Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

bc-th-nganh-nam-2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.52 KB, 21 trang )

UBND TỈNH BÌNH ĐỊNH
SỞ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
Số:

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

/BC-SLĐTBXH

Bình Định, ngày 14 tháng 01 năm 2021

(DỰ THẢO)

BÁO CÁO
Tình hình thực hiện cơng tác lao động, người có cơng và xã hội năm 2021,
triển khai nhiệm vụ năm 2022
Phần thứ nhất
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM 2021
Năm 2021 trong bối cảnh đại dịch Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp tại
một số tỉnh phía Nam và các tỉnh thuộc khu vực Duyên hải miền Trung; trong
đó, đợt bùng phát dịch Covid-19 lần thứ 4 đã gây ảnh hướng rất lớn đến hoạt
động sản xuất kinh doanh, đời sống của đại bộ phận người dân trên cả nước,
trong đó có Bình Định. Trong bối cảnh tình hình nêu trên, được sự quan tâm
lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Bộ Lao động-Thương binh và Xã
hội; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Định đã tổ chức, triển khai
thực hiện nhiệm vụ công tác của Ngành năm 2021 đạt nhiều kết quả quan trọng,
góp phần bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
A. CÁC CHỈ TIÊU NGHỊ QUYẾT HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
GIAO
1. Giải quyết việc làm cho 25.146 lao động, tăng 16,71% so cùng kỳ, tăng


100,58% so kế hoạch năm (trong đó, xuất khẩu lao động 522 lao động).
2. Tỷ lệ tham gia BHXH so với lực lượng lao động trong độ tuổi năm 2021
là 15,9%, đạt 100,06% kế hoạch.
3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 58,03%, đạt 100,03% kế hoạch.
4. Tỷ lệ hộ nghèo bình qn tồn tỉnh năm 2021 giảm xuống cịn 3,13%
(giảm 0,98%); Riêng các huyện nghèo giảm xuống còn 23,51% (giảm 5,83%) so
với năm 2020, theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 2020.
B. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ VỀ LAO ĐỘNG,
NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ XÃ HỘI.
I. CÔNG TÁC HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG GẶP KHĨ KHĂN DO
ĐẠI DỊCH COVID-19
1. Cơng tác chỉ đạo, điều hành
Chỉ tiêu Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh giao năm 2021:
(1). Giải quyết việc làm: 25.000 lao động.
(2). Tỷ lệ số người tham gia BHXH đến cuối năm 2021 đạt 15,89%.
(3). Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 58%.
(4). Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân chung của tỉnh từ 1,5% - 2%/năm. Các huyện nghèo giảm từ 4%
- 5%/năm; xã, thôn bản đặc biệt khó khăn, vùng miền núi, dân tộc thiểu số giảm từ 3 - 4%/năm (theo tiêu
chí mới).


2
Ngay sau khi Chính phủ ban hành Nghị quyết số 68/NQ-CP và Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định số 23/QĐ-TTg, Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội đã chủ động tham mưu UBND tỉnh ban hành một số văn bản chỉ đạo:
Công văn số 3973/UBND-VX ngày 05/7/2021 về việc triển khai thực hiện Nghị
quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ; Công văn số 4187/UBND-VX ngày
14/7/2021 về việc tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ; Cơng văn số 5163/UBND-VX ngày 20/8/2021 về
việc giao nhiệm vụ phê duyệt danh sách người lao động gặp khó khăn do đại

dịch COVID-19 theo quy định tại Quyết định số 46/2021/QĐUBND ngày
08/8/2021 của UBND tỉnh.
2. Kết quả triển khai chính sách hỗ trợ người lao động theo Nghị quyết
số 68/NQ-CP của Chính phủ, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ, Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND ngày 27/7/2021 của
HĐND tỉnh
2.1. Thực hiện các chính sách theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ:
Tổng kinh phí thực hiện là 130,09 tỷ đồng, trong đó:
- Chính sách giảm mức đóng bảo hiểm TNLĐ, BNN là 20,580 tỷ đồng.
- Chính sách tạm dừng quỹ hưu trí, tử tuất là 2,8 tỷ đồng.
- Chính sách hỗ trợ người lao động, hộ kinh doanh là 69,6 tỷ đồng.
- Chính sách hỗ trợ cho vay là 37,11 tỷ đồng.
2.2. Chính sách hỗ trợ người lao động khơng có giao kết hợp đồng lao động
và các đối tượng đặc thù khác
Đến nay đã có 11/11 huyện, thị xã, thành phố đã rà soát, lập danh sách đối
tượng đủ điều kiện hưởng chính sách và đã thực hiện chi trả cho 106.903 lao
động, kinh phí trên 160 tỷ đồng, vượt hơn 117 tỷ đồng so với Kế hoạch.
2.3. Chính sách hỗ trợ cho vay đối với người lao động gặp khó khăn do đại
dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Bình Định theo Quyết định số 47/2021/QĐUBND ngày 08/8/2021.
Ngân sách tỉnh đã bổ sung, uỷ thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
50 tỷ đồng để cho người lao động vay nhằm chuyển đổi việc làm, duy trì, mở
rộng việc làm. Theo báo cáo của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh đến ngày
31/12/2021, Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh đã thực hiện giải ngân cho 1.124
người lao động với số tiền 50 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch giao.
2.4. Chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh
hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp theo Nghị quyết số
116/NQ-CP ngày 24/9/2021, Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg ngày 01/10/2021
của Thủ tướng Chính phủ:
a) Hỗ trợ bằng tiền cho người lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID19 từ kết dư Quỹ bảo hiểm thất nghiệp với số lượng trên 99.700 người, với số

tiền là 242,975 tỷ đồng.


3
b) Giảm mức đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho người sử dụng lao
động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19
- Số đơn vị đã thực hiện: 3.197 đơn vị, tương ứng với số lao động trên
87.400 người.
- Tổng số tiền (tạm tính) giảm đóng sơ bộ: 52,2 tỷ đồng.
3. Cơng tác đưa, đón cơng dân Bình Định từ Thành phố Hồ Chí Minh
và một số tỉnh phía Nam về tỉnh
Thực hiện Kế hoạch số 76/KH-UBND ngày 19/7/2021 và Kế hoạch số
86/KH-UBND ngày 24/8/2021 của UBND tỉnh về việc tổ chức tiếp nhận, cách
ly cơng dân Bình Định từ Thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh phía Nam về
tỉnh. Từ ngày 20/7/2021 đến nay, tỉnh đã tổ chức đưa miễn phí cơng dân Bình
Định từ Thành phố Hồ Chí Minh về tỉnh (thực hiện biện pháp cách ly phù hợp
ngay khi về tỉnh) với tổng số 4.664 cơng dân, trong đó vận chuyển bằng 11
chuyến bay với 1.924 người và 111 chuyến xe với 2.740 người.
II. CÔNG TÁC VIỆC LÀM VÀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
1. Công tác Việc làm - An toàn lao động
Sở Lao động –Thương binh và Xã hội đã tích cực phối hợp với các ngành,
địa phương triển khai thực hiện các chính sách, giải pháp hỗ trợ tạo việc làm cho
người lao động, cụ thể:
- Cho vay giải quyết việc làm: Đã phân bổ nguồn vốn bổ sung 236,862 tỷ
đồng. Theo báo cáo của chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, năm 2021,
các địa phương phê duyệt 13.000 dự án; giải quyết việc làm cho 21.081 lao động
(tăng 2,2 lần so với cùng kỳ).
- Hệ thống dịch vụ việc làm của tỉnh đã đa dạng hóa các hình thức kết nối
cung - cầu lao động, trong đó, tăng cường qua hình thức trực tuyến. Năm 2021,
số lượt người có nhu cầu tìm việc qua hệ thống tăng đột biến với 44.396 lượt

người (tăng 2,05 lần so với cùng kỳ). Có thể nói hầu hết số lao động có nhu cầu
tìm việc đều qua hệ thống Trung tâm Dịch vụ việc làm của tỉnh. Kết quả đã cung
ứng và giới thiệu việc làm cho 3.543 người (tăng 2,1 lần so với cùng kỳ.
- Từ đầu năm 2021, Ngành đã phối hợp với các địa phương, các doanh
nghiệp xuất khẩu lao động, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh triển khai mạnh công tác
xuất khẩu lao động, đặc biệt là ở các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn
vùng bãi ngang, ven biển. Kết quả có 522 lao động tham gia xuất khẩu lao động,
đạt 74,57% so với kế hoạch.
Phối hợp với các ngành liên quan nắm tình hình lao động nước ngồi làm
việc trên địa bàn tỉnh, nhất là trong thời điểm dịch bệnh Covid-19 diễn ra. Đến
nay, số lao động là người nước ngồi có giấy phép lao động và khơng thuộc diện
phải cấp giấy phép lao động đang làm việc trên địa bàn tỉnh là 201 lao động 1.
1

Cấp, cấp lại và gia hạn 147 Giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh; tham mưu
UBND tỉnh chấp thuận kế hoạch tuyển dụng lao động là người nước ngoài cho 68 đơn vị với số lao động nước
ngoài dự kiến sử dụng trong năm 2021 là 191 người; Xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp
phép lao động là 10 người.


4
Kiểm tra công tác tuân thủ pháp luật về An tồn, vệ sinh lao động trong lắp
đặt, bảo trì, vận hành, sử dụng đối với thang máy tại 42 chung cư, khách sạn trên
địa bàn tỉnh năm 2021 2. Trình UBND tỉnh ban hành Quyết định số 3308/QĐUBND ngày 08/8/2021 ban hành Chương trình An tồn, vệ sinh lao động tỉnh
Bình Định giai đoạn 2021 - 2025.
Tăng trưởng kinh tế cùng với các cơ chế chính sách, giải pháp hỗ trợ đã
góp phần giải quyết việc làm cho 25.146 lao động 3, đạt 100,58% kế hoạch 4,
tăng 16,71% so cùng kỳ năm 2020.
2. Công tác Tiền lương - Bảo hiểm xã hội
Năm 2021, mặc dù doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh

doanh do ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19, hầu hết các doanh nghiệp thực
hiện tốt việc trả lương cho người lao động, khơng có doanh nghiệp nợ lương
người lao động; chưa có tình trạng đình cơng, lãn cơng xảy ra trên địa bàn tỉnh.
Tiền lương bình quân của người lao động làm việc trong các doanh nghiệp dân
doanh khoảng 5,5 – 6,5 triệu đồng/tháng. Trong các doanh nghiệp FDI khoảng
7,5 - 9 triệu đồng/tháng.
Tổng số đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tăng thêm năm 2021 là 5.769
người (Đối tượng tham BHXH bắt buộc 3.674 người; Đối tượng tham gia
BHXH tự nguyện 2.095 người), nâng tổng số người tham gia BHXH là 136.857
người, chiếm tỷ lệ 15,9% lực lượng lao động trong độ tuổi, đạt 100,06% kế
hoạch 5.
Tiếp nhận 8.992 trường hợp nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp (giảm 7%
so với cùng kỳ năm 2020); Quyết định hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp cho
8.775 người.
Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh dự thảo Nghị quyết của HĐND
tỉnh; dự thảo Quyết định của UBND tỉnh ban hành Quy định chính sách hỗ trợ
người lao động tỉnh Bình Định đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, giai
đoạn 2021-2025; ban hành văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện quy chế dân chủ
ở cơ sở tại nơi làm việc theo quy định tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính
phủ. Đồng thời, triển khai thực hiện bộ tiêu chí đánh giá quy chế dân chủ cơ sở
đến các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2

Tiếp nhận khai báo 273 máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
(thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội) của 29 doanh nghiệp. Đăng ký cơng bố
hợp quy đối với sản phẩm, hàng hóa (nhóm 2 thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Lao động - Th ương binh và Xã
hội) cho 04 Công ty.
3

Trong đó:

- Ngành nơng-lâm- thủy sản ước năm 2021 tăng 3,1% so với cùng kỳ (nông nghiệp tăng 3,7%; lâm nghiệp
tăng 62,3%; thuỷ sản tăng 2,1%) có mức tăng trưởng cao, đã tạo việc làm cho 20.081 người.
- Ngành công nghiêp- xây dựng đảm bảo mức tăng trưởng (ước năm 2021, sản xuất công nghiệp tăng 6,95%;
sản xuất xây dựng tăng 4,2%) đã tạo việc làm cho 9.075. người.
- Ngành dịch vụ giảm sâu (khách sạn, nhà hàng giảm 8%; du lịch, lữ hành giảm 52,4%; dịch vụ khác giảm
8,8%), số lao động giảm trong lĩnh này khoảng 4.532 người.
- Xuất khẩu lao động 522 người.
4
Chỉ tiêu Giải quyết việc làm năm 2021: 25.000 lao động
5

Tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội so với lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội vào cuối
năm 2021 đạt 15,89%.


5
3. Công tác Giáo dục nghề nghiệp
Triển khai mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về dạy nghề và
học nghề, tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, chính sách của tỉnh hỗ trợ, ưu đãi học nghề. Năm 2021, là năm
rất khó khăn trong cơng tác dạy nghề, các cơ sở dạy nghề đã nhanh chóng đa
dạng các hình thức dạy nghề, tăng cường mơ hình dạy nghề gắn với các doanh
nghiệp có sử dụng nhiều lao động, gắn dạy nghề với giải quyết việc làm, kết quả
đào tạo, bồi dưỡng nghề cho 17.626 người (Cao đẳng nghề 1.246 người, trung
cấp nghề 1.610 người, sơ cấp nghề 9.965 người; các doanh nghiệp tiếp nhận
người lao động tự đào tạo gắn với việc làm tại chỗ của doanh nghiệp, chủ yếu là
các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động như ngành may mặc, chế biến gỗ, chế
biến thủy sản và một số ngành nghề khác đã đào tạo 4.805 người), nâng tỷ lệ lao
động qua đào tạo nghề là 58,03% đạt chỉ tiêu Nghị quyết HĐND tỉnh đề ra 6.
Tổ chức sáp nhập trường Cao đẳng Bình Định vào trường Cao đẳng Kỹ

thuật Công nghệ Quy Nhơn theo Quyết định số 633/QĐ-LĐTBXH ngày
02/6/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, hiện nay trường đang ổn
định đi vào hoạt động.
Tổ chức Cuộc thi “Thiết kế dạy học trực tuyến trong giáo dục nghề nghiệp”
năm 2021 cấp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, có 15 nhà giáo của 10 cơ
sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia 7. Tham dự thành công và
đạt kết quả cao tại Hội giảng nhà giáo giáo dục nghề nghiệp tồn quốc năm 2021
theo hình thức trực tuyến, Đồn Bình Định có 06 nhà giáo tham gia tại điểm cầu
Bình Định của 02 Trường Cao đẳng (05 bài trình giảng trình độ cao đẳng và 01
bài trình giảng trình độ trung cấp), kết quả có 01 giải Nhì, 01 giải Ba và 04 giải
Khuyến khích.
III. THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CĨ CƠNG
Nhân dịp tết Ngun đán Tân Sửu - 2021 các địa phương đã cấp kịp thời
46.774 suất quà của Chủ tịch nước cho các đối tượng có cơng với cách mạng,
tổng số tiền trên 14,2 tỷ đồng; tiến hành việc tu sửa, trang trí và tổ chức lễ viếng
các Nghĩa trang, Đài tưởng niệm liệt sỹ 8. Tuyên truyền các hoạt động “Đền ơn,
đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, viếng nghĩa trang liệt sĩ nhân kỷ niệm 74
năm ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7/1947-27/7/2021) 9.

6

Chỉ tiêu Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề năm 2021 đạt 58%.
Kết quả có 01 giải Nhất, 01 giải Nhì, 03 giải Ba và 10 giải Khuyến khích và 15/15 nhà giáo đạt nhà giáo có
bài giảng phù hợp với mục tiêu dạy học trực tuyến về giáo dục nghề nghiệp, được Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội cấp Giấy chứng nhận.
7

8

Hiện nay trên địa bàn tỉnh còn 211 Mẹ Việt Nam Anh hùng còn sống, 100% các Mẹ đều được các cơ quan,
đơn vị trên địa bàn tỉnh nhận phụng dưỡng.

9

Tặng 43.303 suất quà của Chủ tịch nước cho đối tượng có cơng với cách mạng, tổng số tiền trên 13,19 tỷ
đồng; Các huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường, thị trấn trích kinh phí của địa phương và huy động từ các
cơ quan, doanh nghiệp, cá nhân tặng 21.100 xuất quà với tổng số tiền gần 3,9 tỷ đồng; Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
của tỉnh, thăm tặng 563 suất quà cho đối tượng người có cơng và thân nhân đang hưởng trợ cấp hàng tháng trên
địa bàn tỉnh, tổng số tiền 281 triệu đồng.


6
Tập trung giải quyết hồ sơ tồn đọng tại các địa phương, đã tổ chức thẩm
định, xét duyệt, niêm yết công khai 91 hồ sơ thương binh, liệt sĩ tồn đọng 10. Đã
tham mưu UBND tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội xem xét thẩm định thông qua 65 hồ sơ (12 hồ sơ liệt sĩ, 53 hồ sơ thương
binh) đề nghị công nhận thương binh, liệt sĩ theo Kế hoạch số 12/KH-UBND và
văn bản đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chính phủ cơng
nhận 02 trường hợp liệt sĩ theo Thông tư liên tịch số 28/2013/TTLT-BLĐTBXHBQP.
Năm 2021, bổ sung kinh phí thực hiện Đề án hỗ trợ người có cơng với cách
mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh Bình Định theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg
ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ, đã hỗ trợ 1.551 hộ (trong đó xây mới
nhà cho 897 hộ, sửa chữa nhà ở cho 654 hộ). Ngoài ra, huy động các tổ chức, cá
nhân và doanh nghiệp hỗ trợ xây mới và sửa chữa 43 nhà với tổng số tiền hỗ trợ
1.815 triệu đồng.
Phối hợp với bưu điện thực hiện chi trả kịp thời, đúng theo quy trình và
thời gian quy định, tạo sự hài lịng cho 35.588 đối tượng người có công, đặc biệt
là trong thời gian thực hiện giãn cách xã hội để phịng, chống dịch COVID-19.
Hồn thành 100% kế hoạch điều dưỡng năm 2021 cho 16.024 người có
cơng (Điều dưỡng tập trung 2.028 người; Điều dưỡng tại gia đình 13.996
người). Năm 2021, có 22 cơng trình ghi cơng liệt sĩ được các cấp các ngành,
quan tâm đầu tư hỗ trợ xây mới, sửa chữa, với tổng kinh phí 13,941 tỷ đồng.

Huy động Quỹ Đền ơn đáp nghĩa năm 2021 trên 5 tỷ đồng, trong đó Quỹ đền ơn
đáp nghĩa của tỉnh huy động được trên 900 triệu đồng, vượt 50% so với kế
hoạch đề ra.
IV. CÔNG TÁC BẢO TRỢ XÃ HỘI
1. Công tác giảm nghèo
Nhân dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021, tham mưu UBND tỉnh hỗ
trợ, trao tặng 17.980 suất quà hộ nghèo trên địa bàn tỉnh (mức 500.000 đồng/hộ),
kinh phí 8.990 triệu đồng.
Phối hợp với các sở, ngành, hội đoàn thể liên quan cấp tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện kịp thời chính sách giảm nghèo, an
sinh xã hội năm 2021 11.
10

89 hồ sơ người có cơng tồn đọng theo Kế hoạch số 12/KH-UBND ngày 28/02/2020 của UBND tỉnh (13 hồ
sơ liệt sĩ 13, 76 hồ sơ thương binh) và 02 hồ sơ liệt sĩ theo Thông tư liên tịch số 28/2013/TTLT-BLĐTBXH-BQP
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội-Bộ Quốc phòng hướng dẫn xác nhận liệt sĩ, thương binh, người
hưởng chính sách như thương binh trong chiến tranh khơng còn giấy tờ.
11

- Thực hiện hỗ trợ tiền điện cho 20.268 hộ nghèo về thu nhập, hộ chính sách xã hội có lượng tiêu thụ điện
dưới 50kwh/hộ/tháng và hộ chính sách xã hội ở vùng chưa có điện lưới, kinh phí trên 13,4 tỷ đồng.
- Thực hiện gia hạn, cấp 257.873 thẻ bảo hiểm y tế năm 2021 cho các đối tượng bảo trợ xã hội; người thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo, người đồng bào dân tộc thiểu số, người dân xã đặc biệt khó khăn Chương trình 30a,
thơn đặc biệt khó khăn, xã đặc biệt khó khăn Chương trình 135, người dân xã đảo Nhơn Châu, người có mức
sống trung bình trên địa bàn tỉnh.
- Huy động các nguồn lực hỗ trợ các chính sách giảm nghèo thơng qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để
thực hiện cho trên 30.000 hộ vay vốn ưu đãi, kinh phí 1.310.000 triệu đồng.
- Huy động Quỹ “Vì người nghèo” 9.134 triệu đồng thực hiện hỗ trợ xây dựng mới 159 nhà ở cho hộ nghèo,
sửa chữa 8 nhà, kinh phí 4.887 triệu đồng. Huy động từ các hoạt động an sinh xã hội thông qua các Doanh



7
Thực hiện Kế hoạch số 87/KH-UBND ngày 24/8/2021 của UBND tỉnh rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025
trên địa bàn tỉnh Bình Định 12. Hoạt động rà sốt hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm
nông nghiệp, lâm nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn
2022-2025 trên địa bàn tỉnh đã triển khai kịp thời, đúng quy định.
Thực hiện hỗ trợ trên 150.000 lượt bệnh nhân nghèo, đồng bào nghèo,
kinh phí 49.906,1 triệu đồng; trao tặng 513.123 suất ăn cho bệnh nhân nghèo,
kinh phí 11.553 triệu đồng; xây dựng 10 nhà tình thương hộ nghèo, kinh phí
950 triệu đồng. Trong tình hình dịch bệnh COVID-19 diễn ra trên địa bàn tỉnh,
Hội Bảo trợ bệnh nhân nghèo tỉnh đã vận động hàng hóa tiền mặt trị giá 6.498
triệu đồng.
Tổ chức các hoạt động kiểm tra và giám sát, đánh giá 9/11 huyện, thị xã,
thành phố (qua báo cáo) kết quả thực hiện các dự án, chính sách của Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2020 và một số kiến nghị đề
xuất thực hiện năm 2021. Thực hiện việc giám sát tại địa phương (Quý III, IV)
chính sách hỗ trợ tiền điện, bảo hiểm y tế, nhà ở và thực hiện hoạt động kiểm
tra công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2022-2025.
Những chính sách, giải pháp trên đã góp phần đảm bảo an sinh xã hội, ổn
định đời sống nhân dân và hộ đồng bào dân tộc thiểu số vùng khó khăn; cơ sở hạ
tầng địa bàn huyện nghèo, vùng nghèo được đầu tư tăng cường và củng cố.
Công tác giảm tỷ lệ hộ nghèo được quan tâm, qua sơ bộ kết quả rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo:
- Rà soát theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn
2016 - 2020: Hộ nghèo chung của tỉnh còn 13.734 hộ, tỷ lệ 3,13%, giảm 0,98%
so với năm 2020 (giảm 4.246 hộ nghèo); Hộ cận nghèo còn 18.758 hộ, tỷ lệ
4,28%, giảm 0,8% so với năm 2020 (giảm 3.442 hộ cận nghèo). Riêng các

huyện nghèo còn 6.616 hộ nghèo (chiếm tỷ lệ 23,51%); 5.033 hộ cận nghèo
(chiếm tỷ lệ 17,89%) 13.
- Rà soát theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính
phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025: Tổng số hộ nghèo
chung của tỉnh 25.088 hộ (chiếm tỷ lệ 5,72%); Tổng số hộ cận nghèo 24.280 hộ
(chiếm tỷ lệ 5,54%). Riêng các huyện nghèo, 9.901 hộ nghèo (chiếm tỷ lệ
35,19%); 5.655 hộ cận nghèo (chiếm tỷ lệ 20,10%).
nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện hỗ trợ 31.018,4 triệu đồng, trong đó: Hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở cho 78
hộ nghèo, xây dựng các cơng trình hạ tầng 12.412,5 triệu đồng, giúp 294 học sinh học tập và hỗ trợ khác cho
12.227 lượt hộ.
12

Tổ chức Hội nghị trực tuyến hướng dẫn quy trình rà sốt hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ làm nơng nghiệp,
lâm nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 cho hơn 360 cán bộ các cấp làm cơng
tác rà sốt hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống
trung bình tham gia. Thành lập Đoàn kiểm tra của tỉnh để kiểm tra, giám sát cơng tác điều tra rà sốt hộ nghèo,
hộ cận nghèo giai đoạn 2022-2025 tại các địa phương nhằm giúp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong q
trình thực hiện của các địa phương và để thực hiện đúng tiến độ theo Kế hoạch UBND tỉnh quy định.
13
Chỉ tiêu Nghị quyết HĐND tỉnh giao năm 2021: Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân chung của tỉnh từ 1,5% 2%/năm. Các huyện nghèo giảm từ 4% - 5%/năm.


8
2. Công tác bảo trợ xã hội
Tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ
về lĩnh vực bảo trợ xã hội (BTXH)14.
Tiếp tục theo dõi, đơn đốc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội theo quy
định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định
chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh. Tổ
chức tập huấn trực tuyến triển khai thực hiện Nghị định số 20/2021/NĐ-CP cho

các huyện, thị xã, thành phố. Đến nay, tồn tỉnh có 97.024 người được hưởng trợ
cấp xã hội thường xuyên tại cộng đồng, tại 02 cơ sở bảo trợ xã hội công lập
đang thực hiện chăm sóc, ni dưỡng cho 620 đối tượng.
Trình UBND tỉnh quyết định phân bổ 1.900,5 tấn gạo (trong đó 900 tấn gạo
hỗ trợ thiếu đói trong dịp tết Nguyên Đán Tân Sửu năm 2021 và 1.000,5 tấn gạo
hỗ trợ người dân gặp khó khăn khi thực hiện giãn cách xã hội để phịng, chống
đại dịch Covid-19) do Chính phủ hỗ trợ cho các huyện, thị xã, thành phố để cứu
trợ cho người dân; Xin chủ trương và kinh phí phục vụ Lãnh đạo tỉnh thăm, tặng
quà nhân dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021 cho các hộ dân và bệnh nhân
nghèo có hồn cảnh khó khăn15.
Nhân Ngày người cao tuổi Việt Nam (06/6) và Ngày Quốc tế người cao
tuổi (01/10) năm 2021 phục vụ Lãnh đạo tỉnh thăm, chúc thọ và tặng quà cho
255 người cao tuổi thọ 100 tuổi và 2.472 người cao tuổi thọ thọ 90 tuổi hiện
đang sống trên địa bàn tỉnh. Thăm, tặng 205 suất quà cho người khuyết tật nhân
Ngày người khuyết tật Việt Nam (18/4) năm 2021, kinh phí 61,5 triệu đồng.
Tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày công tác xã hội Việt Nam (25/3)
năm 2021. Trình UBND tỉnh cho chủ trương tiếp tục việc duy trì mạng lưới
cộng tác viên cơng tác xã hội cấp xã. 16
Triển khai Kế hoạch Chương trình Mục tiêu Phát triển hệ thống trợ giúp xã
hội năm 2021 17 và Kế hoạch thực hiện Đề án "Đổi mới, phát triển trợ giúp xã
hội giai đoạn 2017-2020 và tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh năm 2021.
Tiếp tục phối hợp với Dự án Việt Nam - Hàn Quốc hợp tác khắc phục hậu
quả bom mìn sau chiến tranh (KOICA), phối hợp với Cục Bảo trợ xã hội triển
14

Quyết định số 45/2021/QĐ-UBND ngày 08/8/2021 ban hành quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội và mức
trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 767/QĐ-UBND ngày 09/3/2021
ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ tự kỷ
và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng tỉnh Bình Định giai đoạn 2021 – 2030; Quyết định số 1528/QĐUBND ngày 29/4/2021 ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển cơng tác xã hội trên địa bàn tỉnh
Bình Định giai đoạn 2021 – 2025.

15

Thăm, tặng quà cho 481 hộ dân của xã An Dũng, huyện An Lão; 90 bệnh nhân nghèo đang điều trị tại
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định; 290 hộ dân của các Làng: Cát, Chồm, Kà Bông, xã Canh Liên, huyện Vân
Canh, tổng kinh phí 448,5 triệu đồng. Thăm, tặng quà 05 cơ sở bảo trợ xã hội đang quản lý, chăm sóc, ni
dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội nhân dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021, mỗi xuất quà trị giá 02 triệu đồng.
16

Trung tâm Công tác xã hội và Bảo trợ xã hội tổ chức 02 buổi truyền thơng; Đài Phát thanh và Truyền hình
Bình Định thực hiện phóng sự; Báo Lao động xã hội đăng bài tuyên truyền; lắp đặt 01 Pano tuyên truyền; treo 73
băng rôn; biên soạn, in 1.095 sổ tay.
17

Biên soạn, in 500 quyển sổ tay hướng dẫn quản lý đối tượng được cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ
công tác xã hội; 13.000 tờ gấp tuyên truyền về trợ cấp xã hội hàng tháng đối với đối tượng bảo trợ xã hội; 12.500
tờ gấp tuyên truyền công tác phòng, chống ma túy, cai nghiện ma túy; lắp đặt 01 Pano tuyên truyền chính sách
trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh.


9
khai lớp tập huấn về cập nhật chính sách mới đối với nạn nhân bom mìn, người
khuyết tật cho 171 cán bộ; phối hợp tổ chức 03 đợt đào tạo cán bộ quản lý công
tác xã hội đối với nạn nhân bom mìn năm 2021 cho 40 học viên; Phối hợp với
địa phương thực hiện đánh giá phần mềm đăng ký và quản lý thông tin người
khuyêt tật, nạn nhân bom mìn thực hiện trên mẫu phiếu trực tuyến (online).
Thực hiện hỗ trợ dụng cụ học tập cho 03 nạn nhân tại thành phố Quy Nhơn,
huyện Phù Mỹ, An Lão và hỗ trợ con giống (bò, heo, gà), thức ăn, thuốc thú y
cho 200 nạn nhân bom mìn tại thị xã Hoài Nhơn và huyện Phù Mỹ, An Lão; hỗ trợ
học nghề cho 02 nạn nhân bom mìn tại huyện Phù Cát và Tuy Phước.
Phối hợp với Trung tâm Nghiên cứu phát triển y tế cộng đồng (CCRD) các

sở, ngành, hội liên quan, cơ sở trợ giúp xã hội và 02 huyện Phù Mỹ, Tây Sơn và
14 xã của 02 huyện triển khai hoạt động tập huấn, phỏng vấn và khảo sát thực
địa, làm cơ sở xây dựng kế hoạch hoạt động cho Dự án hỗ trợ người khuyết tật
do Tổ chức USAID tài trợ. Phối hợp với Trung tâm Nghiên cứu phát triển người
khuyết tật (DRD) thực hiện phỏng vấn và khảo sát thực địa, làm cơ sở đánh giá
kết thúc dự án.
3. Cơng tác phịng, chống tệ nạn xã hội
Tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện về cơng tác
phịng, chống tệ nạn xã hội 18.
Tiếp tục duy trì ký kết hợp đồng trách nhiệm với 18 xã, phường, thị trấn để
hoạt động duy trì, xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh khơng để phát sinh
tệ nạn mại dâm, ma túy; phịng ngừa và giảm thiểu tác hại liên quan đến tệ nạn
mại dâm đối với đời sống xã hội năm 2021.
Đội kiểm tra liên ngành 178 tỉnh phối hợp với Phòng PC 02, Cơng an tỉnh
và chính quyền một số xã, phường, thị trấn trọng điểm tổ chức thâm nhập, kiểm
tra và nắm bắt tình hình thực tế tại hơn 200 cơ sở kinh doanh dịch vụ có biểu
hiện hoạt động mại dâm trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố, nhất là địa
bàn các xã, phường, thị trấn dọc quốc lộ 1A, quốc lộ 19.
Phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan và các địa phương thực hiện giải
quyết tình trạng người lang thang xin ăn trên địa bàn tỉnh do các ngành chức
năng liên quan tập trung bàn giao. 19
V. CƠNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SĨC TRẺ EM VÀ BÌNH ĐẲNG
GIỚI
18

Quyết định số 05/2021/QĐ-UBND ngày 12/3/2021 ban hành Quy chế quản lý người sử dụng trái phép
chất ma túy khơng có nơi cư trú ổn định trong thời gian xác định tình trạng nghiện và làm thủ tục áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh Bình Định; Quyết định số 389/QĐ-UBND ngày
01/2/2021 về việc phê duyệt Đề án tập trung, giải quyết tình trạng người lang thang, cơ nhỡ, xin ăn trên địa bàn
tỉnh giai đoạn 2021 – 2025; Quyết định số 2406/QĐ-UBND ngày 17/6/2021 phê duyệt Kế hoạch thực hiện công

tác hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030;
Kế hoạch thực hiện chương trình phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch thực
hiện Chương trình phịng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025.
19

Năm 2021, Cơ sở Cai nghiện ma túy đã tiếp nhận 77 đối tượng lang thang, cơ nhỡ, xin ăn trên địa bàn tỉnh.
Qua xác minh, đã phối hợp giải quyết cho 60 đối tượng về hòa nhập cộng đồng, 10 đối tượng vào nuôi dưỡng tập
trung tại các cơ sở bảo trợ xã hội, số đối tượng còn lại hiện đang chờ xác minh thông tin, giải quyết theo quy
định.


10
1. Cơng tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em
Trình UBND tỉnh ban hành: Quyết định số 3868/QĐ-UBND ngày
20/9/2021 Kế hoạch thực hiện Chương trình phịng, chống tai nạn, thương tích
trẻ em trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2030; Quyết định số
3495/QĐ-UBND ngày 19/8/2021 Kế hoạch thực hiện Chương trình phịng ngừa,
giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình
Định giai đoạn 2021 – 2025, định hướng đến năm 2030. Đồng thời chỉ đạo các
sở, ngành, đoàn thể, các địa phương tăng cường bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong
đại dịch COVID-19 và phịng, chống tai nạn thương tích, đuối nước trẻ em trong
mùa hè trên địa bàn tỉnh thực hiện Công điện số 04/CĐ-LĐTBXH ngày
01/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Thường xuyên thực hiện việc theo dõi, cập nhật tình hình trẻ em bị nhiễm
bệnh và phối hợp với các địa phương trong công tác hỗ trợ cho trẻ em bị bệnh,
bị cách ly và trẻ em chịu nhiều ảnh hưởng của dịch bệnh như trẻ em bị mồ côi
do cha, mẹ tử vong do Covid-19, trẻ em là con của sản phụ bị nhiễm Covid-19
20
. Phối hợp với các địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai rà
sốt, tổng hợp danh sách trẻ em là con của sản phụ bị nhiễm COVID-19, trẻ em

có cha, mẹ tử vong do nhiễm COVID-19 có hồn cảnh khó khăn để thực hiện
chính sách hỗ trợ theo Quyết định số 1013/QĐ-LĐTBXH ngày 08/9/2021 của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Công văn số
327/QBTQLCTDA ngày 09/9/2021 của Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam. Thực
hiện kịp thời và đầy đủ chính sách trợ giúp xã hội đối với nhóm trẻ em theo quy
định của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ về chính
sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; chính sách hỗ trợ trẻ em
theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ và Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính
sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch
COVID-19. Thực hiện việc chăm sóc thay thế cho trẻ em đối với những trường
hợp trẻ em mồ côi, trẻ em mất nguồn nuôi dưỡng do đại dịch COVID-19 theo
quy định của Luật Trẻ em và Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật trẻ em.
Tổ chức các hoạt động truyền thông, tuyên truyền với nhiều hình thức đa
dạng, nội dung phong phú về các hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên các
phương tiện thơng tin đại chúng như: Báo Bình Định, Đài Phát thanh – Truyền
hình tỉnh, Tạp chí Lao động và Xã hội, Báo Lao động và Xã hội. Ngồi ra, cịn
thường xuyên đăng tải các video clip, bài viết, hình ảnh tuyên truyền, hướng dẫn
trẻ em, cha mẹ, người chăm sóc trẻ em về các chính sách liên quan đến trẻ em,
các kỹ năng chăm sóc, bảo vệ trẻ em trên fanpage “treem binhdinh” 21. Duy trì
20

Tính ngày 14/12/2021 có 1.786 trẻ em bị nhiễm COVID-19 (F0) trên tổng số 8.048 người nhiễm COVID19 trên địa bàn tỉnh.
21

Tuyên truyền bằng pano, tờ rơi, ap phich, in ấn và cấp phát trên 31.000 sổ tay, sách mỏng về các biện pháp
phòng, chống tai nạn thương tích; các kỹ năng phịng tránh bạo lực, xâm hại trẻ em trong thời gian dịch bệnh
Covid-19 cho trẻ em, cha mẹ, người chăm sóc trẻ và người làm công tác trẻ em. Phối hợp với Tỉnh đồn tổ chức
truyền thơng tại 22 điểm trường học, cộng đồng về kỹ năng phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em và phịng,

chống tai nạn thương tích trẻ em tại các địa phương.


11
hoạt động các câu lạc bộ quyền tham gia của trẻ em; triển khai "Mơ hình cung
cấp, kết nối dịch vụ trợ giúp chăm sóc sức khỏe, giáo dục, trợ giúp pháp lý và
dịch vụ xã hội cơ bản có trẻ em có hồn cảnh đặc biệt". 22
Hưởng ứng Tháng hành động vì trẻ năm 2021, Sở Lao động – Thương binh
và Xã hội phối hợp và hỗ trợ các huyện, thị xã, thành phố tổ chức các hoạt động
truyền thông 23.
Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh đã xây dựng kế hoạch thăm, tặng quà cho trẻ em
thuộc hộ nghèo, cận nghèo, trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ em đang
được chăm sóc, ni dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội, Làng trẻ em SOS Quy
Nhơn, Trường Chuyên biệt Hy vọng Quy Nhơn trong các dịp Tết Nguyên đán,
nhân ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6, Tết Trung thu và Tháng hành động vì trẻ em;
thăm hỏi động viên những trường hợp trẻ em bị bệnh hiểm nghèo, gia đình có
trẻ em bị tai nạn thương tích, trẻ em là F0, F1 và con em lực lượng tuyến đầu
chống dịch bệnh COVID-19... Tổng kinh phí trên 760 triệu đồng.
Phối hợp với Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam và Tổ chức Operation Smile
Việt Nam (Tổ chức OSV) triển khai khám sàng lọc và phẫu thuật miễn phí cho
12 trẻ em bị dị tật vùng hàm mặt tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi. Phối
hợp với các huyện Vĩnh Thạnh, Vân Canh, Phù Cát tổ chức Lễ trao tặng 50
chiếc xe đạp do Hội SAP-VN tài trợ cho trẻ em có hồn cảnh khó khăn vượt khó
học khá, giỏi chưa có phương tiện đến trường. Phối hợp với Trung tâm Công tác
xã hội và Bảo trợ xã hội Bình Định, Trung tâm Bảo trợ Xã hội Đồng tâm, Làng
trẻ em SOS Quy Nhơn, Trường Chuyên biệt Hy vọng Quy Nhơn hướng dẫn
triển khai chương trình “Quỹ Sữa Vươn cao Việt Nam” năm 2021 do Công ty
Cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk tài trợ, hỗ trợ 34.020 hộp sữa, cho 378 em.
Phối hợp với các địa phương, các nhà tài trợ tổ chức trao tặng 750 suất học
bổng cho trẻ em có hồn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo vượt

khó học khá, giỏi theo chương trình "Vịng tay u thương – Nâng bước đến
trường". Phối hợp với các nhà tài trợ trao tặng 130 xe đạp cho đối tượng là học
sinh có hồn cảnh khó khăn chưa có phương tiện đến trường, với số tiền ước
tính 221 triệu đồng. Tổ chức thăm hỏi, động viên 09 gia đình có trẻ em qua đời
vì tai nạn đuối nước; trẻ em bị tai nạn giao thơng và trẻ em xâm hại tình dục với
số tiền trên 15 triệu đồng từ nguồn Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh. Thăm hỏi, động
22

Tổ chức 15 lớp tập huấn phổ biến về Luật trẻ em, Nghị định 56/2017/NĐ-CP ngày 9/5/2017 của Chính
phủ hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật trẻ em; Phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của
pháp luật, trang bị kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em cho trên 700 đại biểu là cha mẹ của trẻ em, người chăm sóc
trẻ em và giáo viên ở các cơ sở mầm non, mẫu giáo tư thục tại 11 huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
Triển khai 03 mô hình về phịng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật tại một số làng
nghề truyền thống của các huyện Tây Sơn, Hoài Ân và thị xã An Nhơn.
23

Ký hợp đồng trách nhiệm với Báo Lao động và Xã hội thực hiện các chuyên trang, chuyên mục tuyên
truyền các nội dung về bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh. Sửa chữa 02 pa nơ tun truyền về cơng tác
bảo vệ, chăm sóc trẻ em bị hư hỏng tại huyện Tây Sơn và thị xã An Nhơn; lắp đặt 05 cụm pa nô, 50 khẩu hiệu và
phướn với các thông điệp hưởng ứng Tháng hành động vì trẻ em. Tăng cường tổ chức thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em theo Quyết định số 1338/QĐ-UBND ngày 10/4/2020 của
UBND tỉnh và Kế hoạch số 11/KHUBND ngày 29/01/2021 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số
1472/QĐ-TTg ngày 28/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số
121/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện
chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em.


12
viên và hỗ trợ cho 31 trẻ em mồ côi do có cha hoặc mẹ qua đời do Covid-19 và
10 trẻ em là con sản phụ bị nhiễm COVID-19 trong năm 2021 với tổng số tiền là

183 triệu đồng.
2. Công tác Bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ
Trình UBND tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn triển khai cơng tác Bình
đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ năm 2021 trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số
41/KH-UBND ngày 28/03/2021 về việc thực hiện Chương trình Phịng ngừa và
ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh;
Quyết định số 2873/QĐ-UBND ngày 08/7/2021 ban hành Kế hoạch thực hiện
Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2030.
Tổ chức 02 lớp tập huấn trang bị kiến thức, kỹ năng cho trên 200 đại biểu
là nữ ứng cử viên Hội đồng nhân dân cấp huyện nhiệm kỳ 2021-2026, nhằm
tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị và cơ quan dân cử.
Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nơng dân tỉnh và Liên đồn
Lao động tỉnh ký kết hợp đồng trách nhiệm thực hiện các hoạt động bình đẳng
giới trên địa bàn tỉnh 24.
Hưởng ứng Tháng hành động vì Bình đẳng giới do Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội phát động từ ngày 15/11 đến ngày 15/12/2021, Sở Lao động –
Thương binh xã Xã hội đã tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai
các hoạt động trong Tháng hành động vì Bình đẳng giới với Chủ đề “Đảm bảo
an sinh xã hội, tăng quyền năng và tạo cơ hội cho phụ nữ và trẻ em gái nhằm
thực hiện bình đẳng giới và xóa bỏ bạo lực trên cơ sở giới”. Bên cạnh đó, đã
chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức nhiều hoạt động
truyền thông, tuyên truyền trong Tháng hành động vì Bình đẳng giới 25.
VI. CƠNG TÁC THANH TRA
Thanh tra trách nhiệm người đứng đầu trong công tác phòng chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí tại Cơ sở Cai nghiện ma túy, qua
thanh tra Đoàn đã nêu 12 kiến nghị yêu cầu khắc phục, đến nay đơn vị đã tổ
chức khắc phục xong các kiến nghị. Thanh tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em tại xã Bình Thành, huyện Tây Sơn,
qua thanh tra, Đồn đã nêu 07 kiến nghị yêu cầu địa phương khắc phục, vi phạm
chủ yếu việc theo dõi đối tượng hết tuổi trẻ em, không đủ điều kiện hưởng chế


24

Bao gồm các hoạt động: Tổ chức 05 lớp tập huấn trang bị kỹ năng cho trên 750 nữ ứng cử viên lần đầu
tham gia đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026; 01 Hội thảo nâng cao năng lực cho nữ ứng
cử viên lần đầu tham gia đại biểu Quốc hội khóa XV và Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nhiệm kỳ 20212026; 05 buổi truyền thông tuyên truyền nâng cao nhận thức về bình đẳng giới, phòng chống bạo lực trên cơ sở
giới và kỹ năng tự bảo vệ, phòng, chống xâm hại phụ nữ, trẻ em cho trên 200 hội viên phụ nữ ở cơ sở; 04 buổi
truyền thông thu hút gần 400 lượt người tham gia, đặc biệt là sự tham gia của hội viên nam nơng dân đối với vấn
đề bình đẳng giới chia sẻ trách nhiệm chăm sóc gia đình, nói khơng với bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới.
25

Hỗ trợ kinh phí cho các địa phương tổ chức các hoạt động tuyên truyền trực quan sinh động với nhiều hình
thức đa dạng, phong phú. Phối hợp các huyện Hoài Ân, Tây Sơn, Phù Cát tổ chức Hội thi về Bình đẳng giới và
phịng chống bạo lực trên cơ sở giới; phối hợp với UBND thị xã An Nhơn tổ chức các hoạt động trọng tâm
hưởng ứng Tháng hành động vì Bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh, trong đó có hoạt động trao tặng quà cho 15 phụ
nữ và trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn của thị xã An Nhơn (với định mức 1 triệu đồng/suất).


13
độ bảo trợ xã hội đối với trẻ em tại địa phương và kiến nghị thu hồi số tiền 5,67
triệu đồng đối tượng hưởng không đúng nộp vào ngân sách Nhà nước.
Phối hợp Công an tỉnh kiểm tra, xử lý việc mua, sử dụng Chứng chỉ thuyền
viên tàu cá giả của 23 trường hợp, qua kiểm tra, Đoàn kiểm tra tiến hành xử phạt
vi phạm hành chính 22 cá nhân, với số tiền 187 triệu đồng.
Kiểm tra xác minh 01 trường hợp hưởng chính sách như thương binh tại
huyện Phù Mỹ, qua xác minh, kiến nghị hủy giấy chứng nhận bị thương, làm thủ
tục dừng chi trả và thu hồi số tiền trên 147,838 triệu đồng nộp vào ngân sách
Nhà nước.
Điều tra 20 vụ tai nạn lao động chết người trên địa bàn tỉnh (đã kết luận 13
vụ), qua đó, đã xử phạt 09 đơn vị với số tiền 165,5 triệu đồng.

Phát hành phiếu tự kiểm tra việc thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng
đến 47 xã, phường, thị trấn thuộc 06 huyện, thị xã; phiếu tự kiểm tra việc thực
hiện chính sách bảo trợ xã hội và công tác giảm nghèo đến 27 xã, phường, thị
trấn của 05 huyện, thị xã, thành phố. Yêu cầu các huyện, thị xã, thành phố tổ
chức tự kiểm tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ giảm nghèo và điều tra, rà soát
hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn quản lý và yêu cầu 200 doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh tổ chức tự kiểm tra thực hiện pháp luật lao động và báo cáo trực tuyến
kết quả thực hiện tự kiểm tra trên trang thơng tin điện tử.
Duy trì cơng tác tiếp dân thường xuyên và định kỳ 01 lần/tháng (ngày 20
hàng tháng tại Văn phịng Sở). Năm 2021, có 225 lượt người/225 vụ hỏi về chế
độ chính sách và được bộ phận tiếp công dân hướng dẫn. Kiểm tra, giải quyết
kịp thời 06 đơn thư khiếu nại, 03 đơn tố cáo, 158 đơn kiến nghị, phản ánh hỏi về
chế độ chính sách lĩnh vực chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, bảo
trợ xã hội, lao động - bảo hiểm xã hội.
VII. NHỮNG CÔNG TÁC KHÁC
Xây dựng Quyết định ban hành Kế hoạch hành động của Sở Lao động Thương binh và Xã hội thực hiện Quyết định số 66/QĐ-UBND ngày 06/01/2021
của UBND tỉnh về một số chỉ tiêu và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm
2021. Ban hành Kế hoạch tăng cường cơng tác phịng, chống dịch COVID-19
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày
30/7/2021 về việc thực hiện giãn cách xã hội trên phạm vi tồn tỉnh để phịng,
chống dịch COVID-19 theo Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 27/3/2020 của Thủ
tướng Chính phủ.
Rà sốt, bổ sung quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý nhiệm kỳ 2020-2025
thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý và rà soát, bổ sung quy hoạch công
chức, viên chức lãnh đạo, quản lý các phịng, đơn vị trực thuộc Sở giai đoạn
2020-2025. Kiện tồn tổ chức các phịng chun mơn, nghiệp vụ, đơn vị trực
thuộc Sở.
Tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính của Sở:
Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy định thực hiện liên thơng nhóm thủ tục



14
hành chính Cấp phiếu lý lịch tư pháp - Cấp giấy phép lao động cho người lao
động nước ngoài làm việc tại Việt Nam; ban hành 09 quyết định công bố 69
TTHC, nâng tổng số TTHC thuộc thẩm quyền quản lý, theo dõi của Sở tính đến
thời điểm báo cáo: 154 TTHC (trong đó số TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết
của Sở: 116 TTHC); đơn giản hoá 01 thủ tục hành chính trong lĩnh vực An tồn,
vệ sinh lao động thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở 26. Ban hành Danh
mục hồ sơ công việc của ngành và kế hoạch cơng tác văn thư, lưu trữ năm 2021.
Trình UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch viếng Nghĩa trang liệt sĩ thành phố
Quy Nhơn và thăm, tặng quà gia đình chính sách, các đồng chí ngun lãnh đạo
có cơng trong thời kỳ kháng chiến nhân dịp kỷ niệm 46 năm Ngày giải phóng
tỉnh Bình Định (31/3/2021), kỷ niệm 46 năm ngày giải phóng hồn tồn Miền
nam thống nhất Đất nước (30/4/2021) và kỷ niệm 76 năm Quốc khánh Nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02/9/2021).
Tổ chức tổng kết cơng tác Lao động, Người có cơng và Xã hội năm 2020;
Hội nghị công chức, viên chức và người lao động năm 2021. Đơn đốc triển khai
các cơng trình xây dựng cơ bản, quyết tốn các nguồn kinh phí năm 2020, phân
bổ và hướng dẫn thực hiện kế hoạch tài chính năm 2021.
Thực hiện nghiêm túc Chương trình tiết kiệm, chống lãng phí; Kế hoạch
phịng, chống tham nhũng năm 2021 khơng xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng
phí trong Sở, trong ngành; Thực hiện có hiệu quả cơng tác thi đua - khen thưởng
năm 2021. Triển khai thực hiện Chương trình phối hợp cơng tác năm 2021 với
một số ngành, đồn thể liên quan. Triển khai, đơn đốc cơng tác xây dựng cơ bản.
Tổ chức các Hội nghị tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật cho công chức,
viên chức, người lao động của Sở và tham gia tuyên truyền, phổ biến pháp luật
trên địa bàn tỉnh.
VIII. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Ưu điểm

Năm 2021, ngồi các chính sách hỗ trợ của Trung ương, Sở Lao động Thương binh và Xã hội đã nghiên cứu, đề xuất các chính sách hỗ trợ đặc thù,
phù hợp với điều kiện của tỉnh, để có thêm nguồn hỗ trợ cho người dân có hồn
cảnh khó khăn và công nhân lao động nhằm đảm bảo cho người dân duy trì cuộc
sống, góp phần đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh trong bối cảnh đại dịch
Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp. Bên cạnh đó, đã nâng cao cơng tác giám
sát, đánh giá việc rà soát, lập danh sách, phê duyệt và chi trả hỗ trợ, đảm bảo
việc thực thi chính sách cơng khai, dân chủ, minh bạch, tạo sự đồng thuận, thống
nhất cao trong nhận thức và hành động, không để xảy ra trường hợp trục lợi
chính sách.
Chỉ tiêu, nhiệm vụ trọng tâm như tạo việc làm, tỷ lệ lao động qua đào tạo
nghề, tỷ lệ tham gia BHXH so với lực lượng lao động trong độ tuổi đạt kế
hoạch; Chính sách ưu đãi người có cơng được thực hiện kịp thời, đúng quy định;
việc thực hiện các chính sách xã hội được triển khai kịp thời, hiệu quả… góp
phần ổn định đời sống nhân dân. Trẻ em được quan tâm bảo vệ, chăm sóc tồn
26

Quyết định 3303/QĐ-UBND ngày 07/8/2021 của UBND tỉnh.


15
diện và hỗ trợ kịp thời bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú. Cơng tác bình
đẳng giới được triển khai hiệu quả, thiết thực, đi vào chiều sâu. Các hoạt động
về cải cách hành chính, phịng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và những nhiệm vụ thường xun khác được thực hiện tích cực, góp
phần hồn thành tốt nhiệm vụ chung của ngành.
2. Khó khăn, tồn tại
- Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh hầu hết là các doanh nghiệp nhỏ, siêu
nhỏ, việc làm thiếu ổn định. Số người ký hợp đồng, đóng BHXH cịn hạn chế,
ảnh hưởng đến quyền lợi người lao động.
- Do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 gây ra, dẫn đến việc làm của người

lao động, nhất là các ngành dịch vụ, khách sạn, nhà hàng; lao động tự do từ TP.
Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam về cịn khó khăn trong giải quyết việc làm.
- Chưa thật sự quan tâm để phân bổ nguồn kinh phí kịp thời từ Chương
trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới hỗ trợ đào tạo nghề cho lao
động nơng thơn.
- Tình hình người nghiện ma tuý trong tỉnh ngày càng gia tăng, phức tạp,
đã thâm nhập vào giới trẻ kể cả khu vực nông thôn, nhưng hiện nay Cơ sở cai
nghiện ma túy của tỉnh đã xuống cấp nghiêm trọng rất khó khăn trong việc tiếp
nhận, quản lý đối tượng vào cai nghiện, đối tượng lang thang cơ nhỡ.
- Trung tâm Ni dưỡng người tâm thần Hồi Nhơn đang ni dưỡng đối
tượng vượt số lượng theo quy định, khơng cịn khả năng tiếp nhận. Số đối tượng
tâm thần ngày càng nhiều, dẫn đến có nhiều hành vi gây nguy hiểm cho gia đình
và xã hội nhưng chưa được đầu tư mở rộng trung tâm.
- Các điểm vui chơi, giải trí dành cho trẻ em nhất là vùng nông thôn chưa
đáp ứng đủ nhu cầu của trẻ, nhất là trong dịp hè. Tình trạng trẻ em bị xâm hại, bị
bạo lực, bị tai nạn thương tích vẫn cịn xảy ra.

Phần thứ hai
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NĂM 2022
Năm 2022, là năm thứ hai triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XIII và Nghị quyết Đại hội lần thứ XX Đảng bộ tỉnh trong bối
cảnh tình hình kinh tế - xã hội cả nước và tỉnh Bình Định cịn tiềm ẩn nhiều diễn
biến phức tạp do dịch bệnh COVID -19, nhưng đồng thời cũng đã có những dấu
hiệu chuyển biến tích cực. Cơng tác Lao động - Thương binh và Xã hội phải
phấn đấu đạt mục tiêu, chỉ tiêu góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch kinh tế xã hội của tỉnh ngày từ năm đầu của kế hoạch 5 năm 2021-2025, Sở Lao động Thương binh và Xã hội Bình Định phấn đấu thực hiện những nhiệm vụ trọng
tâm sau đây:
A. CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU


16

1. Tạo việc làm cho 28.000 lao động (trong đó xuất khẩu lao động 700
người). 100% số vụ tai nạn lao động chết người được khai báo, điều tra, xử lý
theo quy định pháp luật.
2. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội so với lực lượng lao động trong độ tuổi
tham gia bảo hiểm xã hội vào cuối năm 2022 đạt 17,05%.
3. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân chung của tỉnh 1,5% - 2%/năm. Các
huyện nghèo giảm từ 4% - 5%/năm; xã, thơn bản đặc biệt khó khăn, vùng miền
núi, dân tộc thiểu số giảm từ 3 - 4%/năm (theo tiêu chí mới).
4. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 60%.
5. 99% xã, phường, thị trấn làm tốt cơng tác thương binh, liệt sĩ, người có
cơng; huy động Quỹ đền ơn đáp nghĩa cấp tỉnh từ 600 triệu đồng trở lên.
6. Đảm bảo thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách của Nhà nước cho các đối
tượng trợ cấp xã hội trên địa bàn; cải thiện, nâng cao mức sống cho đối tượng xã
hội, tạo điều kiện để các đối tượng tự khắc phục khó khăn vươn lên hòa nhập
cộng đồng. Hỗ trợ kịp thời, đảm bảo ổn định đời sống nhân dân vùng bị ảnh
hưởng thiên tai, bão lụt, mất mùa.
7. Ngăn chặn, phòng ngừa không để tệ nạn mại dâm, người nghiện ma túy
phát sinh thêm ở những địa bàn chưa có tệ nạn mại dâm, ma túy; khơng để tình
trạng cơng khai mua bán dâm và tiêm chích ma túy tại các địa điểm cơng cộng.
8. 90% trẻ em có hồn cảnh đặc biệt được chăm sóc, ni dưỡng, trợ giúp;
Giảm tỷ lệ trẻ em bị xâm hại trên tổng số trẻ em xuống dưới 5%; Giảm tỷ suất
trẻ em bị tai nạn thương tích xuống cịn 600/100.000 trẻ em, giảm tỷ suất trẻ em
bị tử vong do tai nạn thương tích xuống còn 17/100.000 trẻ em; Phấn đấu giảm
tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 05 đến 17 tuổi xuống dưới
3%; Phấn đấu 98 % trẻ em gặp thiên tai, thảm họa được cứu trợ, hỗ trợ kịp thời.
9. Đến năm 2022, có 70% người bị bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện
được tiếp cận ít nhất một trong các dịch vụ hỗ trợ cơ bản; có 45% người gây bạo
lực trên cơ sở giới được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được
tư vấn, tham vấn.
B. GIẢI PHÁP

I. CƠNG TÁC VIỆC LÀM VÀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
1. Công tác Việc làm - An tồn lao động
Xây dựng tiêu chí hộ kinh doanh sản xuất nơng lâm ngư nghiệp trình
UBND tỉnh để triển khai thực hiện Nghị quyết 116/NQ-CP ngày 24/9/2021 của
Chính phủ và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng
Chính phủ. Tập trung, triển khai thực hiện Nghị quyết 126/NQ-CP ngày
08/10/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 68/NQ-CP ngày
01/7/2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người
sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19.
Tham mưu UBND tỉnh dự thảo Kế hoạch phục hồi thị trường lao động trên
địa bàn tỉnh. Trong đó, tập trung vào 03 nội dung:


17
- Hỗ trợ người lao động đang làm việc tại TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh phía
Nam nhanh chóng quay trở lại làm việc để ổn định cuộc sống khi dịch đã được
kiểm soát.
- Hỗ trợ lao động đã về tỉnh tìm kiếm việc làm, tự tạo việc làm, thông qua
đẩy mạnh các hoạt động giới thiệu việc làm, cho vay giải quyết việc làm từ Quỹ
giải quyết việc làm, Quỹ xóa đói giảm nghèo.
- Đẩy mạnh đào tạo, đào tạo lại lao động bổ sung cho những lĩnh vực,
ngành nghề, khu vực có nhu cầu cao cho khơi phục phát triển kinh tế, đặc biệt là
lao động trong các ngành nghề dịch vụ, du lịch bị thiệt hại sau đại dịch COVID19.
Tập trung triển khai Luật Lao động, Luật Việc làm, Luật An toàn, vệ sinh
lao động, Luật Giáo dục nghề nghiệp và các văn bản pháp luật khác có liên quan
đến lĩnh vực sử dụng lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động,
doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Xây dựng quan hệ lao động
hài hịa, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp và người lao
động. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các vụ tranh chấp lao động.
Tổ chức Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động lần thứ VI trên địa

bàn tỉnh. Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về
an toàn, vệ sinh lao động cho lãnh đạo và cán bộ làm công tác quản lý an toàn,
vệ sinh lao động của các sở, ngành, hội, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã,
thành phố; tuyên truyền tư vấn về an toàn, vệ sinh lao động cho các đối tượng là
người quản lý phụ trách công tác an tồn, vệ sinh lao động; người làm cơng tác
an tồn, vệ sinh lao động và cán bộ cơng đồn của các doanh nghiệp. Hướng dẫn
các doanh nghiệp Khai báo việc sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có u cầu
nghiêm ngặt về an tồn lao động.
2. Cơng tác Tiền lương - Bảo hiểm xã hội
Tiếp tục tăng cường truyền thơng chính sách BHXH trên các phương tiện
thơng tin đại chúng; phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể, các cơ quan thông tin
đại chúng đẩy mạnh công tuyên truyền chính sách, pháp luật về BHXH; tổ chức
đối thoại, giao lưu trực tuyến chế độ, chính sách BHXH; phối hợp Bưu điện tỉnh
tổ chức các hội nghị tuyên truyền trực tiếp phát triển đối tượng tham gia BHXH
tự nguyện trên địa các huyện, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu phát triển đối tượng
tham gia BHXH tự nguyện BHXH Việt Nam giao.
Phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội, các sở, ban, ngành, hội, đồn thể,
chính quyền địa phương xác định toàn diện các nhiệm vụ để triển khai thực hiện
Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày 25/10/2018 của Tỉnh ủy, Quyết
định số 4568/QĐ-UBND ngày 21/12/2018 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị
lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách
bảo hiểm xã hội.
Triển khai có hiệu quả các chính sách bảo hiểm thất nghiệp, phát huy đầy
đủ các chức năng của bảo hiểm thất nghiệp, bảo đảm bảo hiểm thất nghiệp thực
sự là công cụ quản trị thị trường lao động.


18
3. Công tác Giáo dục nghề nghiệp

Tiếp tục triển khai thực hiện Quy hoạch mạng lưới các cơ sở Giáo dục nghề
nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 phù hợp với
yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực, nhất là cơ sở đào tạo cơng nhân kỹ thuật trình
độ cao.
Tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề, nghiệp vụ dạy nghề cho
đội ngũ giáo viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Khuyến khích các doanh
nghiệp tham gia đào tạo nghề. Tổ chức và thực hiện tốt chính sách “xã hội hóa
cơng tác giáo dục nghề nghiệp”. Phát triển đa dạng các hình thức dạy nghề cho
lao động nơng thơn góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, đáp ứng yêu cầu
hiện đại hóa nơng nghiệp và xây dựng nơng thơn mới.
II. THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CĨ CƠNG
Hướng đến kỷ niệm 75 năm Ngày Thương binh – Liệt sĩ (27/7/194727/7/2022), tập trung giải quyết xác nhận người có cơng đối với những người
khơng cịn hồ sơ gốc, từng bước nâng cao đời sống người có cơng, kịp thời đề
xuất các chính sách, giải pháp nâng cao mức sống hộ chính sách có cơng bằng
và cao hơn mức sống trung bình của dân cư trong khu vực.
Rà sốt, đề xuất triển khai chương trình kiên cố nhà ở cho người có cơng,
hỗ trợ người có cơng sửa chữa nhà ở, đảm bảo nhà ở sạch đẹp, khơng cịn nhà ở
tạm. Vận động ủng hộ Quỹ “Đền ơn, đáp nghĩa”, huy động mọi nguồn lực trong
xã hội, cộng đồng cùng nhà nước chăm sóc tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần
của người có cơng với cách mạng. Tập trung rà sốt sửa chữa, nâng cấp mộ,
nghĩa trang, cơng trình tưởng niệm liệt sỹ, phối hợp tìm kiếm, quy tập hài cốt
liệt sỹ vào nghĩa trang, hướng dẫn thân nhân thăm viếng di chuyển hài cốt liệt sỹ
về nguyên quán đúng quy định.
III. CƠNG TÁC BẢO TRỢ XÃ HỘI
1. Cơng tác giảm nghèo
Xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Bình
Định giai đoạn 2021-2025.
Chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư ở các địa
phương; các chính sách hỗ trợ giảm nghèo như: tín dụng ưu đãi cho người nghèo
và cận nghèo; hỗ trợ chăm sóc y tế; hỗ trợ giáo dục đào tạo; hỗ trợ cải thiện nhà

ở cho hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ sinh sống vùng ngập lụt, thiên
tai; trợ giúp pháp lý cho người nghèo; hỗ trợ phát triển sản xuất, khuyến nônglâm-ngư, phát triển ngành nghề, các chính sách ưu đãi đối với đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng sâu, vùng xa; đào tạo nâng cao năng lực cán bộ làm công tác giảm
nghèo; lồng ghép giảm nghèo trong các chương trình, dự án liên quan. Hỗ trợ
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven
biển, hải đảo để phát triển sản xuất, cải thiện điều kiện sống, hạn chế tác hại của
thiên tai, tạo nền tảng giảm nghèo bền vững. Đẩy mạnh việc tuyên truyền, giáo
dục nâng cao nhận thức của nhân dân đối với các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước về hỗ trợ giảm nghèo, động viên các hộ nghèo tự phấn đấu


19
vươn lên thoát nghèo, khắc phục tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự trợ giúp của
Nhà nước và cộng đồng.
2. Công tác bảo trợ xã hội
Tiếp tục hướng dẫn các địa phương thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách
trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định tại Nghị định số
20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã
hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, đảm bảo thực hiện đầy đủ chế độ, chính
sách của Nhà nước cho các đối tượng trợ cấp xã hội trên địa bàn; 100% đối
tượng hưởng trợ cấp xã hội được cấp thẻ bảo hiểm y tế. Thường xuyên theo dõi,
kiểm tra tình hình đời sống của nhân dân nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, các vùng tái định cư để đề xuất cứu trợ khi xảy ra thiên tai,
mất mùa, đói kém, tập trung cứu trợ dân sinh, ổn định đời sống và sản xuất.
Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các Chương trình, Kế hoạch về
thực hiện trợ giúp xã hội cho các đối tượng yếu thế, người cao tuổi, người
khuyết tật trên địa bàn tỉnh thuộc lĩnh vực trợ giúp xã hội.
Đánh giá kết quả thực hiện Đề án xã hội hóa công tác tiếp nhận, quản lý,
nuôi dưỡng người tâm thần tại Trung tâm Ni dưỡng người tâm thần Hồi
Nhơn, trên cơ sở đó tham mưu UBND tỉnh quyết định điều chỉnh, bổ sung phù

hợp với các quy định hiện hành.
Tiếp tục phối hợp với các tổ chức phi chính phủ và các đơn vị liên quan lập
kế hoạch và triển khai thực hiện hoạt động của một số Dự án như: Dự án “Hợp
tác Việt Nam - Hàn Quốc về khắc phục hậu quả bom mìn sau chiến tranh” Chính
phủ Hàn Quốc thông qua Cơ quan Hợp tác Quốc tế Hàn Quốc (KOICA) tài trợ;
Dự án hỗ trợ người khuyết tật (LGST) và các Dự án khác có liên quan.
Tiếp tục phối hợp chỉ đạo, hỗ trợ và tạo điều kiện cho các tổ chức Hội như:
Hội Bảo trợ người khuyết tật và Bảo vệ quyền trẻ em tỉnh, Hội Nạn nhân
CĐDC/Dioxin, Hội người mù tỉnh, Ban Đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh, Hội
Bảo trợ bệnh nhân nghèo tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh triển khai thực hiện các
nhiệm vụ Nhà nước giao trong năm 2022 có hiệu quả.
3. Cơng tác phịng, chống tệ nạn xã hội
Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình phịng, chống mại dâm giai
đoạn 2021 - 2025. Tăng cường phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, giáo
dục pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm, ma túy, mua bán người. Xây
dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh khơng có tệ nạn mại dâm, ma túy. Củng cố
hoạt động của Cơ sở cai nghiện ma tuý để tiếp nhận, giáo dục, chữa bệnh, cai
nghiện cho người nghiện ma túy; phối hợp thực hiện cơng tác phịng, chống tệ
nạn mại dâm theo quy định mới, thực hiện công tác quản lý cai nghiện tại gia
đình và cộng đồng. Phối hợp thực hiện các biện pháp đấu tranh xóa bỏ những
điểm nóng về tệ nạn mại dâm, ma túy trên địa bàn tỉnh.
Tích cực phối hợp thực hiện việc giải quyết tình trạng người lang thang cơ
nhỡ xin ăn trên địa bàn tỉnh nhằm giải quyết về cơ bản tình trạng này trong
những năm tới.


20
IV. CƠNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SĨC TRẺ EM VÀ BÌNH ĐẲNG
GIỚI
1. Cơng tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em

Tăng cường công tác phối hợp với các sở, ban, ngành và các địa phương
trong việc triển khai các hoạt động thuộc các Chương trình giai đoạn 2021-2025
đã được UBND tỉnh ban hành như Chương trình hành động vì trẻ em; phịng
chống tai nạn thương tích trẻ em; phịng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái
quy định của pháp luật, thực hiện quyền tham gia của trẻ em vào các vấn để về
trẻ em. Triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch hành động phòng, chống
bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020 - 2025 theo Quyết định
số 1338/QĐ-UBND ngày 10/4/2020 của UBND tỉnh; Đề án chăm sóc vì sự phát
triển tồn diện của trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng;
Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
tại cộng đồng; Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt
khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019 – 2025.
Tổ chức các lớp tập huấn; truyền thông, tuyên truyền nhằm cung cấp kiến
thức, kỹ năng tự bảo vệ, phòng chống xâm hại bạo lực, tai nạn thương tích trẻ
em cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ em, cán bộ liên quan đến cơng tác trẻ em.
Phối hợp với các tổ chức, nhà tài trợ có liên quan trong việc khám và hỗ trợ
phẫu thuật cho trẻ em bị các dạng khuyết tật trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh các
hoạt động bảo trợ cho trẻ em có hồn cảnh đặc biệt, duy trì việc cấp học bổng
cho trẻ em con gia đình chính sách, trẻ em nghèo vượt khó học giỏi. Đồng thời,
tăng cường cơng tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về
cơng tác trẻ em.
2. Cơng tác Bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ
Tích cực phối hợp với các sở, ngành, hội đoàn thể và các địa phương trên địa
bàn tỉnh triển khai thực hiện Quyết định của UBND tỉnh về các nội dung hoạt
động của kế hoạch thực hiện chiến lược quốc gia về Bình đẳng giới giai đoạn
2021-2030, kế hoạch thực hiện Đề án “Phịng ngừa và ứng phó với bạo lực trên
cơ sở giới giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh đạt kết quả tốt.
Thường xuyên thực hiện kiểm tra, giám sát việc lồng ghép triển khai các
mục tiêu, chỉ tiêu, các chính sách, pháp luật về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ
của phụ nữ vào việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các địa

phương, cơ quan, đơn vị.
V. CÔNG TÁC THANH TRA NGÀNH
Thực hiện Kế hoạch thanh tra ngành năm 2022: thanh tra, kiểm tra thực
hiện chính sách Lao động ở một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; thanh tra
thực hiện chính sách có cơng, bảo trợ xã hội tại một số địa phương; thanh tra
một số cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, ma tuý. Kịp thời
phối hợp kiểm tra, xác minh, xử lý đúng pháp luật các vụ tai nạn lao động.


21
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết kịp thời, đúng pháp luật đơn thư khiếu nại tố
cáo của công dân về các lĩnh vực Lao động – Thương binh và Xã hội thuộc thẩm
quyền.
VI. NHỮNG CƠNG TÁC KHÁC
Đẩy mạnh tồn diện cơng tác cải cách hành chính của Sở, trong đó tập
trung triển khai hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một
cửa liên thơng và ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của Sở.
Tiếp tục kiện tồn tổ chức các phịng, đơn vị trực thuộc để đảm bảo thực hiện tốt
nhiệm vụ; xây dựng, thực hiện kế hoạch đào tạo cán bộ gắn với quy hoạch cán
bộ, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác Lao động-Thương
binh và Xã hội ở cơ sở.
Tham mưu xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật trong năm 2022; tiếp
tục thực hiện: Luật phịng, chống tham nhũng; Chương trình tiết kiệm, chống
lãng phí, khơng để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí trong Sở. Thực hiện
nghiêm các Quy chế của Sở. Triển khai thực hiện Luật xử lý vi phạm hành chính
có liên quan đến lĩnh vực của ngành. Thực hiện kịp thời, đúng quy định công tác
văn thư, lưu trữ, công tác pháp chế; chú trọng việc bồi dưỡng nâng cao nghiệp
vụ về văn thư, lưu trữ cho công chức, viên chức.
Tổng kết, đánh giá và tiếp tục thực hiện hiệu quả chương trình phối hợp
cơng tác với các ngành, hội, đoàn thể trong tỉnh; đẩy nhanh tiến độ xây dựng các

cơng trình đưa vào hoạt động, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ của ngành; Tổ
chức tuyên truyền, phố biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ công chức, viên
chức theo quy định. Tổ chức Hội nghị viên chức và người lao động tại các đơn
vị trực thuộc và Hội nghị công chức, viên chức và người lao động tồn ngành
năm 2022 đúng tiến độ. Thực hiện cơng tác thi đua - khen thưởng, nâng cao hiệu
quả các phong trào thi đua yêu nước, phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ
tiêu, mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch, nhất là những chỉ tiêu, mục tiêu nhiệm vụ
trọng tâm của ngành./.
Nơi nhận:

GIÁM ĐỐC

- Bộ Lao động-TB&XH (b/c);
- Tỉnh ủy (b/c);
- UBND tỉnh (b/c);
- Sở Kế hoạch và Đầu tư (t/h);
- Lãnh đạo Sở;
- Lưu: VT, VP.

Nguyễn Mỹ Quang



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×