Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Tài liệu ĐÁP ÁN MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.58 KB, 12 trang )

WWW.TAILIEUHOC.TK
ĐÁP ÁN MÔN
CHỦ NGHĨA XÃ
HỘI KHOA HỌC
CÂU 1. TRÌNH BÀY TÓM TẮT
LỊCH SỬ TƯ TƯỞNG XHCN
TRƯỚC MÁC. HÃY SO SÁNH VÀ
LÀM RÕ SỰ KHÁC NHAU VỀ
CHẤT GIỮA CNXH KHÔNG
TƯỞNG VÀ CNXH KHOA
TƯỞNG.
Trả lời.
a- Tóm tắt.
+Kn. Về CNXH không tưởng.CNXH
không tưởng là những tư tưởng những
học thuyết được biểu hiện dưới dạng
chưa đầy đủ. Chưa chín muồi những
mong muốn, những nguyện vọng của
quần chúng nhân dân lao động muốn
xoá bỏ mọi áp bức, bóc lộc, bất công
của xã hội , muốn xây dựcng một xã
hội tốt đẹp , công bằng, bình đẳng,
bác ái, đảm bảo cho mọi người được
đời sống trong tự do, hạnh phúc.
+ Những tư tưởng về CNXH không
tưởng được xuất hiện từ thời kỳ cổ
đại, được phát triển và trở thành một
học thuyết vào thời kỳ hình thành
CNTB và phát triển tới đỉnh cao là
CNXH không tưởng phê phán đầu thế
kỷ XI X


+Quá trình hình thành và phát triển
của CNXH không tưởngNhững tư
tưởng XHCN đầu tiên được ra đời từ
thời kỳ chiếm hữu nô lệ đến hết thời
kỳ trung cổ( từ thế kỷ V trước công
lịch đến hết thé kỷ XV) khi cộng
đồng nguyên thuỷ tan rã xã hội bắt
đầu diễn ra sự phân hóa giai cấp. Sự
ra đời và tồn tại của xã hội chíem hữu
nô lệ gắn liền với áp bức bóc lột bất
công vô nhân đạo do giai cấp thống trị
gây nên từ thực trạng xã hội đó , trong
các giai cấp bị áp bức bóc lột đã xuất
hiện những tư tưởng muốn phủ định
xã hội thối nát đương thời và mong
muốn ứơc mơ xây dựng một xã hội
tương lai công bằng, bình đẳng , bác
ái và hạnh phúc cho quần chúng nhân
dân lao động, những tư tưởng XHCN
sơ khai được thể hiện qua nội dung
những truyền thuyết dân gian , những
huyền thoại tôn giáo được lưu truyền
trong nhân dân từ đời này qua đời
khác ở cả phương tây lẫn phương
Đông Tư tưởng đó được thể hiện ,một
mặt là sự phản ánh nỗi bất bình, căm
phẫn của đông đảo những người lao
động với những hành vi áp bức bóc
lột tàn bạo và vô nhân đạo của giai
cấp thống trị và muốn phủ định nó

mặt khác nó cũng phản ánh những
ứơc mơ khát vọng về một xã hôi
tương lai tốt đẹp công bằng tự do ,
nhân đạo và hạnh phúc cho những
người lao động. Tuy nhiên những yêu
sách ,cách thức, phương pháp con
đường đề đạt tới những ước mơ khát
vọng đó còn hết sức mơ hồ , ảo
tưởng, tản mạn thậm trí còn thể hiện
sự bất công muốn quay về với chế độ
cộng đồng Nguyên thuỷ xưa , coi đó
là “thời kỳ hoàng kim” nhất.
+Những tư tưởng XHCN thừ thế kỷ
XVI- XI X Đây là thời kỳ ra đời và
phát triển CNTB thì những tư tưởng
CNXH cũng tiếp tục được phát triển
và được biể hiện dưới dạng chín muồi
hơn Từ thế kỷ XVI – XVII –Thời kỳ
này chủ nghĩa tư bản đã lần lượt ra
đời ở một số nước Châu Âu ( Anh, Hà
Lan- Pháp ) Sự ra đời của CNTB gắn
liền với những hầnh vi cưỡng bức
,chiếm đoạt áp bức bóc lột rất tàn bạo
đối với những người lao động . Trong
bối cảnh lịch sử ấy đã xuất hiện
những nhà CNXH không tưởng mà
tiêu biểu là T.Mở (Người Anh)
Câmpnenla (Người ý) … Những tư
tưởng XHCN của các ông được thể
hịên qua những chuyện kể, những tác

phẩm văn học mà nội dung của nó
một mặt phản ánh những bất công tàn
bạocủa xã hội đương thời, mặt khác
phác họa ra một mô hình xã hội lý
tưởng - Đó là một xã hội thống nhất
được tổ chức và quản lý chặt chẽ dựa
trên chế độ sở hữu tập thể và lao động
tập thể , mọi người đều phải lao động
và được hưởng thành quả lao động
của mình trong xã hội không còn tình
trạng người áp bức bóc lột người, mọi
người được sống trong bình đẳng , ấm
lo tự do , hạnh phúc …
+ Đến thế kỷ thứ XVIII xuấthiện
những nhà CNXH không tưởng xuất
sắc như Mổenly, Mably, GrắcBabớp.
Tư tưởng XHCN của các ông đã được
đúc kết hệ thống hơn , có tính lý luận
hơn , thậm trí trở thành cương lĩnh
đấu tranh ,thành kế hoạch khởi nghĩa
vũ trang dành chính quyền và những
tư tưởng về xây dựng một xã hội mới
tốt đẹp hơn, nhân đạo hơn.
+ Bước sang thế kỷ XIV ở các nước
tây Âu CNTB đã đạt được bước phát
triển mới, đến đây CNXH không
tưởng đã phát triển và đạt tới đỉnh cao
về lý luận và mang tính phê phán sâu
sắc . Tiêu biểu là ba CNXH không
tưởng phê phán vĩ đại đó là xanh –xi

–mông ( pháp) Phủric(Pháp) và Ooen
(Anh) nội dung tư tưởng CNXH của
các ông là phê phán và lên án nghiên
khắc sự bất công, tàn bạo, những
thảm hoạ mà CNTB gây nên đồng
thời họ đứng về phía những người lao
động , bênh vực cho những người lao
động . Đồng thời họ đã phác hoạ ra
một mô hình xã hội mới với tương lai
tốt đẹp cho người lao động trên các
mặt , chính trị, kinh tế, văn hoá, xã
hội,giáo dục gia đình… một cách
thiên tài .
Tư tưởng CNXH ở thời kỳ này đã
được thể hiện như một hõ thuyết có
tính hệ thống hơn, chặt chẽ hơn song
từ giữa thế kỷ Xĩ trở đi, khiđã có
CNXH khoa học ra đời thì mọi trào
lưu CNXH không tưởng đều trở nên
lạc hậu nỗi thời thậm chí phản động
về mặt lịch sử.
b- So sánh
CNXH không tưởng và CNXH khoa
học đều là những tư tưởng , học
thuyết về giải phóng con ngừoi, giải
phóng xã hội khởi những tình trạng áp
bức, bóc lột, bất công, tàn bạo, nó đều
dựbáo phác hoạ về hướng về một xã
hội tương lai tốt đẹp , công bằng bình
đẳng, bác ái nhân đạo và tự do hạnh

phúc cho quần chúng nhân dân lao
động vì một xã hội tương lai tốt đẹp.
Sự khác nhau về bản chất giữa CNXH
không tưởng và CNXH khoa học .
+ CNXH không tưởngđược xây dựng
chủ yếu từ những ước mơ từ lòng
nhân đạo của các nhà tư tưởng tiến
bộ đương thời chứ không phải từ
những căn cứ thực tiễn và khoa học .
Còn CNXH khoa học được xây dựng
trên những căn cứ khoa học .Đó là
điều kiện kinh tế chín muồi của
CNTB và những tinh hoa trí tuệ của
nhân loại đã đạt được đầu thế kỷ Xĩ
+ CNXH không tưởng không giải
thích được bản chất của chế độ nô lệ
làm thuê, không phát hiện được quy
luật vận động của CNTB còn CNXH
khoa học đã giải thích được đúng đắn
bản chất của chế độ TBCN qua việc
phát hiện ra quy luật giá trị thặng dư .
Từ đó CNXH khoa học đã có được
những luận cứ khoa học để khảng
định sự diệt vong tất yếu của CNTB
và sự thắng lợi tất yếu của CNXH.
+ CNXH không tưởng chưa nhận
thứcđược vai trò của quầnchúng nhân
dân và cũng chưa nhìn ravị trí to lớn
của giai cấp vô sản trong việc xoá bỏ
CNTB và kiến tạo một trạt tự xã hội

mới còn CNXH khoa học đã nhận
thức rõ vai trò to lớn của quần chúng
quan trọng hơn là thấy rõ sức mạnh
và vị trí trung tâm của giai cấp vô sản
trong cuộc đấu tranh xoá bỏ xã hội tư
bản lỗi thời và xây dựng thành công
CNXH văn minh nhân đạo.
+CNXH không tưởng chưa vạch ra
được phương pháp, con đường lối
thoát đúng đắn cho xã họi đương thời.
Còn CNXHkhoa học đã chỉ rõ con
đường tất yếu và đúng đắn là con
đường đấu tranh giai cấp , đấu tranh
cách mạng để xoá bỏCNTB thối nát
và xây dựng thành công xã hội mới-
XHCN và CNCS.
Sự khác nhau căn bản nói trên giữa
CNXH không tưởng và CNXHkhoa
học khẳng định bước phát triển về
chất của CNXH khoa học sovới
CNXH không tưởng nên CNXH khoa
học đã trở thành lý luận khoa học và
cách mang là vũ khí tư tưởng sắc bén
nhất để hướng dẫn cuộc đấu tranh
cách mạng của giai cấp vô sản và
nhân dân laođộng toàn thế giới trong
sự nghiệp giải phóng .
CÂU2: VÌ SAO NÓI TƯ TƯỞNG
XHCN TRƯỚC MÁC LÀ XHCN
KHÔNG TƯỞNG? LÀM RÕ SỰ

KHÁC NHAU CƠ BẢN GIỮA
CNXH KHOA HỌC VÀ
CNXHKHÔNG TƯỞNG
Trả lời:
a-CNXH trước mác mang tính chất
không tưởng vi:
-Không giải thích được bản chất của
chế độ nô lệ làm thuê TBCN
-không nhìn thấy lực lượng xã hội có
khả năng xoá bỏ được chủ nghĩa tư
bản và xây dựng thành công CNXH
và CNCS( đó là giai cấp vô sản cách
mạng và quần chúng nhân dân lao
động )
-Không vạch ra được con đường, lối
thoát đúng đắn để đi tới xã hội tương
lai tốt đẹp – xã hội XHCN
Chính vì những lẽ đó cho nên CNXH
trước Mácchỉ là không tưởng và dođó
không trở thành hiện thực được.
b- Sự khác nhau cơ bản giữâ CNXH
không tưởng và CNXH khoa học.
( Xem phần so sánh ở câu 1)
CÂU 3. PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ
CỦA CNXH KHÔNG TƯỞNG ,
ĐẶC BIỆT LÀ CNXH KHÔNG
TƯỞNG- PHÊ PHÁN THẾ KỶ
XIX – TIỀN ĐỀ TƯ TỬÔNG CỦA
CNXH KHOA HỌC
Trả lời.CNXH không tửông mà đỉnh

cao của nó là CNXH không tưởng-
Phê phán đầu thế kỷ XI X có giá trị
lịch sử to lớn. Điều đó được thể hiện :
- Đã nghiêm khắc lên án và phê
phán sâu sắc những áp bức, bất
công tàn bạo và thrm họa do
giai cấp thống trị gây ra đặc
biệt dưới CNTB. Qua sự phê
phán lên án đó , CNXH không
tưởng muốn phủ định những
trật tự xã hội bất công, tàn bạo
đó.
- CNXH không tưởng nói chung,
nhất là CNXH không tưởng –
phê phán đã nêu lên nhiều luận
điểm có giá trị về sự phát triển
của xã hội tương lai mà sau này
các nhà sáng lập CNXH khoa
học đã kế thừa một cách có
chọn lọc và chứng minh chúng
trên cơ sở khoa học. Đó là một
mặt xã hội. Về mặt kinh tế
không còn chế độ tư hữu. Thực
hiện sở hữu chung mọi người
đều có quyền lao động và coi
lao động là nhu cầu bậc nhất
của con người, làm theo năng
lực hưởng theo lao động ở đó
khoa học kỹ thật và công nghệ
giữ vai trò quan trọng .

+ Về chính trị. NHà NƯÍc xx đần dần
mất đi với tư cách quyền lực chính trị,
nó chỉ tồn tại với tư cách là công cụ
quản lý ,phát triển sản xuất và phân
phối sản phẩm “ chính trị sẽ bị kinh tế
nuôi mất “ Đây cũng là dự báo thiên
tài về sự lưu vong nhf nước sau này .
+ Về xã hội : Xây dựng những mội
quan hệ nhân đạo hài hoà , tạo điều
kiện cho con người phát triển toàn
diện , xoá bỏ dần sự cách biệt giữa
thành thị và nông thôn , giữa lao động
trí óc và lao động chân tay phụ nữ và
con người nói chung được giải phóng
giáo dục được phát triển .
- Từ những giá trị nhân đạo,
nhân văn yêu thương thông
cảm và bênh vực đại đa số nhân
đân lao động nên trong một
thời kỳ lịch sử tương đối dài
CNXH không tưởng đã có tác
dụng thức tỉnh tinh thần đấu
tranh của quần chúng lao khổ.
Họ đã tách rời học thuyết của mình
với quần chúng, mong muốn đứng
trên các giai cấp , đứng ngoài xã hội
để giải phóng xã hội. Họ chưa tìm
được con đường, phương pháp để cải
tạo xã hội thối nát đương thời và xây
dựng xã hội tương lai tốt đẹp. Những

biện pháp thực hiện sự giải phóng xã
hội thể hiện khá rõ tính cải lương mơ
hồ, ảo tưởng, bằng tuyên truyền ,
thuyết phục, bằng thực nghiệm chứ
không phải bằng con đường đấu tranh
cách mạng.
Về nguyên nhân của những hạn chế :
CNXH không tưởng mà đỉnh cao của
CNXH không tưởng – Phê phán được
phát triển vào thời kỳ mà phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa phát
triển chưa đến độ chín muồi do vậy
mà nó chưa bộc nộ đầy đủ bản chất
sấu xa và những mâu thuẫn vốn có
của nó. Một học thuyết được ra đời
trong điều kiện đó cũng chưa thể chín
muồi được và do đó nó không thể
không mang tính chấtkhông tưởng.
Giai cấp vô sản hiện đại chưa phát
triển với tư cách là giai cấp đã trưởng
thành , cuộc đấu tranh giai cấp của họ
vẫn mang tính tự phát mà thôi. Do đó
các nhà tư tưởng chưa nhìn rõ và phản
ánh đúng đắn về nó trong học thuyết
của mình.
- Các nhà XHCN không tưởng phần
lớn đều xuất thân từ những tầng lớp
trên do đó còn bị ảnh hưởng không
nhỏ ý thức hệ tư tưởng của các giai
cấp thống trị. Đén giữa thế kỷ XI X

thì đã có chủ nghĩa xã hội khoa học ra
đời ,khi phong trào vô sản đã phát
triển với quy mô rộng lớn thì CNXH
không tưởng đều trở thành lỗi thời lạc
hậu thậm chí phản động về mặt lịch
sử vì nó kìm hãm cuộc đấu tranh cách
mạng của giai cấp vô sản chống giai
cấp tư sản.
CÂU 4. CNXH KHOA HỌC
ĐƯỢC RA ĐỜI TỪ NHỮNG VẤN
ĐỀ KHÁCHQUAN NÀO ? TRÌNH
BÀY TÓM TẮT ĐỐI TƯỢNG
NGHIÊN CỨU CỦA CNXH
KHOA HỌC .
trả lời.
A- Những tiên đề khách quan: Mốc
đánh dấu sự ra đời của CNXH khoa
học là sự ra đời tác phẩm “ Tuyên
ngôn của Đảng Cộng Sản “ của Mác
Ăngghen (2/1848) Sự ra đời của
CNXH khoa học được dựa trên những
tiên đề khách quan sau:
+ Tiên đề kinh tế – Xã hội quyết định
sự ra đời của CNXH khoa học. Đó
chính là sự phát triển của phương thức
sản xuất TBCN và sự trưởng thành
của giai cấp công nhân. Vào những
năm 40 của thế kỷ XI X nền đại công
nghiệp ở nhiều nước tư bản chủ nghĩa
đã phát triên mạnh mẽ . CNTB đã bộc

lộ rõ bản chất và những mâu thuẫn
vốn có của nó. Đó là bản chất bóc lột,
bóc lột lao động làm thuê và mâu
thuẫn giữa lực lượng sản xuất đã đạt
trình độ cao với chế độ chiếm hữu tư
nhân tư bản CN về tư liệu sản xuất ,
mâu thuẫn này phát triển này càng sâu
sắc và không thể điều hoà . Mâu
thuẫn đó được biểu hiện về mặt xã hội
– chính trị là mâu thuẫn giữa giai cấp
công nhân và giai cấp tư sản.
Sự phát triển mạnh mẽ của nền đại
công nghiệp TBCN làm cho giai cấp
công nhân ngày một phát triên trưởng
thành và bước lên vũ đài chính trị với
tư cách là một lực lượng chính trị – xã
hội độc lập trong cuộc đấu tranh trống
giai cấp tư sản .Biểu hiện trên thực tế
cuộc đấu tranh với quy mô sâu rộng
của giai cấp công nhân chống CNTB
đó là.
-Cuộc khởi nghĩa của công nhân
thành phố liông ở (pháp) năm 1831 –
1834 .
Cuộc khởi nghĩa công nhân dệt Xi-
Lê-Gi(ở Dức) năm 1844
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
- - Phong trào hiến chương (ở Anh)
năm 1838- 1848 .

- những tiên đề kinh tế xã hội trên đã
bộc lộ và cung cấp những bài học cho
sự khái quát lý luận . Đồng thời cũng
đặt ra yêu cầu bức thiết phải xây dựng
một hệ thống lý luận khoa học cách
mạng soi đường cho sự phát triển của
phong trào công nhân .
- + Tiền đề về văn hoá tư tưởng . vào
nửa đầu thế kỷ XI X nhân loại đã đạt
được những thành tựu to lớn về khoa
học tự nhiên và khoa học xã hội . Mác
Ăng ghên đã tiếp thu có chọn lọc và
đẩy nó lên những đỉnh cao mới .
- -Về khoa học tự nhiên : Đó là ba phat
kiến lớn : Học thuyết chuyển hoá và
bảo toàn năng lượng học thuyết tiến
hoá của Đácuyn học thuyết về tế bào.
Những thành tựu này đã cung cấp
những cơ sở luận chứng khoa học để
nhận thức một cách khách quan , khoa
học những vấn đề của đời sống xã hội
.
- - Về khoa học xã hội: Đó là thành tựu
vĩ đại của triết học cổ điển Đức của
kinh tế chính trị học của Anh ,của
CNXH không tưởng pháp , là nấc
thang trí tuệ loài người đạt được vào
đầu thế kỷ XI X Những thành tựu
khoa học xã hội ấy là cơ sở tiền đề lý
luận . Tiền đề trí tuệ cho sự ra đời của

chủ nghĩa Mác nói chung và CNXH
khoa học nói riêng.Dựa vào những
tiền đề khách quan trên với thiên tài
bác học của mình và thông qua hai
phát kiên vĩ đai của Mác là chủ nghĩa
duy vật lịch sử và học thuyết về giá trị
thăng dư Mác Ăng ghen đã đưa
CNXH từ không tưởng trở thành
khoa học
- b- Đối tượng nghiên cứu của CNXH
khoa học .
- Vị trí của CNXH khoa học . CNXH
khoa học là một trong ba bộ phận cấu
thành của chủ nghĩa Mác Lênin nó
gắn liềnmột cách hữu cơ với triết học
và kinh tế chính trị học Mác xít .
Trong đó CNXH khoa học là sự tiếp
tục một cách logíc.của triết học và
kinh tế chính trị học , là sự thể hiện
trực tiếp , tập trung tính thực tiễn,
chính trị và mục đích của chủ nghĩa
Mác LêNin CNXH khoa học cùng với
triết học và kinh tế chính trị học Mác
xít làm thành một học thuyết cân đối,
hoàn chỉnh, thống nhấtphản ánh hệ tư
tưởng của giai cấp công nhân – Hệ tư
tưởng tiên tiến nhất của thời đại.
- Các nhà sáng lập ra CNXH khoa học
đã từng chỉ rõ: CNXHkhoa học là sự
luận chứng toàn diện về sự diệt vong

tất yếu của chủ nghĩa tư bản và thắng
lợi tất yếu của CNXH. CNCS là sự
biể hiện một cách khoa học những lợi
ích và vai trò sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân. Do vậy đối tượng
nghiên cứu của CNXH khoa học là
những quy luật chung mà chủ yếu là
những quy luật chính trị xã hội của
quá trình phát sinh hình thành và quá
trình phát triển của hình thái kinh tế-
xã hội CSCN, đồng thời nó nghiên
cứu những con đường, những cách
thức, những phương pháp tiến hành
đấu tranh cách mạng nhằm xoá bỏ
CNTBvà từng bước xây dựng thành
công CNXH và CNCS trên phạm vi
toàn thế giới với tư cách là một khoa
học tương đối độc lập CNXH khoa
học có những quy luật phạm trù riêng
gồm hai nhóm cơ bản
- Một là những quy luật về cuộc đấu
tranh và cách mạng của giai cấp công
nhân và các tầng lớp nhân dân lao
động để thực hiện cách mạng XHCN
chuyên chính vô sản và quá độ lên
CNXH
- Hai là nhưng quy luật phạm trù đặc
trưng của quá trình xây dựng CNXH
và tiến lên CNCS.
CÂU 5. PHÂN TÍCH VAI TRÒ

CỦA MÁC- ĂNGGHEN ĐỐI VỚI
SỰ RA ĐỜI CỦA CNXH KHOA
HỌC. NÊU Ý NGHĨA CỦA VIỆC
NGHIÊN CỨU LÝ LUẬN CNXH
KHOA HỌC TRONG ĐIỀU KIỆN
CỦA NƯỚC TA.
Trả lời.
A- Vai trò của Mác - Ăngghen…Mác
Ăngghen – người sáng lập ra
CNXHkhoa học
Các mác(1813 – 1883 ),Ăng ghen
(1820-1895) với thiên tài về trí tuệ và
sự trung thành với lợi ích của giai cấp
công nhân dựa trên những điều kiện
tiền đề kinh tế xã hội và những giá trị
tinh hoa trí tuệ mà loài người đã đạt
được vào nửa đầu thế kỷ XIX, Mác-
Ăngghen đã từng bước hình thành
nên học thuyết của mình gồm ba bộ
phận: Triết học , kinh tế chính trị,
CNXH khoa học
Thông qua hai phát kiến vĩ đại của
Mác là chủ nghĩa duy vật lịch sử và
học thuyết về giá trị thặng dư đã làm
cho CNXH phát triển từ không tưởng
trở thành khoa học. Học thuyết chủ
nghĩa duy vật lịch sử đã làm sáng tỏ
tính lịch sử nhất thời (tính giới hạn)
của CNTB vạch rõ tính tất yếu ,
những tiền đề khách quan của cách

mạng XHCN. Học thuyết về gía trị
thặng dư vạch trần bản chất bóc lột
của chế độ nô lệ làm thuê tư bản ,
vạch rõ mâu thuẫn giai cấp giữa giai
cấp công nhân và giai cấp tư sản là
không thể điều hoà , khảng định giai
cấp công nhân do lịch sử đương thời
tạo nên là lực lượng xã hội có đầy đủ
khả năng , điều kiện tiến hành cách
mạng xoá bỏ CNTB và xây dựng
thành công CNXH và CNCS. Nhờ hai
phát kiến vĩ đại đó nên Mác Ăng ghen
đã có được những luận cứ khoa học
vững chắc để hình thành nên
CNXHkhoa học.
Những quan điểm tư tưởng nguyên lý
lý luận cơ bản CNXH khoa học được
Mác Ăng Ghen lần lựot trình bầy
trong môt loạt tán phẩm cuar mình
như “Hệ tư tưởng Đức” ‘’những
nguyên lý của CNCS” tác phẩm tuyên
ngôn đảng cộng sản (2-1848) là mốc
đánh dấu sự ra đời của CNXH khoa
học nói riêng và của chủ nghĩa Mác
nói chung.
Những tư tưởng, quan điểm nguyên lý
cơ bản của CNXH khoa học được
trình bày trong tác phẩm “ tuyên ngôn
của Đảng Cộng Sản “ đã khảng định
một cách khoa học về sự diệt vong tất

yếu của CNTB và sự tất thắng của
CNXH khẳng định vai trò , sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân . Tác
phẩm “ tuyên ngôn của Đảng Cộng
Sản “ vừa là tác phẩm kinh điển tập
chung nhất về CNXH khoa học vừa là
cương lĩnh chính trị đầu tiên của
phong trào cộng sản và công nhân
quốc tế .
B.ý nghĩa
Nghiên cứu CNXH khoa học để
khảng đinh một cách có cơ sở khoa
học về sự diệt vong tất yếu của CNTB
và thắng lợi tất yếucủa CNXH và do
đó CNXH khoa học là hệ tư tưởng
của giai cấp công nhân , là biểu hiện
về mặt lý luận lợi ích của giai cấp
công nhân và toàn thể những người
lao động bị áp bức. Chỉ có CNXH
khoa học, chủ nghĩa Mác- Lênin mới
là con đường, là giải pháp duy nhất
đúng của giai cấp vô sản và nhân dân
lao động trong cuộc đấu tranh đi tới
giải phóng triệt dể con người và xã
hội . Trên cơ sở đó đẻ chúng ta khảng
định và tin tưởng ở con đường CNXH
mà Đảng ta, nhân dân ta đã lựa chon
là con đường duy nhất đúng, vừa phù
hợp với xu thế của thời dại , vừa phù
hợp với xu thế đặc điểm của đất nứơc

ta . Từ đó kiên định lập trường của
CNXH khoa học và biến CNXH khoa
học từng bước trở thành hiện thực
trên đất nước ta .
Nghiên cứu CNXH khoa học để tháy
rõ tính khoa học và cách mạng của nó
Điều đó đặt ra cho Đảng ta cần phải
nắm vững nguyên lý nèn tảng của
CNXH khoa học chủ nghĩa Mác-
Lênin và vận dụng vào đất nước cho
phù hợp với từng giai đoạn. Sự
nghiệp đổi mới hiện nay đòi hỏi
chúng ta phải nhận thức lại, nhận thức
đầy đủ hơn về CNXH và biết cụ thể
hoá nó trong điều kiện mới để thực
hiện thắng lợi mụctiêu : Dân giầu
nước mạnh, xã hội công bằng văn
minh đổi mới trên nền tảng giữ vững
và kiên định mục tiêu CNXH.
Ngày nay trong công cuộc xây dựng
CNXH Đảng ta cần phải dựa trên nền
tảng những dự báo của chủ nghĩa Mác
Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh về
CNXH, dựa trên những bài học kinh
nghiệm thành công và không thành
công của thực tiễn cách mạng, dựa
trên thực tiễn cách mạng Việt Nam để
xây dựng mô hình của CNXH ở nước
ta với những mục tiêu , bước đi đúng
đắn, phù hợp tránh giáo điều, dập

khuôn, máy mó. Đồng thời qua thực
tiễn Việt Nam để bổ sung phát triển
CNXH khoa học
CÂU 6 TRÌNH BÀY GIAI ĐOẠN
PHÁT TRIỂN CHỦ YẾU CỦA
CNXH KHOA HỌC .
Trả lời.
Sự ra đời tồn tại, phát triển của
CNXH khoa học được chia thành ba
giai đoạn lớn .
A- Giai đoạn Mác- Ăngghen (1848-
1895) những ván đề có ý nghĩa nền
móng của CNXH khoa học được
Mác-Ăngghen được hình thành vào
những năm 40 của thế kỷ XI X với sự
ra đời của tác phẩm “tuyên ngôn của
Đảng Cộng Sản “ 1848 đã đánh dấu
sự hình thành về cơ bản những
nguyên lý, lý luận của CNXH khoa
học. Sau đó thông qua thực tiễn hai
ông tiếp tục bổ xung, phát triển
CNXH khoa học cụ thể. Qua tổng kết
kinh nghiệm các cuộc đấu tranh giai
cấp ở Pháp , Đức ( 1848 – 1852) Mác
Ăngghen đã rút ra những kết luận hét
sức quan trọng và đã được bổ xung ,
phát triển lý luận vè CNXH khoa học
đó là lý luận về tính tất yếu phải phá
huỷ bộ máy nhà nước quan liêu tư sản
chứ không thể cải tạo nó , vấn đề xây

dựng nhà nức dân chủ vô sản tác là
nhà nước chuyên chính vô sản , lý
luận cách mạng hình thức và phương
pháp đấu tranh cách mạng liên minh
giai cấp…
Qua theo dõi chỉ đạo về tổng kết kinh
nghiệm của công xã Pan1871 Mác -
Ăngghen đã nêu và khảng định nhiều
luận điểm quan trọng như luận điểm
về đập tan bộ máy nhà nước tư sản,
xây dựng nhà nước kiểu mới của giai
cấp vô sản và vai trò của nó xây dựng
khối liên minh công nông , vấn đề
giữa quan hệ giai cấp và dân tộc .
Thông qua việc tổ chức , xây dựng và
chỉ đạo hoạt động của quốc tế I quốc
tế II Mác Ăngghen đã đưa CNXH
khoa học ngày càng ăn sâu bám chắc
vào phong trào công nhân và đưa đén
sự hình thành một loạt chính Đảng vô
sản và tăng cường mối liên hệ quốc tế
giữa các Đảng vô sản và giai cấp công
nhân các nước gắn liền với việc phát
triển lý luận, Mác - Ăngghen đã đấu
tranh không mệt mỏi chống lại các
trào lưu cơ hội chủ nghĩa trong phong
trào cộng sản và công nhân quốc tế
hoạt động lý luận và hoạt động thực
tiễn của Mác - Ăngghen được gắn
chặt với nhau b-giai cấp Lênin phát

triển sáng tạo CNXH khoa học ( 1895
– 1924 ) ở giai đoạn CNTB đã bước
sang thời kỳ đế quốc chủ nghĩa, chủ
nghĩa Lênin đã kế tục xuất sắc sự
nghiệp của Mác-Ăng ghen.
Một mặt lênin đã phát triển toàn diện
chủ nghĩa Mác trong đó có nhiều luận
điểm quan trọng về CNXH khoa học
như luận điểm về khả năng thắng lợi
của cách mạng CHCN trong điều kiện
của chủ nghĩa đế quốc . Về lý luận
cách mạng không ngừng, về chuyên
chính vô sản , về liên minh giai cấp ,
vè phong trào giải phóng dân tộc và
mối liên hệ của nó với phong trào
côngnhân , về chiến lược sách lược
cách mạng , về xây dựng Đảng kiểu
mới của giai cấp vô sản , lý luận về
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Sự phát triển sáng tạo CNXH khoa
học của Lênin giải đáp được một loạt
vấn đề mà thưc tiễn lúc đó đặt ra
.Lênin đã cùng với đảng bôn sêvich
Nga lãnh đạo và thực hiện thắng lợi
cuộc cách mạng tháng mười vĩ đại
biến CNXH từ lý luận thành hiện thực
.Do yêu cầu mới đặt ra
Của lịch sử ,người đã đặt ra cương
lĩnh xây dựng CNXHvạch rõ bản chất
nội dung của thời kỳ quá độ lên

CNXH, những vấn đề về CNH
XHCN,tập thể hoá nông nghiệp , vấn
đê phát triển văn hoá xã hội ,vấn đề
chuyên chính vô sản,vấn đề dân chủ
XHCN và dấu tranh giai cấp trong
thời kỳ quá độ.
Phát triên toàn diện CNMác, đồng
thời Lênin cũng đấu tranh kiên quyết
không khoan nhượng chống các trào
lưu cơ hội ,xét lại để bảo vệ sự trong
sáng của CN Mác. Với những cống
hiến to lớn của Lênin nên chủ nghĩa
Lênin được gọi là chủ nghĩa Mác –
trong thời kỳ đế quốc chủ nghĩa và
sau này được gọi là chủ nghĩa Mác
Lênin
C- Giai đoạn sau khi Lênin từ trần
đến nay .
Sau khi lênin mất , Đảng cộng sản
Liên xô và các Đảng Cộng Sản trong
phong trào cộng sản và công nhân
quốc tế đã bảo vệ, phát trỉen những
nguyên lý, những lận điểm có tích
chất nguyên tắc của CNXH khoa học,
đồng thời đã tích cực phấn đấu , bảo
vệ phát triển CNXH hiện thực, ở các
nước xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng Sản, sự nghiệp
xây dựng xã hội mới đã giành được
những thành tựu to lớn ở nhiều mặt.

CNXH hiện thực đã từng đóng vai trò
nòng cốt, thanh trì của cách mạng và
hoà bình thế giới , luôn đi đầu trong
cuộc đấu tranh vì hoà bình - độc lập
dân tộc – dân chủ và tiến bộ xã hội.
Những thành tựu đó thể hiện sự vận
dụng những nguyên lý của CNXH
khoa học và là những bài học góp
phần bổ xung làm phong phú thêm
kho tàng của CNXH khoa học .
Tuy nhiên trong quá trình xây dựng
CNXH nhìeu nước đã mắc phải
những sai lầm, lâm vào khủng hoảng
nghiêm trọng và tan vỡ những mảng
lớn. Song phải khảng định những tổn
thất đó không phải nảy sinh từ bản
chất của CNXH khoa học mà do sự
nhận thức và vận dụng thiếu sáng tạo
CNXH khoa học của các Đảng vào
điều kiện cụ thể của mỗi nước mỗi
giai đoạn .
Hiện nay CNXH khoa học đang đứng
trước những thách thức to lớn . Tuy
nhiên theo quy luụât tiến hoá của lịch
sử CNXH vẫn là giải pháp duy nhất
cho sự nghiệp giải phóng của giai cấp
công nhân và nông dân lao động toàn
thế giới trong cuộc đấu tranh vì một
trật tự xã hôi mới- xã hội XHCN và
CNCS.

CÂU7. GIAI CẤP CÔNG NHÂN
LÀ GÌ? VÌ SAO GIAI CẤP CÔNG
NHÂN CÓ SỨ MỆNH LỊCH SỬ
THỦ TIÊU CNTB VÀ XÂY DỰNG
CNXH , CNCS ?
Trả lời.
A- Kn. Về giai cấp công nhân .
Giai cấp công nhân là giai cấp những
người lao động hoạt động sản xuất
trong những ngành công nghiệp thuộc
các trình độ kỹ thuật khác nhau mà
địa vị kinh tế xã hội của họ phụ thuộc
vào chế độ đương thời .ở các nước tư
bản họ là những người không có hoặc
về cơ bản không có tư liệu sản xuất
phải làm thuê cho giai cấp tư sản bóc
lột giá trị thặng dư. ở các nước XHCN
họ là những người đã cùng nhân dân
lao động làm chủ những tư liệu sản
xuất chủ yếu và cùng nhau lao động
hợp tác cho mình và cho xã hội.
Hai tiêu chí cơ bản của giai cấp công
nhân .
- Về nghề nghiệp: Đó là những người
lao động trực tiếp hay gián tiếp vận
hành các công cụ sản xuất có tích chất
công nghiệp.
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
- Về vị trí quan hệ sản xuất.Dưới

CNTB đó là những người lao động
không có tư liệu sản xuất phải lam
thuê phải bsn sức lao động và bị nhà
tư bản bóc lột giá trị thặng dư. Từ tiêu
chí này nên gọi giai cấp công nhân là
giai cấp vô sản. Dưới CNXH địa vị
kinh tế – xã hội của giai cấp công
nhân đã căn bản khác trước. Họ vẫn là
giai cấp công nhân nhưng không còn
ở địa vị áp bức , bóc lột, không còn là
vô sản nữa. ở đây giai cấp công nhân
đã nắm được chính quyền nhà nước,
làm chủ xã hội và đóng vai trò lãnh
đạo toàn xã hội để từng bước xây
dựng thành công CNXH và CNCS
- Giai cấp công nhân được hình thành
phat triển gắn liền với sự ra đời. Phát
triển của nền đại công nghệip TBCN
Những người công nhân làm thuê
được xuất hiện ở thế kỷ XVI và nó trở
thành giai cấp hoàn chỉnh vào giữa
thế kỷ XVIII
- B- Cơ sở khách quan quy định sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
- + Do địa vị kinhtế – Xã hội của giai
cấp công nhân .Dưới CNTB giai cấp
công nhân là sản phẩm của nền đại
công nghệp TBCN nó ra đời phát
triển cùng với sự hình thành phát triển
của nền công nghịep TBCN. Dưới

CNTB giai cấp công nhân là bộ phận
quan trọng nhất trong các bộ phận
quan trọng nhất trong các bộ phận cấu
thành của lực lượng sản xuất của xã
hội tư bản, họ đại diện cho lực lượng
sản xuất tiên tiến nhất với trình độ
văn hoá ngày càng cao Nhưng CNTB
lại được xây dựng trên nền tảng của
chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu
sản xuất mà giai cấp tư sản là đại diện
. Bởi thế ở phương thức sản xuất
TBCN luôn luôn tồn tại mâu thuẫn
giữa lực lượng sản xuất có tích chất
xã hội hoá ngày càng cao ( mà giai
cấp công nhân là người đại diện ) với
quan hệ sản xuât có tích chất chiếm
hữu tư nhân ( mà giai cấp tư sản là
người đại diện) Đây là mâu thuẫn cơ
bản vốn có và không thể khắc phục
được nếu không xoá bỏ chế độ tư bản.
Biểu hiện về mặt chính trị – Xã hội
của mâu thuẫn cơ bản đó là mâu
thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai
và giai cấp tư sản sự vận động phát
triển của những mâu thuẫn trên tất
yếu dẫn đến cách mạng XHCN đưa
tới sự sụp đổ CNTB và thắng lợi của
CNXH .
- - Do không có tư liệu sản xuất, họ
phải bán sức lao động làm thuê bị nhà

tư bản chiếm đoạt giá trị thặng dư, bị
lệ thuộc hoàn toàn vào quá trình phân
phối các kết quả lao động của chính
họ .
Trong tất cả các giai cấp đang đối lập
với giai cấp tư sản thì chỉ có giai cấp
công nhân là thực sự cách mạng vì nó
là sản phẩm của nền đại công nghiệp,
đại diện cho lực lượcng sản xuất với
trình độ xã hội hoá ngày càng cao và
nó lao động trong nền đại công
nghiệp với trình độ công nghệ ngày
càng hiện đại và sản xuất ra tuyệt đại
của cải cho xã hội.
Giai cấp công nhân do có lợi ích cơ
bản thống nhất với ợi ích của đông
đảo nhândân lao động nên họ có đầy
đủ khả năng tập hợp, đoàn kết được
đông đảo quần chúng nhân dân lao
động để thực hiện quá trình giải
phóng giai cấp , giải phóng xã hội.
Do những đặc điểm về xã hôi , chính
trị của giai cấp công nhân , từ địa vị
kinh tế xã hội của giai cấp công nhân
điều đó nó cũng quy định những đặc
điểm xã hội chính trị của giai cấp
công nhân do vậy giai cấp công nhân
có vai trò sứ mệnh lịch sử cao cả .
Những đặc điểm lịch sử dó là :
+Giai cấp tiên tiến nhất cả về chính trị

kinh tế , tư tưởng, văn hoá .
+ Giâi cấp có tính triệt để cách mạng
nhất(Triệt để trong đấu tranh xoá bỏ
chế độ cũ và triệt để trong xây dựng
một trật tự xã hội mới tiến bộ hơn –
CNXH và CNCS)
+ Là giai cấp có tính tổ chức kỷ luật
cao. Do điều kiện của sản xuất đại
công nghiệp và được tôi luyện trong
đấu tranh cách mạng do đó họ có khả
năng tập hợp đoàn kết, tổ chức và
lãnh đạo cuộc đấu tranh cách mạng
của đông đảo quàn chsng lao động
nhằm xoá bỏ CNTB và từng bước xây
dựng thành công xã hội mới.
+ Là giai cấp có bản chất quốc tế cao
cả đó là giai cấp công nhân có cùng
địa vị kinh tế – xã hội cùng một kể
thù . Cùng một mục tiêu , lý tưởng .
Điều này tạo nên sức mạnh đoàn kết
quốc tế hùng hậu nhất của giai cấp
công nhân .
Từ sự phân tích về địa vị kinh tế – xã
hội và những đặc điểm xã hội – chính
trị của giai cấp côngnhân chính đó là
nhữnng cơ sở khách quan để khảng
định giai cấp công nhân có sứ mệnh
lịch sử là đấu tranh để thủ tiêu chế độ
TBCN và từng bước xây dựng thành
công xã hộimới –xã hội XHCN và

CNCS trên phạm vi toàn thế giới .
Để hoàn thành sứ mệnh lịch sử đó,
giai cấp công nhân phải tự tổ chức ra
chính đảng của mình tiến hành cuộc
cách mạng XHCN thiết lập chuyên
chính vô sản, thực hiện quá trình cải
tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới
– XHCN và CNCS .
CÂU 8. PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM
“ GIAI CÁP CÔNG NHÂN “ VÀ
NỘI DUNG SỨ MỆNH LỊCH SỬ
CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN .
trả lời.
A- Kn. Về giai cấp công nhân ( như
Kn ở câu 7 )
B- Nội dung sứ mệnh lịch sử củ a giai
cấp công nhân .
Trên cơ sở địa vị kinh tế – Xã hội và
những đặc trưng về xã hội –chính trị
nên giai cấp công nhân có vai trò sứ
mệnh lịch sử là tiến hành cuộc đấu
tranh cách mạng nhằm thủ tiêu CNTB
và từng bước xây dựng thành công xã
hội mới – xã hội XHCN và tiến lên
CNCS xoá bỏ mọi áp bức bóc lột ,
giải phóng giai cấp mình đồng thời
giải phóng toàn nhân loại và cùgn với
toàn xã hội để giải phóng mình và
giải phóng toàn xã hội đó là nội dung
cơ bản, bao chùm của sứ mệnh lịch sử

của giai cấp công nhân .
Xoá bỏ hết thảy mọi chế độ tư hữu và
xác lập chế độ công hữu về tư lịêu sản
xuất cơ bản đó là bản chất của nội
dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân .Giai cấp công nhân chỉ có
thể thực hiện được sự nghiệp giải
phóng giai cấp mình đồng thời phải
giải phóng toàn xã hội và cùng với
toàn xã hội giải phóng giai cấp mình ,
giải phóng xã hội , giải phóng toàn
nhân loại .
Để thực hiện được sứ mệnh lịch sử
của mình, giai cấp công nhân phải tổ
chức ra chính đản của mình tiến hành
cách mạng XHCN, thiết lập chuyên
chính vô sản và dùng chuyên chính vô
sản làm công cụ để cải tạo xã hội cũ
và từng bước xây dựng thành công
CNXH và tiến dần lên CNCS.
CÂU 9. TRÌNH BÀY NHỮNG
ĐẶC ĐIỂM RIÊNG CỦA GIAI
CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM
VÀ NÊU NHỮNG ẢNH HƯỞNG
CỦA NÓ ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN
SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI
CẤP CÔNG NHÂN NƯỚC TA
TRẢ LỜI:
Giai cấp công nhân Việt Nam là một
bộ phận của giai cấp công nhân quốc

tế nhưng do điều kiện ra đời và hoàn
cảnh lịch sử nứoc ta nên nó còn mang
những đặc điểm riêng đó là:
Giai cấp công nhân việt Nam còn non
trẻ ra đởi từ những năm đầu của thế
kỷ XX ở một nứoc thuộc địa nửa
phong kiến. Đó là giai cấp thuần nhất
về tư tưởng , sớm tập trung về lực
lượng, không có tầng lớp công nhân
quý tộc, sớm tổ chức được chính
Đảng của mình .
Giai cấp công nhân Việt Nam được
thừa kế truyền thống đấu tranh bất
khuất của dân tộc hơn nữa nó lại bị ba
tầng áp bức nặng nề nên có tinh thần
cách mạng .
Giai cấp công nhân Việt Nam có mối
liên hệ khăng khít thường xuyên ,
chặt chẽ với giai cấp nông dân và tầng
lớp trí thức .
Giai cấp công nhân Việt Nam sớm
tiếp thu ánh sáng cách mạng tháng
mười nga của chủ nghĩa Mác – Lênin,
không bị chi phối bởi chủ nghĩa cơ
hội , sớm gắn bó mật thiết với phong
trầo công nhân quốc tế .
Những đặc điểm trên đây của giai cấp
công nhân Việt Nam đã có ảnh hưởng
to lớn của nó. Bởi vì :
Do đặc điểm tập trung , sớm thống

nhất cả về tư tưởng , tổ chức, sớm tổ
chức được chính Đảng của mình, sớm
tiếp nhận chủ nghĩa Mác – Lenin nên
nó đã nhanh chóng trở thành lực
lượng chính trị tiên phong của dân tộc
, đã xây dựng được cương lĩnh chính
trị và đường lối cách mạng đứng đắn
ngay từ buổi đầu vì vậy luôn giữ vững
vai trò độc quyền lãnh đạo cách mạng
Việt Nam.
Do có quan hệ mật thiết và gắn bó với
giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức
nen giai cấp công nhân Việt Nam sớm
tập hợp , đoàn kết và không ngừng
phát huy sức mạnh của cả dân tộc trên
nề tảng liên minh công –nông – tri
thức .
+ Do gắn bó với phong trào công
nhân quốc tế và sớm tiếp thu tư tưởng
Mác Lênin nên giai cấp công nhân
Việt Nam đã sớm kết hợp và giải
quyết đúng đắn vấn đề dân tộc và
giai cấp , kết hợp được sức mạnh dân
tộc và sức mạnh thời đại .
+ Do không bị ảnh hưởng của chủ
nghĩa cơ hội quốc tế II nên giai cấp
công nhân Việt Nam luôn giữ vững
được tính thống nhất về tư tưởng,
đoàn két về tổ chức , vững vàng về
chính trị kiên cường và triệt để trong

đấu tranh cách mạng .
Chính vì những lẽ trên nên giai cấp
công nhân Việt Nam thông qua chính
Đảng của mình đã lãnh đạo nhân dân
ta hoàn thành triệt để cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân, đưa cả nước
từng bước quá độ lên CNXH. Chính
quá trình thực hiện sự mệnh lịch sử
đó đối với dân tộc cũng là sự đóng
góp vào phong trào cách mạng của
giai cấp công nhân và nhân dân toàn
thế giới.
Tuy nhiên, do sinh ra và trưởng thành
ở nước nông nghiệp lạc hậu, bị áp bức
bóc lột nặng nề nên giai cấp công
nhân Việt Nam còn có những hạn chế
như: Trình độ văn hoá, khoa học kỹ
thuật, chuyên môn nghề nghiệp chưa
cao, tác phong , tập quán, thói quen
tâm lý còn ảnh hưởng năng lề của
người sản xuất nhỏ chính nhưỡng hạn
chế đó cũng ảnh hưởng không nhỏ
đến sự nghiệp cách mạng của giai cấp
công nhân. Ngày nay giai cấp công
nhân Việt Nam đang lãnh đạo nhân
dân ta tiến hành sư nghiệp đổi mới
đất nước công nghiệp hoá và hiệnđại
hoá đất nước để thực hiện mục tiêu
dân giầu nước mạnh , xã hội công
bằng văn minh điều đó đòi hỏi giai

cấp công nhân Việt Nam cần khắc
phục nhanh chóng những hạn chế của
mình, phát triển giai cấp công nhân về
cả số lượng , chất lượng khôngngừng
nâng cao trình độ tư duy, trình độ tổ
chức hoạt động thực tiễn … chỉ có
như vậy mới đáp ứng được dòi hỏi
của thực tiễn , mới hoàn thành được
sứ mệnh đối với dân tộc .
CÂU 10. TRÌNH BÀY NHỮNG
ĐIỀU KIỆN QUY ĐỊNH SỨ
MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP
CÔNG NHÂN .
Trả lời.
Cơ sở khách quan quy định sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân đó là.
A- Do địa vị kinh tế – xã hội của giai
cấp công nhân .
Dưới CNTB, giai cấp công nhân là
sản phẩm của nền đại công nghiệp
TBCN nó ra đời phat triển cùng với
sự hình thành phát triển của nèn đại
công nghệp TBCN dưới CNTB, giai
cấp công nhân là bộ phận quan tọng
nhất trong cac bộ phận cấu thành của
lực lượng sản xuất của xã hôi tư bản
họ đại diện cho lựclượng sản xuất tiên
tiến nhất với trình độ xã hội ngày
càng cao nhưng CNTB lại được xây
dựng trên nền tảngcủa chế độ chiếm

hữu tư nhân về tư liệu sản xuất mà
giai cấp tư sản là đại diện bởi thế ở
phương thức sản xuất TBCN luôn
luôn tồn tại mâu thuẫn giữa lượng sản
xuất có tính chất xã hội hóa ngày
càng cao (mà giai cấp công nhân là
người đại diện) với quan hệ sản xuất
có tính chất chiếm hữu tư nhân (mà
giai cấp tư sản là người đại diện ) Đây
là mâu thuẫn cơ bản vốn có và không
thể khắc phục được nếu không xoá bỏ
ché độtư bản. Biểu hiện về mặt chính
trị – xã hội của mâu thuẫn cơ bản đó
là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân
và giai cấp tư sản . Sự vận động phát
triển của những mâu thuẫn trên tất
yếu dẫn đến cách mạng XHCN đưa
tới sự sup đổ của CNTB và thắng lợi
của CNXH .
Do không có tư liệu sản xuất họ phải
bán sức lao động làm thuê bị hà tư
bản chiếm đoạt giá trị thặng dư , bị lệ
thuộc hoàn toàn vào quá trình phân
phối các kết quả lao động của chính
họ.
Trong tất cả các giai cấp đang đối lập
với giai cấp tư sản thì chỉ có giai cấp
công nhân là thực sự cách mạng vì nó
là sản phẩm của nền đại công nghiêp,
đại diện cho nền sản xuất với trình độ

xã hội hoá ngày càng cao và nó lao
động trong nền đại công nghiệp với
trình độ công nghệ ngày càng hiện đại
và sản xuất ra tuyệt đại của cải cho xã
hội.
Giai cấp công nhân do có lợi ích cơ
bản thống nhất với lợi ích của đông
đảo nhân dân lao động nên họ có đầy
đủ khả năng tập hợp , đoàn kết được
đông đảo nhân dân lao động để thực
hiện quá trình giải phóng giai cấp ,
giải phóng xã hội .
B- Những đặc điểm xã hội – chính trị
của giai cấp công nhân .Từ địa vị kinh
tế – xã hội trên giai cấp công nhân
đac quy định những đặc điểm xã hội –
chính trị của giai cấp công nhân
những đặc điểm đó là :
- Là giai cấp tiên tiến nhất ( cả về
chính trị , kinh tế, tư tưởng, văn hoá ).
- Là giai cấp có tích triệt để cách
mạng nhất ( triệt để trong đấu tranh
xoá bỏ chế độ cũ và triệt để trong xây
dựng một trật tự xã hội mới tiến bộ
hơn – CNXH và CNCS)
Là giai cấp có tính tổ chức kỷ lụât
cao. Do điều kiện của sản xuất đại
công nghiệp có được tôi luyện trong
đấu tranh cách mạng do đó họ có khả
năng tập hợp, đoàn kết tổ chức và

lãnh đạo cuộc đáu tranh cách mạng
của đông đảo quần chúng lao động
nhằm xoá bỏ CNTB và từng bước xây
dựng thành công xã hội mới.
Là giai cấp có bản chất quốc tế cao
cả. Đó là giai cấp công nhân có cùng
địa vị kinh tế – xã hội cùng một kẻ
thù, cùng một mục tiêu, lý tưởng.
Điều này tạo nên sức mạnh đoàn kết
quốc tế hùng hậu nhất của giai cấp
công nhân .Từ sự phân tích về địa vị
kinh tế
-xã hội và những đặc điểm xã hội –
chính trị của giai cấp công nhân chính
đó là những cơ sở khách quan để
khẳng định giai cấp công nhân có sứ
mệnh lịch sử là đấu tranh để thủ tiêu
chế độ TBCN và từng bước xây dựng
thành công xã hội mới- XHCNvà
CNCS trên phạm vi toàn thế giới.
Để hoàn thành sứ mệnh lịch sử đó
giai cấp công nhân phải tự tổ chức ra
chính đảng của mình, tiến hành cuộc
cách mạng XHCN thiết lập chuyên
chính vô sản ,thực thưc hiện quá trình
cải tạo xã họi cũ và xây dựng xã hội
mới XHCN và CNCS
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
- CÂU 11: TẠI SAO NÓI ĐẢNG

CỘNG SẢN LÀ SẢN PHẨM CỦA
SỰ KẾT HỢP CHỦ NGHĨA MÁC
–LÊNIN VỚI PHONG TRÀO
CÔNG NHÂN .LIÊN HỆ VỚI
QUÁ TRÌNH RA ĐỜI CỦA ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM.
- Trả lời:
- +Đảng cộng sản là một bộ phận tiên
phong có tổ chưc cao nhất của giai
cấp công nhân , nhân dân lao động và
cả dân tộc .Đảng lấy chủ nghĩa Mác
Lênin làm lền tảng tư tưởng và kim
chỉ nam cho mọi hành động của
mình .Đảng được tổ chức theo nguyên
tắc tập trung dân chủ, lấyphê bình và
tự phê bình là quy luật phát triển của
mình. Đảng gắn bó mật thiết với quần
chúng nhân dân ,kỷ luật của đảng lầ
nghiêm minh tự giác .
- + Quy luật ra đời của Đảng Cộng Sản:
- Ngay từ khi mới ra đời giai cấp công
nhân đã phải tiến hành cuộc đấu tranh
chống áp bức bóc lột của giai cấp tư
sản .Cuộc đấu tranh này phát triểntừ
thấp đến cao , từ tự giác đến tự giác.
Bản thân phong trào đấu tranh của
giai cấp công nhân ki chưa có chủ
nghĩa Mác dẫn đường chỉ mang tính
tự phát. Công liên chủa nghĩa cuộc
đấu tranh đó còn nằm trong khuôn

khổ trật tự sản và chỉ vì những mục
đích kinh tế trước mắt chứ chưa đụng
chạm đến nền tảng của ché độ tư bản .
- Mác Ăngghen trên cơ sở tiếp thu
những tinh hoa trí tuệ của nhân loại
để lại vào đầu thế kỷ XI X trên cơ sở
nghiên cứu sự phát triển của CNTB
và tổng kết phong trào đấu tranh của
giai cấp công nhân hai ông đã xây
dựng nên học thuyết cách mạng và
khoa học .Học thuyết đó phản ánh hệ
tư tưởng của giai cấp công nhân và
trở thành vũ khí tư tưởng ,lý luận
hướng dẫn cuộc đấu tranh của giai
cấp công nhân và trở thành vũ khí tư
tưởng, lý luận hướng dẫn cuộc đấu
tranh của giai cấp công nhân .
- Sự ra đời và thâm nhập của Chủ nghĩa
Mác Lênin vào phong trào công nhân
đã tạo ra bước phát triển về chất của
phoang trào công dân từ đấu tranh tự
phát nên dấu tranh tự giác và chỉ có
đấu tranh tự giác mới đánh vào nền
tảng của CNTB.
- Chủ nghĩa Mác Lênin thâm nhậpvào
phong trào công nhân , một bộ phận
củ phong trào ( đây là bộ phận tiên
tiến nhất , giác ngộ cách mạng nhất )
tiếp thu chủ nghĩa mác và thành lập ra
đảng.

- Sự ra đời của Đảng Cộng Sản đánh
dấu bước phát triển nhảy vọt về chất
của phong trào cong nhân sang giai
đoạn đấu tranh tự giác .
Do tác động của hai yếu tố thời đại,
cách mạng tháng mười Nga đã mở ra,
cjủ nghĩa Mác lại càng có điiều kiện
để ăn sâu chẳng những đối với phong
trào công nhân mà còn đối với phong
trào yêu nước cách mạng khác nên sự
ra đời của Đảng cộng Sản ở một số
nước (Nhất là ở các nước vốn là thuộc
địa , phụ thuộc) là sự kết hợp chủ
nghĩa Mác với phong trào công nhân
và phong trào yêu nứoc .Đảng cộng
sản Việt Nam ra đời là sự kết hợp của
ba yếu tố đó.
+ Đảng Cộng Sản Việt Nam sự ra đời
của Đảng Cọng Sản Việt Nam
3/2/1930 là kết quả của quá trình vận
động cách mạng chuẩn bị về tư tưởng
tổ chức suóot những năm 20 của thế
kỷ này. Đảng Cọng Sản Việt Nam ra
đời là sự kết hợp của ba nhân tố chủ
nghĩa Mác – Lênin phong trào công
nhân và phong trào yêu nước.
Đảng Cọng Sản Việt Nam là đội tiên
phong chính trị của giai cấp công
nhân Việt Nam , đại biêủ trung thành
lợi ích của giai cấp công nhân nhân

đân lao động và cả đân tộc Đảng lấy
chủ nghĩa Mác lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh làm nền tảng tư tuởng và
kim chỉ nam cho mọi hành động , lấy
tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ
chức. Đảng liên hệ mật thiết với quần
chúng .
Từ khi ra đời đến nay đảng ta luôn
giữ vai trò lãnh đạo cách mạng và
thực hiện vai trò đó với tinh thần
trách nhiệm cao nhất đối với giai cấp
và dân tộc . Quá trình lãnh đạo cách
mạng nước ta gần 70 năm qua cũng
chính là quá trình rèn luyện, củng cố
và không ngừng lớn mạnh của Đảngta
cả về tư tưởng chính trị và tổ chức .
Đảng ta đã lãnh đạo nhân dân ta thực
hiện thắng lợi sự nghiệp giải phóng
dân tộc và tưng bước đưa dân tộc ta
quá độ lên CNXH Ngay nay Đảng ta
đang lãnh đạo nhân đân ta thực hiện
sự nghiệp đổi mới đất nước công
nghiệp hoá hiện đại hoá nhằm mục
tiêu dân giàu, nước mạnh , xã hôi
công bằng, văn minh.
CÂU 12. VÌ SAO NÓI ĐẢNG
CÔNG SẢN LÀ NHÂN TỐ
QUYẾT ĐỊNH TRƯỚC TIÊN
TRONG VIỆC THỰC HIỆN SỨ
MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP

CÔNG NHÂN ? LIÊN HỆ VỚI
VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM .
Trả lời.
A- Đảng cộng Sản – Nhân tố quyết
định sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân là vấn đề khách quan. Để
biến sứ mệnh lịch sử đó thành hiện
thực thì giai cấp vô sản trước hết phải
tổ chức được chính Đảng của mình để
lãnh đạo quá trình đấu tranh cách
mạng của giai cấp đó là mọt tất yếu.
Đảng Cộng Sản là nhân tố quyết định
thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân .Bởi vì :
+ Đảng Cộng Sản là chính Đảng của
giai cấp công nhân ,là đội tiên phong
của giai cấp công nhân Đảng đại biểu
chung thành lợi ích của giai cấp công
nhân nhân dân lao động và cả dân tộc
đo đó Đảng Cọng Sản là đọi tiên
phong ,là lãnh tụ chính trị của bộ
tham mưu chiến đấu của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động với
tư cách là đội tiên phong cách mạng
Đảng Cọng Sản là đội ngũ những
người tiên tiến giác ngộ nhất , cách
mạng nhất được trang bị bởi lý luận
cách mạng tiên phong là chủ nghĩa
Mác lênin có tinh thần cách mạng

kiên cường và triệt để nhất . Với tư
cách là lãnh tụ chính trị : Do được
trang bị lý luận tiên phong là chủ
nghĩa mác Lênin Đảng đã đề ra cương
lĩnh đường lối , mục tiêu và phương
hướng cách mạng đúng đắn. Đảng
thực hiện sự lãnh đạo đối với giai cấp
công nhân , nhân dân lao động và cả
dân tộc để thực hiện mục tiêu cao cả
là giải phóng con người, giải phóng
xã hội.
Với tư cách là bọ tham mưu chiến đấu
Đảng Cọng Sản còn đóng vai trò là
người tổ chức, giáo dục chỉ đạo cuộc
đấu tranh cách mạng của giai cấp
công nhân , nhân dân lao động và cả
dân tộc vì mục tiêu giải phóng giai
cấp giải phóng dân tộc, xây dựng chế
độ mới
+ Sự ra đời của Đảng Cọng Sản xẽ
càng mở rộng và tăng cừông hơn sự
sâm nhập của chủ nghĩa
Mác – Lênin vào các phong trào cách
mạng của đôn đảo quân chúng, điều
đó càng thúc đẩy nhanh chóng sự phát
triển của sự nghiệp cách mạng mà
giai cấp công nhân vừa là động lực
vừa là lực lượng lãnh đạo.
Như vậy sự ra đời của đảng đánh dấu
sự phát triển về chất của phong trào

công nhân từ tự phát đến tự giác.
Đảng đại diện cho từng bước đi ,mục
têu cho toàn bộ phong trào của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động
Do đó đảng là nhân tố đảm bảo việc
thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân .
Để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân Đảng cộng sản
phải luôn vững mạnh về tư tưởng
chính trị và tổ chức. Lênin đã khẳng
định “đảng là trí tuệ ,danh dự và
lương tâm của thời đại’’
b- Liên hệ với vai trò của Đảng cộng
sản Việt Nam .
Đảng cộng sản Việt Nam là đội tiên
phong chính trị của giai cấp công
nhân Việt Nam, đại biểu trung thành
lợi ích của giai cấp công nhân ,nhân
dân lao động và cả dân tộc đảng láy
chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh làm nền tảng kim chỉ nam
cho hành động ,lấy tập trung dân chủ
làm nguyên tắc tổ chức hoạt động
đảng.
Ngay từ khi ra đời đến nay đảng ta
luon lắm vững vai trò lãnh đạo cách
mạng nước ta. Trong suốt quá trình
cách mạng gần 70 năm qua đảng ta
luôn xứng đáng là lực lượng tiên

phong cách mạng nhất của dân tộc, đã
lãnh đạo nhân dân ta hoàn thành
thắng lợi cuộc cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân và đưa cả nước tưng
bừng quá độ lên CNXH.
Ngày nay Đảng ta đang lãnh đạo nhân
dân ta thực hiện sự nghiệp đổi mới
toàn diện đất nước với mục tiêu. Dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng ,
văn minh quyết tâm làm cho CNXH
trở thành hiện thực trên đất nước ta.
CÂU 13. TRÌNH BÀY TÍNH TẤT
YẾU VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁCH
MẠNG XHCN
TRẢ LỜI
a-tính tất yếu của cách mạng XHCN
-Cũng như các cuộc cách mạng khác
đã diễn ra trong lịch sử bắt nguồn tư
mâu thuẫn giữa lực lượcng sản xuất
với quan hệ sản xuất. Cách mạng
XHCN phát sinh từ nhu cầu giải
quyết mâu thuẫn cơ bản trong xã hội
tư bản, đó là giải phóng lực lượng sản
xuất đã mang tính xã hội hoá cao ra
khỏi sự kìm hãm của quan hệ sản xuất
dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân
TBCN về tư liệu sản xuất .
-Mâu thuẫn cơ bản trên của phương
thức sản xuất tư bản CNđược biểu
hiện về mặt xã hội đó là mâu thuẫn

giữa giai cấp vô sản và tư sản. Đây là
mâu thuẫn đối kháng không thể điều
hoà, đòi hỏi phải được giải quyết.
Những mâu thuẫn nói trên ngày càng
trở nên gay gắt đưa đến sự chính
muồi khách quan của cách mạng
XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cọng Sản , giai cấp vô sản tập hợp
đông đảo nhân dân lao động ( nòng
cốt là khối liên minh công nông – trí
thức) chiến đấu trên cơ sở cương lĩnh
cách mạng XHCN.
Trong thời đại đế quốc chủa nghĩa
còn xuất hiện thêm những mâu
thuẫn :
+ Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc
địa và phụ thuộc vào chủ nghĩa đế
quốc.
+ Mâu thuẫn giữa đế quốc với đế
quốc
-Những mâu thuẫn này phát triển tới
mức găy gắt dẫn tới sự bùng nổ của
cách mạng XHCN .
Như vậy cách mạng XHCN trong thời
đại đế quốc chủ nghĩa không những
chỉ có khả năng nổ ra và giành được
thắng lợi ở các nước tư bản phảt triển
mà còn có khả năng nổ ra và giành
được thắng lợi ở các nước chậm phát
triển ở đây dưới sự lãnh đạo của Đảng

Cọng Sản , giai cấp công nhân và
nhân dân lao động tiến hành cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân sau
đó chuyển sang cách mạng XHCN
- cách mạng XHCN là tất yếu song
khống thể diễn ra một cách tự phát mà
phải trải qua một quá trình đấu tranh
cách mạng, chủ động tạo ra và chớp
lấy thời cơ khi thời cơ cách mạng
xuất hiện phát động quần chúng đấu
tranh cách mạng, chủ động tạo ra và
chớp lấy thời cơ khi thời cơ cách
mạng xuất hiện. Phát động quần
chúng đấu tranh giành thắng lợi.
B- Đặc điểm của cách mạng XHCN.
- cách mạng XHCN là cuộc cách
mạng toàn diện. Triệt để và sâu sắc
nhất trong lịch sử . Việc giành được
chính quyền mới chỉ là thắng lợi bước
đầu, nhiệm vụ cơ bản lâu dài là phải
tiến hành việc cải tạo xã hội cũ và xây
dựng thành công CNXH.
- cách mạng XHCN là cuộc cách
mạng diễn ra gay go , phức tạp , lâu
dài và quanh co nhất là đối với những
nước quá độ lên CNXH bỏ qua giai
đoạn phát triển chế độ TBCN
CÂU 14. VÌ SAO NÓI CÁCH
MẠNG XHCN LÀ QUY LUẬT
PHỔ BIẾN CỦA QUÁ TRÌNH

THỰC HIỆN SỨ MỆNH LỊCH SỬ
CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN.
trả lời.
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân là đấu tranh xoá bỏ xã hội tư bản
và từng bước xây dựng thành công
CNXH và CNCS trên phạm vi toàn
thế giới Quá ttrình đó chỉ được thực
hiện thông qua cuộc cách mạng
XHCN và cách mạng XHCN là một
tát yếu lịch sử vì nguyên nhân sâu xa
dẫn đến cách mạng XHCN là mâu
thuẫn vốn có trong lòng xã hội tư bản
đó là mâu thuân giữa sự phát triển
của lực lượng sản xuất đển trình độ xã
hội hoá cao với quan hệ sản xuất dựa
trên chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN
về tư liệu sản xuất mà quan hệ sản
xuất này đã trở lên lạc hậu ,kìm hãm
sự phát triển của lực lượng sản
xuất.Biểu hiện về mặt chính trị xã hội
của mâu thuẫn cơ bản đó là mâu
thuẫngiữa giai cấp công nhân với giai
cấp tư sản - đây là mâu thuẫn đối
kháng và không thể điều hoà mâu
thuẫn này trực tiếp dẫn đến cách
mạng XHCN .
Khi CNTB bước sang giai đoạn đế
quốc chủ nghĩa thì một mặt những
mâu thuẫn trên phát triển càng gay gắt

đồng thời xuất hiện thêm những mâu
thuẫn mới đó là mâu thuẫn giữa CN
đế quốc với các nước thuộc địa ,phụ
thuộc giữa đế quốc với đế quốc .Tất
cả những mâu thuẫn đó càng đẩy
nhanh tới sự chín muồi của cách
mạng XHCN. Lênin đã chỉ rõ chủ
nghiã đế quốc là đêm trước ,là phòng
chờ của cách mạng XHCN. Tuy nhiên
cách mạng XHCN không phải diễn ra
một cách tự phát mànó là kết quả của
quá trình đấu tranh giai cấp lâu dài
gian khổ của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động chống lại sự thống
trị của giai cấp tư sản.cách mạng
XHCN chỉ nổ ra ở những nơi xuất
hiện tình thế cách mạng . Tình thế
cách mạng là biểu hiện của sự chín
muồi của những điều kiện khách quan
có tình thế cách mạngvẫn chưa đủ mà
cần phải có những nhân tố chủ quan
bao gồm sự lãnh đạo của đảng tiên
phong và tinh thần hành động cách
mạng của quần chúng như vậy đỉnh
điểm của sự chín muồi của những
nhân tố khách quan và chủ quan sẽ
đưa đến thời cơ cách mạng. Giai cấp
công nhân thông qua đảng tiên phong
của mình chọn đúng thời cơ phát
động quần chúng đứng lên dùng bạo

lực cách mạng để lật đổ ách thống trị
của giai cấp tư sản và thế lực phản
động dành lấy chính quyền nhà
nước ,thiết lập chuyên chính vổ
sản ,mở đường cho công cuộc cải tạo
xã hội cũ và xây dựng XHCNvà
CSCN.
Như vậy cách mạng XHCN là cả một
quá trình bao gồm việc lật đổ chính
quyền nhà nước của giai cấp tư sản .
Thiết lập nhà nước chyên chính vô
sản và dùng chuyên chính vô sản để
cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội
mới trên tất cả các lĩnh vực đời của
sống xã hội .Đó là quy luật phổ biến
của quá trình thực hiện sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân .
CÂU 15: TRÌNH BẦY LÝ LUẬN
CÁCH MẠNG KHÔNG NGỪNG
CUẢ CHỦ NGHĨA MÁC
LÊNIN.ĐẢNG TA ĐÃ VÂN DỤNG
LÝ LUẬN NÀY TRONG QUÁ
TRÌNG CÁCH MẠNG VIỆT NAM
NHƯ THẾ NÀO?
Trả lời :
a-Tư tưởng cách mạng không ngừng
của Mác- Angghen
+cơ sở xuất phát :
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK

- -Xuất phát từ việc tực hiện sứ mênh
lịch sử của giai cấp công nhân từ việc
thực hiện nhũng mục tiêu trước mắt
và mục tiêu cuối cùng.
- -Xuất phát từ những bài học kinh
nghiệm của cuộc đấu tranh cách mạng
của giai cấp công nhân
- -Xuất phát từ yêu cầu đòi hỏi của giai
cấp công nhân ở những nước đang
còn nằm trong chế độ quân chủ
chuyên chế phong kiến (như ở nước
đức đương thời )mà ở đó giai cấp
công nhân chưa thực sự trưởng thành.
- + Trên cơ sở đó Mác - Ăngghen đưa
ra tư tưởng cách mạng không ngừng.
Quá trình cách mạng của giai cấp
công nhân là quá trình phát triển liên
tục, không ngừng song nó phải trải
qua những giai đoạn khác nhau phù
hợp với những yêu cầu mục tiêu cụ
thể. Thực hiện giai đoạn trướcđể làm
điều kiện , tiền đề cho giai đoạn sau là
bước phát triển liên tục của giai đoạn
trước
- ở trình độ cao hơn do đó cách mạng
của giai cấp vô sản vừa mang tính liên
tục vừa mang tính giai đoạn trong sự
phát triển của nó .
- + Đối với những nước đang còn tồn
tại chế độ quân chủ chuyên chế phong

kiến ở đó đang diễn ra cuộc cách
mạng dân chủ tư sản thì giai cấp công
nhân cần phải trực tíep tham gia vào
cuộc cách mạng dân chủ tư sản ,cùng
giai cấp tư sản triệt để đánh đổ chế độ
chuyên chế phong kiến và thông quan
cuộc đấu tranh này để tạo ra những
điều kiện, tiền đề để chuyển sang
cuộc đấu tranh chống giai cấp tư sản,
tức là tiến hành ngay cuộc cách mạng
XHCN. Mác Ăngghen cũng xác định
rõ điều kịen để tiến hành cách mạng
không ngừng là phải kết hơp được
phong trào vô sản vơi phong trào của
giai cấp công nhân .
- b- Lý luận của Lênin về sự chuyển
biến cách mạng từ cách mạng dân chủ
tư sản kiểu mới sang cách mạng
XHCN.
- Hòan cảnh lịch sử cửa thời kỳ này là
CNTB đã bước sang giai đoạn đế
quốc chủ nghĩa.đến nay giai cấp tư
sản đã bộc lộ rõ b ản chất phản động
về mặt lịch sử của nó, giai cấp công
nhân và nông dân kinh doanh đac
nhìn thấy rõ bộ mặt phản động của
giai cấp tư sản và sẵn sàng dứng lên
làm cách mạng . Trên cơ sở đó Lênin
đã xác định tính chất mới mẻ của
cuộc cách mạng dân chủ tư sản trong

giai đọan đế quốc chủ nghĩa cuộc
cách mạng dân chủ tư sran ở thế kỷ
XX ngài tính chất tư sản nó còn mang
tính chất nhân dân sâu sắc thăng lợi
của cách mạng dân chủ tư sản có su
hướng vận động theo khuynh hướnng
XHCN
Về nọi dung lênin chỉ rõ giai cấp công
nhân không những phải trực tiếp tham
gia vào cuộc cách mạng dân chủ tư
sản mà điều quan trọng hơn là phải
đặt tới quyền lãnh đạo cuộc cách
mạng đó, chính vì vậy mà gọi đây là
cuộc cách mạng dân chủ tư sản kiểu
mới.
Giai cấp công nhân phải lôi kéo được
giai cấp nông dân , vô lập giai cấp tư
sản phản động, kiên cường đánh đổ
chế độ quân chủ chuyên chế phong
kiến , hình thành chuyên chính dân
chủ cách mạng của công nông chuẩn
bị điều kiện, tiền đề tiến lên làm cách
mạng XHCN .
Về mối quan hệ giữa hai giai đoạn
của quá trinh cách mạn. cách mạng
dân chủ tư san kiểu mới là màn đầu ,
cách mạng XHCN là sư tiếp lối trực
tiếp của cách mạng dân chủ tư srn
kiểu mới. Tuy nội dung nhiệm vụ tính
chất của hai giai đoạn khác nhau

nhưng giữa chúng không có bức
tường thành ngăn cách nó đều nằm
trong tiến trình cách mạng do giai cấp
công nhân lãnh đạo. cách mạng dân
chủ tư sản kiểu mới càng triệt để bao
nhiêu càng tạo bấy nhiêu thuận lợi để
tiến hành ngay cuộc cách mạng xã hội
chủ nghĩa .
- Về điều kiện để thực hiện bước
chuyển giai đoạn Lênin chỉ rõ.
+ Vai trò lãnh đạo của giai cấp công
nhân ( thông qua đội tiên phong của
nó ) phải không ngừng được giữ vững
trong suốt quá trình .
+ Liên minh công nông không ngừng
được củng cố và giữ vững nhất là
trong bước chuyển giai đọan .
+ Chuyên chính dân chủ cách mạng
của công nông phải chuẩn bị được
những điều kiện tiên đề để chuyển
sang làm nhiệm vụ chức năng của
chuyên chính vô sản .
c- Sự vận dụng tư tưởng cách mạng
không ngừng của Đảng Cọng Sản
Việt Nam .
Trên cơ sở phân tích tính chất xã hội
ở Việt Nam là xã hội thuộc địa nửa
phong kiến Đảng ta đã vận dụng sáng
tạo lý luận cách mạng không ngừng
của chủ nghĩa Mác – Lênin vào Việt

Nam . Điều đó được thể hiện thông
qua đường lối giương cao hai ngọn cờ
độc lập dân tộc và CNXH của Đảng
ta. Ngay trong cương lĩnh đầu tiên
(tháng 2 – 1910 ) Đảng ta đã chỉ rõ
cách mạng Việt Nam phải trải qua hai
giai đoạn cách mạng tư sảndân quyền
(sau này gọi là cách mạng dân tộc ân
chủ nhân đân ) sau đó chuyển sang
giai đoạn cách mạng XHCN bỏ qua
chế độ TBCN. Tư tưởng đó được
Đảng ta thể hiện trong suốt tiến trình
cách mạng Việt Nam năm 1954 miền
bắc hoành thành cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân đã tiến hành sang
làm nhiệm vụ cách mạng XHCN Khi
cả nước hoàn thầnh cách mạng dân
tộc dân chủ nhan dân (1975) thì tiến
hành ngay cách mạng XHCN và như
vậy Việt Nam sự kết thúc thắng lợi
cách mạng dân tộc dân chủ nhân đan
cũng là sự mở đầu cách mạng XHCN,
vì cách mạng nước ta do Đảng của
giai cấp công nhân lãnh đạo đường lối
giương cao hai ngọn cờ bằng sợi chỉ
đỏ xuyên suốt quá trình cách mạng
Việt Nam chính là sự vận dụng sáng
tạo lý luận cách mạng không ngừng
của chủ nghĩa Mác Lênin vào một
nửa thuộc địa nửa phong kiến.

CÂU 16. TRÌNH BẦY NHỮNG
ĐẠC TRƯNG CƠ BẢN CỦA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA .PHÂN TÍCH
NHỮNG ĐẶC CỦA XÃ HỘI
XHCN MÀ NHÂN DÂN TA XÂY
DỰNG.
TRẢ LỜI.
A- Những đặc trưng cơ bản của
XHCN
Hình thái kinh tế – xã hội CSCN trải
qua hai giai đoạn phát triển cơ bản
trong đó giai đoạn thấp là CHCN và
giai đoạn cao là CNCS.ở giai đoạn
XHCN, các nhà kinh điển của chủ
nghĩa Mác –Lênin đã phác hoạ với
những nết đặc trưng cơ bản sau:
- Xoá bỏ chế độ chiếm hữu tư nhan về
những tư liệu sản xuất chủ yếu và
thiết lập chế độ sở hữu XHCN và tư
lịeu sản xuất vơi hai hình thức cơ bản
sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể .
-Phát triển nền sản xuất xã hội với tốc
độ ngày càng lớn trên cơ sở khoa học
kỹ thuật công nghệ ngày càng hiện
đại năng xuất lao động ngày càng cao
để tạo ra ngày càng nhiều của cải cho
xã hội . Đrm bảo thoả mãn ngày càng
đầy đủ nhu cầu vật chất văn hoá cho
nhân dân lao động , không ngừng
nâng phúc lợi cho xã hội .

- Đảm bảo cho mọi người có quyền
bình đẳng trong lao đông sáng tạo và
được hưởng thụ lao động theo
nguyên tắc : “Làm theo năng lực ,
hưởng theo lao động “.
- Xoá bỏ tình trạng bất bình đẳng giữa
các dân tộc .Củng cố tăng cường tình
hữu nghị hợp tác giữa các nước.
-Nhà nước xã hội chủ nghĩầ ngày
càng đựoc củng cố, tăng cường và
hoàn thịên nền dân chủ XHCN được
xây dựng và không ngừng phát huy .
-Đảm bảo sự phát triển tự do toàn
diện của con người làm cho con
người ngày càng phát huy đầy đủ tính
tích cực, sáng tạo của mình trong sự
nghiệp xây dựng xã hội mới, lối sống
mới .
- Hệ tư tưởng Mác – Lênin chiếm vị
trí chủ đạo trong đời sống tinh thần
của xã hội, đời sống văn hoá tinh thần
trong xã hội ngày càng phong phú .
- Có sự xích lại gần nhau giữa thành
thị và nông thôn , giữa lao động trí óc
và lao động chân tay. Tính thống
nhất của xã hội ngày càng cao .
Những đặc trưng cơ bản trên đây
Phản ánh bản chất của CNXH
B- Những đặc trưng cơ bản của
CNXH mà chúng ta xây dựng .

Xuất phát từ nguyên lý của CN
Mác – Lênin từ thực tiễn xây dựng
CNXH ở các nước và thực tiễn nước
ta trong “cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ “Đảng ta
xác định xã hội XHCN mà chúng ta
xây dựng có những đạc điểm sau :
+Nhân dân lao động làm chủ
khảng định ché độ XHCN của chúng
ta khác hẳn về chất so với chế độ
TBCN ở đó quyền làm chủ thuộc về
nhân đân lao động , tư liệu sản xuất
được xã hoji hoá và thuộc về nhân
dân lao động làm chủ tư liệu sản xuất
thì xẽ làm chủ mọi mặt đời sống xã
hội. Đây còn là thể hịen nền dân chủ
XHCN của chúng ta , nền dân chủ
“gấp triệu lần dân chủ tư sản “
+Có một nền kinh tế phát triển
cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại và quan hệ sản xuất dựa trên chế
độ công hữu về các tư liệu sản xuất
chủ yếu. Mục tiêu giải phóng cong
người tuỳ thuộc vào trình độ phát
triển sản xuất đó là quy luật của tất cả
quá trình phát triển lịch sử vì vậy xây
dựng nền kinh tế phát triển cao là đặc
trưng không thể thiếu của CNXH chỉ
có nèn kinh tế phát triển cao mới có
điều kiện căn bản nhất để phục vụ con

người và chiến thắng hoàn toàn
CNTB nền kinh tế phast triển cao
đương nhiên phải đẩy mạnh phát triển
lực lượng sản xuất theo hướng hiện
đại và dựa trên chế độ công hữu về
những tư liệu sản xuất chủ yếu (đây là
đặc trưng khác nhau về chất giữa
CNXH và CNTB)
+Có nền văn hoá tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc Đây là cuộc cách
mạng XHCN trên lĩnh vực văn hoá
tinh thần nhằm xây dựing nền văn hoá
XHCN trên nền tảng tinh hoa truyền
thống văn hoá dân tộc. Có sự tiếp thu
có chọn lọc những tinh hoa văn hoá
khu vực và nhân loại làm phong phú
thêm cho đời sống văn hoá tinh thần
của nhân dân ta .Tạo động lực mới
cho quá trình xây dựng CNXH ở
nước ta , góp phần xây dựng con
người XHCN ở nước ta
+Con người được giảiphóng
khỏi áp bức bóc lột, bất công làm theo
năng lực, hưởng theo lao động , có
cuộc sống ấm no, tự do , hạnh phúc,
có điều kiện phát triển toàn diện , trên
nền tảng kinh tế chính trị , văn hoá tư
tưởng của CNXH điều đó xẽ dẫn đến
xã hội và con người được giải phóng
ngày càng triệt để hơn mọi năng lực

sáng tạo của cong người được lhởi
dậy và phát huy ngày càng cao, để xã
hội con người ngày càng văn minh ,
hạh phúc điều đó phù hợ p với tư
tưởng chủ nghĩa Mác, tư tưởng Hồ
Chí Minh “tự do cho mỗi người là
điều kiện tư do cho mọi người “đó là
sụ phát triển cao hơn về chất so với
nhà nước. Tư bản.
+Các dân tộc trong nước bình
đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau
cùn tiến bộ. Thể hiện sự hoà hợp,
đoàn kết gắn bó các dân tộc bên nhau
cũng xây dượg và bảo vệ đất nước ,
biến nước ta thành tổ quốc XHCN
phồn vinh, văn minh tiến bộ xã hội và
hạh phúc cho tất cả các dân tộc .
+Có quan hệ hợp tác hữu nghị
với nhân dân tất cả các nước trên thế
giới. Quan điểm này thể hiện sự đoàn
kết quốc tế trong sự nghiệp xây dựng
CNXH ở nước ta. Trong điều kiện
hiện nay chúng ta chỉ tồn tại và phát
trỉên được khi có sự hoà nhập quốc tế
để tiếp thu văn minh trí tuệ tinh hoa
của các dân tộc trên cơ sở giữ vững
độc lập , chủ quyền của mình đồng
thời tôn trọng lợi ích chính đáng của
các dân tộc trên thé giới, điều này phù
hợp với tư tưởng chủ nghĩa quốc tế vô

sản của chủ nghĩa Mác –Lênin và tư
tửơng Hồ Chí Minh .
Những đặc trưng trên đây phản
ánh mô hình, mục tiêu của CNXH ở
nước ta cùng với sự phát triển của
thực tiễn xây dựng CNXH và sự phát
triển về tư duy lý luận những đặc
trưng của xã hội XHCN sẽ được bổ
sung, cụ thể hoá và ngày một hoàn
thiện hơn.
CÂU 17.TRÌNH BẦY NỮNG
BÀI HỌC KINH NGHIỆM
TRONG QUÁ TRFNH ĐỔI MỚI
CỦA ĐẢNG TA VÀ NÊU Ở ĐẠI
HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC
LẦN THỨ VIII
Trả lời.
Trên cơ sở quá trình tổng kết
thực hiện đường lối đổi mới đai hội
VI, đại hội VII, đại hội VIII, Đảng ta
đã rút ra những bài học chủ yếu của
10 năm thực hiện đường lối đổi mới
đó là :
1-Giữ vững mục tiêu độc lập
dân tộc và CNXH trong quá trình đổi
mới, nắm vững hai nhiệm vụ chiến
lược xây dựng và bảo vệ tổ quốc ,kiên
trì chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh .
2- Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu

đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị ,
lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm ,
đồng thời từng bước đổi mới chính
trị .
3- Xây dựng nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần vận hành theo
cơ chế thị trường , đi đôi với tăng
cường vai trò quản lý của nhà nước
theo định hướng XHCN tăng cường
kinh tế gắn liền với tiến bộ và công
bằng xã hội. Giữ gìn và phát huy bản
sắc văn hoá dân tộc , bảo vệ môi
trường sinh thái .
4- Mở rộng và tăng cường khối
đại đoàn kết toàn dân, phát huy sức
mạnh của cả dân tộc .
5- Mở rộng hợp tác quốc tế,
tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ và giúp
đỡ của nhân dân thế giới. Kết hợp sức
mạnh của nhân dân với sức mạnh thời
đại .
6- Tăng cường vai trò lãnh đạo
của Đảng , coi xây dựng Đảng là
nhiệm vụ then chốt.
CÂU 18. THỜI ĐẠI LÀ GÌ?
PHÂN TÍCH NỘI DUNG CƠ BẢN
CỦA THỜI ĐẠI NGÀY NAY.
Trả lời.
A- Thời đại là gì?
- Thời đại là khái niệm để phân

tích lịch sử xã hội để đánh dấu những
nấc thang phát triển của xã hội loài
người .
Với ý nghĩa chính trị – xã hội
thì thời đại là thời kỳ lịch sử nhất định
trong sự phát triển của xã hội loài
ngừôi được đánh dáu bởi bước chính
sách ngặt căn bản trong sự phát triển
của nó với những xu hướng phát triển
tương đối ổn định .
- Cơ sở để xác địh phân chia
các thời đại
+ Đó là sự ra đời của một hình
thái kinh tế –xã hội mới , mở đầu một
thời đại mới .
+ Đó là việc xác định một giai
cấp đứong ở vị trí trung tâm, giữ vai
trò tiên phong quyết định sự vận
động phát triển của xã hội trong thời
đại mới.
- ý nghĩa của việc xác định thời
đại. Giúp cho việc xây dựng chiến
lược, sách lược một cách đúng đắn
qua đó kết hợp được một sức mạnh
dân tộc với sức mạnh thời đại tạo
thành sức mạnh tổng hợp to lớn .
b- phân tích nội dung cơ bản
của thời đại ngày nay .
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK

- Thời đại ngày nay mà nội dung
cơ bản của nó là thời đại quá độ từ
CNTB lên CNXH , thời đại đấu tranh
cho hoà bình độc lập dân tộc ,dân chủ
và tiến bộ xã hội trên phạm vi toàn
thế giới cách mạng tháng mười nga vĩ
đại (1917)đã mở ra thời đại sụp đổ
của trật tự xã hội cũ(TBCN) Thời đại
thắng lợi cua một trật tự xã hội mới
tiến bộ hơn (CNXH), thời đại được
thể hiện trong thực tiễn những ước
mơ , khát vọng chân chính của con
người đó là thời đại quá độ từ CNTB
lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới.
Lênin đã từng chỉ rõ với thắng lợi của
cách mạng tháng mười điều đó có
nghĩa như “Băng đã tan đường đã
mở ,lối đã vạch rồi “ cách mạng tháng
mười nga đã khai sinh ra một hình
thái kinh tế – xã hội mới. Hình tháii
kinh tế – xã hội CSCNmà giai đoạn
đầu là CNXH. Trong quá trfnh hình
thành phát triển. Liên Xô và các nước
xã hội chủ nghĩa đã đạt được nhiều
thành tựu to lớn trên nhiều lĩnh vực và
có giá trị sâu sắc. Đó là việc xây dựng
một kiểu xã hội mà nhân dân lao động
từng bước được giải phóng, tình trạng
áp bức bóc lột cơ bản được xóa bỏ.
CNXH hiện thực đã từng cứu loài

người thoát khỏi thảm hoạ của chủ
nghĩa phát xít, đã từng là chỗ dựa là
thành trì của cách mạng và hoà bình
hế giới, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh
hạt nhân, đi đầu trong cuộc đấu tranh
vì những mục tiêu của thời đại .
- Nhưng do duy trì đã lâu một
mô hình xã hội có nhiều điểm không
phù hợp nên trong những thập kỷ gần
đây các nước XHCN đã không phát
huy được mũi đột phá của cách mạng
tháng mười và những thành quả của
nó , lâm vào khủng hoảng trầm trọng
và tan rã ở một số nước .
- Các thế lực phản động đã lợi
dụng những sai lầm khó khăn của
CNXH đẩy mạnh phản kích CNXH
xuyên tạc nội dung tính chất của thời
đại , phá hoại tình đoàn kết, thống
nhất của phong trào cộng sản và công
nhân quốc tế nhằm xoá bỏ CNXH
hiện thực.Điều đó khảng định mâu
thuẫn giữa CNTB và CNXH giữa giai
cấp tư sản và giai cấp công nhân đang
diễn ra rất gay gắt, nhữn mâu thuẫn
này đang tác động đến việc giải quyết
các mâu thuẫn khác của thời đại, thúc
đẩy sự vận động của các dân tộc từng
bứơc quá độ lên CNXH.
- CNTB hiện nay đang còn có

những tiềm năng phát triển , nhờ lợi
dụng được những thành tựu khoa học
kỹ thuật , công nghệ mới và có những
điều chỉnh nhất định vè phương pháp
quản lý, hình thức sở hữu , điều tiết
các chính sách xã hội … Song bản
chất bóc lột của CNTB không hề thay
đổi do vậy nó không phải là giải pháp
cuối cùng của nhân loại . CNXH dù
đang còn gặp nhiều khó khăn song nó
không thể bị xoá bỏ vì đó là sự phát
triển hợp quy luật biện chứng của lịch
sử , nó vẫn là tương lai của nhân loại
“ Tất cả các dân tộc đều đi lên CNXH
“ Đó là một tất yếu của lịch sử.
CÂU 19. TẠI SAO NÓI NỘI
DUNG CƠ BẢN CỦA THỜI ĐẠI
NGÀY NAY LÀ SỰ QUÁ ĐỘ TỪ
CNTB LÊN CNXH ?
Trả lời.
Nội dung cơ bản của thời đại
ngày nay là sự quá độ CNTB lên
CNXH vì:
Thời đại ngày nay được mở ra
bởi cách mạng XHCN tháng mười
Nga vĩ đai 1917 thắng lợi của cuộc
cách mạng tháng mười Nga đã nở ra
thời đại mới thời đại sụp đổ của một
trật tự xã hội cũ (TBCN) thời đại
thắng lợi của một trật tự xã hội mới

(XHCN) thời đại thể hiện trong thực
tiễn những ước, khát vọng chân chính
của con người là xoá bỏ mọi áp bức
bóc lột giai cấp ,dân tộc , xoá bỏ
nghèo nàn , lạc hậu , đó là thời đại
quá độ từ CNTB lên CNXH trên
phạm vi toàn thế giới.
Cách mạng XHCN tháng Mười
Nga đã khai sinh ra một hình thái
kinh tế – xã hội mới – hình thái kinh
tế – xã hội CSCN trong quá trình hình
thành và phát triển Liên Xô và các
nước XHCN đã đạt được nhiều thành
tựu to lớn trên nhiều lĩnh vực có giá
trị lịch sử sâu sắc , CNXH hiện thực
trong nhiều thập kỷ đã trở thành trụ
cột, thành trì chỗ dựa của cách mạng
và hoà bình thế giới , là liềm tin và
mục tiêu vươn tới của các dân tộc
.Song do duy trì quá lâu mô hình kiểu
cũ mà ở đó có nhiều khuyết tật và
những yếu kiếm , sai lầm chủa quan
CNXH hiện thực đã không phát huy
đượcđầy đủ tác dụng của mũi đột phá
cách mạng tháng mười để rồi đã lâm
vào khủng hoảng và tan rã những
mảnh lớn. Tuy nhiên đó chỉ là bước
thăng trầm trong quá trình vận động
và phát triển của nó .
Thời đại ngày nay đang còn tồn

tại, đan xen giữa hai kết cấu củ hình
thái kinh tế – xã hội . TBCN và
CSCN . Chủ nghĩa dế quốc và các thế
lực phản động vẫn đang tìm mọi cách
để xoá bỏ CNXH chúng đã và đang
khai thác triệt để những khókhăn ýeu
kếm của CNXH hiện thực đang ra
sức tiến công vào CNXH (cả lý luận
và thực tiễn )Chính điều đó khảng
định mâu thuẫn gay gắt vào cuộc đấu
tranh quyết liệt giữa CNTBvà CNXH
và gữa giai cấp tư sản với giai cấp
công nhân và nhân dân lao động mặc
dù hiện nay CNTB đang còn có
những tiềm năng phát triển kinh tế
nhất định nhờ sự ứng dụng những
thành tựu mới của cách mạng khoa
học công nghệ hiện đại, cải tiến
phương pháp quản lý sản xuất và hình
thức sở hữu nên nó vẫn phat huy được
những khả năng còn lại của nó. Song
bản chất của CNTB vẫn là chế độ áp
bức , bóc lột bất công và đầy
rẫynhững mâu thuẫn không thể điều
hoà đuợc cho nên nó không thể là
tương lai của nhân loại , sớm muộn
nó cũng bị thay thế bởi xã hội mới
tiến bộ hơn . Đó chính là CNXH
Thời đại ngày nay đang diễn ra
cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế

quốc và các thế lực phản động vì
những mục tiêu hoà bình, độc lập dân
tộc , dân chủ và tiến bộ xã hội - đó có
thể xem là những bứơc chẩn bị khác
nhau để tiếp cận đến với quỹ đạo của
CNXH
CNXH hiện thực dù đang còn
gặp rất nhiều khó khăn và sự khủng
hoảng với những tổn thất to lớn song
nó không thể bị xoá bỏ vì nó là sự
phát triển hợp quy luật biện chứng
của lịch sử , do đó nó vẫn là tương lai
của nhân loại , là mục tiêu tiến tới của
tất cả các dân tộc đương nhiên CNXH
cần phải đuợc nhận tức lại và phải
đuợc đổi mới và phát triển trên cơ sở
những nguyên lý , nền tảng chủ nghĩa
Mác – Lênin CNCS
CÂU 20. PHÂN TÍCH NHỮNG
VẤN ĐỀ VỀ THỜI ĐẠI TRONG
ĐIỀU KIỆN HIỆN NAY. Ý
NGHĨA CỦA VIỆC NHẬN THỨC
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐÓ ĐỐI VỚI
CÔNG CUỘC XÂY DỰNG ĐẤT
NƯỚC HIỆN NAY Ở VIỆT NAM
Trả lời.
a- Những vấn đề cơ bản của thời
đại trong điều kiện hiện nay
b- +Vấn đề cơ bản nổi bật trong
giai đoạn hiện naycủa thời đại là cuộc

đấu tranh giai cấp và dân tộc của nhân
đân các nước chính sách vì hoà bình,
độc lập dân tộc dân chủ và tiến bộ xã
hội đang diễn ra gay go phức tạp,
CNXH đang gặp nhiều khó khăn thử
thách. Lịch sử thế giới đang trải qua
những bước quanh co phức tạp. Cuộc
đấu tranh này diễn ra trên tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội
+Thế giới này đang bị cuốn hút vào
cuộc cách mạng khoa học và công
nghệ hiện đại .Điều đó vừa đặt ra thời
cơ vừa đặt ra những thách thức gay
gắt đối với đất nước(nhất là các nước
lạc hậu
+Sự ra đời của hơn 100 quốc gia dân
tộc tuổi trẻ. Hơn 100 nước mới giành
độc lập ở những mức độ khác nhau
phần lớn các nước này đang còn rất
nhiều khoa khăn trong việc khắc phục
nghèo nàn lạc hậu, trong việc chống
chế độ thực dân kiểu mới. Chống sự
bóc lột , can thiệp sâm lược của các
nướcđế quốc mâu thuẫn giữa các
nước này với chủ nghĩa thực dân mới
đang lổi lên mạnh mẽ.Do CNXH lâm
vào khủng hoảng điều đó đặt ra các
nước mới giành được độc lập một sự
lựa chọn rất khó khăn , phức tạp
+Sự xuất hiện những vấn đề toàn cầu

cấp bách. Đó là vấn đề gìn giữ hoà
bình thế giới , đẩy lùi nguy cơ chiến
tranh hạt nhân , vấn đề bảo vệ môi
trường môi sinh , vấn đề hạn chế bùng
nổ dân số ngăn ngừa những căn bệnh
hiểm nghèo .Những vấn đề cấp bách
đặt ra cho tát cả các quốc gia trên thế
giới phải phối hợp hành động chung
vì sự sống còn củanhan loại .
c- ý nghĩa. Việc nhận thức đúng
đắn những vấn đề cơ bản của
thời đại có ý nghĩa to lớn đối
với công cuộc xây dựng đất
nước ta hiện nay .
d- - Đứng trước cuộc đấu tranhgiai cấp,
đấu tranh dân tộc đang diễn ra quyết
liệt . Điều đó đặt ra cho chúng ta là
không được mơ hồ , ảo tưởng, không
được lơ là mất cảnh giác trước kẻ thù
nhất là trước âm mưu diễn biếm hoà
bình hiện nay .phải tăng cường sức
mạnh của nhà nước XHCN, giữ vững
ổn định chính trị, kiên định mục tiêu
CNXH đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới.
e- - Đứng trước cuộc cách mạng khoa
học công nghệ đang diễn ra như vũ
bão trên thế giới , điều đó đặt ra cho
chúng ta phải chủ động đón bắt những
cơ hội đó để phát triên kinh tế – xã
hội , nhanh chóng thoát khỏi nghèo

nàn , lạc hậu đẩy mạnh sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước .
Việt Nam vốn là một đất nước bị đế
quốc nô dịch đã đứng lên giành được
độc lập dân tộc Trong điều kiện hiêjn
nay chúng ta cần phải giữ vững nền
độc lập dân tộc , kiên định mục tiêu
CNXH tăng cường đoàn kết hợp tác
ủng hộ cuộc đấu tranh cách mạng của
nhân dân thế giới vì mục tiêu cách
mạng của thời đại , quyêt tâm xây
dựng thành công nước Việt Nam
XHCN phồn vinh .
g- Đối với vấn đề toàn cầu cấp bách hiện
nay chúng ta cần phải tích cực đấu
tranh góp phần bảo vệ hoà bình trong
khu vực và trên thế giới đẩy lùi nguy
cơ hạt nhân , tích cực tham gia vào
các quá trình hạn chế tăng dân số bảo
vệ môi trường sinh thái, ngăn ngừa
các bệnh hiểm nghèo vì sự tồn tại của
nhân loại và của dân tộc .
CÂU 21:TẠI SAO NÓI QUÁ ĐỘ
LÊN CNXH Ở VIỆT NAM BỎ
QUA CHẾ ĐỘ TBCN LÀ MỘT
TẤT YẾU LICH SỬ ?
Trả lời:
Quá độ lên CNXH ở Việt Nam là phù
hợp với quy luật phát triển biện chứng

của lich sử Lênin đã chỉ rõ ‘’tất cả các
dân tộc đều sẽ đi nên CNXH đó là
điều không tránh khỏi “.Sự quá độ đó
còn phù hợp với xu hướng chung của
thời đại ngày nay –Thời đại mà nội
dung chủ yếu là sự quá độ từ CNTB
nên CNXH.
Nước ta quá độ lên CNXH không qua
chế độ TBCN là sự lựa chon có tính
lịch sử phù hợp với diều kiện đặc
điểm tình hình đất nước phù hợp với
nguyện vọng của nhân dân.
1.lịch sử đã chứng minh:từ khi thực
dân pháp xâm lược nước ta đến
na1930 các phong trào cứu nước của
nhân dân ta theo ý thức hệ phong kiến
tiểu tư sản đều bị thất bại. Năm 1930
đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời đã
lãnh đạo dân tộc ta đi từ thắng lơịi
này đến thắng lợi khác và điđến thắng
lợi hoàn toàn . Sự khảo ngiêm dó của
lịch sử dân tộc đã khẳng định: Muấn
cứu nước và giải phóng dân tộc thì
chỉ có thể là con đường cách mạng vô
sản.
Từ năm 1930 Đảng CS Việt Nam ra
đời đã dương cao ngọn cờ đọc lập dân
tộc và CNXH, dưới ngọn cờ ấy ,Đảng
đã đoàn kết được cả dân tộc ,phát huy
cao độ truyền thống bất khuất của dân

tộc ,lãnh đạo nhân dân ta ròng rã suất
nửa thế kỉ đấu tranh dành độc lập
thống nhất tổ quốc.
2-Sau khi hoàn thành cơ bản nhiệm
vụ cách mạng dân tộc dân chủ của
nhân dân đảng đã lãnh đạo nhân dân
ta quá độ lên CNXH như vậy chính
ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH đã
động viên được sức mạnh to lớn của
cả dân tộc tranh thủ được sự đồng tình
giúp đỡ Quốc tế to lớn nhất là các
nước XHCN. Cuộc chiến đấu hi sinh
của dân tộc ta không chỉ vì dộc lập
dân tộc của tổ quốc mà còn vì CNXH.
Do vậy sự lựa chọn con đường quá độ
lên CNXH không qua chế độ TBCN
là phù hợp với ý chí nguyện vọng của
nhân dân. Đó là sự lựa chọn phù hợp
với chiều hướng phát triển của lịch sử
,là khát vọng của nhân dân ta.
3-Cách mạng nước ta do đảng cộng
sản Việt Nam lãnh đạo,Đảng có cơ sở
xã hội vững chắc trong nhân dân đây
là nhân tố bên trong quyết định con
đường quá độ lên CNXH ở nước ta
4- các thế lực phản động tay sai cho
đế quốc, thực dân ở nứơc ta vừa non
kém về tổ chức, không có chỗ đứng
trong nhân dân. Do đó nhân dân ta
quyết không đi theo con đường phản

dân hại nước của chúng.
Như vậy điều kiện lịch sử và những
tiền đề nói trên khẳng định quá độ lên
CNXH ở nước ta là một tất yếu lịch
sử ,là sự lựa chọn duy nhất đúng. Tuy
nhiênmuốn cho CNXH trở thành hiện
thực , chúng ta còn phải trải qua nhiều
gian nan thử thách .Hiện nay CNXH
hiện thực thế giới đang lâm vào
khủng hoảng song Đảng và nhân dân
ta vẫn bình tĩnh, cân nhắc và khảng
định con đường XHCN đã chọn là
duy nhất đúng đắn.
CÂU 22. NÊU NHỮNG NỘI
DUNG CƠ BẢN CỦA THỜI KỲ
QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT
NAM ?
Trả lời.
Vận dụng sáng tạo những nguyên lý
cơ bản của chủ nghĩa Mác –Lêninvề
thời kỳ quá độ lên CNXH vào điều
kiện lịch sử cụ thể của Việt Nam
Đảng ta đã đề ra mục tiêu tổng quát
Phương hướng và bướcđi thích hợp
nhằm thực hiện sự quá độ lên CNXH
ở nước ta qua các đại hội và tập trung
nhất trong “Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ “ do đại hội
VII thông qua và được cụ thể hoá
trong các nghị quyết trung ương khoá

VII và khoá VIII
a- Những khó khăn, thuận lợi
b- - Khó khăn :Nước ta quá độ lên
CNXH từ tình trạng còn lạc hậu về
kinh tế. Đất nước trải qua hàng chục
năm chiến tranh tàn phá nặng nề
những tàn dư của chế độ cũ còn
nhiều, CNXH thế giới đang khủng
hoảng nghiêm trọng, các thế lực thù
địch tìm cách bao vây phá hoại sự
nghiệp xây dựng CNXH và nền độc
lập của dân ta.
c- - Thuận lợi :Chính quyền nhân dân
ngày càng đựôc củng cố , chế độ
chính trị ổn định, nhân dân có truyền
thống cần cù lao động sáng tạo , có
lòng yêu nước nồng nàn, cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ cùng
với xu thế quốc tế hoá đời sống kinh
tế thế giới đang tạo ra thời cơ thuận
lợi để đẩy nhanh sự phát triển đất
nước.
d- B- Mục tiêu:
e- - Mục tiêu tổng quát phải đại tới khi
kết thúc thời kỳ quá độ là” Xây dựng
song về cơ bản những cơ sở kinh tế
của CNXH với kiến trúc thượng tầng
về chính trị và tư tưởng , văn hoá phù
hợp làm cho nước ta trở thành nước
XHCN phồn vinh . Trong giai đoạn

WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
hiện nay , sau khi kết thúc chặng
đường đầu tiên của thời kỳ quá độ,
chúng ta bắt đầu bước vào thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá , hiện đại hoá,
hiện đại hóa với mục tiêu tổng quát
đến năm 2020 là xây dựng nước ta
thành một nước công nghiệp , có cơ
sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu
kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến
bộ phù hợp với trình độ phát triển lực
lượng sản xuất Đời sống vật chất, tinh
thần cao, an ninh quốc phòng vững
chắc. Dân giàu, nước mạnh , xã hội
công bằng, văn minh
f- c- Phương hướng
g- Những phương hướng cơ bản để đạt
mục tiêu tổng quát trên bao gồm:
h- - Xây dựng nhà nước XHCN , nhà
nước của dân, do dân, vì dân. lấy liên
minh công – Nông- Tri thức làm nền
tảng , do Đảng Cộng Sản lãnh đạo,
thực hiện quyền làm chr của nhân dân
giữ nguyên kỷ cương xã hội.Chuyên
chính mọi hành động xâm phạm lợi
ích của tổ quốc và nhân dân .
i- - Phát triên lực lượng sản xuất , công
nghiệp hoá đất nước theo hướng hiện
đại, gắn liền với phát triển một nền

nông nghiệp toàn diện .Đây là nhiệm
vụ trung tâm nhằm từng bước xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CN
XH ,không ngừng nâng cao năng xất
lao động và cải thiện đời sống nhân
dân .
j- Thiết lập từng bước quan hệ sản xuất
XHCN từ thấp đến cao phù hp với sự
phát triển của lực lượng sản xuất. Phát
triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thịc trường
có sự quản lý của nhà nước theo định
hướng XHCN, thực hiện nhiều hình
thái phân phối lấy phân phối theo kết
quả lao động và hiệu quả kinh tế là
chủ yếu .
k- -Tiến hành cách mạng XHCN trên
lĩnh vực tư tưởng van hoá làm cho thế
giới quan Mác Lênin tư tưởng Hồ Chí
Minh giữ vững chủ đạo trong đời
sống tinh thàn xã hội. Thừa kế , phát
huy những truyên thống văn hóa tốt
đẹp của các dân tộc trong nước, tiếp
thu những tri thức văn hoá nhân loại.
Xây dựng một xã hội dân chủ , văn
minh vì lợi ích chân chính và phẩm
giá con người.
l- Thực hiện chính sách đại đoàn kết
dân tộc, củng cố và mở rộng mạt trận
dân tộc thống nhất, tập hợp mọi lực

lượng phấn đấu vì mục tiêu dân giàu,
nước mạnh. Thực hiện chính sách đối
ngoại hoà bình , hữu nghị và hợp tác
với tất cả các nước nhằm tạo mội
trường quốc tế thuận lợi cho công
cuộc xây dựng đất nước .
m- - Xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc
là hai nhiệm vụ không thể tách rời
nhau. Đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây
dựng đất nước, phải luôn cảnh giác
củng cố quốc phòng, giữ vững an
ninh chính trị, an toàn xã hội bảo vệ
vững chắc mọi thành quả cách mạng
n- -Xây dựng Đảng thực sự trong sạch,
vững mạnh về chính trị, tư tưởng , tổ
chức ngang tầm với nhiệm vụ chính
trị làm chòn trách nhiệm lãnh đạo sự
nghiệp đổi mới
o- Những mục tiêu phương hướng cơ
bản trên vừa bảo đảm tính nguyên tắc,
đảm bảo không chệch hướng XHCN
vừa quán triệt tinh thần đổi mới, cải
tạo nhằm xây dựng thành công
CNXH ở nước ta.
p- CÂU 23. PHÂN TÍCH TÍNH TẤT
YẾU, ĐẶC ĐIÊM VÀ THỰC
CHẤT CỦA THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
LÊN CNXH
q- Trả lời.
A-Tính tất yếu

Thời kỳ quá độ lên CNXH là một thời
kỳ cải biến cách mạng toàn diện, sâu
sắc và lâu dài. Nó được bắt đầu tư giai
cấp công nhân giành được chính
quyền nhà nước cho đến khi xây dựng
xong những cơ sở vật chất – kỹ thuật
của CNXH
Thời kỳ quá độ dài hay ngắn điều đó
tuỳ thuộc vào điều kiện khách quan
và chủ quan của từng bước
u- Do đặc điểm của sự hình thành hình
thái kinh tế – xã hội CSCN mà giai
đoạn đầu là CNXH không thể tự phát
ra đời trong lòng xã hội TBCN,
CNTB chỉ tạo ra những tiền đề vật
chất cho sự ra đời đó. Còn bản thân
công cuộc xây dựg XHCN phải thông
qua quá trình hoạt động tự giác của
giai cấp công nhân , nhân dân lao
động cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã
hội mới từ cơ sở hạ tầng đến kiến trúc
thượng tầng. Vì vậy tất yếu phải
trảiqua một thời kỳ lịch sử dặc biệt –
Thời kỳ quá đọ lên CNXH
v- Xã hội mới vừa thoát ra khỏi xã hội
cũ nên trên mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội còn mang nhiều dấu ấn của xa
hội sinh ra nó . Để cải tạo , xoá bỏ
những cái cũ , lỗi thời, lạc hậu. Phản
động và từng bước xây dựng những

nhân tố mới của xã hội mới việc đó
đòi hỏi phải có thời gian.
w- Xuất phát từ mục tiêu, tính chất, đặc
điểm của cách mạng XHCN nên
không thể có sự điều hoà về lợi ích
giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản
giữa CNTB và CNXH muấn chiến
thắng hoàn toàn giai cấp tư sản và
CNTB dành thắng lợi choCNXH nhất
thiết phải trải qua thời kỳ cải biến
cách mạng từ CNTB lên CNXH .
x- -Theo quan điểm CN Mác-Lênin có
hai kiểu quá độ lên CNXH=. Quá độ
trực tiếp từ CNTB phát triển và quá
độ từ những xã hội tiểu tư bản .
y- Như vậy đối với những nước tương
đối kém phát triển (những quan điểm
tiền tư bản còn chiếm ưu thế )nếu có
sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cọng
Sản , trong xu thế vận động và những
ưu thế thời đại vẫn có thể xây dựng
đất nước theo con đường XHCN bỏ
qua chế độ TBCN
z- B- Đặc điểm của thời kỳ quá độ
aa- - Đặc điểm nổi bật bao trùm của tời
kỳ quá độ lên CNXH là những nhân
tố của xã hội mới và những tàn tích
của xã hội cũ tồn tại đan xen, đấu tran
với nhau trên tất cả mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội .

bb- - Về mặt chính trị. Sự quá độ về chính
trịlà cái bản chất nhất của thời kỳ quá
độ. Đây là thời kỳ giai cấp thống trị
cũ đã bị đánh đổ nhưng chưa bị tiêu
diệt hoàn toàn, còn chốg phá quyết
liệt sự nghiệp cách mạng của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động , hy
vọng giành lại địa vị thống trị đã mất.
Đồng thời cũng là thời kỳ mà ở đó
nhà nước chính quyền vô sản được
thết lập, củng cố , hoàn thiện nhằm
thực hiện sự toàn thắng cho CNXH.
cc- Về mặt kinh tế. Đây là thời kỳ tồn tại
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần , các thành phần kinh tế (cả mới
và cũ )đan xen đấu tranh với nhau.
dd- - Về mặt xã hội. Thích ứng với nền
kinh tế nhiều thành phần là một cơ
cấu xã hôi giai cấp đa dạng , phức tạp
gồm nhiều giai cấp tầng lớp (có cả
những giai cấp mà lợi ích cơ bản đối
lập nhau) còn có sự khác biệt giữa
nông thôn và thành thị các vùng, các
miền của đất nước giữa lao động trí
óc và lao động chân tay.
ee- - Về văn hoá tư tưởng. Bên cạnh nền
văn hoá mới, hệ tư tưởng XHCN, còn
tồn tại những tàn tích của văn hoá cũ,
hệ tư tưởng cũ lạc hậu, thậm trí phản
động .

ff- c- Thực chất của thừi kỳ quá độ
gg- Những đặc điểm nói trên đã quy định
thực chất của thời kỳ quá độ lên
CNXH Thực chất đó là thời kỳ đấu
tranh quyết liệt giữa một bên là giai
cấp công nhân liên minh với giai cấp
nông dân và các tầng lớp nhân dân lao
động khác, đã giành được chính
quyền nhà nước , đang ra sức phấn
đấu của đất nước quá độ lên CNXH
với một bên là giai cấp bóc lột, các
thế lực phản động mới bị đánh đổ,
chưa hoàn toàn bị xoá bỏ, vẫn còn
nuôi huy vọng giành lại “thiên đường
đã mất “
hh- Thực chất của thời kỳ quá độ đã được
thực tiễn chứng minh rất sinh động.
Điều đó đặt ra cho chúng ta không
được ảo tưởng, mơ hồ mất cảnh giác.
Phải thường xuyên củng cố vai trò
lãnh đạo của Đảng, củng cố Nhà nước
XHCN thật vững mạnh.
ii- Câu24:
jj-
* ĐẶC ĐIỂM SỨ MỆNH LỊCH SỬ
CỦA CẤP CÔNG NHÂN.
- Về kinh tế, sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân không phải thực hiện
sự chuyển biến từ một chế độ tư hưu
này sang một chế độ tư hữu khác,

nhằm thay thế hình thức bóc lột này
bằng hình thức bóc lột khác, mà là
xoá bỏ chể độ tư hữu để tới triệt để
xoá bỏ mọi hình thức bóc lột người.
- Sứ mệnh lựch sử của giai cấp công
nhân khác về tính chất và mục đích so
với sứ mệnh lịch sử của các gia cấp
trong thời đại trước. Nó là "Phong
trào độc lập của tuyệt đại đa số, mưu
lợi ích cho tuyệh đại đa số"; giai cấp
công nhân không thể giải phóng được
mình nếu không đồng thời giải phóng
tất cả những người lao động bị áp
bức; ngược lại, các giai cấp, tầng lớp
lao động khác cũng không thể được
giải phóng triệt để nếu không đi theo
giai cấp công nhân, cùng giai cấp
công nhân xoá bỏ CNTB, xây dựng
thành công CNXH.
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân là sự nghiệp vừa mang tính dân
tộc, vừa mang tính quốc tế. Cuộc đấu
tranh của giai cấp công nhân chóng
giai cấp tư sả, về bản chất nội dung là
mang tính quốc tế. nhưng lúc đầu nó
mang hình thức dân tộc, giai cấp công
nhân mỗi nước, trước hết phải xoá bỏ
CNTB, xây dựng thành công CNXH
ở nước mình.
- Về văn hoá - tinh thần: Cùng với

việc xoá bỏ chế độ tư hữu, giai cấp
công nhân cũng xoá bỏ triệt để những
tư tưởng cổ truyền lạc hậu gắn liền
với chế độ tư hữu, xây dựng nền văn
hoá mới mang tính nhân văn, nhân
đạo sâu sắc.
* Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân Việt Nam.
Giai cấp công nhân Việt Nam là một
bộ phận của giai cấp công nhân quốc
tế nên nó cũng có sứ mệnh lịch sử
như giai cấp công nhân quốc tế.
Xuất phát từ điều kiện lịch sử cụ thể ở
Việt Nam, giai cấp công nhân nước ta
có sứ mệnh lịch sử: Lãnh đạo nhân
dân và dân tộc thực hiện thắng lợi
cách mạng DTCND, đem lại độc lập
cho dân tộc, tự do hạnh phúc cho
nhân dân, đưa cả nước chuyển sang
giai đoạn cách mạng XHCN, xây
dựng thành công CNXN ở Việt Nam.
Dưới sự lãnh đạo của ĐCS, giai cấp
công nhân cùng với các giai cấp, tầng
lớp nhân dân lao động nước ta đã
hoàn thành cách mạng DTDCND.
Trong giai đoạn cách mạng hiện nay
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân nước ta là: Thông qua chính
đảng của mình, lãnh đạo nhan dân và
dân tộc xây dựng và phát triển đất

nước quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ
TBCN.
4. Những điều kiện khách quan qui
định sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân?
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân được qui định một cách khách
quan bởi những điều kiện sau:
Thứ nhất: Do địa vị kinh tế - xã hội
của giai cấp công nhân.
Trong XHTB giai cấp công nhân là
giai cấp không có TLSX, phải đi làm
thuê, bán sức lao động cho nhà tư
bản. Vì vậy trong sản xuất họ là giai
cấp phụ thuộc và trong phân phối họ
là giai cấp bị bóc lột. Họ bị giải cấp tư
sản bóc lột giá trị thặng dư. Lợi ích
của giai cấp công nhân, vì vậy, đối
lập trực tiếp với lợi ích của giai cấp tư
sản. Giai cấp công nhân là đối tượng
bóc lột chủ yếu của giai cấp tư sản.
Mặc dù ở địa vị làm thuê, phụ thuộc,
bị áp bức bóc lột nhưng giai cáp công
nhân lại là bộ phận quan trọng nhất
cấu thành lực lượng sản xuất của
XHTB, là hiện thân của lực lượng sản
xuất hiện đại với trình độ xã hội hoá
ngày càng cao; là giai cấp đại biểu
cho PTSX tiên tiến; là lực lượng sản
xuất cơ bản tạo ra phần lớn giá trị vật

chất cho xã hội, lao động thặng dư
của họ là nguồn gốc chủ yếu đem lại
sự giàu có cho xã hội.
Giai cấp công nhân có đặc điểm cơ
bản: Là giai cấp tiên tiến nhất, cách
mạng triệt để nhất, có tính tổ chức kỷ
luật cao và có bản chất quốc tế.
- Do đối lập trực tiếp về lợi ích với
giai cấp tư sản, nên giai cấp công
nhân chỉ có thể giải phóng được mình
nếu xoá bỏ được ách áp bức tư bản;
đồng thời nó cũng là giai cấp có tinh
thần triệt để cách mạng nhất trong tốt
cả các giai cấp, tầng lớp bị giai cấp tư
sản bóc lột; nó là giai cấp kiên quyết
nhât, triệt để nhất trong cuộc đấu
tranh chông chủ nghĩa tư bản, chiến
đấu đến cùng cho sự nghiệp giải
phóng giai cấp, xoá bỏ mọi áp bức,
bóc lột, bất công trong xã hội.
- Giai cấp công nhân là hiện thân của
lực lượng sản xuất hiện đại, đại biểu
cho PTSX tiên tiến và do đó lực
lượng xã hội duy nhất có khả năng
lãnh đạo xã hội thực hiện bước
chuyển cách mạng từ hình thái kinh tế
- xã hội TBDCN sang hình thái kinh
tế - xã hội CSCN.
- Do đại biểu cho PTSX tiên tiến nên
giai cấp công nhân có hệ tư tưởng

độc lập tiên tiến đó là chủ nghĩa Mác-
Lênin . Học thuyết này là kim chỉ
nam cho hoạt động cách mạng của
giai cấp công nhân, là vũ khí tư tưởng
sắc bén để giai cấp công nhân nhận
thức và cải tạo thế giới.
- Do địa vị kinh tế - xã hội của mình,
giai cấp công nhân có lợi ích cơ bản
phù hợp và thống nhất với lợi ích của
đông đảo các giai cấp, tầng lớp nhân
dân lao động. Đây là điều kiện thuận
lợi giúp giai cấp công nhân có khả
năng tự nhiên trở thành người đại biểu
cho lợi ích chân chính của đông đảo
nhân dân lao động; có khả năng đoàn
kết, giao dục, động viên, lôi cuốn
đông đảo quần chúng nhân dân vào
cuộc đầu tranh chống áp bức, bóc lột,
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
xây dựng xã hội công bằng văn minh,
nhân sức mạnh của mình lến gấp đôi.
- Giai cấp công nhân là giai cấp có
tính tổ chức kỷ luật cao nên nó có khả
năng đoàn kết, biểu dương sức mạnh,
thống nhất ý chí, hành động trong
hàng ngũ của mình trong cuộc đấu
tranh cho CNXH.
+ Ra đời và phát triển gắn liền với đại
công nghiệp, với kỹ thuật và công

nghệ ngày càng hiện đại, gia cấp công
nhân ngày càng trở nên đông đảo,
ngày càng giữ vai trò ý nghĩa quyết
định đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội, ngày càng trưởng thành về mọi
mặt. Điều này tạo điều kiện cho giai
cấp công nhân có đủ khả năng để
hoàn thành sứ mệnh lịch sử của nó.
Thứ hai: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân còn được quy định một
cách khách quan bởi yêu cầu phát
triển của nền đại công nghiệp.
- Sự ra đời và phát triển của nền đại
công nghiệp một mặt đã tạo ra cơ sở
vật chất kỹ thật ngày càng đầy đủ để
có thể xoá bỏ chế độ áp bức, bóc lột,
bất công, xây dựng chế độ công bằng,
bình đẳng; mặt khác, sản sinh ra giai
cấp công nhân - lực lượng xã hội đại
biểu cho PTSX tiên tiến, gánh vác
trách nhiệm xoá bỏ áp bức, bóc lột,
bất công và có khả năng hoàn thành
được trách nhiệm cao cả đó.
- Sự phát triển của nền đại công
nghiệp đã làm cho lực lượng sản xuất
phát triển, mang tính chất xã hội hoá
ngày càng cao, Mâu thuẫn này biểu
hiện ra về mặt xã hội là mâu thuẫn
giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư
sản. Sự phát triển của những mẫu

thuẫn cơ bản trong lòng xã hội tư bản
đến một lức nào đó tấy yếu nổ ra cách
mạng, mà trong đó, giai cấp công
nhân, do địa vị kinh tế - xã hội của
mình, sẽ là người lãnh đạo nhân dân
lao động lật đổ ánh thống trị của giai
cấp tư sản, xoá bỏ quan hệ sản cuối
tư bản, thiết lập quan hệ sản xuất mới,
mở đường cho lực lượng sản xuất
phát triển. Như vậy, sứ mệnh lịch sử
giai cấp công nhân được quy định một
cách khách quan do sự vận động nội
tại của những mâu thuẫn có bản trong
lòng xã hội tư bản, do yêu cầu phát
triển của sản xuất chứ không phải do
ý muốn chủ quan của giai cấp công
nhân.
* VAI TRÒ CỦA ĐCS ĐỐI VỚI
VIỆC THỰC HIỆN SỨ MỆNH LỊCH
SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN.
Đảng cộng sản là nhân tố có ý nghĩa
quyết định trước thống trị nếu như
không tạo ra được trong hàng ngũ của
nó những lãnh tụ chính trị hoặc đội
tiên phong để lãnh đạo toàn bộ phong
trào, đối với giai cấp công nhân cũng
vậy. Chỉ khi nào giai cấp công nhân
có ĐCS thì phong trào công nhân mới
chuyển từ tự phát lên tự giác, và giai
cấp công nhân mới hoạt động như

một lực lượng độc lập tự giác và thật
sự cách mạng.
- Trong cuộc đấu tranh giành chính
quyền, trở thành giai cấp thống trị và
lãnh đạo xây dựng xã hội mới, giai
cấp công nhân không có vũ khí nào
quan trọng hơn là tổ chức mà tổ chức
cao nhất của giai cấp công nhân là
ĐCS. Có ĐCS mới đưa lý luận cách
mạng vào phong trào công nhân và
nhân dân lao động, giác ngộ, lôi cuốn
quần chúng nhân dân vào cuộc đấu
tranh mạnh; có đảng mới có chiến
lược, sách lược và phương pháp cách
mạng đúng đắn.
- Với tư cách là đội tiên phong, lãnh
tụ chính trị, bộ tham mưu chiến đấu,
ĐCS có khả năng vận dụng một cách
sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin, các
quy luật vận động khách quan của xã
hội vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể, định
ra cho giai cấp công nhân cương lĩnh
chính trị, đường lối chiến lược, sách
lược và phương pháp cách mạng đúng
đắn; đồng thời có khả năng giáo dục,
động viên, tổ chức quần chúng nhân
dân thực hiện thắng lợi cương lĩnh,
đường lối, mục tiêu cách mạng đề ra.
- Thực tiễn phong trào công nhân
quốc tế đã chứng minh rằng khi nào

giai cấp công nhân xây dựng đọc một
chính đảng thật sự cách mạng thì sự
nghiệp cách mạng của giai cấp công
nhân mới có thể giành được thắng lợi
* Vai trò lãnh đạo của ĐCS Việt Nam
đối với sự nghiẹp cách mạng nước ta
hiện nay.
- ĐCS Việt Nam ra đời chấm rứt thời
kỳ khủng hoảng về đường lối và về
vai trò lãnh đạo trong phong trào cách
mạng Việt Nam. Từ đó quyền lãnh
đạo cách mạng Việt Nam được lịch sử
giao phó cho giai cấp công nhân và
thuộc về giai cấp công nhân.
- ĐCS Việt Nam là đội ngũ của giai
cấp công nhân Việt Nam, đại biểu
trung thành cho lợi ích của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và của
dân tộc. Đảm nhận vai trò đội tiền
phong chính trị của giai cấp công
nhân và dân tộ, ĐCS Việt Nam đã vận
dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin
vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam
và đề ra đường lối đúng đắn cho cách
mạng Việt Nam; đã lãnh đạo nhân
dân và dân tộc thực hiện thắng lợi
cách mạng DTDCND đam lại độc lập
cho dân tộc, thống nhất đất nước, tự
do hạnh phúc cho nhân dân, đưa cả
nứơc chuyển sang giai cấp cách mạng

XHCN.
- Sự nghiệp đổi mới toàn diện đất
nước, xây dựng và phát triển đất nước
theo con đường xã hội chủ nghĩa đòi
hỏi phải giữ vững và tăng cường vai
trò lãnh đạo của ĐCS và chỉ có dưới
sự lãnh đạo của ĐCS thị mục tiêu
cách mạmg của nhân dân và dân tộc
ta mới đi tới thắng lợi hoàn toàn.
Thực tiễn công cuộc đổi mới hơn 10
năm qua đã hứng tỏ ĐCS Việt Nam
có đủ khả năng lãnh đạo giai cấp công
nhân, nhân dân lao động nứơc ta xây
dựng thành công xã hội mới theo mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng văn minh.
* Tính tất yếu của TKQĐ từ CNTB
lên CNXH.
+ Thời kỳ quá độ lên CNXH bắt đầu
từ khi gia cấp công nhân giành đưcj
chính quyền nhà nước, thiết lập được
chính quyền của giai cấp mình và sử
dụng chính quyền đó làm công cụ cải
tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
+ Thời kỳ quá độ là tất yếu đối với tất
cả các nước đi lên CNXH, bởi vì:
Thứ nhất: CNXH và CNTB là hai chế
độ xã hội khác nhau căn bản về chất.
Do vậy, CNXH không nảy sinh trong
lòng XHTB. CNTB chỉ mới tạo ra

những tiền đề cần thiết cho nó. Nó
chỉ bắt đầu nẩy sinh và phát triển sau
khi giai cấp công nhân có chín quyền
nhà nước và sử dungj chính quyền đó
làm công cụ cải tạo, xây dựng xã hội
mới. Mặt khác, dù đã có chính quyền
nhà nứơc thì cũng không thể có ngay
CNXH được, mà phải trải qua một
quá trình đấu tranh, xây dựng khó
khăn, lâu dài.
Thứ hai: Xây dựng CNXH là một
công việc khó khăn, phức tạp, chưa
từng có trong lịch sử. Do đó, cần có
thời gian mới có thể thực hiện được
những thay đổi căn bản trên mọi lĩnh
vực của đời sôngs xã hội
Thứ ba: CNXH ( giai đoạn thấp của
CNCS) từ CNTB phát triển lên. Vì
vậy, nhất là thời kỳ đầu, nó vẫn còn
mang những dấu vết, tàn tích tiêu cực
của xã hội. Do đó, cần phải có một
thời kỳ dài mới có thể khác phục
được, đặc biệt là những tiêu cực trên
lĩnh vực đạo đức, văn hoá, tinh thần,
lối sống.
Thực tiễn xây dựng CNXH hiện thực
đã chứng minh rằng cần phải có một
thời kỳ lịch sử tương đối dài mới có
thể hoàn thành được một cách triệt để
những mục tiêu của CNXH.

+ Thời kỳ qúa độ kết thúc khi CNXH
đã được xác lập vững chắc, "đã phát
triển trên cơ sở của chính nó"
+ Thời kỳ qúa độ bắt buộc đối với tất
cả các nước đi lên CNXH chỉ khác
nhau về độ dài và tính chất gay go
phức tạp nhiều hay ít. Đối với những
nước, như nước ta, quá độ CNXH bỏ
qua chế độ TBCN, thời kù qúa độ
chắc chắn phải rất dài và rất gay go,
phức tạp.
* Đặc điểm và thực chất của thời kỳ
quá độ lên CNXH
+ Đặc điểm của thời kỳ qúa độ lên
CNXH.
Đặc điểm tổng quát thời kỳ qúa độ lên
CNXH là sự tồn tại đan xem lẫn nhau
giữa những yếu tố, bộ phận của cả hai
kết cấu kinh tế - xã hội cũ và mới
(CNTB và CNXH). Đặc điểm này thể
hiện trên tất cả lĩnh vực của đời sống
xã hội: Kinh tếm, xã hội, văn hoá-
tinh thần.
Trên lĩnh vực kinh tế: Nền kinh tế
trong thời ký qúa độ là nền kinh tế
nhiều thành phần, nhiều loại hình sở
hữu khác nhau. Các thành phần kinh
tế vừa thống nhất, vừa đầu tranh, cạnh
tranh với nhau rất phức tạp.
Trên lĩnh vực xã hội: Xã hội trong

thời kỳ qúa độ còn tồn tại nhiều giai
cấp, tầng lớp xã hội khác nhau, thậm
chí đối lập nhau về lợi ích cơ bản.
Mối quan hệ giữa các giai cấp, tầng
lớp không chỉ có liên minh, đoàn kết
hữu nghị, bình đẳng mà còn có đấu
tranh, cạnh tranh, bất bình đẳng.
Trên lĩnh vực văn hoá tinh thần: Bên
cạnh hệ tư tưởng của giai cấp công
nhân, nền văn hoá mới XHCN đang
được xây dựng và ngày càng phát
triển, còn tồn tại những tàn tư của nền
văn hoá cũ, hệ tư tưởng cũ lạc hậu.
+ Thực chất của thời kỳ quá độ lên
CNXH.
Đặc điểm của thời kỳ qúa độ lên
CNXH quy định thực chất của nó là
thời kỳ qúa độ chín trị: Xã hội còn
phân chia giai cấp, còn đấu tranh giai
cấp, còn nhà nước. Nhà nứơc trong
thời kỳ qúa độ "không thể là cái gì
khác hơn là nền chuyên chính cách
mạng của giai cấp vô sản". Tuy nhiên,
nó đang trong quá trình biến đổi từng
bước để xoá bỏ đối kháng giai cấp,
đấu tranh giai cấp và bất bình đẳng xã
hội.
Đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá
độ lên CNXH chủ yếu diễn ra giữa
một bên là giai cấp công nhân liên

minh với các giai cấp, tầng lớp nhân
dân lao Động để đưa đất nước lên
CNXH với một bên là giai cấp tư sản
đã bị đánh đổ nhưng chưa bị tiêu diệt
hẳn và các thế lực phản động chống
pháp sự nghiệp xây dựng CNXH, đi
ngượi lại lợi ích của tổ quốc và của
nhân dân.
Lênin : "Thời kỳ quá độ ấy không thể
nào lại không phải là một thời kỳ đấu
tranh giữa CNTB đang giãy chết và
CNCS đang phát sinh, hay nói cách
khác, giữa CNTB đã bị đánh bại
nhưng chưa bị tiêu diệt hẳn và CNCS
đã phát inh nhưng vẫn còn rất non
yếu".
Đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá
độ nhằm giải quyết vấn đề "ai thắng
ai" giữa CNXH và CNTB. Cuộc đấu
tránh này diễn ra trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội và diễn ra
trong điều kiện mớ, với những nội
dung mới, bằng những hình thức và
phương pháp mới.
Đối với những nước kém phát triển
như nước ta đấu tranh giai cấp trong
thời kỳ qúa độ lên CNXH còn là sự
đấu tranh giữa hai con đường: Con
đường TBCN và con đường XHCN.
Trong thời kỳ quá độ đấu tranh giai

cấp là tất yếu. Tuy nhiên cũng không
nên cương điệu nó quá mức. Cường
điệu hoá đấu tranh giai cấp hoặc phủ
nhận sạch trơn đấu tranh giai cấp
trong thời kỳ qúa độ lên CNXH đều
dẫn đến những sai lầm.
* Giai cấp nông dân và tâng lớn trí
thức
+ Giai cấp nông dân là giai cấp những
người lao động sản xuất vật chất trong
nông nghiệp (kể cả lâm nghiêp, ngư
nghiệp), trực tiếp sử dụng một loại tư
liệu sản xuất cơ bản và đặc thù là đát,
rừng, biển để sản xuất ra nông sản.
Giai cấp nông dân có đặc điểm: Cách
thức sản xuất phấn tán, kỹ thuật lạc
hâụ; có thành phần không thuần nhất,
không cố kết chặt chẽ về sản xuất, về
tổ chức và về tư tưởng; vốn có bản
chất lao động, đồng thời có tính chất
tư hữu nhỏ; không có hệ tư tưởng
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
riêng mà tư tưởng của họ phụ thuộc
vào hệ tư tưởng của giai cấp thống trị
xã hội; nông dân chiếm số đông trong
dân số nhiều nước trên thế giới, vừa
là lực lượng sản xuất quan trọng , vừa
là lực lượng xã hội có tiềm năng cách
mạng to lớn.

+ Tầng lớn trí thức là tầng lớn những
người lao động trí óc- phức tạp - sáng
tạo, với trình độ học vấn cao, anh hiểu
sâu và rộng lĩnh vực lao động của
mình.
Tầng lớp trí thức có đặc điểm:
Phương thức lao động của họ chủ yếu
là lao động trí tuệ cá nhân; không có
hệ tư tưởng riêng, không đại biển cho
một PTSX riêng nào; có cơ cấu không
thuần nhất và thường là không có sự
cố kết chặt chẽ về tổ chức trong xã
hội nhất định; vừa mang tính giai cấp,
vừa mang bản sắc dân tộc rõ nét; có
tinh thần dân chủ, cách mạng có khả
năng đấu tranh cho tiến bộ, công bằng
xã hội.
* VỊ TRÍ LIÊN MINH CÔNG NHÂN
- NÔNG DÂN - TRÍ THỨC.
Liên minh công nhânh - nông dân - trí
thức là một vấn đề có ý nghĩa chiến
lược của cách mạng XHCN; là một
trong những nhân tố có ý nghĩa quyết
định sự thành bại của sự nghiệp cách
mạng của giai cấp công nhân cả trong
giai đoạn giành chính quyền cũng như
trong giai đoạn xây dựng và bảo vệ
tổ quốc XHCN.
* Tính tất yếu phải duy trì, củng cố,
mỏ rộng khối liên minh công nhân -

nông dan - trí thức trong thời kỳ quá
độ lên CNXH xuất phát từ những yêu
cầu sau:
Thứ nhất: Xuất phát từ yêu cầu của
việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân, vì lợi ích cơ bản
lâu dài và vì sự giải phòng hoàn toàn
triệt để giai cấp công nhân
Để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của
mình, giai cấp công nhân sau khi
ngiành được chính quyền nhà nước,
phải sử dụng chính quỳên để từng
bước cải tạo và xây dựng CNXH.
Xây dựng CNXH là một sự nghiệp vĩ
đại, nhưng cực kỳ khó khăn, phúc tạp,
gian khổ, lâu dài. Để xây dựng thành
công CNXH giai cấp công nhân phải
giữ vững, tănmg cường, mở rộng vai
trò lãnh đạo của mình; phải xây dựng,
củng cố chính quyền vững mạnh; phải
bảo vệ các thành quả cách mạng; phái
có lực lượng, sức mạnh, trí tuệ, học
vấn; phải được sự đồng tình, ủng hộ
và hoạt động đông đảo, tự giác của
quần chúng nhân dân… Muốn vậy,
giai cấp công nhân phải tiếp tục duy
trì, củng cố mở rộng khối lượng liên
minh công nhân - nông dân - trí thức
làm cơ sở cho khối đại đoàn kết toàn
dân.

Thứ hai: Việc cùng cố, tăng cường,
mở rộng khối lượng liên minh công
nhân - nông dân - trí thức không chỉ
xuát phát từ lợi ích của giai cấp công
nhân, mà còn xuất phát từ lợi ích của
nông dân và trí thức, vì sự giải phóng
hoàn toàn triệt để nông dân trí thức.
Cũng như công nhân, nông dân và trí
thức cũng có nhu cầu lợi ích cơ bản,
lâu dài là được giải phóng hoàn toàn
khỏi mọi áp bức, bóc lột, bất công.
Nhưng do địa vị kinh tế - xã hội,
phương thức sống, phương thức sinh
hoạt của mình, nông dân và trí thức
không tự nhiên giải phóng triệt để cho
mình được. Muốn được giải phóng
triệt để, nông dân và trí thức phải liên
minh với công nhân để đấu tranh lật
đổ ách thống trị của giai cấp tư sản,
giành lấy chính quyền và sau đó tiếp
tục liên minh với công nhân, cùng
công nhân xây dựng thành công
CNXH tiến lên CNCS.
Liên minh công nhân - nông dân - trí
thức thuộc loại liên minh đặc biệt:
Liên minh dưới sự lãnh đạo của giai
cấp công nhân, tiến tới xoá bỏ giai
cấp.
* VẤN ĐỀ LIÊN MINH CÔNG
NHÂN - NÔNG DÂN - TRÍ THỨC

Ở NƯỚC TA HIỆN NAY.
+ Đối với nước ta hiện nay, liên minh
công nhân - nông dân - trí thức là
nòng cốt của mặt trận dân tộc thống
nhất và khối đại đoàn kết dân tộc; là
nền tảng xã hội - chín trị của nhà
nước XHCN; là lực lượng cơ bản có ý
nghĩa quyết định sự thành công của
sự nghiệp xây dựng CNXH vì lợi ích
và hạnh phúc của nhân dân lao động.
Đồng chí Tổng Bí thư Lê Khả Phiệ đã
khảng định: "Khối liên minh giữa giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân
và tầng lớp trí thức là nền tảng của đại
đoàn kết dân tộc, là một vấn đề chiến
lược, là nguyên tắc sống còn của
Đảng, là một trong những yếu tố có ý
nghĩa quyết định đảm bảo cho sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Việt Nam được củng cố, giữ vững và
tăng cường" (Tạp chí Cộng sản , số
23-1998, tr.5 )
+Liên minh công nhân- nông dân- trí
thức ở nước ta hiện nay là tất yếu xét
trên phương diện kinh tế –xã hội,
chính trị – xã hội lẫn phương diện văn
hoá - tinh thần.
-Phương dện kinh tế –xã hội: từ một
nước nông nghiệp lạc hậu, nông dân
chiếm số đông, muốn trở thành một

nước công nghiệp tiên tiến thì tất yếu
phải công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Trong quá trình đó việc gắn với khoa
học, công nghệ là một tất yếu khách
quan. Do đó, sự đoàn kết, gắn bó
công nhân, nông dân, trí thức là tất
yếu.
-Phương diện chính trị – xã hội: trong
một nước nông nghiệp, nếu ba lực
lượng chính trị – xã hội cơ bản là
công nhân, nông dân trí thức tách rời
nhau thì không thể có ổn định và phát
triển. Do đó, một yêu cầu khách quan
của sự nghiệp xây dựng CNXH ở
nước ta là phải củng cố và phát triển
liên minh công nhân- nông dân- trí
thức dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
-Phương diện văn hoá- tinh thần : tính
tất yếu của liên minh công nhân- nông
dân- trí thức ở nước ta hiện nay còn
bắt nguồn từ truyền thống lâu đời của
tinh thần dân tộc, tinh thần yêu nước,
đoàn kết để dựng nước và giữ nước.
*KHÁI NIỆM DÂN CHỦ? BẢN
CHẤT CỦA DÂN CHỦ XHCN?
Dân chủ được hiểu theo ba nghĩa sau:
+Dân chủ xuất phát từ chữ Hy Lạp,
có nghĩa là chính quyền thuộc về
nhân dân, quyền lực thuộc về nhân
dân.

+Dân chủ còn được hiểu là một hình
thức tổ chức chính trị – nhà nước của
xã hội, một chế độ nhà nước, một chế
độ xã hội mà đặc trưng của nó là việc
tuyên bố chính thức nguyên tắc thiểu
số phục tùng đa soó, thừa nhận quyền
tự do bình đẳng của công dân, thừa
nhận nhân dân là cội nguồn của quyền
lực.
+Thuật ngữ “dân chủ” còn được vận
dụng vào tổ chức và hoạt động của
các cơ quan chính trị, các tổ chức và
lĩnh vực xã hội riêng biệt với tư cách
là một nguyên tắc và phương thức
hoạt động của các cơ quan, tổ chức,
lĩnh vực đó.
*Dân chủ XHCN
Dân chủ XHCN là một loại hình dân
chủ hình thành sau khi giai cấp công
nhân và nhân dân lao động giành
được chính quyền nhầ nước. Nó phát
triển và hoàn thiện dần cùng với quá
trình xây dựng và hoàn thiện CNXH.
Dân chủ XHCN có thể được tổ chức,
thực hiện dưới các hình thức khác
nhau tuỳ điều kiện lịch sử ra đời và
tồn tại của nó, nhưng về bản chất
làmột.
Bản chất của dân chủ XHCN được thể
hiện dưới các khía cạnh sau:

+Dân chủ XHCN mang bản chất giai
cấp công nhân, đặt dưới sự lãnh đạo
của ĐCS . Nền dân chủ XHCN được
xây dựng trên đường lối, quan điểm,
lập trường của giai cấp công nhân.
Lực lượng lãnh đạo toàn bộ quá trình
xây dựng và phát triển nền dân chủ
XHCN Là ĐCS.
+Về nguyền tắc, dân chủ XHCN là sự
kế thừa tất cả các tinh hoa trong các
nền dân chủ trước đó của loài người
(dân chủ chủ nô, dân chủ tư sản).
Nhưng dân chủ XHCN là một loại
hình, một kiểu tổ chức dân chủ mới
khác về chất so với tất cả các loại
hình dân chủ trước đó: cơ sở kinh tế
của nó là chế độ xã hội hoá về TLSX;
là nền dân chủ cho quảng đại quần
chúng nhân dân, vì lợi ích của nhân
dân và lấy việc xoá bỏ giai cấp, xoá
bỏ chế độ người bóc lột người, xóa bỏ
bất bình đẳng làm mục đích; là nền
dân chủ bao quát mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội, trong đó dân chủ trong
lĩnh vực kinh tế là cơ sở; dân chủ
XHCN được thực hiện bằng nhà nước
XHCN – nhà nước của daan, do dân,
vì dân; dân chủ XHCN được thể chế
bằng luật pháp, được pháp luật bảo
đảm và được thực hiện ngày càng đầy

đủ trong thực tế, v.v…
***********
CÂU 25. KHÁI NIỆM DÂN TỘC?
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN CỦA CƯƠNG LĨNH DÂN
TỘC
Dân tộc là một hình thức cộng đồng
người ổn đinh, bền vững, hình thành
trong quá trình phát triển của lịch sử
trên một lãnh thổ nhất định, có chung
các mối liên hệ về kinh tế, có chung
một ngôn ngũ và một nền văn hoá.
" Dân tộc là một khối cộng đồng
người ổn định, được hình thành trong
lịch sử, dựa trên cơ sở cộng đồng về
tiếng nói, về lãnh thổ, về sinh hoạt
kinh tế, về tâm lý biểu hiện trong
cộng đồng văn hoá". (Stalin)
26. Nội dung cương lĩnh dân tộc của
chủ nghĩa Mác - Lênin? Chính sách
dân tộc của Đảng và Nhà nước ta?
* Nội dung cương lĩnh dân tộc của
chủ nghĩa Mác -Lênin.
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa
Mác-Lênin được Lênin nêu ra vào
đầu thế kỷ XX với nội dung: "Các dân
tộc hoàn toàn bình đẳng; các dân tộc
được quyền tự quyết; liên hiệp công
nhân tất cả các dân tộc lại" (Lênin:
toàn tập, NXB Tiến Bộ, M, 1980, tập

25, tr.375).
+ Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
- Các dân tộc dù là lớn hay nhỏ, dù
trình độ phát triển cao hay thấp đều có
nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau.
Không dân tộc nào được giữ đặc
quyền, đặc lợi về kinh tế, chính trị,
văn hoá
- Trong quan hệ xã hội cũng như
trong quan hệ quốc tế, không một dân
tộc nào có quyền đi áp bức, bóc lột
các dân tộc khác.
- Trong một quốc gia nhiều dân tộc,
quyền bình đẳng dân tộc phải được
thể chế hoá bằng pháp luật, được pháp
luật bảo vệ và phải được thể hiện
trong thực tế tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội, phấn đấu khắc phục
sự chênh lệch và trình độ phát triển
kinh tế, văn hoá do lịch sử để lại.
- Bình đẳng là quyền thiêng liêng
đồng thời là mục tiêu phấn đấu của
các dân tộc. Thực hiện quyền bình
đẳng dân tộc là cơ sở để thực hiện
quyền tự quyết định dân tộc và xây
dựng mối quan hệ hữu nghĩ, hợp tác
giữa các dân tộc.
+ Các dân tộc được quyền tự quyết
- Các dân tộc có quyền quyết định vận
mệnh của dân tộc mình, định hướng

chínhtrị sự phát triển của dân tộc mà
không bị sự áp đặt của các dân tộc
khác.
- Các dân tộc có quyền tách ra thành
lập một quốc gia dân tộc độclập
không phụ thuộc vào quốc gia dân tộc
khá, đồng thời có quyền liên hiệp với
các dân tộc khác thành một liên bang
trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, bình
đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi.
-Thực chất của quyền tự quyết là tự
quyết về mặt chính trị, là thực hiện sự
làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận
mệnh của mình.
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
- Tự quyết là quyền thiêng liêng của
các dân tộc. Tuy nhiên khi thực hiện
quyền tự quyết phải đứng vững trên
lập trường của giao cấp công nhân.
Một mặt, phải ủng hộ những phong
trào dân tộc tiến bộ, nhưng mặt khác
phải kiên quyết đấu tranh chống lại
âm mưu lợi dung chiêu bài "dân tộc
tự quyết" để can thiệp vào công việc
nội bộ của các dân tộc.
- Thực hiện quyền tự quyết chính
đáng là tạo điều kiện cho các dân tộc
phát triển tự do, phồn vinh để rồi đi
đến liên hiệp một cách tự nguyện,

bình đẳng và xây dựng mối quan hệ
hữu nghị, hợp tác với các dân tộc
khác.
+ Liên hiệp công nhân tất cả các dân
tộc.
- Đoàn kết công nhân tất cả các dân
tộc là một nội dung cơ bản trong
cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác
- Lênin. Nó phản ánh được bản chất
quốc tế của phong trào công nhân,
phản ánh được sự thống nhất giữa sự
nghiệp giải pháp dân tộc và giải
phóng giai cấp, nó đảm bảo cho các
phong trào dân tộc có đủ sức mạnh để
giành thắng lợi.
- Liên hiệp công nhân tất cả các dân
tộc đòi hỏi giai cấp công nhân mỗi
nước phải kết hợp chặt chẽ giữa chủ
nghĩa yêu nước chân chính với chủ
nghĩa quốc tế vô sản; vừa thực hiện
cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước
mình, vừa giúp đỡ phong trào cách
mạng của giai cấp công nhân nước
khác, cùng với giai cấp công nhân và
nhân dân lao động thế giới đấu tranh
thực hiện những mục tiêu của thời đại
ngày nay là hoà bình, độc lập dân tộc,
dân chủ và CNXH.
Các nội dung của cương lĩnh dân tộc
có mối quan hệ biện chứng, tác động

qua lại với nhau hợp thành một chỉnh
thể thống nhất. Chỉ có thực hiện tốt cả
ba nội dung mới tạo ra những điều
kiện, tiền đề cho việc giải quyết triệt
để vấn đề dân tộc, mới xây dựng được
mối quan hệ, bình đẳng giữa các dân
tộc.
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa
Mác - lênin là một bộ phận trong
cương lĩnh cách mạng của giai cấp
công nhân trong sự nghiệp đấu tranh
giải phóng dân tộc, giải phóng giai
cấp. Cương lĩnh vạch rõ bản chất,
phương hướng giải quyết vấn đề dân
tộc. Nó là cơ sở lý luận, phương pháp
luận cho các ĐCS và nhà nước
XHCN định ra chính sách đúng đắn
giải quyết vấn đề dân tộc trong qúa
trình cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Câu26. Phân tích những đặc điểm hệ
thống chính trị trong thời kỳ quá độ
lên CNXH ở Việt Nam
Trả lời.
Hệ thống chính trị ở nước ta có chức
năng cơ bản là thúc đẩy sự phát triển
kinh tế- xã hội theo định hướng
XHCN tăbng cường khối đại đoàn kết
toàn dân từng bước hoàn thiện nền
dân chủ XHCN với nội dung bao trùm
của nó là toàn bộ quyền lợi thuộc về

nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cọng Sản Hệ thống chính trị ở nước
ta hi
nay có những đặc điểm chủ yếu sau:
1-Hệ thống chính trị đó lấy chủ nghĩa
Mác –lênin –Hệ thống lý luận vạch ra
những quy luật cơ bản nhất sự phát
triển của lịch sử và sự quá độ của loài
người sang CNXH – CNCS.
Tư tưởng Hồ Chí Minh: không chỉ là
vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác –
lênin vào điều kiện cụ thể cách mạng
nước ta mà còn là sự bổ sung vào kho
tàng lý luận chủ nghĩa Mác –Lênin
những luận điểm mới gắn với quá
trình cách mạng XHCN ở một nước
vốn là thuộc địa , nửa phong kiến
2-Hệ thống chính trị ở nước ta
hiệnnay dựa trên cơ chế nhất nguyên
về chính trị dưới sự lãnh đạo duy nhất
của Đảng Cọng Sản Việt Nam .
Bản chất nền dân chủ XHCN không
phụ thuộc vào cơ chế đa nguyên, đa
đẳng mà nó là sản phẩm của điều kiện
lịch sử cụ thể từng nước, ở nước ta
với những lýdo
Bản chất của Đảng Cọng Sản Việt
Nam vốn là đại biểu cho lợi ích toàn
thể dân tộc
3- truyền thống lịch sử gắn bó liên

minh giữa các giai cấp , tầng lớp nhân
dân lao động trong đấu tranh cách
mạng.
4- Hơn nữa, thực tiễn những thành
tựu cách mạng (cả trang cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân, cả trong sự
nghiệp xây dựng đất nước giai đoạn
quá độ lên CNXH) mà nhân dân ta đạt
được đều dưới sự lãnhđạo của Đảng.
Vì vậy đảng ta trở thành Đảng chính
trị duy nhất có khả năng tập hợp được
mọi lực lượng thực hiện đường lối do
Đảng đề xướng, lãnh đạo
5-Hệ thống chính trị ở nước ta hiện
nay được tổ chức là vận hành theo
nguyên tắc tạp trung dân chủ. Đây là
nhân tố cơ bản đảm bảo cho hệ thống
chính trị đạt được sự thống nhất về tổ
chức và hành động. Từ đó tạo lên sức
mạnh đồng bộ của toần hệ thống
trong sự kết hợp chặt chẽ sức mạnh
của từng thành tố cấu thành hệ thống
6- Hệ thosng chính trị ở nước ta bảo
đảm sự thống nhất giữa bản chất giai
cấp công nhân và tính dân tộc rộng rãi
của nó.
Bản chất giai cấp công nhân thể hiện
ở hệ thống chính trị này đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cọng Sản . Vai trò
quản lý của nhà nước (chủ yếu thông

qua hiến pháp, pháp luật) dựa trên
đường lối chính trị của Đảng. Quá
trình vận hành toàn bộ hệ thống đều
quán triệt quan điểm giai cấp công
nhân nhằm phục vụ lợi ích nhân dân ,
dân tộc .
Tính nhân dân thể hiện trước hết ở
nhà nước do dân lập ra (qua tuyển cử)
nó là công cụ quyền lực của nhân
dân , thể hiện ý chí và nguyện vọng
của nhân dân, thể hiện ý chí và
nguyện vọng của nhân dân .
Tính dân tộc biểu hiện hệ thống chính
trị ở nước ta ra đời từ cuộc đấu tranh
lâu dài nhằm giải phóng dân tộc. Khi
chính quyền đã về tay nhân dân, hệ
thống ấy phải luôn coi việc tổ chức
động viên cả dân tộc bảo vệ độc lập
dân tộc, tiến hành sự nghiệp đưa đất
nước quá độ lên CNXH là định hướng
cơ bản trong hoạt động của mình
Câu 27. Trình bầy mối quan hệ giữa
các bộ phận hợp thành của hệ thống
chính trị XHCN. Nêu những nét khái
quát thành tựu của 10 năm đổi mới
vừa qua trong đổi mới hệ thóng chính
trị .
Trả lời.
a-mối quan hệ giữa các bộ phận hợp
thành hệ thống chính trịXHCN

Hệ thống chính trị XHCN là một hệ
thống tổ chức chính trị – xã hội của
xã hội XHCN bao gồm Đảng Cọng
Sản Nhà nước và các tổ chức xã hội –
chính trị, các tập thể lao động hoạt
động theo một cơ chế nhất định dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cọng Sản
nhằm tực hiện quyền lợi của nhân dân
để xây dựng CNXH.
Các thành tố cấu thành hệ thống chính
trị có mối quan hệ biện chứng với vai
trò nhiệm vụ cụ thể .
Đảng Cọng Sản là một đội tiên phong
của giai cấp công nhân , vừa là bộ
phận hợp thành , vừa là lực lượng
lãnh đạo hệ thống chính trị XHCN
+Vai trò lãnh đạo của Đảng là điều
kiện đảm bảo cho hệ thống chính trị
giữ được bản chất giai cấp công nhân
và mọi quyền lực thuộc về nhân dân
+ Muốn giữ được vai trò lãnh đạo
trước hết Đảng phải tự đổi mới , nâng
cao trình độ về mọi mặt ngang tầm
với nhiệm vụ chính trị đồng thời phải
phát huy vai trò chủ động, sáng tạo
của nhà nước và các tổ chức chính trị
– xã hội trong hệ thống, khắc phục tệ
quan liêu, độc đáo chuyền quyền, bao
biện, làm thay … mặt khác không
dược lơ là mất cảnh giác, buông trôi

sự lãnh đạo của Đảng Cọng Sản
trong hệ thống chính trị .
-Nhà nước XHCN: là tổ chức thể hiện
và thực hiện ý trí ,quyền lực của nhân
dân , chịu trách nhiệm trước nhân dân
quản lý toàn bộ hoạt động của đời
sống xã hội. Đồng thời chịu sự lãnh
đạo chính trị của giai cấp công
nhân ,thực hiện đường lối chính trị
của Đảng.
Nhà nước vừa là cơ quan quyền lực,
vừa là bộ máy chính trị hành chính,
vừa là tổ chức quản lý xã hội. Nhà
nước thực hiện chức năng quản lý xã
hội bằng pháp luật.
-Để làm tròn nhiệm vụ trên nhà nước
phải xây dựng và kiện toàn các cơ
quan nhà nước từ trung ương đến địa
phương .phải thường xuyên giáo dục
pháp luật, phải có cơ chế , biện pháp
ngăn chặn và trừng trị những vi phạm
pháp luật. Phải hoạt động theo nguyên
tắc tập trung dân chủ.
Nhà nước thực hiện thống nhất ba
quyền(Lập pháp, hành pháp và tư
pháp) nhưng có sự phản công, phối
hợpc ác cơ quan nhà nước trong việc
thực hiện ba quyền đó các đoàn thể
nhân dân, các tổ chức xã hội – chính
trị của nhân dân (công đoàn, đoàn

thanh niên, hội phụ nữ, hội nông dân)
Đây là các tổ chức nhân dân thực hiện
quyền làm chủ của mình dưới sự lãnh
đạo của Đảng.Đồng thòi là các tổ
chức đại diện cho lợi ích đặc thù của
các cộng đồng xã hội khác nhau tham
gia vào hệ thống chính trị tuỳ theo
tính chất , tôn chỉ mục đích.
Các tổ chức này đều có nhiệm vụ giáo
dục chính trị, tư tưởng đạo đức, động
viên phát huy tính tích cực xã hội của
các tầng lớp nhân dân. Chăm lo bảo
vệ lợi ích chính đáng của nhân dân.
Tham gia quản lý nhà nước, quản lý
xã hội. Giữ vững và tăng cường mối
quan hệ mật thiết giữa Đảng, nhà
nước và nhân dân . Như vậy các bộ
phận cấu thành hệ thống chính trị
XHCN có vai trò, nhiệm vụ cụ thể
song đều có chung một muục đích là
nhằm thực hiệnquyền lưc của nhân
dân để xây dựng thành công CNXH.
b- Những thành tựu đổi mới hệ thống
chính trị của hơn 10 năm đổi mới vừa
qua ở nước ta.
Sau hơn 10 năm thực hiện đường nối
đổi mới chúng ta đã đạt được những
bước tiến quan trọng trên nhiều lĩnh
vực khác nhau. Trong lĩnh vực đổi
mới hệ thống chính trị những kết quả

thu được cụ thể :
+trên cơ sở cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kì quá độ lên CNXH
đảng ta đã từng bước bổ xung, cụ thể
hoá thành các chủ trương đổi mới trên
tất cả các lĩnh vực. Vai trò năng lực
lãnh đạo của đảng được tăng cường là
yếu tố quyết định thành công đổi mới
ở Việt Nam .
+Trên lĩnh vực lập phápchúng ta đã
ban hành hiến pháp 1992 (thể chế hoá
đường nối đổi mới của đảng )cải cách
một bước nền hành chính quốc gia,
tiếp tục củng cố nhà nước CHXHCN
Việt Nam
+mặt trận tổ quốc Việt Nam, các đoàn
thể nhân dân , các tổ chức chính trị xã
hội đã từng bước đổi mới về tổ chức
nội dung và phương thức hoạt động.
+Nền dân chủ XHCN ở nước ta ngày
càng được mở rộng, quyền làm chủ
nhân dân ngày càng được phát huy.
Khối liên minh công –nông –trí thức
(nền tảng của khối đại đoàn kết toần
dân) được củng cố và tăng cường.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu
chủ yếu trên hệ thống chính trị cũng
còn bộc lộ những hạn chế cần phải
khắc phục
Câu 28. Dân chủ là gì? Trình bày bản

chất của dân chủ XHCN?
Trả lời.
a- Dân chủ là gì?
Dân chủ là sản phẩm của quan hệ giai
cấp và đấu tranh giai cấp. Phạm trù
dân chủ xuất hiện từ khi có nhà nước.
- Dân chủ được hiểu heo hai góc độ
khác nhau:
+ Dân chủ có nguồn gốc từ tiếng hy
lạp: Demos – Kratos. Quyền lực thuộc
về nhân dân cội nguồn của mọi quyền
lực là từ nhân dân. Quyền dân chủ của
nhân dân mà nhân loại đã đạt được là
kết quả của quộc đấu tranh lâu dài của
nhân dân lao động chống lại áp bức,
bóc lột và các thế lực phản động ở
đây nó phản ánh những giá trị nhân
văn trong quá trình giải phóng con
người và tiến bộ xã hội.
+ Dân chủ với tư cách là một chế độ
nhà nước gắn với một giai cấp cầm
quyền nhất định, với một quan hệ sản
xuất chủ đạo và dĩ nhiên dân chủ bao
giờ cũng mang tính giai cấp, dân chủ
cho giai cấp và tầng lớp nào ? chuyên
chính với giai cấp và tầng lớp nào?
chứ không có dân chủ thuần tuý, dân
chủ cho mọi giai cấp .
-Dân chủ XNCH là hình thức cao nhất
của chế độ dân chủ, khác về chất so

với dân chủ trước đó, nó ra đời và
hoàn thiện gắn liền với quá trình cách
mạng XHCN với công cuộc cải tạo và
xây dựng CNXH.
Bản chất của dân chủ XNCH được thể
hiện trên các khía cạnh sau:
+ Dân chủ XHCN mang bản chất của
giai cấp công nhân, nó thể hiện thực
hiện và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân lao động trên tất cả lĩnh vực
của đời sống xã hội. Thực hiện dân
chủ với nhân dân, đồng thời chuyên
chính với kẻ thù. Dân chủ đi đôi với
tập trung với kỷ cương, kỷ luật , trách
nhiệm nghĩa vụ công dân trước pháp
luật.
+ Dân chủ XNCH được xây dựng trên
cơ sở chế độ sở hữu XHCN đối với tư
liệu sản xuất chủ yếu. Đảm bảo cho
nhân dân lao động làm chủ kinh tế
làm cơ sở làm chủ trên các lĩnh vực
khác.
+ Dân chủ XHCN phát huy cáo độ
tính tự giác, sức sáng tạo của con
người trong sự nghiệp xây dựng
CNXH, tạo điều kiện cho họ, con
người phát triển toàn diện , đối lập
với dân chủ giả hiệu, dân chủ hình
thức cắt xén .
+ Dân chủ XHCN không tuỳ thuộc

vào cơ chế chính trị đa nguyên và sự
tồn tại của đa Đảng đối lập chế độ
một đảng hay nhiều đảng là sự phản
ánh và là kết quả của so sánh lực
lượng trong đấu tranh chính trị, đấu
tranh giai cấp vì nó là sản phẩm của
điều kiện lịch sử cụ thể của từng nước
câu 29. Trinh bày những nhiệm vụ
cần thực hiện để đổi mới hệ thống
chính trị và dân chủ hoá đời sống xã
hội ở nước ta.
Trả lời.
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
Hệ thống chính trị mới ở nước ta thực
sự ra đời từ cách mạng tháng tám năm
1945 đó là hệ thoóng chính trị mang
tính chất dân chủ nhân dân. Hệ thống
chính trị đó chuyển sang làm nhiệm
vụ có tính chất XHCN vào năm 1954
ở miền bắc và 1975 ở trên cả nước.
- Quá trình hoạt động của hệ thống
chính trị trong những năm qua đã góp
phần vào việc hoàn thành cách mạng
dân tộc và dân chủ nhân dân thống
nhất đất nước, bước đầu xây dựng
được nền dân chủ XHCN. Tuy nhiên
cũng còn có khuyết điểm như: Chưa
phân định rõ chức năng nhiệm vụ
giữa Đảng và nhà nước, bộ máy cồng

kềnh, chồng chéo kếm hiệu lực, cơ
chế quản lý quan liêu , bao cấp chậm
khắc phụcHiêu quả hoạt động của các
đoàn thể chính trị xã hội chưa nâng
kịp với đòi hỏi tình hình bộ máy Đảng
, nhà nước đoàn thể chậm được xắp
xếp lại, tính giảm và nâng cao chất
lượng, còn nhiều biểu hiện quan liêu,
vi phạm nghiêm trọng quyền dân chủ
của nhân dân (xem chi tiết trong văn
kiện đại hội VIII tr66-67)
Từ những vấn đề trên Đại hội VII của
Đảng đã đề ra đường lối đổi mới và
dân chủ hoá xã hội, đổi mới và kiện
toàn hệ thống chính trị, đại hội VII và
đại hội VIII của Đảng tiếp tục khảng
địh phương hướng cơ bản của việc
đổi mới hệ thống chính trị và thực
hiện dân chủ hoá đời sống xã hội ở
nước ta và coi đó là nhiệm vụ quan
trọng cấp bách trong giai đoạn hiện
nay (xem chi tiết trong văn kiện đại
hội VIII tr125- 151) cụ thể tóm tắt
như sau:
+ Một là xây dựng Đảng ngang tầm
với nhiệm vụ mới. Cụ thể là:
- Xây dựng Đảng vững mạnh về mặt
tư tưởng, chính trị và tổ chức
- Thường xuyên tự đổi mới và
nâng cao trình độ trí tuệ, năng

lực lãnh đạo
-Giữ vững truyền thống đoàn kết
thống nhất trong Đảng, đảm bảo đầy
đủ dân chủ và kỷ luật trong sinh hoạt
đảng.
+Hai là: Xây dựng và kiện toàn bộ
máy nhà nước làm cho nhà nước thực
sự là công cụ quyền lực của nhân dân,
đảm bảo nhà nước là của dân , do dân
và vì dân. Cụ thể là :
- Luôn chăm lo xây dựng và kiện
toàn các cơ quan nhà nước từ trung
ương đến cơ sở, có cư cấu gọn nhẹ
hoạt động có hiệu quả, đội ngũ cán bộ
nhà nước có phẩm chất chính trị , tinh
thần tráchh nhiệm cao và thành thạo
nhiệm vụ .
Thường xuyên giáo dục pháp luật,
xây dựng ý thức sống và àm việc theo
pháp luật trong nhân dân .
-Có cơ chế và biện pháp ngăn ngừa
chừng trị lệ quan liêu tham nhũng,
lộng quyền vô trách nhiệm , xâm
phạm quyền dân chủ của nhân dân,
ngăn ngừa và khắc phục tình trạng
dân chủ hì
nh thức , dân chủ cực đoan, dân chủ
tư sản đồng thời nghiêm trị những
hoạt động phá hoại, gây rối thù địch .
Tổ chức hoạt động của bộ máy quản

lý nhà nước theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, thống nhất quyền lưc của sự
phân công , phân cấ đồng thời đảm
bảo sự chỉ đạo thống nhất của trung
ương chống cục bộ, địaphương chủ
nghĩa
Nhà nước thực hiện sự thống nhất ba
quyền : Lập pháp, hành pháp và tư
pháp với sự phân công rành mạch ba
quyền đó .
-Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất và là cơ quan duy nhất
có quyền lập pháp và cử ra cơ quan
hành pháp, tư pháp và thực hiện sự
giám sát đối với các cơ quan này.
Chính phủ là cơ quan hành pháp cao
nhất quản lý và điều hành mọi công
việc của đất nước.
Toà án nhân dân và viện kiểm soát
nhân dân thực hiện quyền kiểm sát và
xét xử theo đúng pháp luật.
Sự thống nhất và sự phân công rành
mạch giữa ba quyền nói trên là mối
quan hệ biện chứng, là sự tiếp thu có
chọn lọc lý luận và kinh nghiệm tổ
chức nhà nước trên thế giới cũng như
thực tiễn của nhà nước ta trong thời
gian vừa qua.
Ba là: Cần thể chế hoá quyền hạn và
trách nhiệm của mặt trận Tổ Quốc và

các đoàn thể nhân dân trong việc
tham gia quản lý kinh tế, quản lý nhà
nước, giữ vững và tăng cường mối
quan hệ giữa Đảng và Nhà Nước với
nhân dân, góp phần thực hiện dân chủ
hoá đời sống xã hội. Tiếp tục đổi mới
tổ chức và phương thức hoá hoạt
động của mặt trận Tổ Quốc và các
đoàn thể chính trị – xã hội.
Bốn là: Làm cho toàn Đảng, toàn dân
nhất là những cácn bộ lãnh đạo, cán
bộ quản lý các cấp hiểu và thực hiện
đúng nếp sinh hoạt dân chủ nhằm mở
rộng quyền làm chủ của công dân giải
quyết đúng đắn hàng loạt các mối
quan hệ dân chủ và pháp chế, chống
khuynh hướng tự do tuỳ tiện, vô
chính phủ, cục bộ bản vị.
Thực chất của việc đổi mới và kiện
toàn hệ thống chính trị ở nước ta là
xây dựng nền dân chủ XHCN, dân
chủ đến lượt nó lại là quy luật hình
thành phát triển và tự hoàn thiện hệ
thống chính trị XHCN Vì vậy đỏi mới
hệ thống chính trị và từng bước hoang
thiện nền dân chủ XHCN có quan hệ
biện chứng với nhau. Làm tốt nhiệm
vụ này chính là góp phần tạo ra động
lực tổng hợp cho sự nghiệp xây dựng
đất nước trong thời kỳ quá độ lên

CNXH ở nước ta.
Câu 30. Trình bày đặc điểm và xu
hướng phát triển của cơ cấu giai cấp
trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở
Việt Nam
Trả lời.
a- Đặc điểm cơ cấu giai cấp trong
thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
b- - Cơ cấu giai cấp mang tính đa
dạng phức tạp thể hiện sự tồn tại
nhiều giai cấp, tầng lớp đan xen với
những quan hệ đan chéo phức tạp,
đồng thừoi có thể hiện ở sự biến đổi
chính ngay cơ cấu của mỗi giai cấp,
tầng lớp xã hội.
c- -Cơ cấu giai cấp biến đổi nhanh
chóng và có yếu tố mang tính tự phát
trong khuôn khổ của xã hội mói.
Nhiều mối quan hệ giai cấp được hình
thành hoặc đã tồn tại từ trước đó song
sự thay đổi của cơ cấu kinh tế – xã
hội các quan hệ lại biến đổi nhanh
chóng.
d- Cơ cấu giai cấp trong thời kỳ
này chưa hẳn là XHCN, nhưng sự
phát triển của nó mang định hướcg xã
hội chủ nghĩa, khối liên minh công –
nông – Trin thức ngày càng được
củng cố tăng cường
e- - Cơ cấu giai cấp ở nước ta hiện

nay bao gồm: Giai cấp công nhân,
nông dân , tầng lớp trí thức, tư sản,
tiểu tư sản, tiểu chủ, thợ thủ công, tiểu
thương. Liên minh công nông – tri
thức là cơ sở toàn bộ xã hội. Trong đó
giai cấp công nhân giữ vai trò lãnhđạo
, giai cấp nông dân và các tầng lớp lao
động khác là người chủ xã hội , tầng
lớp trí thức ngày càng có vai trò quan
trọng trong việc nghiên cứu, ứng
dụng những thành tựu khoa học kỹ
thuật – công nghệ trong công cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội. Tầng lớp
tư sản tồn tại, hoạt động theo luật
pháp của nhà nước XHCN
b- Xu hướng phát trển của cơ
cấu giai cấp trong thời kỳ quá độ lên
CNXH ở Việt Nam .
g- ở nước ta, do tính chất chưa ổn
định về mặt xã hội. Mới chỉ là định
hướng đi lên CNXH cho nên giai
đoạn đầu của thời kỳ quá độ, các tàng
lớp , các giai cấp phức tạp. Khi nền
kinh tế – xã hội ổn định dần tạo điều
kiện cho việc hình thành cơ cấu giai
cấp ổn định. Trong suốt thời kỳ quá
độ liên minh công Nông- Trí thức là
lực lượng xã hội – chính trị cơ bản, là
nền tảng của nhà nước XHCN.
h- - giai cấp công nhân ngày càng

phát triên về số lượng, chất lượng và
cơ cấu ngành nghề. Giai cấp công
nhân ngày càng được nâng cao tri
thức về mọi mặt, là giai cấp giữa vai
trò lãnh đạo, tiênphong trong sự
nghiệp xây dựng CNXH.
-Giai cấp nông dân: Do sự phát
triển theo su hướng sản xuất hàng
hóa, sự di chuyển lao động vào các
khu vực khác của nền kinh tế quốc
dân. Do đó giai cấp nông dân có xu
hướng giảm về số lượng và có sự
phân hoá giầu nghèo, lối sống, làm
thay đổi nhânh chóng điều kiện sinh
hoạt ở nông thôn. Giai cấp nông dân
là người bạn đồng minh chến lược
của giai cấp công nhân .
- Tầng lớp tri thức .Ngày càng
phát triển về số lượng, chất lượng, cơ
cấu ngành nghề, có vai trò ngày càng
quan trọng trong mọi mặt của đời
sống xã hội.
k- Các giai cấp, tầng lớp khác còn
có sự biến đổi theo định hướng
XHCN, đóng góp tích cực cho công
cuộc xây dựng CNXH.
Câu 31. Trình bày tính tất yếu
và những nội dung cơ bản của liên
minh Công – Nông – Tri thức trong
cách mạng XHCN

m- Trả lời.
n- A- Tính tất yếu của liên minh
Công – Nông- Tri thức
o- Cách mạng XHCN là cuộc cách
mạng toàn diện triệt để, sâu sắc nhất
trog lịch sử. Nó đòi hỏi lòng dũng
cảm , trí thông minh, sức sáng tạo của
hàng triệu quần chúng cách mạng ,
nếu chỉ bằng lực lượng của bản thân
giai cấp công nhân thì sự nghiệp cách
mạng XHCN không thể hoàn thiện
được. Giai cấp công nhân phải thực
hiện sự liên minh với các lực lượng
cách mạng khác. Giai cấp nông dân
và taafng lớp tri thức dưới CNTB họ
là những người lao động , bị áp bức,
bóc lột tiến hành cuộc đấu tranh để tự
giảiphóng. Nhưng tự mình nông dân
và trí thức cũng không tự giải phóng
được, qua quá trình đấu tranh họ đã
tìm thấy ở giai cấp công nhân một lực
lượng cách mạng to lớn, người bạn
trung thành lên đã tự nguyện liên
minh và chịu sự lãnh đạo của giai cấp
công nhân. Liên minh Công – Nông-
Trí thức là cơ sở xã hội to lớn, là động
lực cách mạng quyết định sự thành
bại của cách mạng XHCN trong sự
nghiệp đấu tranh và giữ chính quyền
nhà nước.

Trong sự nghiệp xây dựng CNXH –
Trong thời đại cách mạng khoa học
công nghệ, giai cấp công nhân , nông
dân ngày càng đợc trí thức hoá, vai
trò của tri thức ngày càng tăng và hết
sức quan trọng trong sự nghiệp xây
dựng CNXH. Vây Liên minh Công –
Nông – Tri thức là yêu cầu khách
quan là nhân tố đảm bảo cho việc
thực hiện công nghiệp hóa- hiện đại
hoá đất nước
Trong sự nghiệp xây dựng CNXH,
Liên minh Công Nông – Tri thức là
cơ sở xã hội vững trắc để giai cấp
công nhân giữ vững vai trò lãnh đạo,
củang cố tăng cường nhà nước
XHCN, đảm bảo sự phát triển kinh tế
– xã hội theo định hướng XHCN.
b- Những nội dung cơ bản của liên
minh công nông – Tri thức.
Liên Minh công – Nông – Tri thức là
khối liên minh chiến lược của cách
mạng XHCN, liên minh toàn diện trên
nhiều lĩnh vực đời sống xã hội.
- Liên minh chính trị là sự liên
minh nhằm củng cố, giữ vững,
tăng cường vai trò lãnh đạo của
Đảng Cọng Sản . Nhà nước
XHCN, phát huy cao độ quyền
làm chủ của nhân dân lao động

mà nòng cốt của liên minh
Công – Nông – Tri thức, giữ
vững an ninh chính trị, ổn định
xã hội, bảo vệ vững chắc Tổ
Quốc XHCN
- Liên minh kinh té: Là sự quan
hệ , hợp tác trao đổi về kinh tế giữa
công nhân , giai cấp nông dân và tầng
lớp tri thức giữa kinh tế công nghiệp
với nông nghiệp và dịch vụ kỹ thuật
công nghệ làm cho sản xuất phát triển
năng xuất lao động xã hội tăng , chất
lượng sản phẩm ngày càng cao, có
khả năng thoả mãn ngày càng cao nhu
cầu vật chất , tinh thần của toàn xã
hội. Sự phát triển kinh tế vững mạnh
là cơ sở đảm bảo cho việc củng cố,
tăng cường khối liên minh Công –
Nông – Tri thức trong cách mạng
XHCN.
- Liên minh văn hoá - xã hộilà
liên minh nhằm xây dựng một nên
văn hoá mới đậm đà bản sắc dân tộc
đồng thời phải hiện đại hoá, hòa nhập
với quá trình quốc tế hoá đời sống xã
hội trong đó trí thức có vai trò hết sức
quan trọng.
Câu 32.phân tích tính tất yếu của liên
minh công-nông –trí thức ở Việt Nam
hiện nay ?

Trả lời:Nước ta vốn là nước nông
nghiệp lạc hậu đi nên CNXH do vậy
vấn đè liên minh Công-Nông-Trí thức
vừa là quy luật khách quan, vừa là
vấn đề mang tính chiến lược .
Những cơ sở khách quan của khối
liên minh này .
1-Liên minh Công-Nông Trí thức là
do yêu cầu khách quan của quá trình
xây dựng CNXH. đó là sự thống nhất
những lực lượng chính trị xã hội cơ
bản của cách mạng, là nền tảng vững
chắc của nhà nước XHCN đảm bảo
vai trò lãnh đạo của giai cấp công
nhân là diều kiện quyết đinhj thắng
lợi của công cuộc xây dưng và bảo vệ
CNXH ở nước ta.
+Giai cấp công nhân ở nước ta nhỏ bé
trình độ tay ngề cồn nhiều hạn chế …
do đó giai cấp công nhân không thể
hoàn thành được sứ mệnh lãnh đạo
quá trình cách mạng (thực hiện sự
nghiệp cải tạo và xây dựng
CNXH)nếu không liên minh với các
lực lượng cách mạng khác ,trước hết
là nông dân. giai cấp nông dân là lực
lượng đông đảo nhất trong dân cư
chiếm hơn 80% dân số, hơn 70% lực
lượng lao động trong cả nước.
+ Cùng với sự trưởng thành của giai

cấp công nhân và giai cấp nông nhân
tầng lớp trí thức ở nước ta càng ngày
càng được phát triển cả về số lượng,
chất lượng, luông gắn bó với sự
nghiệp cách mạng của giai cấp công
nhân. Họ là lực lượng lao động trí óc,
có tri thức khoa học trên tất cả các
lĩnh vực, vì vậy tri thức là một thành
tố quan trọng trong giai đoạn công
nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước,
nếu không có đội ngũ tri thức của
mình và bản thân công nông không
được tri thức hoá thì không thể xây
dựng thành công CNXH.
+ Liên minh Công - Nông – Tri thức
được củng cố sẽ là cơ sở xã hội vững
chắc để giai cấp công nhân giữ vững
được vai trò lãnh đạo, củng cố dược
chính quyền nhà nước và có vai trò
quan trọng trong việc giải quyết
những nhiệm vụ trước mắt mà sự
nghiệp cách mạng đặt ra.
2. Liên minh Công – Nông – Tri thức
còn do mối liên hệ tự nhiên gắn bó và
sự thống nhất về lợi ích của các giai
cấp do bản chất XHCN quy định.
ậ nước ta, giai cấp nông dân và tầng
lớp tri thức trước khi tham gia cách
mạng do Đảng lãnh đạo, chẳng những
bị giai cấp địa chủ, giai cấp tư sản áp

bức, bóc lột mà còn bị bọn thực dân
đế quốc nô dịch, áp bức, bóc lột rất
nặng nề vì thế làm cho nông dân, tri
thức nước ta có tinh thần cách mạng,
đóng gốp lớn lao vào sự nghiệp cách
mạng của Đảng .
Trong sự nghiệp xây dựng CNXH
hiện nay liên minh Công Nông- Tri
thức được hình thành ngày càng bèn
chặt dựa trên sự thống nhất về lợi ích
căn bản, thực hiện mục tiêu chung :
Xoá bỏ áp bức bóc lột, xây dựng đất
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
nước tiến lên CNXH. Nông dân và tri
thức mới có điều kiện bộc lộ rõ hơn
truyền thống và phát huy khả năng
của mình phục vụ đắc lực cho sự
nghiệp xây dựng đất nước.
3- Liên minh Công – Nông – Tri thức
còn do sự gắn bó thống nhất giữa ba
lĩnh vực : Công nghiệp, Nông nghịêp,
khoa học công nghệ trong điều kiện
tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại
hoá đất nước. Xuất phát từ yêu cầu
kinh tế – kỹ thuật của nền kinh tế từ
một nước nông nghiệp có định hướng
phát triển kinh tế với cơ cấu
côngnông nghiệp hiện đại, hợp lý
chính sự gắn bó khách quan giữa

nông nghiệp công nghiệp và dịch vụ
khoa học trong nền kinh tế thống nhất
đã tạo điều kiện môi trường chủ yếu
để giai cấp công nhân , giai cấp nông
dân, tầng lớp tri thức gắn bó, tác động
qua lại, hỗ chợ lẫn nhau trong quá
trình phát triển sản xuất, phát triển
kinh tế.
Như vậy liên minh công – Nông – Tri
thức ở nước ta là yêu cầu khách quan
của sự nghiệp bảo vệ và xây dựng tổ
quốc, của sự nghiệp phát triển kinh tế
văn hoá xã hội đất nước.
Câu 33: Dân tộc là gì? trình bầy 2 xu
hướng của phong trào dân tộc. Phân
tích mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc
và vấn đề giai cấp.
Trả lời: dân tộc là một cộng đồng
người ổn định được hình thành trong
quá trình lịch sử dựa trên cơ sở cộng
đồng về lãnh thổ về tiếng nói ,về kinh
tế văn hoá .
Như vậy cộng đồng người chỉ trở
thành dân tộc với đầy đủ 4 đặc
trưng .có một lãnh thổ chung ,một
tiếng nói chung ,một nền kinh tế
chung, một nền văn hoá chung.
Sự hình thành dân tộc :
ở châu âu:gắn liền với quá trình xoá
bỏcát cứ phong kiến, hình thành và

phát triển TBCN.
ở châu á Trong quá trình dựng nước
và giữ nước, các cộng đồng người đã
cố kết và đoàn kết, gắn bó hình thành
những quốc gia dân tộc.
- Sự phát triể của CNTB làm
nảysinh hai xu hướng củaphong trào
dân tộc
+ Xu hướng thứ nhất:Thức tỉnh, phát
triển đời sống dân tộc và phong trào
dân tộc, thành lập các quốc gia dân
tộc độc lập. Xu hướng chiếm ưu thế
vào giai đoạn đầu của CNTB.
+ Xu hướng thứ hai: Mở rộng tăng
cường các mối quan hệ giữa các dân
tộc, phá vỡ những hàng rào dân tộc,
quốc tế hoá đời sống xã hội. Xu
hướng này chiếm ưu thế trong giaia
đoạn ĐQCN Hai xu hướng trên là hai
xu hướng khách quan, tiến bộ của
phong trào dân tộc. Dưới CNTB hai
xu hướng này đã không giải quyết
được thoả đáng. Bằng nhiều thủ đoạn
(kể cả vũ lực)giai cấp tư sản đã duy trì
tình trạng bất bình đẳng giữa các dân
tộc, phủ nhận quyền tự quyết của các
dân tộc chậm phát triển. Tình hình
trên đã thúc đẩy các dân tộc thuộc địa,
phụ thuộc đứng lên đấu tranh tự giải
phóng.

- Vấn đề dân tộc và vấn đề giai
cấp có mối quan hệ gắn bó hữu
cơ.
Vấn đề dân tộc bao giờ cũng mang
tính giai cấp. Trong dân tộc luôn luôn
có một giai cấp tiên tiến, đại biểu cho
lợi ích dân tộc. Giải quyết vấn đề dân
tộc đèu xuất phát từ quan điểm, lợi
ích của giai cấp cầm quyền .
Cơ sở kinh tế của nạn áp bức, thu hàn
giữa các dân tộc là chế độ tư hữu về
tư liệu sản xuất, chế độ người bóc lột
người. Nguồn gốc áp bức bóc lột giai
cấp và dân tộc chính là CNTB
C. Mác viết “Hãy xoá bỏ nạn người
bóc lột người thì nạn dân tộc này bóc
lột dân tộc khác cũng xẽ được xóa bỏ
Nạn người bóc lột người thì nạn dân
tộc này bóc lột dân tộc khác cũng xẽ
được xoá bỏ. Khi mà nạn áp bức giai
cấpp trong nội bộ dân tộc không còn
nữa thì đồng thời quan hệ thù địch
giữa các dân tộc cũng mất theo. Trong
thời đại đế ĐQCN cùng với nạn áp
bức, bóc lột giai cấp, nạn áp bức bóc
lột dân tộc ngày càng trở nên nặng nề.
Do đó cuộc đấu tranh bảo vệ nề độc
lập dân tộc. Chống áp bức dân tộc
không tách rời cuộc đấu tranh giải
phóng giai cấp công nhân và nhân dân

lao động .
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân là xoá bỏ chế độ áp bức, bóc lột
của CNTB do đó sẽ xoá bỏ nạn áp
bức thù hằn giữa các dân tộc. Giai cấp
công nhân muốn giải phóng mình thì
đồng thời phải tiến hành cuộc đấu
tranh giải phóng toàn xã hội, toàn dân
tộc.
Vì vậy vấn đề dân tộc thực sự là một
bộ phận của cách mạng vô sản và giải
quyết vấn đề dân tộc cần đứng vững
trên lập trường của giai cấp công
nhân.
Câu 34. Trình bầy nội dung cương
lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác –
Lênin. Nêu phương hướng củng cố,
tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc
ở nước ta hiện nay.
Trả lời.
a- Xuất phát từ những quan điểm
Mác xít và sự tổng kết kinh nghiệm
thực tiễn trong việc giải quyết vấn đề
dân tộc. Lênin đã khái quát cương
lĩnh dân tộc :”các dân tộc hoàn toàn
bìnhđẳn, các dân tộc được quyền tự
quyết, liên hiệp công nhân tất cả các
dân tộc lại”
1-Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
:Đây là quyền thiêng liêng và mục

tiêu phấn đấu của các dân tộc.
+ Bảo đảm cho mọi dân tộc (dù lớn
hay nhỏ, trình độ phát triển cao hay
thấp) đều có quyền lợi nghĩa vụ ngang
nhau trong quan hệ xã hội cũng như
trong quan hệ quốc tế, xoá bỏ mọi đặc
quyền, dắc lợi, mọi áp bức trong quan
hệ giữa các dân tộc.
+ Một quốc gia có nhiều thành phần
dân tộc, quyền bình đẳnggiữa các dân
tộc không chỉ được đảm bảo về mặt
pháp lý mà quan trọng hơn là phải thể
hiện trên mọi lĩnh vực đời sống xã
hội. Phấn đấu khắc phục những chênh
lệch về trình độ phát triển các mặt do
lịch sử để lại.
+ Đấu tranh cho quyền bình đẳng
giữa các dân tộc phải gắn với đấu
tranh chống chủ nghĩa phân biệt
chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc Sôvanh,
hẹp hòi, chủ nghĩa phát xít và gắn đấu
tranh xây dựng trật tự kinh tế thế giới.
2. Các dân tộc được quyền tự quyết
+ Quyền tự quyết của các dân tộc
trước hết là quyền tự do phân lập về
mặt chính trị – Thành lập một quốc
gia dân tộc độc lập Tự quyết định vân
mệnh và hướng phát triển của dân tộc
mình, không phụ thuộc vào dân tộc
khác.

+ Quyền tự quyết định của các dân
tộc còn hơn quyền các dân tộc tự
nguyện liên hiệp thành liên bang các
dân tộc trên cơ sở bình đẳnggiúp đỡ
nhau cùng tiến bộ.
+ Khi xem xét, giải quyết quyền dân
tộc tự quyết phải đứng trên lập trường
của giai cấp công nhân ủng hộ các
phong trào dân tộc tiến bộ và đấu
tranh chống những âm mưu, thủ đoạn
lợi dụng chiêu bài “quyền tự quyết”
thực hiện ly khai đi vào quỹ đạo của
CNTB.
3- Liên hiệp công nhân tất cả các dân
tộc .
Đây là nội dung cơ bản trong cương
lĩnh dân tộc, nó phản ánh sự thống
nhất về bản chất của phong trào đấu
tranh giải phóng giai cấp công nhân
và giải phóng dân tộc. Đồng thời là cơ
sở vững chắc đảm bảosự đoàn kết
trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa
đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ
xã hội. Nó phản ánh bản chất quốc tế
của giai cấp công nhân.
b- Việt nam là một quốc gia đa dân
tộc (54thành phần dân tộc ) các dân
tộc ít người phân bố rải rắc khắp địa
bàn cả nước, các dân tộc sống xen kẽ
là chủ yếu, từng chung sống cới nhau

lâu đời, gắn bó với quá trình lịch sử
dựng nước và giữ nước. Đều có ý
thức về một nước Việt Nam thống
nhất. Tuy nhiên các dân tộc còn vó sự
chênh lệch về trình dộ phát triển kinh
tế – xã hội khá lớn
Ngay từ khi ra đời Đảng Cọng Sản
Việt Nam đã xã định vấn đề dân tộc,
đoàn kết dân tộc là vấn đề mang ý
nghĩa chiến lược. Trong các giai đoạn
cách mạng Đảng. Nhà nước đã giải
quyết đúng đắn vấn đề dân tộc, phát
huy sức mạnh tổng hợp cũng như
tiềm năng từng dân tộc, tiến hành sự
nghiệp đấu tranh giành độc lập dân
tộc và đưa đất nước quá độ lên
CNXH.
Trong giai đoạn cách mạng
hiện nay Đảng ta chủ chương thực
hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết
giúp đỡ giữa các dân tộc. Tạo điều
kiện để các dân tộc phát triển cùng
với sự phát triển của cả cộng đồng
dân tộc. Tôn trọng lợi ích truyền
thống của các dân tộc, chống mọi biểu
hiện kỳ thị, chia rẽ dân tộc. Xây dựng
các chính sách kinh tế – xã hội phù
hợp đặcthù các vùng, các dân tộc
+ Tôn trọng lợi ích , truyền
thống của đồng bào các dân tộc, hình

thành nền văn hóa hiện đại dân tộc .
+ Tăng cường bồi dưỡng, đào
tạo đội ngũ cán bộ dân tộc ít người
+ Giữ vững truyền thống đoàn
kết và đấu tranh cách mạng trong sự
nghiệp xây dựng đất nước. Chống
mọi tư tưởng và hành vi phá hoại sự
đoàn kết dân tộc.
Câu35. Trình bầy nguồn gốc,
bản chất và tính chất của tôn giáo
Trả lời.
- Nguồn gốc của tôn giáo. Tôn
giáo ra đời từ những nguồn gốc sau
+ Nguồn gốc nguyên thuỷ. Trong thời
kỳ nguyên thuỷ do lực lượng sản xuất
và điều kiện sinh hoạt vật chất, tinh
thần thấp kếm, con người không thể
giải thích được trước những hiện
tượng tự phát diễn ra trong thế giới tự
nhieen nên đã gán cho nó những sức
mạnh thần bí hình thành những biểu
hiện tôn giáo đàu tiên.
+ Nguồn gốc xã hội: Từ khi xã hội
xuất hiện sự phân chia và đối kháng
giai cấp lại một lần nữa con người bất
lực trưóc sức mạnh tự phát của đời
sống xã hội, khi chưa giải thích nổi
nguyên nhân những biến đổi đó, họ
gắn cho nó một sức mạnh siêu tự
nhiên.

Như vậy sự uy hiếp của giới tự nhiên,
tình trạg bị áp bức bóc lột cùng với
trình độ nhận thức thấp kếm của con
ngời là những nguồn gốc chủ yếu đẫn
đến sự ra đời, tồn tại của tôn giáo.
- Bản chất của tôn giáo
Tôn giáo là một hình thái ý thứcxã hội
phản ánh một cách hoang đường, hư
ảo hiện thực khách quan. Qua sự phản
ánh của tôn giáo những sức mạnh tự
phát của tự nhiên và xã hội đều trở
nên thần bí. Tôn giáo là một hiện
tượng xã hội tiêu cực, nó hạn chế,
kìm hãm khả năng vươn lên làm chủ
tự nhiên,xã hội và bản thân côn
người.
-Tính chất tôn giáo:
+Tính lịch sử . tôn giáo là một hiện
tượng xã hội mang tính lịch sử nó ra
đời tồn tại và mất đi trong điều kiện
lịch sử nhất định. Tôn giáo ra đời cuối
thời kì Công xã nguyên thuỷ (đã có
hàng triệu năm người nguyên thuỷ
sống không có tôn giáo) nó tiếp tục
tồn tại trong các xã hội có giai cấp và
sẽ mất dần trong quá trình con ngươì
vươn lên làm chủ tự nhiên ,xã hội và
bản thân.
+Tính quần chúng: tôn giáo phẩn ánh
nhu cầu, nhu cầu hạnh phúc, có ý

nghiã giáo dục nhân văn ,nhan đạo
nên nó đã thâm nhập được vào đông
đảo quần chúng nhân dân qua nhiều
thế hệ, trở thành đức tin, nối sống của
một bộ phận dân cư , ở một số nước
sinh hoạt tôn giáo trỏ thành một nhu
cầu tinh thần và tình cảm của cả dân
tộc.
+Tính chính trị: trong xã hội có giai
cấp đối kháng tôn giáo còn mang tính
chính trị.Một mặt nó phản ánh nhu
cầu khát vọng giải phóng ,là sự phản
kháng của quần chúng nhân dân đối
với chế độ người bóc lột người. Mặt
khác giai cấp thống trị đã lợi dụng tôn
giáo như một công cụ nhằm áp bức,
mê hoặc và bóp ngẹt tinh thần đáu
tranh của quần chúng nhân dân lao
động.
Câu 36: Trình bày quan điểm của chủ
nghĩa Mác – Lênin đối với việc giải
quyết vấn đề tôn giáo trong CNXH.
Đảng ta đã vận dụng những quan
điểm đó để giải quyết vấn đề tôn giáo
ở Việt Nam như thế nào?
Trả lời.
A- Do nhiều nguyên nhân, dưới
CNXH tôn giáo vẫn còn tồn tại. Quan
điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin trong
việc giải quyết vấn đề tôn giáo dưới

CNXH.
-Giữa chủ nghĩa duy vật mát xít với
hệ tư tưởng tôn giáo có sự khác biệt
nhau cơ bản cả về thế giới quan, nhân
sinh quan và con dường mưu cầu
hạnh phúc cho nhân dân vì vậy lập
trường




- .

WWW.TAILIEUHOC.TK

×