: chậm chạp, như muốn dừng lại.
c/- Sương“ chựng chỡnh”. Tác giả đó nhõn húa làn sương.Nó bay (đi) qua ngừ nhà
chậm chạp, như muốn dừng lại, khác với mọi ngày. Có cái gỡ đó duyên dáng, yểu
điệu của một làn sương....
Cũn đám mây mùa hạ mới thảnh thơi duyên dáng:
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mỡnh sang thu
-Nhà thơ có một liên tưởng bất ngờ , một cách dùng từ độc đáo.Hữu Thỉnh không
dùng từ (mây) lang thang, lơ lửng,bồng bềnh, nhẹ trôi... mà lại dựng từ “vắt”.Mây
như kéo dài ra, vắt lên , đặt ngang trên bầu trời, buông thỏng xuống. Đây là một hỡnh
ảnh liờn tưởng sáng tạo thú vị. Sự thật, khơng hề có đám mây nào như thế. Vỡ làm
sao cú sự phõn chia rạch rũi, mắt nhỡn thấy được trên bầu trời như thế. Đó là đám
mây trong liên tưởng, tưởng tượng của tác giả. Nhưng chính cái hỡnh ảnh mựa hạ nối
với mựa thu bởi đám mây lững lờ, bảng lảng trên tầng không làm cho người đọc cảm
nhận cả về không gian và thời gian chuyển mùa thật là đẹp, thật là khêu gợi hồn thơ.
Câu thơ tả đám mây mùa thu của Hữu Thỉnh khá hay và độc đáo, cách chọn từ và
dùng từ rất sáng tạo .
d/.-Khổ thơ đầu của bài thơ là sự cảm nhận vè cảnh vật chuyển sang thu cũn mơ
hồ:
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong giú se
Sương chùng chỡnh qua ngừ
Hỡnh như thu đó về
Mở đầu bài thơ bằng từ “bỗng” nhà thơ như diễn tả cái hơi giật mỡnh chợt nhận ra
dấu hiệu đầu tiên từ làn “giú se” (xúc giác) mang theo hương ổi bắt đầu chín (khứu
giác) . Hương ổi ; Phả vào trong gió se : sự cảm nhận thật tinh (vỡ hương ổi không
nồng nàn mà rất nhẹ); ở đây có sự bất ngờ và cũng có chút khẳng định (phả:tỏa ra

thành luồng); bàng bạc một hương vị quê. Rồi bằng thị giác : sương đầu thu nên đến
chầm chậm , lại được diễn tả rất gợi cảm “chựng chỡnh qua ngừ” như cố ý đợi khiến
người vụ tỡnh cũng phải để ý. Tất cả các dấu hiệu đều rất nhẹ nên nhà thơ dường như
không dám khẳng định mà chỉ thấy “hỡnh như thu đó về”. Chớnh sự khụng rừ rệt này
mới hấp dẫn mọi người.Ngoài ra, từ “bỗng” , và từ “hỡnh như” cũn diễn tả tõm trạng
ngỡ ngàng, cảm xỳc bõng khuõng.....
Những dấu hiệu mùa thu đã dần dần rõ hơn, cảnh vật tiếp tục được cảm nhận bằng
nhiều giác quan. Cái ngỡ ngàng ban đầu đã nhường chỗ cho những cảm nhận tinh
tế, cảnh vật mùa thu mới chớm với những bước đi rất nhẹ, rất dịu, rất êm.
“Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu
Tr­êng THCS Bình Hàn
15
ThuVienDeThi.com


Đã hết rồi nước lũ cuồn cuộn nên dịng sơng thong thả trôi .Sông dềnh dàng như
con người được lúc thư thả. Trái lại, những loài chim di cư bắt đầu vội vã .Từ “bắt
đầu” rất độc đáo. Bắt đầu vội vó thụi, chứ chưa phải đang vội vó. Phải tinh tế lắm
mới coa thể nhận ra sự “bắt đầu” này trong những cỏnh chim bay. Dự cú sự vội vó
của chim (mới bắt đầu) khơng khí thu vẫn là khơng khí thư thái, lắng đọng, chậm rói,
lõng lõng. Vỡ thế mà đám mây mùa hạ mới thảnh thơi duyên dáng. Cảm giác giao
mùa được diễn tả rất thú vị bằng hình ảnh : có đám mây mùa hạ ; Vắt nửa mình
sang thu – chưa phải đã hồn tồn thu để có bầu trời thu xanh ngắt mấy tầng cao
(Nguyến Khuyến) mà vẫn còn mây và vẫn còn tiết hạ, nhưng mây đã khô, sáng và
trong. Sự giao mùa được hình tượng hố thành dáng nằm dun dáng vắt nửa mình
sang thu thì thật tuyệt.
Đề 2 :

a. Vì sao cả bài thơ chỉ có một dấu chấm duy nhât ở câu cuối ? tác giả có thể đặt tên
cho bài thơ là Thu sang được khơng. Vì sao ?
b.Viết một đoạn văn khoảng sáu câu trình bày cách hiểu của em về hai câu thơ cuối
bài Sang thu (Hữu Thỉnh)
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi.
Gợi ý :
a-Cả bài thơ chỉ có một dấu chấm duy nhât ở câu cuối với ý nhấn mạnh cả bai thơ
chỉ co một cau nhằm lam nổi bật những cảm nhận, những rung động man mác, bâng
khuâng của tác giả trước vẻ đẹp và sự biến đổi kỡ diệu của thiờn nhiờn trong buổi thu
sơ.
- Cũng có thể đặt « Thu sang » nhưng như thế không cũn gợi cảm giỏc giao mựa
nữa mà thu đó là mựa thu rồi ; nhưng trong bài thơ này là cảm nhận của tác giả thật
tinh tế bước chuyển biến của không gian và thời gian lúc chuyển mùa , cảnh vật và
thời gian dang ở thể động « sang » thu . Như vậy đặt tên « sang thu » gợi được cảm
giác chuyển mùa từ hạ sang thu mỗi lúc một rừ dần, cũn nếu ô thu sang ằ nghĩa là
mựa thu đó hiện hữu rồi và đang ở thế tĩnh.
b - Trong đoạn văn viết cần trình bày được cách hiểu hai câu thơ cả về nghĩa cụ thể
và nghĩa ẩn dụ :
+ Tầng nghĩa thứ nhất (nghĩa cụ thể) diễn tả ý : sang thu, mưa ít đi, sấm cũng bớt.
Hàng cây khơng cịn bị giật mình vì những tiếng sấm bất ngờ nữa. Đó là hiện tượng
tự nhiên.
+ Tầng nghĩa thứ hai (nghĩa ẩn dụ) : suy ngẫm của nhà thơ về cuộc đời, về con
người : khi đã từng trải, con người đã vững vàng hơn trước những tác động bất ngờ
của ngoại cảnh, của cuộc đời.
Đề 3. Phân tích những cảm nhận tinh tế của nhà thơ Hữu Thỉnh về thời khắc giao
mùa cuối hạ sang đầu thu trong bài thơ “Sang thu”
Gợi ý :
I/ Tìm hiểu đề
- Theo nhà thơ Hữu Thỉnh, bài thơ cịn có những suy ngẫm sâu xa về đời người,

nhưng đề bài này chỉ yêu cầu tập trung phân tích những đặc điểm về sự biến đổi của
thiên nhiên đất trời từ cuối hạ sang đầu mùa thu qua cảm nhận tinh tế của nhà thơ.
Người viết cần chú ý điều đó.
Tr­êng THCS Bình Hàn
16
ThuVienDeThi.com


- Cần phân tích những đặc điểm giao màu được thể hiện qua nhiều hình ảnh đặc sắc
và gợi cảm; cùng một số từ ngữ diễn tả trạng thái, cảm giác của nhiều giác quan về
sự vật và tâm hồn.
- Bố cục của bài viết nên theo trình tự từng khổ thơ, chú ý cách sắp xếp các dấu
hiệu mùa thu ngày một rõ nét của nhà thơ.
II/ Dàn ý chi tiết
A- Mở bài :
- Đề tài mùa thu trong thi ca xưa và nay rất phong phú (ba bài thơ thu nổi tiếng của
Nguyễn Khuyến: Thu vịnh, Thu điếu và Thu ẩm; Đây mùa thu tới của Xuân Diệu,…).
Cùng với việc tả mùa thu, cảnh thu, các nhà thơ đều ít nhiều diễn tả những dấu hiệu
giao mùa.
- “Sang thu” của Hữu Thỉnh lại có nét riêng bởi chỉ diễn tả các yếu tố chuyển giao
màu. Bài thơ thoáng nhẹ mà tinh tế.
B- Thân bài:
1. Những dấu hiệu ban đầu của sự giao mùa
- Mở đầu bài thơ bằng từ “bỗng” nhà thơ như diễn tả cái hơi giật mình chợt nhận ra
dấu hiệu đầu tiên từ làn “gió se” (xúc giác: gió mùa thu nhẹ, khơ và hơi lạnh) mang
theo hương ổi bắt đầu chín (khứu giác).
- Hương ổi ; Phả vào trong gió se : sự cảm nhận thật tinh (vì hương ổi khơng nồng
nàn mà rất nhẹ) ; ở đây có sự bất ngờ và cũng có chút khẳng định (phả : toả ra thành
luồng); bàng bạc một hương vị quê.
- Rồi bằng thị giác : sương đầu thu nên đến chầm chậm, lại được diễn tả rất gợi cảm

“chùng chình qua ngõ” như cố ý đợi khiến người vơ tình cũng phải để ý.
- Tất cả các dấu hiệu đều rất nhẹ nên nhà thơ dường như khơng dám khẳng định mà
chỉ thấy “hình như thu đã về”. Chính sự khơng rõ rệt này mới hấp dẫn mọi người.
- Ngồi ra, từ “bỗng”, từ “hình như” còn diễn tả tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc
bâng khuâng,…
2. Những dấu hiệu mùa thu đã dần dần rõ hơn, cảnh vật tiếp tục được cảm nhận
bằng nhiều giác quan.
- Cái ngỡ ngàng ban đầu đã nhường chỗ cho những cảm nhận tinh tế, cảnh vật mùa
thu mới chớm với những bước đi rất nhẹ, rất dịu, rất êm.
“Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu
- Đã hết rồi nước lũ cuồn cuộn nên dịng sơng thong thả trơi (Sơng dềnh dàng như
con người được lúc thư thả).
- Trái lại, những loài chim di cư bắt đầu vội vã (cái tinh tế là ở chữ bắt đầu).
- Cảm giác giao mùa được diễn tả rất thú vị bằng hình ảnh : có đám mây mùa hạ ;
Vắt nửa mình sang thu – chưa phải đã hồn tồn thu để có bầu trời thu xanh ngắt mấy
tầng cao (Nguyến Khuyến) mà vẫn còn mây và vẫn còn tiết hạ, nhưng mây đã khơ,
sáng và trong. Sự giao mùa được hình tượng hố thành dáng nằm dun dáng vắt nửa
mình sang thu thì thật tuyệt.
3. Tiết thu đã lấn dần thời tiết h
Trường THCS Bình Hàn

17
ThuVienDeThi.com


- Nắng cuối hạ còn nồng, còn sáng nhưng nhạt màu dần ; đã ít đi những cơn mưa
(mưa lớn, ào ạt, bất ngờ,…) ; sấm không nổ to, không xuất hiện đột ngột, có chăng

chỉ ầm ì xa xa nên hàng cây đứng tuổi khơng bị giật mình (cách nhân hoá giàu sức
liên tưởng thú vị).
- Sự thay đổi rất nhẹ nhàng khơng gây cảm giác đột ngột, khó chịu được diễn tả
khéo léo bằng những từ chỉ mức độ rất tinh tế :vẫn còn, đã vơi, cũng bớt.
C- Kết bài:
- Bài thơ bé nhỏ xinh xắn nhưng chứa đựng nhiều điều thú vị, bởi vì mỗi chữ, mỗi
dịng là một phát hiện mới mẻ. Cái tài của nhà thơ là đã khiến bạn đọc liên tiếp nhận
ra những đấu hiệu chuyển mùa thường vẫn có mà mọi khi ta chẳng cảm nhận thấy.
Những dấu hiệu ấy lại được diễn tả rất độc đáo.
- Chứng tỏ một tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, một tài thơ đặc sắc.
C. Hướng dẫn học bài.
- Hồn thiện các BT đó hướng dẫn.

Ngày soạn: 5/3/2015

BUỔI 24
ơn tập văn bản: nói với con

A. Mục tiêu cần đạt
- Giúp HS củng cố kiến thức về tác phẩm thơ Nói với con.
- Rèn kỹ năng cảm thụ tác phẩm thơ và kỹ năng viết đoạn qua một số bài tập
vận dụng.
B. Nội dung ôn luyện
Câu 1:
Người đồng mình thơ sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Cịn q hương thì làm phong tục
( Nói với con – Y Phương)
Viết một đoạn văn ngắn có dùng lời dẫn trực tiếp để nêu suy nghĩ của em về những

điều người cha nói với con trong các câu thơ trên.
Gợi ý :
Nội dung của đoạn văn cần làm rõ những ý sau :
- Người cha đã ca ngợi đức tính cao đẹp của người đồng mình bằng những hình ảnh
đầy ấn tượng :
+ Đó là người đồng mình thơ sơ da thịt ; những con người chân chất, khoẻ khoắn.
Họ mộc mạc mà không nhỏ bé về tâm hồn, ý chí, họ tự chủ trong cuộc sống.
+ Đó là những người tự đục đá kê cao quê hương, lao động cần cù, khơng lùi bước
trước khó khăn. Họ giữ vững bản sắc văn hố của dân tộc.
Tr­êng THCS B×nh Hµn
18
ThuVienDeThi.com


+ Họ yêu quê hương, lấy quê hương làm chỗ dựa tâm hồn.
- Nói với con về những điều đó, người cha mong con biết tự hào về truyền thống
của quê hương, tự hào về dân tộc để tự tin trong cuộc sống.
Câu 2. Em cảm nhận được người cha nói những gì với con qua bài thơ Nói với
con của Y Phương.
I/ Tìm hiểu đề
- Đề yêu cầu phân tích bài thơ, nhưng chưa nêu rõ phải phân tích nội dung cụ thể
nào, do đó người viết phải tự tìm ra những nội dung đó. Cần đọc kĩ cả bài, rồi từng
đoạn để nắm bắt ý tứ.
- Tìm hiểu xem những ý tứ đó được biểu hiện như thế nào trong từng chi tiết hình
ảnh, từ ngữ của bài thơ.
- Chú cách dùng từ, lối so sánh ví von của người miền núi kết hợp với những so
sánh liên tưởng đặc sắc của riêng nhà thơ (Đan lờ cài nan hoa Vách nhà ken câu hát
; Rừng cho hoa Con đường cho những tấm lòng,).
II/ Dàn bài chi tiết
A- Mở bài :

- Cha mẹ sinh con đều ước mong con khơn lớn, tiếp nối truyền thống của gia đình,
q hương. Đó là tình u con cao đẹp nhất.
- Y Phương cũng nói lên điều đó nhưng bằng hình thức người tâm tình, dặn dị con,
nên đem đến cho bài thơ giọng thiết tha, trìu mến, tin cậy.
B- Thân bài :
1. Mượn lời nói với con, Y Phương gợi về cội nguồn sinh dưỡng mỗi con người.
a. Người con lớn lên trong tình yêu thương, sự nâng đỡ của cha mẹ (Phân tích câu
đầu)
- Gợi cảnh đứa trẻ chập chững tập đi rất chính xác.
- Tạo được khơng khí gia đình đầm ấm, niềm vui của cha mẹ khi đón nhận từng
biểu hiện lớn lên của đứa trẻ.
b. Con lớn lên trong cuộc sống lao động nên thơ của quê hương
- Cuộc sống lao động cần cù, tươi vui (Đan lờ cài nan hoa Vách nhà ken câu hát).
- Rừng núi quê hương thơ mộng và tình nghĩa (Rừng cho hoa ; Con đường cho
những tấm lịng).
2. Mượn lời nói với con để truyền cho con niềm tự hào về quê hương và bày tỏ
lòng mong ước của người cha đối với con.
a. Tự hào về người đồng mình gian khổ mà can đảm:
- Nhắc đến người đồng mình bằng những câu cảm thấn (Yêu lắm, thương lắm con
ơi!...) : tình quê thật thắm thiết, đằm thắm, cách bộc lộ mộc mạc chân thành.
- Người đồng mình sống vất vả nhưng chí lớn (Cao đo nỗi buồn; Xa đo chí lớn,…).
- Mong con gắn bó với q nghèo thì phải biết chấp nhận vượt qua gian khổ để xây
dựng quê hương:
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trên thung khơng chê thung nhèo đói
Sống như sơng như suối
Lên thác xung ghnh
Khụng lo cc nhc.
Trường THCS Bình Hàn


19
ThuVienDeThi.com


b. Tự hào về người đồng mình mộc mạc nhưng giàu ý chí, niềm tin (thơ sơ da thịt,
chẳng bé nhỏ,); giàu truyền thống kiên trì, nhẫn nại làm nên văn hoá độc đáo (đục đá
kê cao quê hương làm phong tục,).
c. Niềm mong muốn càng tha thiết khi con trưởng thành : bốn câu thơ cuối hầu như
chỉ nhắc lại hai ý trên, nhưng cách nói mạnh hơn:
Con ơi tuy thô sơ da thịt
Lên đường
Không bao giờ nhỏ bé được
Nghe con
- Cũng dùng câu đối lập kết hợp câu phủ định để khẳng định, nhưng thay từ mạnh
hơn (ở trên thì thơ sơ da thịt chẳng mấy ai nhỏ bé; cịn ở cuối tuy thơ sơ da thịt
khơng bao giờ nhỏ bé ).
- Kết hợp với tiếng gọi Con ơi, với những câu cầu khiến Lên đường, Nghe con: tạo
nên giọng điệu dặn dị, khun bảo, thơi thúc,
C- Kết bài:
- Cùng với cách nói giàu hình ảnh vừa cụt hể vừa khái quát, vừa mộc mạc, vừa ý vị
sâu xa là giọng điệu tâm tình thắm thiết, trìu mến dặn dò, phù hợp với cách diễn tả
cảm xúc và tâm hồn chất phác của người miền núi.
- Bài thơ diễn tả rất sâu sắc tình yêu con và ước mong của cha mẹ là con được ni
dưỡng trong tình gia đình quê hương đằm thắm thì lớn lên phải tình nghĩa thuỷ
chung, ln tự hào và phát huy được truyền thống của tổ tiên quê nhà.
Câu 3: Có ý kiến cho rằng: “Bài thơ Nói với con, bằng những từ ngữ, hình ảnh giàu
sức gợi cảm, qua lời nhắn thiết tha với con, nhà thơ Y Phương đã thể hiện tình cảm
gia đình ấm cúng, ca ngợi truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương và
dân tộc mình.”
Phân tích bài thơ Nói với con để làm nổi bật sức hấp dẫn của nội dung đó.

(Tham khảo: Đề thi chuyên/171)
C. Hướng dẫn học bài.
- Học và hoàn thiện các BT đã được hướng dẫn.
------------------------------Ngày soạn: 25/3/2015

BUỔI 25
ôn tập văn bản: bến quê

A. Mục tiêu cần đạt
- Giúp HS củng cố kiến thức về tác phẩm Bến quê.
- Rèn kỹ năng cảm thụ tác phẩm thơ và kỹ năng viết đoạn qua một số bài tập
vận
B. Nội dung ôn luyện
1.Tỏc giả, tỏc phẩm:
a) Tỏc giả:
Nguyễn Minh Chõu (1930 - 1989)
- Quê Quỳnh Lưu – Nghệ An
- Ông gia nhập quân đội năm 1950, sau đó trở thành nhà vn quõn i.
Trường THCS Bình Hàn
20
ThuVienDeThi.com



×