Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Đánh giá thực trạng phát triển các ngành nghề trong hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính – thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam qua ba năm từ 2001G đến 2003.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.14 KB, 76 trang )

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Xuân Khoát - Kinh tế 45C
Đặt vấn đề
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trớc xu thế hội nhập và phát triển, đất nớc ta đang nỗ lực thực hiện thành công tiến
trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc để xây dựng nớc ta thành một nớc công nghiệp
có lực lợng sản xuất xã hội chủ nghĩa tơng đối phát triển phù hợp với quan hệ sản xuất với
mục tiêu tạo tiền đề cho bớc phát triển cao hơn hớng tới dân giàu nớc mạnh xã hội công
bằng dân chủ văn minh. Trong chiến lợc phát triển kinh tế quốc dân dài hạn mọi thành
phần kinh tế đều đợc khuyến khích phát triển, đặc biệt nông nghiệp và nông thôn với gần
75% dân số và tới 70% lực lợng lao động cả nớc luôn là mối quan tâm hàng đầu trong các
chủ trơng chính sách của Đảng và Nhà nớc. Xuất phát điểm là một nớc nông nghiệp lạc
hậu sau nhiều năm chiến tranh tàn phá nặng nề, gần hai mơi năm thực hiện đờng lối đổi
mới mà Đại hội VI đã đề ra, bộ mặt nông thôn Việt Nam đã có những bớc chuyển biến
tích cực, kinh tế liên tục tăng trởng và phát triển, nền sản xuất gắn dần với thị trờng tiêu
thụ cơ cấu kinh tế chuyển biến tích cực giảm dần tỷ trọng nông nghiệp kém hiệu quả, đời
sống nhân dân ngày càng cải thiện.
Tuy nhiên nông thôn Việt Nam đang đứng trớc những khó khăn thử thách: đất canh
tác trên đầu ngời thấp, thiếu việc làm, lao động d thừa, kinh tế nông thôn cha phát triển
vững chắc nhiều hộ nông dân chậm phát triển thu nhập thấp. Trong khi đó địa bàn nông
thôn có tỷ lệ sinh cao, hàng năm có thêm hơn một triệu lao động bổ sung, xu hớng đô thị
hoá, sự cách biệt ngày càng xa giữa thành thị và nông thôn.
Xuất phát từ thực tiễn đó cũng nh nhiều nớc trên thế giới đã gặp phải trong quá
trình phát triển cho thấy phát triển nông thôn tất yếu phải phát triển ngành nghề, các
ngành nghề này bao gồm công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công nghiệp, nghề truyền thống gia
truyền, đặc biệt là việc chế biến nông sản những điều này sẽ tạo ra lối thoát cho vòng
luẩn quẩn đói nghèo tăng dân số thiếu việc làm tệ nạn xã hội kém phát triển
đời sống thấp. Đảng và Nhà nớc đang nỗ lực thực hiện thành công nghị quyết VIII mà
ban chấp hành trung ơng khoá VII đề ra: Nhiệm vụ cấp bách hiện nay là đẩy mạnh công
nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn với phơng châm chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông thôn theo hớng giảm dần tỷ trọng của nông nghiệp giá trị thấp rủi ro cao sang các
ngành công nghiệp và dịch vụ có hiệu quả và phù hợp từng vùng từng địa phơng tờng đơn


1
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Xuân Khoát - Kinh tế 45C
vị kinh tế, gắn kết với việc phát triển cơ sở hạ tầng áp dụng khoa học kỹ thuật phát huy lợi
thế và tiềm năng sẵn có giảm chi phí sản xuất tăng cờng năng lực cạnh tranh chuyển dịch
cơ cấu lao động theo xu hớng ly nông bất ly hớng phát triển nền kinh tế hàng hoá một
cách bền vững, tờng bớc cải thiện đời sống nhân dân, giảm dần sự cách biệt giữa thành thị
và nông thôn .
Xã Liêm Chính là một xã thuộc địa giới hành chính của thị xã Phủ Lý tỉnh Hà
Nam, những năm gần đây bộ mặt kinh tế xã hội của địa phơng có sự chuyển biến tích cực:
kinh tế không ngừng tăng trởng phát triển, lực lợng sản xuất ngày càng lớn mạnh, cơ cấu
kinh tế biến đổi tích cực theo hớng tăng dần vai trò của ngành nghề phi nông nghiệp, văn
hoá đời sống nhân dân tăng lên.Tuy nhiên trong quá trình phát triển của mình địa phơng
vẫn cha tận dụng tốt lợi thế của mình đặc biệt trong phát triển các ngành nghề công
nghiệp,
Công cuộc đổi mới do Đảng và Nhà nớc đề ra đã đem lại sự chuyển biến tích cực
bộ mặt kinh tế xã hội cả nớc, nền kinh tế nớc ta vốn là một nền kinh tế thuần nông phải
nhập khẩu lơng thực thờng xuyên thì đến năm 1989 không những đủ cung cấp nhu cầu
trong nớc mà trở thành nớc xuất khẩu lơng thực lớn của thế giới; cơ cấu kinh tế chuyển
biến tích cực theo hớng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ nền kinh tế mỗi năm
tăng trởng cao. Nhân dân bây giờ không phải lo thiếu ăn, thiếu mặc nữa mà lo sao làm
giàu chính đáng cho mình và cho xã hội, đó cũng là câu hỏi đang đợc các cấp các ngành
quan tâm cố gắng tìm ra lời giải tốt nhất.
Xuất phát điểm từ một nền kinh tế thuần tuý dựa vào nông, lâm, ng nghiệp thì
không thể phát triển nhanh đợc, không tạo đợc những tích luỹ cần thiết để tiến hành công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.Do đó muốn đẩy nhanh công nghiệp hoá hiện đại hoá
phải đẩy nhanh công nghiệp hoá nông thôn mà hộ nông dân là một chủ thể chủ yếu ở
nông thôn điều này đòi hỏi phải:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hớng xoá dần tính chất
thuần nông, phát triển công nghiệp và dịch vụ nông thôn. Việc phát triển công nghiệp
nông thôn đặc biệt là công nghiệp chế biến nông sản cho phép nâng cao chất lợng và sản

lợng nông sản, nâng cao giá trị kinh tế của các nông sản hàng hoá cho tiêu dùng và xuất
khẩu.
2
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Xuân Khoát - Kinh tế 45C
- Phát triển cơ sở hạ tầng sản xuất và đời sống xã hội nh giao thông, thuỷ lợi, điện,
thông tin, cơ sở công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn, cơ sở y tế,giáo dục làm thay đổi bộ mặt
nông thôn, giảm khoảng cách giữa thành thị và nông thôn.
- áp dụng các tiến bộ kỹthuật, các phát triển khoa học nhằm tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh nâng cao chất lợng, nâng cao lợi thế so sánh trên thị trờng tiêu thụ, giảm lao
động thủ công nặng nhọc.
- Phát huy những kinh nghiệm đợc truyền tụng từ những ngời trớc làm tăng phẩm
chất sản phẩm, giảm chi phí, tăng năng lực cạnh tranh, giữ vững đợc truyền thống của địa
phơng.
Xây dựng và phát triển nông thôn, phát triển kinh tế nông thôn là một vấn đề lớn và
phức tạp, nó liên quan đến nhiều cấp nhiều ngành. Đề tài này nhằm triển khai chiến lợc
lấy việc khai thác tiềm năng về địa lý gần trung tâm tỉnh, chế biến nông sản nghề
truyền thống đang có thế mạnh ở địa phơng làm trọng tâm phát triển kinh tế hộ mà
lãnh đạo địa phơng đang hết sức cố gắng thực hiện. Vì vậy đề tài này mang tính cấp thiết
cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất đợc một số giải pháp cho sự phát triển của các
ngành nghề trong hộ nông dân trên địa bàn xã liêm chính- Thị xã Phủ Lý-tỉnh Hà Nam
trong thời gian ba năm qua 2001- 2003.
b.Mục tiêu cụ thể
. hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề phát triển ngành nghề cho hộ
nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý- tỉnh Hà Nam.
. Đánh giá thực trạng phát triển các ngành nghề trong hộ nông dân trên địa bàn xã
Liêm Chính thị xã Phủ Lý tỉnh Hà Nam qua ba năm từ 2001G đến 2003.
. Bớc đầu đa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các ngành nghề trong hộ nông

dân trong địa bàn xã Liêm Chính thị xã Phủ Lý tỉnh Hà Nam ở những năm tới.
3. Đối tợng nghiên cứu của đề tài
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là các ngành nghề trong hộ nông dân trên địa bàn xã
Liêm Chính- thị xã Phủ Lý tỉnh Hà Nam.
3
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Xuân Khoát - Kinh tế 45C
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi không gian:nghiên cứu thực trạng các ngành nghề trong hộ nông dân trên
địa bàn xã Liêm Chính thị xã Phủ Lý tỉnh Hà Nam.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu các ngành nghề trong hộ nông dân trên địa bàn xã
qua ba năm ( 2001- 2003).
Thời gian thực hiện đề tài: Đề tài đợc thực hiện trong khoảng thời gian từ
ngày 12/01/2004 đến 01/ 05/ 2004.
4
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Xuân Khoát - Kinh tế 45C
Chơng i
một số lý luận và thực tiễn
về phát triển ngành nghề của hộ nông dân
1.1.Vai trò của ngành nghề
Các ngành nghề phi nông nghiệp có vai trò rất to lớn đến sự phát triển của hộ nông
dân. Dới hình thức là các hoạt động dịch vụ, ngành nghề tiểu thủ công truyền thống,
Các hoạt động này đã giải quyết những vấn đề rất cơ bản của hộ.Các nhề truyền thống
(làm thêu, mây tre đan, làm đậu, làm bánh ) đã thu hút rất nhiều lực l ợng lao động ở địa
phơng, nhất là những lúc nông nhàn, đặc biệt đặc điểm địa phơng đất chật ngời đông, diện
tích sản xuất cây lơng thực thực phẩm ngày càng thu hẹp, cộng thêm các dự án về quy
hoạch phát triển cơ sở hạ tầng, quy hoạch đô thị, chơng trình dãn dân là các yếu tố trực
tiếp đẩy hộ nông dân vốn sản xuất nông nghiệp là chính phải xem xét lại phơng thức sản
xuất của mình cho phù hợp. Từ đó các ngành nghề phi nông nghiệp đợc coi là giải pháp
hữu hiệu giải quyết vấn đề d lao động- thiếu việc làm ở địa phơng. Các nghề truyền thống
là các nghề mà một số hộ giữ đợc lợi thế tuyệt đối của mình trớc ảnh hởng của d luận và

thời gian mà mấu chốt đó là các bí quyết sự lành nghề dẫn đến sản phẩm sản xuất ra đạt
yêu cầu thị hiếu của cầu tiêu thụ về phẩm chất, hình thức, kiểu dáng, chi phí, hàm lợng
chất xám, độ tinh xảo. Sự lành nghề có kĩ xảo, có năng lực đợc mang lại kết quả là các sản
phẩm làm ra sẽ có chi phí thấp lại đợc a chuộng tất yếu hộ sản xuất sẽ có thu nhập tốt, có
sức ổn định. Các vấn đề xã hội (nh ma tuý, mại dâm, cờ bạc) đặt ra cho địa phơng nơi mà
cách xa trung tâm tỉnh lỵ không xa đòi hỏi phải có phơng án giải quyết xuất phát từ căn
nguyên của vấn đề: việc làm là vấn đề bức bách mà muốn có nhiều việc làm có thu nhập,
giải quyết sự nhàn nhã thì phát triển các nghành nghề phi nông nghiệp là giải pháp hữu
hiệu để giúp các thành viên của hộ không xa phải con đờng tội lỗi xấu xa. Việc làm ngoài
ngoài nông nghiệp giúp hộ chủ động hơn dới ảnh hởng bất trắc (rủi ro) của thời tiết, thiên
nhiên, sâu bệnh.
Quá trình phát triển này sẽ giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế của hộ của địa phơng theo h-
ớng giảm tỷ lệ nông nghiệp xuống và tăng giá trị ngành nghề phi nông nghiệp lên.
1.2.Một số khái niệm cơ bản
5
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Xuân Khoát - Kinh tế 45C
Ngành nghề trong các hộ nông dân bao gồm công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và
các hoạt động dịch vụ cho sản xuất và đời sống. Các tổ chức hộ với mức độ khác nhau đều
có thể sử dụng các nguồn lực sẵn có ở địa phơng nh đất đai lao động, các sản phẩm từ
nông nghiệp và các nguồn lực khác cộng thêm các kinh nghiệm sản xuất kinh doanh đợc
tích luỹ kế thừa để làm ra các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh. Các ngành nghề trong hộ đ-
ợc biểu trng bởi số lợng các ngành nghề với quy mô các yếu tố sản xuất, trình độ công
nghệ đợc sử dụng để sản xuất ra các sản phẩm có chất lợng đợc a chuộng và phù hợp với
nhu cầu và thị hiếu của ngời tiêu dùng nh thế nào. Sự phát triển các ngành nghề trong các
hộ nông dân là sự tăng số hộ có ngành nghề và sự chuyển biến tích cực trong nội tại các
ngành nghề mà hộ đảm nhận nh công nghệ trình độ tay nghề, sự lành nghề, sự đa dạng
hoá sản phẩm cùng một đầu vào, chất lọng sản phẩm tăng lên.... Các ngành nghề mà hộ
nông dân tổ chức có hiệu quả sẽ thúc đẩy kinh tế hộ phát triển từ đó phát triển kinh tế xã
hội của địa phơng.
1.3. Đặc điểm ngành nghề nông thôn

Ngành nghề trong các hộ nông dân rất đa dạng: có ngành nghề lấy các sản phẩm từ
nông nghệp thuần tuý qua chế biến phục vụ nhu cầu sống của con ngời nh nghề làm bún,
làm đậu phụ, nấu rợu ; có ngành nghề tận dụng vị trí gần trung tâm kinh tế văn hoá để
phát triển nh làm thuê, may, đan, thêu, mộc, cơ khí ; với những hộ nằm ngay đờng trục
chính thì có cơ hội tốt để phát triển nghề buôn bán thông thơng và làm dịch vụ đầu vào
cho sản xuất nông nghệp hay dịch vụ cho đời sống con ngời. Các ngành nghề này có một
số đặc điểm sau:
- Không hay ít chịu tác động của thời tiết khí hậu hơn nghề nông nghệp truyền thống.
- Đất đai không phải là t liệu sản xuất chủ yếu nhng lại là cơ sở để sản xuất ngành
nghề tồn tại và phát triển.
- Các ngành nghề có sử dụng các sản phẩm đầu vào từ nông nghệp ít nhiều chịu ảnh
hởng của tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp.
- Công nghệ dùng cho sản xuất kinh doanh có xen kẽ thủ công thô sơ và cơ khí.
- Quy mô ngành nghề hầu hết đều nhỏ.
- Phụ thuộc rất nhiều vào thị trờng đặc biệt là các sản phẩm chế biến từ nông sản.
- Chất lợng các sản phẩm làm ra phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm tích luỹ của hộ.
6
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Xuân Khoát - Kinh tế 45C
1.4. Các nhân tố ảnh hởng đến sự phát triển các ngành nghề trong hộ nông dân
a. Nhân tố nội tại của hộ nông dân: Nh tiềm lực về vốn, kinh tế sẵn có, trình độ năng
lực chuyên môn của chủ hộ.Hộ là đơn vị kinh tế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của mình về
kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình: Các quyết định đầu t sản xuất kinh
doanh không phải ai khác mà chính do chủ hộ quyết định do đó trình độ của chủ hộ, của
các thành viên có sức ảnh hởng rất lớn đến quá trình tồn tại và phát triển cuỉa hộ. Chủ hộ
mà có kiến thức, có kinh nghiệm trên thị trờng, trong xã hội, biết nắm bắt thời cơ, biết vận
động năng động trớc rủi ro từ bên ngoài sẽ tạo cho hộ khả năng đứng vững, phát triển bền
vững trớc thời cuộc.
b. Nhân tố thị trờng: Những hộ chuyên ngành nghề nhất là chế biến các sản phẩm từ đầu
vào nông sản tạo ra sản phẩm có thời gian sử dụng thấp bảo quản khó khăn có yêu cầu gay
gắt về thị trờng.

c. Nhân tố địa lý: Hộ nằm trên các trục đờng chính, gần khu đông đúc dân c càng có
điều kiện kinh doanh dịch vụ tốt hơn.
d. Nhân tố kĩ thuật: Các nghề truyền thống nh mộc, nề, thiêu, đan, may, sửa chữa máy
móc thiết bị đòi hỏi sự lành nghề đặc biệt các hoạt động chế biến nông sản nh làm đậu,
nấu rợu, làm bánh kẹo phải cần có sự tích luỹ kinh nghiệm. Các hoạt động sản xuất công
cụ cho đầu vào của hoạt động khác, các hoạt động sản xuất các vật phẩm tiêu dùng nh sản
xuất ra dao, kéo, cày, bừa, máy tuốt lúa đạp chân, cổng sắt cũng đòi hỏi yêu cầu phải
đáp ứng thị hiếu khách hàng tiêu dùng phải phù hợp với hoàn cảnh ứng dụng các sản
phẩm đó. Những hộ buôn bán nhỏ nh hộ buôn bán các sản phẩm nông sản bán ra thị tr-
ờng, bán các hàng hoá tiêu dùng ở chợ hay tại gia đình nơi thuận tiện lu thông hàng hoá
và dễ kiếm lời buộc hộ phải năng động trong việc phải nắm bắt thị trờng để có phản ứng
linh hoạt.
đ. Nhân tố chính sách: Các chính sách của chính phủ đa ra nh chính sách đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế trong hộ nông dân, chính sách đất đai, xoá đói giảm nghèo, cơ sở hạ tầng
nông thôn tuỳ vào mức độ tác động mà hộ có ảnh h ởng khác nhau. Phần lớn các chính
sách này có độ nhạy cảm với vấn đề phát triển kinh tế của nông thôn mà hộ nông dân là
một chủ thể, vấn đề xoá đói giảm nghèo, phát triển cải thiện cơ sở hạ tầng, cải thiện các
7
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Xuân Khoát - Kinh tế 45C
điều kiện sống cho nông dân Các chính sách mà chính phủ đ a ra luôn luôn xuất phát từ
nhu cầu thực tai khách quan để tháo gỡ những vấn đề nan giải của xã hội.
e. Nhân tố cộng đồng xã hội: Đó là các phong tục tập quán, thuần phong mỹ tục, truyền
thống của cộng đồng gây ảnh hởng trực tiếp hay gián tiếp tới sự phát triển ngành nghề
trong các hộ nông dân. Nghề làm đậu phụ, nấu rợu, làm bánh đa sở dĩ tồn tại và phát
triển đợc do phong tục nuôi lợn để lấy phân bón ruộng cũng do tục lệ uống rợu trong các
ngày lễ. Tâm lý bảo thủ chậm tiến mang nặng tính phong kiến cổ hủ của xã hội trớc cũng
ảnh hởng không nhỏ tới tâm lý mở rộng sản xuất kinh doanh trong hộ ngành nghề do lo sợ
bị thua lỗ phá sản.
1.5. Các chính sách của Đảng và Nhà nớc về phát triển ngành nghề nông thôn
Các chính sách của Đảng và Nhà nớc về phát triển kinh tế nông thôn mà hộ nông

dân là một chủ thể chủ yếu của nông thôn đã tác động mạnh mẽ đến đời sống kinh tế xã
hội nông hộ của đất nớc.Đất nớc ta là một đất nớc xuất phát điểm từ nông nghiệp trớc
cách mạng tháng 8 năm 1945 khi mà đất nớc ta nửa thuộc địa nửa phong kiến bị áp bức
bóc lột mất quyền độc lập tự do, xét trên cả nớc giai cấp địa chủ chỉ có 3% dân số đã
chiếm 41.4% ruộng đất, nông dân lao động lại chiếm tới 97%dân số nhng chỉ có 36% diện
tích đất, số còn lại thuộc đồn điền của pháp và đất công. Các nghành kinh tế quan trọng
nh thơng mại, khai thác mỏ đều do pháp quản lý. Các th ơng gia, các nhà doanh nghiệp
Việt Nam bị chèn ép cô lập không phát triển đợc. Sau khi nớc nhà độc lập, công cuộc cải
cách ruộng đất ở miền Bắc năm 1956 đa số hộ nông dân ít nhiều đều có đất trực tiếp sản
xuất nông nghiệp, các nghành sản xuất khác đợc khôi phục và khuyến khích phát triển,
nét đặc trng ở giai đoạn này là hộ nông dân sản xuất hoàn toàn cá thể.
Giai đoạn 1960- 1980 đợc định hình bởi kinh tế tập thể. Từ năm 1958 tiến hành hợp
tác hoá, đến cuối năm 1960 có 84% nông hộ đã tham gia vào hợp tác xã sản xuất nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, từ đó làm cho môi trờng sản xuất kinh doanh của nông hộ
thay đổi căn bản. Hiến pháp năm 1959 đã xác định: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, mọi
quan hệ mua bán trao đổi đất bị cấm nghiêm ngặt. Giai đoạn này hộ nông dân sản xuất
nông nghiệp là chính các nghành khác nhất là buôn bán lu thông hàng hoá kiếm lời bị tê
liệt hoàn toàn, mọi hoạt động phi nông nghiệp đều thuộc sự quản lý của nhà nớc dới hình
thức hợp tác xã. Trong hợp tác xã sản xuất nông nghiệp nông hộ đợc tập thể giành cho 5%
8
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Xuân Khoát - Kinh tế 45C
đất canh tác để làm kinh tế phụ gia đình hay kinh tế phụ xã viên. Với 5% đất canh tác
nhng đã sản xuất ra 48%giá trị sản lợng nông nghiệp, 50% - 60% thu nhập của hộ. Tuy
không công khai nhng kinh tế nông hộ đã thực sự là cơ sở đảm bảo cho kinh tế tập thể tồn
tại. Nông hộ đợc chia thành 2 loại:
Loại 1: gồm các hộ nông dân cá thể ngày càng giảm có phân biệt đối xử sản xuất
luôn bị kìm hãm bó buộc.
Loại 2: gồm các hộ gia đình xã viên trong hợp tác xã và hộ công nhân viên trong
các lâm trờng loai này có nguồn thu nhập từ kinh tế tập thể thông qua ngày công đóng góp
hoặc tiền lơng và thu từ đất 5% với số vật t và lao động còn lại mà hợp tác xã huy động

đến kinh tế nông hộ với sản xuất nông nghiệp là chính chỉ giới hạn 5% phần đất, kinh tế
hợp tác xã đình đốn, kinh tế quốc doanh thua lỗ nên thu nhập từ kinh tế tập thể trong tổng
thu của hộ có sự biến đổi lớn: kinh tế tập thể chiếm 70% - 75% còn kinh tế nông hộ chỉ
chiếm 25% -30%. Do thu nhập từ kinh tế tập thể thấp đã làm cho nông đân xã viên chán
nản, muốn xa nền kinh tế tập thể.
Giai đoạn 1981-1987 trớc thực trạng kinh tế tập thể đình đốn, khủng hoảng lơng
thực thờng xuyên xảy ra nghiêm trọng, nền kinh tế đất nớc đình đốn, kinh tế nông hộ bị
hạn chế không phát triển đợc thì nghị quyết TW6 tháng 9 năm 1979 xác định những vấn
đề kinh tế - xã hội cấp bách nhằm tìm giải pháp đa đất nớc thoát khỏi khủng hoảng. Xuất
phát từ thực trạng đó Bộ chính trị đã ban hành Chỉ thị 100 ngày 13/01/1981 về cải tiến
công tác khoán mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm và ngời lao động trong hợp tác xã. Xã
viên đợc đầu t vốn, sức lao động đợc khoán và hởng trọn phần vợt khoán, nền kinh tế hộ
gia đình đợc khôi phục và phát triển nhanh chóng. Năm 1986 -1987 giá cả các mặt hàng
tăng vọt, chế độ thu mua hàng hoá theo nghĩa vụ của nhà nớc nặng nề, trong nông nghiệp
mà ruộng đất khoán tập thể đảm nhận 5 khâu; 3 khâu còn lại ngời lao động chịu trách
nhiệm không đợc ổn định, sản lợng khoán nâng cao dần từ đó hiệu quả đầu t giảm, thu
nhập của nông hộ cũng giảm dần.
Giai đoạn từ năm 1988 đến nay. Trớc tình trạng trên Nghị quyết 10 Q/ TW ngày 05/
04/ 1988 của bộ chính trị về đổi mới quản lý kinh tế nhằm giải phóng mạnh mẽ sức sản
xuất trong nông thôn trong từng hộ nông dân, đậc biệt nghị quyết khẳng định hộ gia đình
xã viên là đơn vị kinh tế tự chủ ở nông thôn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát
9
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Xuân Khoát - Kinh tế 45C
triển của kinh tế nông hộ. Nghị quyết còn chủ trơng giao quyền sử dụng ruộng đất ổn định
lâu dài cho hộ nông dân, xoá bỏ chính sách thu mua theo nghĩa vụ để tạo điều kiện cho hộ
nông dân phát triển sản xuất. Thực hiện khoán theo nghị quyết 10 đã làm cho ngời lao
động quan tâm đến sản phẩm cuối cùng. Các thành phần kinh tế và kinh tế hộ nông dân
phát triển dẫn đến hiệu quả cao trong sản xuất và không ngừng nâng cao sức sống nông
dân, nền kinh tế đợc khôi phục và phát triển. Nghị quyết Đại hội đảng lần thứ VI, VII,
VIII, IX đã đa ra tiếp những chủ trơng về phát triển 5 thành phần kinh tế, 3 chơng trình

kinh tế lớn của nhà nớc, chiến lợc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.Từ đó hộ nông
dân là chủ thể sản xuất với việc ban hành những chính sách lớn nh giao đất lâu dài, mở
rộng cho vay tới hộ, thực hiện xoá đói giảm nghèo, khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, khuyến khích khôi phục và phát triển các nghành nghề truyền thống, khuyến khích
kinh tế thị trờng phát triển kinh tế nông hộ đã có niềm tin mở rộng quyền tự chủ sản
xuất kinh doanh cho nông dân, kinh tế hộ đã có nhiều thay đổi lớn mà điển hình cơ cấu
sản xuất đã có chuyển biến tích cực từ thuần nông sang các nghành nghề khác nhất là
vùng nông thôn giáp danh thành thị.
1.6.Thực trạng tình hình phát triển ngành nghề nông thôn ở một số nớc trên thế giới
Việc phát triển ngành nghề nông thôn đợc xem là một trong những giải pháp quan
trọng để tháo gỡ những khó khăn, những phát sinh trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh
tế- xã hội trên địa bàn nông thôn ở một số nớc trên thế giới. Một số nớc đã trải qua quá
trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn rất thành công, đó là những
bài học kinh nghiệm cho đất nớc ta học tập đúc rút và áp dụng linh hoạt mô hình phát
triển nông thôn một cách hiệu quả nhất.
ở một ngay cạnh nớc ta, Trung Quốc thực hiện rất tốt quá trình công nghiệp hoá
hiện đại hoá nông thôn trong giai đoạn cải cách (1978- 1992) với phơng châm đề ra ly
nông bất ly hơng, nhập xớng bất nhập thành chủ trơng phát triển ngành nghề nông thôn
theo mô hình xí nghiệp Hơng Trấn lấy nông thôn làm cơ sở. Bớc đi của Trung Quốc là
thận trọng từ thấp lên cao, không chạy theo phong trào không chạy theo hình thức, không
chạy theo thành tích nh thời kì công xã nhân dân ; lấy mô hình phát triển xí nghiệp H-
ơng Trấn vừa là tích luỹ ban đầu vừa là bắt đầu đi vào phát triển chiều sâu bằng áp dụng
công nghệ mới hiện đại và sử dụng nhiều vốn. Nhiều xí nghiệp nh Hơng Trấn đã mở rộng
10
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Xuân Khoát - Kinh tế 45C
về quy mô và phạm vi lĩnh vực kinh doanh. Hiện nay các xí nghiệp nh Hơng Trấn đã hoạt
động ở ba cấp: huyện, xã, thôn và tạo ra giá trị sản lợng ngày càng tăng. Nhờ sự phát triển
công nghiệp nông thôn mà Trung Quốc đã giảm tỷ trọng lao động trong nông nghiệp từ
70% (1978) xuống dới 50% (1992) giảm áp lực di dân ra thành thị, kinh tế nông thôn phát
triển đã cải thiện đời sống nhân dân vùng nông thôn.

Nằm trong nhóm nớc Niss, Đài Loan bắt đầu tiến trình công nghiệp hoá nông thôn
từ những năm 50 bao gồm các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề cổ truyền,
các xí nghiệp gia đình sản xuất chế biến lơng thực thực phẩm và các mặt hàng thủ công
mỹ nghệ phục vụ ngành du lịch. Riêng công nghiệp chế biến nông sản rất phát triển: năm
1991 đã có 5779 xí nghiệp với 100 nghìn lao động đã tạo ra giá trị sản lợng tới 17.5 tỷ
USD . Công nghiệp thực phẩm với 22 chuyên ngành chủ yếu trong đó công nghiệp chế
biến thịt chiếm 15.41% giá trị sản lợng, với chăn nuôi là12.36%, gạo 9.25%, đồ uống có
cồn 7.16%. Riêng xay xát gạo có 2500 nhà máy quy mô nhỏ. Công nghiệp nông thôn Đài
Loan đã thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tỷ trọng gia đình thuần nông
đã giảm từ 39.9% (1955) xuống còn 8.98% (1985), tỷ trọng các hộ kiêm tăng từ 60.13%
(1955) lên 91.2% (1985). Thu nhập các hộ nông dân ngoài nông nghiệp tăng từ 43%
(1952) lên gần 70% (1992), cơ cấu lao động xã hội cũng thay đổi năm 1952 lao động
nông nghiệp chiếm 51% công nghiệp 16.9% dịch vụ 27% thì đến năm 1992 lao động
nông nghiệp giảm xuống còn 12.9% công nghiệp tăng 40.25% dịch vụ 49.9%. Nhìn chung
Đài Loan thực hiện công nghiệp hoá nông thôn với hình thức đa dạng đã đem lại hiệu quả
kinh tế xã hội rõ rệt góp phần không nhỏ vào sự thành công quá trình công nghiệp hoá -
hiện đại hoá đất nớc.
Nằm trong khối ASEAN, là một nớc đang phát triển, Thái Lan công nghiệp hoá
nông thôn trên cơ sở dựa vào nguồn nguyên liệu sẵn có ở địa phơng với mục tiêu trớc tiên
là cải tạo cơ cấu kinh tế ở các vùng nông thôn qua việc cung cấp nguyên liệu và nguồn lực
cho công nghiệp. Do đó Thái Lan đã xây dựng một chiến lợc phát triển nông thôn trên cơ
sở khu vực lấy trọng tâm công nghiệp chế biến nông sản thành hàng hoá. Bởi Thái Lan là
một trong số ít nớc có lợi thế sản xuất gạo, hải sản, thuỷ sản Đầu năm 1990 cả n ớc có
khoảng 32 nghìn xí nghiệp nông phẩm chiếm 62% các ngành công nghiệp ở Thái Lan thu
hút khoảng 60% lao động, hầu hết nguyên liệu đều do nông nghiệp cung cấp. Các ngành
nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống nh chế tác vàng bạc đá quý, ngọc trai, đồ trang sức
11
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Xuân Khoát - Kinh tế 45C
đợc duy trì và phát triển tạo ra nhiều mặt hàng nổi tiếng thế giới. Kim ngạch xuất khẩu
sản phẩm mỹ nghệ năm 1990 đạt gần 2 tỷ USD. Nghề gốm sứ cổ truyền trớc đây ở Thái

Lan chỉ sản xuất đáp ứng nhu cầu trong nớc, gần đây đã phát triển trở thành mặt hàng xuất
khẩu lớn đứng thứ hai sau gạo, 95% hàng gốm sứ xuất khẩu là đồ trang trí nội thất và đồ l-
u niệm còn lại là những thứ khác. Về cơ khí nông thôn có 94 vạn cơ sở nhỏ( nhỏ hơn 10
công nhân một cơ sở) chiếm 46%, 72 vạn cơ sở vừa chiếm 34%; hoạt động của các xí
nghiệp này là chế tạo và xửa chữa máy công cụ nông nghiệp.
Một số con rồng châu á (Hàn Quốc, Hồng Công, Shingapo) thực hiện sách lợc dồn
hết sức lực cho công nghiệp nặng có trọng điểm kết hợp với dịch vụ coi nhẹ phát triển
nông nghiệp nông thôn để tạo ra sức mạnh kinh tế sau đó mới tiến hành cải tạo đầu t cho
nông nghiệp nông thôn.
Thông qua thực tế phát triển ngành nghề nông thôn ở một số nớc trên thế giới
chúng ta rút ra một số bài học sau:
- Công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc phải kết hợp chặt chẽ với công nghiệp hoá
hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn mà bớc đi quan trọng là phải phát triển ngành nghề
nông thôn bao gồm nghề tiểu thủ công nghiệp, nghề truyền thống, nghề chế biến nông
sản, kinh doanh dịch vụ tạo ra sự chuyển biến tích cực cơ cấu kinh tế nông thôn.
- Phát huy lợi thế tuyệt đối của địa phơng,của vùng, của đất nớc về mọi mặt để sản
xuất ra các sản phẩm có u thế cạnh tranh cao.
- Phát triển ngành nghề trong các hộ nông dân sẽ thúc đẩy kinh tế hộ phát triển,
kinh tế địa phơng phát triển, xoá đói giảm nghèo, từng bớc cải thiện đời sống nhân dân
vùng nông thôn tạo tiền đề cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc thành
công.
1.7. Thực trạng tình hình phát triển ngành nghề nông thôn ở việt nam
Kinh tế nông thôn bao gồm hai lĩnh vực: kinh tế nông nghiệp và kinh tế phi nông
nghiệp. Trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp bao gồm tiểu thủ công nghiệp, công
nghiệp và dịch vụ cho sản xuất cho đời sống ở nông thôn. Công nghiệp nông thôn ở Việt
Nam đã trải qua những bớc thăng trầm cùng với tiến trình cải cách và phát triển kinh tế
đất nớc. Thực hiện đờng lối của Đảng và chủ trơng chính sách của Nhà nớc, công nghiệp
nói chung, công nghiệp nông thôn nói riêng đã chứng kiến biến chuyển mạnh mẽ trong
12
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Xuân Khoát - Kinh tế 45C

hơn mời năm qua. Theo t liệu của hội khoa học kinh tế Việt Nam, trong thời kì đổi mới
công nghiệp nông thôn Việt Nam đạt tỷ lệ tăng trởng giá trị bình quân 7.8%/ năm. Đặc
biệt công nghiệp nông thôn có sức tăng trởng cao vào các năm 1993-1999 nhờ tác động
mạnh mẽ của các chích sách khuyến khích đợc ban hành và thực thi vào đầu thập kỉ 90.
Thực trạng phát triển ngành nghề nông thôn thể hiện một số điểm sau:
-Về số lợng hiện nớc ta có trên 1350000 đơn vị sản xuất phi nông nghiệp trong đó
có 97.1% là các hộ, số còn lại là dạng tổ hợp và doanh nghiệp.
-Về quy mô hầu hết các cơ sở sản xuất ngành nghề ở nông thôn có quy mô nhỏ do
đó các cơ sở luôn có nhu cầu lớn hỗ trợ sản xuất kinh doanh nh đầu vào thông tin công
nghệ, đào tạo và tín dụng.
- Về nguồn nhân lực và chủ sở hữu của các cơ sở. Chủ sở hữu các cơ sở đóng vai trò
quan trọng ra quyết định và điều hành sản xuất kinh doanh ảnh hởng tới sự tồn tại phát
triển toàn bộ hộ. Thực tế hiện nay trình độ chuyên môn của các chủ cơ sở và lao động
trong hộ còn thấp cụ thể có 1.3% -1.6% số hộ không biết chữ, 68%- 76% chủ hộ không có
trình độ chuyên môn kĩ thuật cha qua trờng lớp đào tạo nào, chỉ có 1.9%- 2,8% có trình độ
đại học, cao đẳng. Chủ cơ sở là nam chiếm tỷ lệ đa số, nữ chỉ chiếm 3,8%- 5.9%.Quy mô
lao động bình quân của hộ ngành nghề từ 3 đến 5 ngời chiếm đa số, lao động thuê ngoài
ít.
- Về cơ sở vật chất kĩ thuật và vốn, nhìn chung các hộ ngành nghề còn thiếu,yếu,
kém; phần lớn sử dụng ngay nhà mình cho sản xuất kinh doanh. Số cơ sở sử dụng điện cho
sản xuất chiếm 81.6% hộ cơ sở ngành nghề nguyên nhân do giá điện ảnh hởng tới giá
thành sản phẩm sản xuất ra. Phần lớn công nghệ các hộ sử dụng là thô sơ giản đơn, trình
độ cơ khí hoá còn thấp, vì vậy mà sản phẩm làm ra giá trị thấp mẫu mã không đa dạng
khả năng vơn xa thị trờng kém.
- Hiện nay, vốn của các hộ các cơ sở ngành nghề nông thôn còn nhỏ, phần lớn các
cơ sở sản xuất thiếu vốn để nâng cao chất lợng sản phẩm và mở rộng sản xuất kinh doanh.
Theo kết quả điều tra ngành nghề nông thôn năm 1997 của Cục chế biến lâm sản và ngành
nghề nông thôn cho thấy: ổ hộ chuyên ngành nghề có vốn sản xuất bình quân là 25.73
triệu đồng( bằng 3.67%) trong đó vốn cố định chiếm tỷ lệ 57.2%; về quy mô vốn có tới
86.81% số hộ có vốn dới 50 triệu đồng, trong đó lại có 37.66% số hộ có vốn dới 10 triệu;

bình quân vốn đầu t cho một lao động thờng xuyên ở hộ chuyên là 7.75 triệu đồng. Còn
13
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Xuân Khoát - Kinh tế 45C
đối với hộ kiêm, vốn sản xuất bình quân là16.10 triệu đồng, trong đó 11.3 triệu đồng đợc
dùng cho sản xuất phi nông nghiệp, bình quân vốn đầu t cho một lao động là 5.07 triệu
đồng.
- Về lĩnh vực hoạt động: tiểu thủ công nghiệp công nghiệp nông thôn tồn tại ở
nhiều dạng ngành nghề khác nhau nh: công nghiệp chế biến, dệt, may mặc, gốm sứ mỹ
nghệ, mộc, cơ khí nông thôn
Đối với công nghiệp chế biến có mặt ở hầu khắp các vùng, hoạt động dới nhiều
hình thức và nội dung khác nhau. Trong đó có nhiều hoạt động mang tính truyền thống
nh làm bún, bánh đa nấu rợu và nhiều hoạt động mang tính hiện đại nh chế biến phục vụ
xuất khẩu
Trong ngành dệt, may mặc và thêu ren là những ngành thu hút t ơng đối nhiều lao
động nữ; có nhiều hoạt động mang tính truyền thống, tính lịch sử lâu đời nh dệt lụa ở Hà
Đông, dệt vải ở Thái Bình, Nam Định, Bắc Ninh,Bắc Giang riêng may mặc là một ngành
khá phát triển cùng với nhu cầu ngày càng cao của xã hội có ở khắp các vùng quê nông
thôn.
Trong nghề gốm sứ, trạm trổ, mỹ nghệ đây là các ngành chủ yếu phục vụ xuất
khẩu và có yêu cầu kỹ thuật đối với sản phẩm tơng đối cao vì thế mà nó phát triển chủ yếu
ở những làng nghề truyền thống nh ở Bình Dơng, Bát Tràng, Đồng Nai
Ngành cơ khí nông thôn, ngành này đã phát triển khá mạnh ở nhiều thời điểm khác
nhau và phát triển mạnh mẽ nhất ở Nam Định, Bắc Ninh,Thanh Hoá, Hà Tây,
Với thực trạng phát triển tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nông thôn hiện nay còn
thấp kém cả về số lợng và chất lợng các ngành nghề. Do vậy Đảng và Nhà nớc cần có
những chính sách khuyến khích phát triển sản xuất đối với từng vùng cụ thể; để mở rộng
quy mô lĩnh vực sản xuất, tận dụng lợi thế của mỗi vùng góp phần cải thiện và nâng cao
đời sống nhân dân vùng nông thôn trong thời gian tới.
1.8.Hệ chỉ tiêu đợc sử dụng trong nghiên cứu thực trạng phát triển ngành nghề trong
các hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý- tỉnh Hà Nam

a. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích đặc điểm địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý-
tỉnh Hà Nam: Mật độ dân số, nhân khẩu/ hộ, lao động/ hộ ngành nghề, lao động/ hộ, đất
canh tác/ hộ phi nông nghiệp, lao động phi nông nghiệp/ hộ
14
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Xuân Khoát - Kinh tế 45C
b. Hệ thống các chỉ tiêu dùng để phân tích sự tham gia làm ngành nghề trong các hộ
trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý- tỉnh Hà Nam: tỷ lệ hộ có ngành nghề, tỷ lệ
hộ sản xuất công nghiệp- xây dựng, tỷ lệ hộ kiêm, tỷ lệ hộ chế biến nông sản( hộ làm đậu
phụ, nấu rợu, làm bánh...)/ hộ ngành nghề, tỷ lệ hộ buôn bán/ hộ ngành nghề...
c. Hệ thống các chỉ tiêu dùng để phân tích hiện trạng cơ sở vật chất kĩ thuật, điều kiện
sản xuất kinh doanh, đầu vào của hộ ngành nghề trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã
Phủ Lý- tỉnh Hà Nam: tỷ lệ nhà xởng kiên cố, diện tích sử dụng bình quân ở mỗi hộ
ngành nghề, bình quân vốn/ hộ ngành nghề, số lao động thờng xuyên/ hộ ngành nghề, tỷ
lệ chủ hộ qua đào tạo
d. Hệ thống các chỉ tiêu dùng để phân tích kết quả sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản
phẩm trong các hộ ngành nghề trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý- tỉnh Hà
Nam: tổng giá trị sản phẩm sản xuất bình quân 1 hộ/ năm, tổng giá trị sản phẩm tiêu thụ
bình quân 1 hộ/ năm, giá trị sản phẩm sản xuất bình quân trong năm/ 1 lao động, tỷ lệ sản
phẩm tiêu thụ/ sản phẩm sản xuất ra.
e. Hệ thống các chỉ tiêu dùng để phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của các hộ ngành nghề trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý- tỉnh Hà Nam:giá
trị tăng thêm tạo ra trong năm tính bình quân trong 1 hộ, giá trị tăng thêm tính bình quân
cho 1 lao động thờng xuyên, thu nhập trong năm tính bình quân cho 1 hộ, tỷ suất thu nhập
/ 1 đồng chi phí, thu nhập bình quân trong năm tính cho 1 lao động thờng xuyên.
f. Hệ thống các chỉ tiêu dùng để so sánh ngành nghề hộ nông dân trên địa bàn xã
Liêm Chính- thị xã Phủ Lý - tỉnh Hà Nam với xã Liêm Tuyền-huyện Thanh Liêm- tỉnh
Hà Nam:khoảng cách thu nhập bình quân 1 hộ ở xã Liêm Chính so với xã Liêm Tuyền, tỷ
lệ hộ giàu của xã Liêm Chính so với xã Liêm Tuyền, tỷ lệ hộ nghèo của xã Liêm Chính so
với xã Liêm Tuyền.
g. Hệ thống chỉ tiêu dùng để phân tích tác động của ngành nghề tới kinh tế- xã hội -

môi trờng trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý- tỉnh Hà Nam: tỷ lệ hộ ngành
nghề gây ảnh hởng xấu tới đất tới nớc, tỷ lệ hộ nhận thêm lao động thuê ngoài, tỷ lệ hộ
ngành nghề giàu( trung bình, khá, nghèo) so với hộ trong xã, tỷ lệ hộ đóng góp đáng kể
cho kinh tế địa phơng.
15
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Xuân Khoát - Kinh tế 45C
k. Hệ thống chỉ tiêu dùng để đánh giá những khó khăn và kiến nghị của hộ ngành nghề
trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý- tỉnh Hà Nam: tỷ lệ không có khó khăn, tỷ
lệ có khó khăn về vốn ( lao động, nhà xởng, kinh nghiệm quản lí).
Chơng ii
Đặc điểm địa bàn và phơng pháp nghiên cứu
16
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Xuân Khoát - Kinh tế 45C
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý - địa hình
Xã Liêm Chính nằm ở phía Đông Nam thuộc địa giới hành chính của thị xã Phủ Lý
Tỉnh Hà Nam, xã đợc thành lập sau khi chia cắt xã Thanh Giang huyện Thanh Liêm
thành xã Liêm Chung và xã Liêm Chính. Phía Đông giáp với xã Liêm Tuyền thuộc huyện
Thanh Liêm, phía nam giáp với xã Liêm Chung, phía Bắc xã ngăn cách huyện Duy Tiên
bởi con sông Châu Giang chạy dài gần 8 km, phía Tây giáp với phờng Hai Bà Trng và ph-
ờng Trần Hng Đạo thuộc thị xã Phủ Lý tỉnh Hà Nam. Toàn xã có ba thôn gồm Thá, Mễ
Thợng, Mễ Nội, trớc kia có cả thôn Bảo Thôn nhng mới đợc chia cắt nhập vào phờng Trần
Hng Đạo. Tính từ uỷ ban xã tới trung tâm tỉnh Hà Nam chỉ chừng hơn 2 km lại có con đ-
ờng 62 nối Phủ Lý huyện Thanh Liêm huyện Lý Nhân chạy qua hai thôn Mễ Nội,
Mễ Thợng, trong các thôn đều có con đờng liên xã chạy qua, mạng lới giao thông đợc bê
tông hoá nhựa hoá tạo điều kiện tốt cho hàng hoá lu thông, con ngời qua lại dễ dàng kích
thích sự phát triển các hoạt động buôn bán dịch vụ trao đổi hàng hoá. Xã lại có con sông
Châu Giang ngăn cách chạy dài suốt chiều dài hai thôn Mễ đợc thông với con sông Đáy
nên giao thông vận tải bằng đờng thuỷ cũng rất thuận lợi giữa xã với các địa phơng khác

trong và ngoài tỉnh.Đợc nằm ngay trên trung tâm kinh tế văn hoá xã hội của tỉnh Hà Nam,
nơi có thị trờng tiêu dùng rộng lớn, có khả năng thanh toán cao ở tất cả các mặt hàng từ
hàng hoá nông nghiệp tới các mặt hàng công nghiệp, dịch vụ nên địa phơng có nhiều
thuận lợi để phát triển nền sản xuất đa ngành cung cấp cho thị trờng trong và ngoài xã. Lợi
thế về thị trờng đem lại là rất lớn, giúp cho hàng hoá sản xuất trong xã đợc tiêu thụ phần
lớn là ở trong thị xã Phủ Lý, lại có u điểm chi phí vận chuyển nhỏ khả năng tiếp cận thị tr-
ờng nhanh, đã tạo điều kiện tốt cho phát triển ngành nghề trong hộ nông dân nói riêng cho
toàn xã Liêm Chính nói chung.
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
2.1.2.1.Tình hình đất đai
Tình hình đất đai của xã Liêm Chính thị xã Phủ Lý tỉnh Hà Nam đợc thể hiện
qua biểu 1.
17
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Xuân Khoát - Kinh tế 45C
Biểu 1: Tình hình sử dụng đất đai ở xã Liêm Chính thị xã Phủ Lý tỉnh Hà Nam
qua ba năm( 2001- 2003)
Chỉ tiêu
Năm 2001 Năm 2002 Năm2003 So sánh (%)
Số l-
ợng

cấu(%)
Số l-
ợng

cấu(%)
Số l-
ợng

cấu(%)

02/01 03/02 BQ
A. Tổng diện tích đất tự
nhiên
332.4 100 332.4 100 332.4 100 100 100 100
I. Đất nông nghiệp
241.3 72.59
232.1
7 69.85 226.7 68.20 96.22 97.64 96.93
1.Đất canh tác hàng
năm
166.4
5 68.98
157.5
9 67.88 154.7 68.23 94.68 98.15 96.40
2.Đất vờn, trồng cây lâu
năm
39.18 16.24 39.15 16.86 39.17 17.28 99.92 100.05 99.99
3.Đất ao hồ
35.68 14.79 35.43 15.26 32.85 14.49 99.30 92.72 95.95
II. Đất chuyên dùng
44.66 13.44 53.95 16.23 58.07 17.47
120.8
0 107.64 114.03
1. Đất xây dựng cơ
bản
7.95 17.80 11.41 21.15 13.72 23.63
143.5
2 120.25 131.37
2. Đất giao thông
21.87 48.97 25.88 47.97 27.03 46.55

118.3
4 104.44 111.17
3. Đất mặt nớc thuỷ lợi
7.13 15.97 7.13 13.22 7.13 12.28
100.0
0 100.00 100.00
4. Đất nghĩa trang, di
tích văn hoá
4.16 9.31 4.16 7.71 4.16 7.16
100.0
0 100.00 100.00
5. Đất trờng học, trạm
y tế, bệnh viện
3.55 7.95 5.37 9.95 6.03 10.38
151.2
7 112.29 130.33
III. Đất để ở
30.69 9.23 33.73 10.15 35.09 10.56
109.9
1 104.03 106.93
IV. Đất đầm vực
12.55 3.78 12.55 3.78 12.55 3.78
100.0
0 100.00 100.00
B. Các chỉ tiêu đánh giá
Đất canh tác / hộ
1440 1363 1338 94.68 98.15 96.40
Đất chuyên dùng /
khẩu
109 132 142

120.8
0 107.64 114.03
Đất để ở / hộ
265 288 297
108.5
9 103.15 105.84
Nguồn số liệu: Ban thông kê xã Liêm Chính
Tổng diện tích đất tự nhiên của xã Liêm Chính là 332.4 ha trong đó diện tích đất
nông nghiệp chiếm đa số tới 226.7 ha chiếm 68.23% tổng diện tích đất của xã năm 2003.
Đất nông nghiệp ngày càng giảm do áp lực tăng dân số làm nhu cầu về nhà ở của ngời dân
tăng lên, hơn nữa quá trình đô thị hoá mở rộng thị xã Phủ Lý cũng là nhân tố làm giảm đất
nông nghiệp. Bình quân mỗi năm diện tích đất nông nghiệp giảm 3.07 % Nh vậy đất
nông nghiệp vốn rất nhỏ trên một khẩu chỉ có cha đến 300 m
2
/ khẩu, gắn bó với nông
nghiệp truyền thống thì không thể thì các hộ nông dân trên xã phải làm gì để phát triển
kinh tế hộ gia đình mình. Chỉ có tham gia làm ngành nghề phi nông nghiệp mới giải quyết
đợc vấn đề trên, và thực tế đây là xu thế đang diễn ra trong hộ nông dân ở Liêm Chính, hộ
18
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Xuân Khoát - Kinh tế 45C
nông nghiệp ngày càng giảm, hộ ngành nghề ngày càng chiếm số đông. Nhu cầu đất ở
ngày càng tăng, trung bình mỗi năm tăng 6.93 % chiếm 10.56% tổng diện tích tự nhiên
của xã đạt mức độ 297 m
2
một hộ. Tơng lai nhu cầu về nhà ở ngày tăng và trở thành mối
lo cho chính quyền xã. Trong diện tích đất của xã, đất chuyên dùng ngày càng tăng,
nguyên nhân do địa phơng đang thực hiện đầu t trọng tâm vào các dự án phát triển cơ sở
hạ tầng mở rộng thị xã Phủ Lý đã đợc hội đồng nhân dân các cấp thông qua năm 2002, hệ
thống giao thông là u tiên hàng đầu đang đợc hoàn thiện ở xã, dự kiến Liêm Chính sẽ có
đờng 62 mới chạy qua thay thế đờng cũ tạo điều kiện cho giao lu vận chuyển hàng hoá và

đáp ứng nhu cầu đi lại của ngời dân trong tỉnh, mong muốn của lãnh đạo địa phơng là khi
hệ thóng giao thông hoàn thiện đồng bộ sẽ tạo cơ hội cho kinh tế địa phơng phát triển
mạnh hơn nữa.
Trong cơ cấu diện tích đất tự nhiên của xã Liêm Chính có phần đất đầm vực đợc tạo
ra do quá trình vỡ đê hình thành đầm, tơng lai đây là một khu sinh thái dịch vụ giải trí của
thị xã Phủ Lý.
2.1.2.2. Tình hình dân số và lao động
Lao động là một yếu tố cực kì quan trọng đối với bất kì một nền sản xuất nào, quy
mô cơ cấu cùng với chất lợng lao động góp phần quyết định vị thế của nền sản xuất đó
trong cơ cấu kinh tế tổng thể.Chính vì thế mà khi nghiên cứu tình hình phát triển ngành
nghề hộ nông dân ta cũng phải xem xét tình hình lao động và nhân khẩu của địa ph-
ơng.Tình hình dân số và lao động của xã Liêm Chính đợc thể hiện qua biểu 2.
19
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Xuân Khoát - Kinh tế 45C
`
biểu 2: Tình hình dân số và lao động của xã Liêm Chính thị xã Phủ Lý tỉnh Hà Nam qua ba năm (2001-2003)
Chỉ tiêu
Năm 2001 Năm 2002 Năm2003 So sánh (%)
Số lợng

cấu(%) Số lợng

cấu(%) Số lợng

cấu(%) 02/01 03/02 BQ
I. Tổng số hộ
1156 100 1170 100 1180 100 101.21 100.85 101.03
1. Hộ thuần nông nghiệp
186 16.09 170 14.53 153 12.97 91.40 90.00 90.70
2. Hộ phi nông nghiệp

970 83.91 1000 85.47 1027 87.03 103.09 102.70 102.90
II. Tổng số nhân khẩu
4098 100 4137 100 4187 100 100.95 101.21 101.08
1. Khẩu thuần nông nghiệp
1250 30.50 1225 29.61 1173 28.02 98.00 95.76 96.87
2. Khẩu phi nông nghiệp
2848 69.50 2913 70.41 3014 71.98 102.28 103.47 102.87
III. Tổng số lao động
2389 100 2401 100 2423 100 100.50 100.92 100.71
1. LĐ thuần nông nghiệp
502 21.01 475 19.78 424 17.50 94.62 89.26 91.90
2. LĐ phi nông nghiệp
1887 78.99 1926 80.22 1999 82.50 102.07 103.79 102.92
IV. Các chỉ tiêu đánh giá
1.Mật độ dân số
1232.85 1244.58 1259.63 100.95 101.21 101.08
2. Tỷ lệ LĐ phi NN / tổngLĐ
78.99 80.22 82.50 101.56 102.85 102.20
3. Tỷ lệ khẩu phi NN / tổng khẩu
69.50 70.41 71.98 101.32 102.23 101.77
Nguồn số liệu: Ban thống kê xã Liêm Chính
20
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Xuân Khoát - Kinh tế 45C
Xã Liêm Chính cũng nh nhiều xã khác xung quanh trong tỉnh Hà Nam đợc xem là
xã đất chật ngời đông, dân số hàng năm vẫn tăng lên. Qua ba năm số nhân khẩu của xã
tăng 1.08 % đến năm 2003 đã có 4187 nhân khẩu. Số hộ cũng không ngừng tăng lên năm
2003 có 1180 hộ nông dân trên toàn xã tăng mỗi năm là 1.03 %. Xét về cơ cấu dân số, cơ
cấu hộ theo ngành nghề hiện nay ở địa phơng thì trong ba năm số nhân khẩu thuần nông
nghiệp luôn chiến tỷ trọng thấp nhng ngày càng giảm: năm 2003 khẩu thuần nông chỉ
chiếm 28.02 % mỗi năm giảm 3.13 % ngợc lại khẩu phi nông nghiệp không ngừng tăng

lên và chiếm chủ yếu trong cơ cấu của xã, qua ba năm khẩu phi nông nghiệp tăng trung
bình 2.87 % đạt 71.98% năm 2003. Cơ cấu khẩu thay đổi là xuất phát từ sự chuyển dịch
ngành nghề từ các hộ nông dân trong xã: hộ nông dân đang chuyển từ làm nông nghiệp
truyền thống sang làm ngành nghề có thu nhập cao hơn cho hộ. Xét về cơ cấu lao động,
cũng giống nh cơ cấu hộ, cơ cấu khẩu, lao động ngành nghề phi nông nghiệp vẫy chiếm
đa số trong lực lợng lao động những diều đó chứng tỏ ngành nghề là sự lựa chọn của hầu
hết hộ nông dân trong xã và kinh tế ngành nghề ngày càng có vai trò quan trọng đối với sự
phát triển của hộ, của địa phơng.
2.1.2.3. Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống
Cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất,đời sống nhân dân trong xã Liêm Chính thị
xã Phủ Lý tỉnh Hà Nam đợc thể hiện qua biểu 3.
Trong những năm qua cơ sở vật chất, hạ tầng kĩ thuật ở xã Liêm Chính đợc đầu t
phát triển hoàn thiện không ngừng và đạt đợc những kết quả sau:
Về hệ thống đờng giao thông trong xã: mạng lới giao thông trong xã dày đặc chất
lợng tốt, đờng liên xóm đã đợc bê tông hoá từ 5 năm nay, đờng liên thôn liên huyện đợc
nhựa hoá gắn kết chặt chẽ với mạng lới giao thông của các xã xung quanh, hai con đờng
trục chính dẫn vào nội thị đã đợc mở rộng nâng cấp thành con đờng tốt nhất của xã phục
vụ đắc lực cho vận chuyển hàng hoá cho đi lại của ngời dân với nội thị.
Biểu 3: Tình hình cơ sở vật chất kĩ thuật của xã Liêm Chính thị xã Phủ Lý tỉnh
Hà Nam qua ba năm (2001- 2003)
Chỉ tiêu
ĐVT Năm1 Năm2 Năm3
I. Công trình thuỷlợi
Trạm bơm nớc
Cái 3 3 3
Trạm bơm tiêu kết hợp
Cái 2 2 2
21
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Xuân Khoát - Kinh tế 45C
Kênh mơng

Km 21 21 21
II. Côn g trình giao thông
Đờng liên xã
Km 11 11 11
Đờng liên thôn
Km 18 18 18
Đòng liên huyện
Km 8 8 8
Đờng nội bộ
Km 40 43 46
III. Công trình điện
Trạm biến áp
Cái 4 4 4
Đờng dây cao thế
Km 11 11 11
Đờng dây hạ thế
Km 54 55 56
Đờng dây điện thoại
Km 23 25 26
Đờng dây thông tin xã
Km 17 18 18
IV. Tài sản cố định khác
Xe ô tô
Cái 20 27 29
Xe máy
Cái 214 276 305
Máy cày bừa
Cái 5 5 5
Máy xay xát
Cái 14 14 14

Trâu bò kéo
Cái 213 212 208
Xe công nông
Cái 16 17 28
Máy tuốt lúa
Cái 5 5 5
V.Côngtrình phúc lợi
Nhà trẻ
Cái 4 4 4
Trờng học
Cái 2 2 2
Trạm y tế
Cái 1 1 1
Nhà văn hoá
Cái 3 3 3
Máy bơm nớc sinh hoạt
Cái 1 1 1
Đờng nớc sạch
Km 10 11 13
Bệnh viện
Cái 1 1 1
Chợ
Cái 3 3 3
Nguồn số liệu: ban thống kê xã Liêm Chính
Về hệ thống điện, thông tin liên lạc trong xã: hiện tại mạng lới điện trong xã dày
đặc với mạng lới điện cao thế hạ thế, điện đã phủ hoàn toàn tới các ngõ xóm trong xã, mỗi
thôn có một trạm biến luôn cung cấp đầu đủ nhu cầu điện phục vụ cho sản xuất, cho đời
sống nhân dân, không còn tình trạng thiếu điện ngai cả trong giờ cao điểm. Xã đã đợc
trang bị hệ thống thông tin, loa đài phát thanh công cộng từ lâu, hàng ngày chuyển tải cho
nhân dân xã nhiều thông tin bổ ích tạo điều kiện nâng cao sự hiểu biết cho ngời dân trong

xã. Mạng điện thoại cũng đang đợc phủ rộng tới các xóm làng đến nay đã có 26 km đờng
dây điện thoại và hàng năm số thuê bao tăng tới 28%, điều đó chứng tỏ nhu cầu sống của
nhiều hộ dân trong xã đã đợc nâng cao.
22
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Xuân Khoát - Kinh tế 45C
Tốc độ phát triển, tốc độ đô thị hoá nông thôn cũng đang diễn ra nhanh ở Liêm
Chính. Năm năm gần đây xã đã đợc đầu t phát triển cơ sở hạ tầng một cách toàn diện, tr-
ờng học nhà trẻ đợc đầu t xây dựng, bệnh viện lao cũng đã hoàn thành đa vào sử dụng
không ngừng nâng cao chất lợng cuộc sống ngời dân. Ba thôn với ba chợ nhỏ cũng đã đ-
ợc chính quyền đầu t xây dựng tạo điều kiện tốt cho nhu cầu mua bán trao đổi hàng hoá.
2.2.phơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phơng pháp chọn điểm nghiên cứu
Vấn đề đặt ra khi nghiên cứu thực trạng phát triển ngành nghề trong các hộ nông
dân trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý- tỉnh Hà Nam là phải đánh giá một cách
khách quan đầy đủ và cụ thể các ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chế biến
nông sản, kinh doanh dịch vụ mà các hộ nông dân trong xã tổ chức; nh vậy bớc đầu chọn
điểm nghiên cứu là việc làm rất quan trọng để từ các số liệu thu thập đợc qua điều tra có
thể đánh giá đợc vấn đề quan tâm.
Việc chọn điểm nghiên cứu đợc tiến hành nh sau: xã Liêm Chính với ba thôn hình
thành bởi các xóm nhỏ, trong thôn Thá với 3 xóm các xóm liền kề nhau tôi tiến hành điều
tra các hộ trong xóm đầu làng do ở xóm này hộ có ngành nghề nhiều xóm này tôi sẽ điều
tra 50% hộ trong xóm, nhiều hộ thuần nông kinh tế chậm phát triển tôi sẽ điều tra các hộ
không ngành nghề trong xóm này; thôn Mễ Nội với 4 xóm.
( vực, dốc Mễ, trại giam, bệnh viện) tôi chọn xóm dốc Mễ để điều tra vì xóm này có thuận
lợi khi nằm ở khu vực có nhiều ngời qua lại xóm nằm trên ngã ba đờng liên xã với đờng
trục 62 của tỉnh nên nhiều hộ kinh doanh dịch vụ làm cơ khí, xóm dốc Mễ tôi tiến hành
điều tra ở 50% hộ trong xóm và các hộ không ngành nghề; thôn Mễ Thợng giáp với phờng
Trần Hng Đạo lại có địa giới nhỏ ít hộ thuần nông nên tôi tiến hành điều tra thu thập số
liệu ở 40 hộ ngành nghề.
Để thấy đợc vai trò kinh tế ngành nghề mà các hộ nông dân trên địa bàn xã thực

hiện ảnh hởng thế nào tới kinh tế- đời sống bản thân hộ và tới địa phơng tôi cũng tiến
hành điều tra ngành nghề của xã bên cạnh xã Liêm Chính là xã Liêm Tuyền- thuộc huyện
Thanh Liêm- tỉnh Hà Nam để so sánh với tất cả các vấn đề nh khi điều tra ở xã Liêm
Chính. Tôi cũng chọn ở xã Liêm Tuyền một xóm gần xã Liêm Chính để điều tra.Tôi tiến
hành điều tra ở 50% hộ trong xóm đó.
23
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Xuân Khoát - Kinh tế 45C
2.2.2. Phơng pháp thu thập số liệu mới
a. Số liệu ở cấp hộ
Các hộ ngành nghề đợc điều tra tôi thu thập số liệu qua phỏng vấn trực tiếp các
thành viên của hộ đặc biệt là từ chủ hộ theo phơng pháp PRA với mẫu điều tra1.
Các hộ không ngành nghề tôi tiến hành thu thập số liệu cũng qua phỏng vấn trực
tiếp các hộ theo phơng pháp nh trên bằng mẫu điều tra 2.
Mẫu điều tra đợc tôi sử dụng khi thu thập số liệu mới từ các hộ ngành nghề, thông
tin từ hộ không ngành nghề đợc sử dụng cho so sánh giữa hộ ngành nghề và hộ không
ngành nghề xem có gì khác biệt về kinh tế, điều kiện sống để nói lên vị trí vai trò của
ngành nghề ảnh hởng mức độ nào trong phát triển kinh tế hộ, kinh tế địa phơng và các mặt
khác về văn hoá- xã hội- môi trờng. Số liệu mới từ hộ thu đợc qua phỏng vấn trực tiếp hộ
điều nhằm có các thông tin sau:
- Đặc điểm của các chủ hộ, các thành viên trong hộ ngành nghề về trình độ chuyên
môn, kiến thức, sự hiểu biết ở mức độ nào.
- Đặc điểm khái quát của hộ nói lên vấn đề gì?
- Thông tin tình hình về hộ ngành nghề với điều kiện cơ sở vật chất kĩ thuật,
đầu vào ra sao?
- Tình hình sản xuất kinh doanh dịch vụ trong các hộ ngành nghề đợc các hộ tổ
chức ra sao?, thực trạng phát triển ngành nghề trong hộ qua các năm nh thế nào?
- Tác động của hộ ngành nghề tới những mặt kinh tế- xã hội- môi trờng biểu hiện ra
sao?
- Những ý kiến muốn đề đạt của chủ hộ là những vấn đề gì ?
Nh vậy qua chọn điểm nghiên cứu là các hộ ngành nghề, các hộ không ngành nghề

tôi thu thập số liệu mới từ phỏng vấn trực tiếp chính các thành viên trong hộ đợc điều tra
qua mẫu điều tra ở hộ trong các xóm điều tra, 40 hộ ngành nghề Mễ Thợng, Mễ Nội là
xóm dốc Mễ 50% số hộ trong xóm và các hộ không ngành nghề xóm dốc Mễ, Thá là xóm
đầu làng nh xóm dốc Mễ).Vấn đề đặt ra là thông tin có đợc từ các thành viên trong hộ
phải mang tính khách quan đó là số liệu tổng hợp về kinh tế xã - kinh tế ngành nghề do
Uỷ ban nhân dân xã thực hiện hàng năm phải khớp với số liệu thu thập từ hộ điều tra trong
đó nói lên cơ cấu ngành nghề, ngành nghề nào là quan trọng nhất trong số các ngành nghề
hộ tham gia, giá trị sản lợng đem lại từ ngành nghề cũng phải khớp khi tổng hợp phân tích
24
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Xuân Khoát - Kinh tế 45C
hoá ở các hộ ngành nghề điều tra cho toàn xã, để đạt đợc điều này trớc tiên tôi phải căn cứ
vào các báo cáo thờng kì hay các báo cáo tổng hợp các giai đoạn của chính lãnh đạo xã
để lấy căn cứ điều tra bao nhiêu hộ, ngành nghề riêng biệt là bao nhiêu, điều tra ở những
xóm nào trong các thôn trên xã.
Số liệu mới này vừa phản ánh đợc đặc điểm kinh tế địa phơng, cụ thể nh thực trạng
phát triển ngành nghề, về vai trò của ngành nghề trong vấn đề phát triển kinh tế địa phơng
giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân trên xã; về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo xu hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá; số liệu cũng phải nói lên tác động của
ngành nghề tới các mặt kinh tế- xã hội- môi trờng; phải thấy đợc sự khác biệt giữa kinh tế
ngành nghề với kinh tế thuần nông ở cấp độ nào. Các số liệu này có phản ánh thực tế
khách quan tình hình phát triển ngành nghề thì mới lấy đó làm cơ sở tin cậy trong việc b-
ớc đầu đề ra một số giải pháp tháo gỡ những khó khăn vớng mắc phản hồi từ thông tin thu
thập những hộ đợc phỏng vấn.
b. Số liệu ở cấp xã, thôn
Để có cái nhìn bao quát khi nghiên cứu ngành nghề trên địa bàn xã Liêm Chính bớc đầu
tôi phải tiến hành gặp gỡ trao đổi xin phép ý kiến về nội dung cũng nh phạm vi mục tiêu
tôi đến địa phơng thực tập tốt nghiệp ; tôi tiến hành phỏng vấn trực tiếp chán bộ lãnh đạo
xã, thôn để cho thông tin về những vấn đề sau: thôn và xã có những nghành nghề nào mà
hộ nông dân trên xã hay tổ chức thực hiện trừ nông nghiệp, trong số những ngành nghề
này ngành nghề nào phổ biến hay gặp trong các hộ trên địa bàn thôn và xã, quy mô và

mức độ phát triển của các ngành nghề đợc ghi trong các báo cáo định kì hàng năm. Cũng
qua những lần gặp gỡ phỏng vấn trao đổi mà tôi thấy trên địa bàn xã Liêm Chính ngành
nghề phổ biến trong các hộ nông dân là nghề chế biến nông sản phân bố hầu khắp cả xã
với các nghề nh nấu rợu, làm đậu, làm bún, làm mộc ,chạy dọc theo các tuyến đ ờng liên
xã liên thôn liên tỉnh các hộ nông dân buôn bán làm dịch vụ cho đầu vào cho sản xuất,
làm dịch vụ cho nhu cầu thờng ngày của con ngời. Các hộ kinh doanh dịch vụ phát triển
khá nhanh trong những năm trở lại đây với quy mô ngày càng đợc mở rộng trong các hộ,
nhiều hộ làm đầu mối cho cung cấp thức ăn gia súc gia cầm, cung cấp vật t nông nghiệp
đầu vào cho sản xuất nông nghiệp về phân bón, thuốc trừ sâu, nông cụ, máy tuốt lúa
Riêng ngành nghề công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp tập trung ở các hộ có kinh tế khá giả
chủ hộ mạnh bạo có đầu óc kinh doanh do vốn đầu t ban đầu khá lớn nh nghề chế tạo cửa
25

×