Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

BC XD KH 5 nam 2021 2025 (xã)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.58 KB, 18 trang )

1
ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ BẢN BO

Số:

/BC-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản Bo, ngày

tháng năm 2020

Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2016-2020; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 nm 2021-2025
(Báo cáo trình kỳ họp thứ 13, HĐND xà kho¸ XX, nhiệm kỳ
2016- 2021)
Phần I
KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5
NĂM GIAI ĐOẠN 2016 -2020
A. TÌNH HÌNH CHUNG
I. THUẬN LỢI

Đảng và Nhà nước tiếp tục có nhiều chủ trương, chính sách ưu tiên, hỗ
trợ, đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội miền núi. Xã luôn nhận được sự quan
tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện, sự phối hợp, giúp đỡ
kịp thời của các Phòng ban chuyên môn huyện.
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp uỷ, chính quyền có nhiều
đổi mới về nội dung và hình thức, trong giai đoạn đề ra nhiều giải pháp thiết thực


để phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đội ngũ cán bộ, công chức từ xã đến
thôn bản thường xuyên được quan tâm, củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng,
hiệu quả làm việc. Nhân dân các dân tộc trong xã ln đồn kết, chủ động sáng
tạo phát huy tiềm năng, lợi thế của địa phương trong xây dựng phát triển kinh tế xã hội.
II. KHĨ KHĂN

Khí hậu, thời tiết biến động bất thường, diễn biến phức tạp; dịch bệnh có
thời điểm xuất hiện loại mới, khó khăn cho cơng tác phịng chống. Quy mô sản
xuất nhỏ lẻ, sức cạnh tranh yếu; thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp không
ổn định, tác động lớn đến sản xuất trồng trọt, chăn nuôi. Tỷ lệ hộ nghèo cịn cao,
trình độ nhận thức của một bộ phận dân chúng cịn thấp, chưa có ý thức tự vươn
lên làm giàu, cịn tư tưởng chơng chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước.
Các thế lực thù địch tiếp tục lợi dụng các vân đề về dân tộc, tôn giáo
tuyên truyền đạo trái pháp luật, âm mưu chia rẽ khối đoàn kết dân tộc với thủ
đoạn tinh vi, nham hiểm, gây khó khăn cho cơng tác triển khai thực hiện nhiệm
vụ chính trị của địa phương.
B. KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KT-XH 5 NĂM
GIAI ĐOẠN 2016-2020
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020


2
Chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch (so với kế hoạch số BC/-UBND trình kỳ
họp HĐND xã khóa XIX, nhiệm kỳ 2011-2016) :
(1) Thu nhập bình quân đầu người/năm đạt 36/31 triệu đồng đạt 116,2% kế
hoạch tăng 16 triệu động so với năm 2016 .
(2) Trồng chè mới đạt 318,03/200 ha đạt 159,1% kế hoạch.
(3) Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp trên bình qn 35/15tỷ
đồng, đạt 233% so với KH.

(4) 100% số bản có đường tới bản được cứng hóa, đi lại thuận tiện trong 4 mùa.
(5) Thu ngân sách trên địa bàn đạt 18/15 triệu đồng, đạt 120% so với KH.
(6) 100% cơ quan, đơn vị, trường học, 76,9/87,5% số bản, đạt 87,9%KH,
88,7/95% số hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa, đạt 93,68% .
(7) Giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục; xậy dựng và duy trì
2 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt 100% KH.
(8) Duy trì xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế. Tỷ lệ sinh bình quân giảm
0,7‰/năm, dạt 100% so với KH; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 15/13%o, đạt 86,7%.
(9) Duy trì 100/95 % số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia, đạt 105%KH;
100/98% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, đạt
102%KH.
(10) Giải quyết việc làm cho 100 người, đạt 100% so với KH; tăng tỷ lệ lao
động qua đào bình quân hằng năm 2,92/1%, đạt 292% so với KH; mức giảm tỷ
lệ hộ nghèo hằng năm 5,46/4%, đạt 136,5% so với KH.
(11) Duy trì và nâng cao chất lượng 19/19 tiêu chí NTM, xây dựng và duy trì
12/13 bản có đường điện chiếu sáng nơng thơn.
(12) Tình hình an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội được giữ vững; tuyển
quân hằng năm đạt 100% chỉ tiêu giao.
Chỉ tiêu không đạt kế hoạch:
(1) Tổng diện tích trồng cây lương thực đạt 701/829ha, đạt 84,6%; tổng
sản lượng lương thực có hạt 3.391,3/4.084,4 tấn, đạt 83%; bình quân lương thực
đầu người đạt 653/830kg/người/năm, đạt 78.67%
(2) Tốc độ tăng trưởng đàn gia súc 4/6%, đạt 66,6% kế hoạch.
(3) Tỷ lệ độ che phủ rừng 43,15/45%, đạt 95,9%
Nguyên nhân khơng đạt do một số diện tích trồng lúa kém hiệu quả được chuyên
mục đích sang trồng một số loại cây trồng khác có giá trị kinh tế; năm 2020 tình hình
dịch bệnh diến biến phức tạp, tỷ lệ tái đàn thấp, do sự cơ giới hóa nơng nghiệp, nhu
cầu sức ké giảm, diện tích chăn thả gia súc bị thu hẹp.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN TRÊN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC



3
1. Về phát triển kinh tế
1.1. Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Phát triển nông nghiệp
a) Về trồng trọt
Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đầu tư thâm canh tăng vụ,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đưa giống mới có năng suất, chất lượng cao vào sản
xuất; chủ động phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, tăng
cường các biện pháp đảm bảo các điều kiện cho sản xuất; tạo điều kiện cho các tổ
chức, cá nhân có vốn vào đầu tư thực hiện các mơ hình dự án nơng nghiệp; tăng
cường mối liên kết giữa doanh nghiệp với người dân trong sản xuất, chế biến và
tiêu thụ sản phẩm nông - lâm nghiệp.
- Tổng diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt đạt 701 ha, giảm 74,4ha
so năm 2015; tổng sản lượng lương thực 3391,3 tấn 3.948,9 đạt 101,1% kế
hoạch, giảm 457,6 tấn so năm 2015.
- Diện tích cây chè: Thực hiện trồng mới giai đoạn 2016-2020:
318,03/200 ha1, đạt 159,1% so với kế hoạch, cơ cấu giống chè Kim Tuyên và
PH6; nâng tổng diện tích chè nên 683,4 ha, (chè kinh doanh 417,8 ha, sản lượng
4.200 tấn tăng 3.152,8 tấn so năm 2015).
- Cây ăn quả: Giai đoạn 2016-2020 trồng mới 10,4 ha
- Cây công nghiệp ngắn ngày: Lạc diện tích 5 ha, sản lượng đạt 6,75 tấn;
đậu tương 7 ha, sản lượng 9,8 tấn; Mía 5 ha.
- Kết quả phát triển cây Mắc-ca: giai đoạn 2016-2020 thực hiện trồng mới
184,58 ha, nâng tổng diện tích tồn xã 205,61 ha; diện tích cho thu hoạch 18,2 ha.
b) Về chăn nuôi: Tập trung chỉ đạo phát triển chăn nuôi theo hướng bán
công nghiệp; thực hiện đồng bộ các giải pháp kỹ thuật về phòng chống rét, dịch
bệnh cho gia súc, gia cầm để hạn chế thấp nhất thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.
Tổng đàn gia súc ước đến hết năm 2020 là 2261 con.
c) Thủy sản: Diện tích ni trồng thuỷ sản 7,5 ha; sản lượng 20,9 tấn.

1.1.2. Phát triển lâm nghiệp

Tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức trách nhiệm
bảo vệ và phát triển rừng trong cộng đồng dân cư, phát huy vai trò trách nhiệm
của chủ rừng; làm tốt công tác quản lý, khoanh nuôi, bảo vệ, trồng mới và chi trả
các chế độ về phát triển rừng, kết quả: Khoán bảo vệ rừng 3.325,91 ha; khoanh
nuôi tái sinh 545,6 ha, thực hiện chính sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng gắn
với bảo vệ và phát triển rừng 3.204,85 lượt ha; tổng kinh phí: 5.517 triệu đồng.
Tổng diện tích đất có rừng là 3.385,93 ha, tỷ lệ che phủ rừng 43,15%. Giai đoạn
1 Năm 2016 thực hiện 71,74 ha, năm 2017 thực hiện 39,29 ha, năm 2018 thực hiện 79,3ha, năm 2019 thực hiện
48,4ha, năm 2020 thực hiện 79,3 ha)


4
2016-2020 đã xảy ra 02 vụ cháy thảm rừng và thảm thực vật làm thiệt hại 2,2 ha
rừng và 0,8 ha rừng trồng năm 2014.
1.1.3. Công tác xây dựng nông thôn mới
Tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện quyết liệt chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới; duy trì và nâng cao 19/19 tiêu chí nơng
thơn mới; lồng ghép, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, huy động nguồn
lực từ nhân dân vào công tác xây dựng NTM; tăng cường kiểm tra, đơn đốc triển
khai thực hiện chương trình, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong
tổ chức thực hiện.
1.2. Công nghiệp, quản lý đô thị
1.2.1. Công nghiệp
Quan tâm thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ cơng
nghiệp có tiềm năng, lợi thế. Tăng cường công tác quản lý và tạo điều kiện cho
các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát triển. Tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân đến đầu tư xây dựng các cơng trình. Ước thực
hiện từ 01/01/2016 đến 31/12/2020 tổng giá trị sản xuất ước đạt 175 tỷ đồng2 (theo

giá hiện hành).
1.3. Thương mại, dịch vụ
1.3.1. Thương mại
Cơ sở hạ tầng phục vụ cho các hoạt động giao thương được mở rộng,
chủng loại hàng hóa đa dạng, phong phú, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng
của Nhân dân; công tác quan lý chất lượng sản phẩm tiêu dùng được quan tâm
chỉ đạo, thường xuyên phối hợp với cơ quan chức năng của huyện tổ chức kiểm
tra, giám sát việc thi hành pháp luật về các hoạt động thương mại, dịch vụ trên
địa bàn, trú trọng cơng tác phịng chống hàng gia, hàng kém chất lượng, hàng
không rõ nguồn gốc gây ảnh hưởng tới người tiêu dùng.
1.3.2. Về phát triển du lịch
Công tác xây dụng và phát triển các điểm du lịch trên địa bàn xã tiếp tục
được quan tâm chỉ đạo; công tác quảng bá, kêu gọi các nhà đầu tư phát triển, khai
thác các dịch vụ du lịch được tăng cường, chất lượng phụ vụ du khách được cải
thiện, từ năm 2017 đến nay, tổng lượng khách đến tham quan, trải nghiệm tại 02
điểm du lịch Nà Khương, Phiêng Tiên ước đạt trên 100 nghìn lượt người, đem lại
nguồn thu đáng kể cho người dân và doanh nghiệp phục vụ trong lịch vực du lịch.
1.3.3. Về thu chi ngân sách
Tổng thu ngân sách địa phương năm 2020 ước đạt 7.407 triệu đồng đạt
101,1 % kế hoạch; thu ngân sách trên địa bàn đạt 18/15 triệu đồng, đạt 120% kế
hoạch. Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện 7.298 triệu đồng, đạt 98,53
2 Năm 2016 đạt 20 tỷ, năm 2017 đạt 20 tỷ, năm 2018 đạt 25 tỷ, năm 2019 đạt 45 tỷ, năm 2020 đạt 65 tỷ.


5
kế hoạch. Quản lý, sử dụng ngân sách đúng luật, tiết kiệm, hiệu quả, đảm bảo
phục vụ nhiệm vụ chính trị của xã.
1.3.4. Về tín dụng ngân hàng
Cơng tác quản lý và sử dụng vốn vay từ Ngân hàng chính sách xã hội và
Ngân hàng NN&PTNT huyện tiếp tục được quan tâm chỉ đạo thực hiện, đảm bảo

hiệu quả, đúng mục đích, đối tượng góp phần phát triển kinh tế, xóa đói, giảm
nghèo tại địa phương, tính đến hết năm 2020, tổng dư nợ trên địa bàn xã trên 71
tỷ đồng, trong đó ngân hàng CSXH thơng qua 4 tổ chức Hội là 41.900 triệu đồng,
ngân hàng nông nghiệp 30 tỷ đồng.
1.4. Về xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
Quan tâm chỉ đạo việc quy hoạch, xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ
bản đáp ứng nhu cầu của người dân, cụ thể: về giao thơng, 100% các bản có
đường trục bản; 80% số đường ngõ bản được cứng hóa thuận tiện đi lại cho nhân
dân trong 4 múa; hạ tầng thủy lợi, nước sinh hoạt, thường xuyên kiểm tra việc
quản lý, khai thác các cơng trình thuỷ lợi, NSH trên địa bàn, lập kế hoạch sửa chữa
các cơng trình bị hư hỏng, đảm bảo nước tưới cho sản xuất, nước sinh hoạt cho nhân
dân3; về điện: Đến năm 2020, 100% số bản, 100% số hộ được sử dụng điện lưới
quốc gia; quan tâm chỉ đạo đầu tư hạ tầng cấp nước sinh hoạt nông thôn. Đến thời
điểm này 100% số bản 100% số hộ được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh;
1.5. Công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường
Tăng cường công tác quản lý đất đai, quản lý hồ sơ địa chính, làm thủ tục
chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tăng cường công tác quản lý, kiểm
tra việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường, các hoạt động khai thác tài nguyên,
khoáng sản trên địa bàn, xử lý kịp thời các hành vi khai thác, vận chuyển khoáng
sản trái phép. Phối hợp với cơ quan chuyên mơn cấp trên hồn thiện số liệu kiểm kê
đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2020; thực hiện tốt công tác giải
quyết hồ sơ hành chính của cá nhân, hộ gia đình, đảm bảo thời gian, đúng trình tự
theo quy định.
2. Về Văn hóa - xã hội
2.1. Giáo dục và đào tạo
2.1.1. Giáo dục
Công tác giáo dục đào tạo tiếp tục được quan tâm chỉ đạo, chất lượng hai
mặt giáo dục được nâng lên, năm sau cao hơn năm trước. Năm học 2020 – 2021
tổng cả 3 cấp học có 57 lớp và 1446 học sinh trong đó: Trường Mầm non có 19
lớp với 456 học sinh, trường tiểu học có 26 lớp với 594 học sinh, Trường THCS

có 12 lớp với 396 học sinh đạt 100% theo kế hoạch giao; làm tốt công tác chăm
sóc học sinh bán trú tại trường tiểu học và trường THCS (tổng học sinh bán trú 2
cấp học là 260 cháu trong đó, tiểu học 167 cháu, THCS 93 cháu).
3 Thủy lợi: tồn xã hiện có 14 cơng trình thuỷ lợi với 35,9 km (kiên cố 24,8 km, kênh đất 12,7 km).


6
2.1.2. Đào tạo
Thường xuyên phối hợp với các cơ sở đào tạo mở các lớp dạy nghề ngắn
hạn cho lao động nông thôn, Thực hiện tốt công tác cử cán bộ, công chức tham
gia các lớp đào tạo, tập huấn để nâng cao trình độ chun mơn đáp ứng được
cơng việc được giao. Giai đoạn 2015 – 2020 xã đã cử 21 cán bộ, công chức tham
gia các lớp; về văn hóa, THPT 02 đ/c; về chun mơn, nghiệp vụ; Trung cấp 02
đ/c; Đại học 07 đ/c; lý luận chính trị 10 đ/c; 100% cán bộ, công chức được tham
gia các lớp đào tạo do tỉnh, huyện tổ chức.
2.2. Khoa học và công nghệ
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện nhiệm vụ.
Tiếp tục thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính. Làm tốt cơng tác tun truyền, phổ biến cho Nhân dân ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào các lĩnh vực sản xuát, kinh doanh góp phần tăng năng
xuất, chất lượng các sản phẩm nông sản.
2.3. Y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
Hoạt động y tế, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được quan tâm, cơng tác
khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân luôn được đảm bảo. Đội ngũ
nhân viên y tế tại trạm y tế xã và các thôn bản ln được củng cố kiện tồn cơ bản
đảm bảo đủ số lượng. Chất lượng khám chữa bệnh từng bước được cải thiện đáp
ứng nhu cầu khám và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân.
Cơng tác phịng chống dịch bệnh được chỉ đạo triển khai kịp thời, khơng
có dịch bệnh lớn xảy ra; triển khai đồng bộ, quyết liệt các hoạt động phòng chống
dịch Covid-19, tiếp tục phát huy hiệu quả vai trò Tổ phòng, chống dịch Covid-19

các bản. Cơng tác vệ sinh an tồn thực phẩm được đảm bảo; tăng cường công tác
kiểm tra liên ngành việc thực hiện các quy định về VSATTP trên địa bàn.
Triển khai có hiệu quả các chương trình mục tiêu y tế; duy trì tỷ lệ trẻ em
được 01 tuổi tiêm đầy đủ các loại vắc xin đạt trên 95%. Thực hiện tốt chính sách
về y tế cho người nghèo, dân tộc thiểu số, trẻ em dưới 6 tuổi.
Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về Dân
số, kế hoạch hố gia đình. Tun truyền, vận động có hiệu quả mức giảm sinh,
mức giảm sinh trung bình mỗi năm giảm 15% 0; tỷ suất tăng dân số tự nhiên giảm
từ 0,7%0/năm. Tỷ lệ tảo hôn giảm dần hàng năm, khơng có trường hợp kết hơn
cận huyết thống.
2.4. Văn hóa, thể thao, thơng tin truyền thơng
Phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục - thể thao được duy trì và phát
triển; các giá trị văn hóa dân tộc được bảo tồn và phát huy thông qua các hoạt
động lễ hội, ngày hội, tuần văn hóa du lịch hành năm; phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” được phát triển rộng khắp; chất lượng xây
dựng gia đình, bản làng, cơ quan, đơn vị, trường học văn hoá được nâng lên.


7
Năm 2020, có 1038/1170 hộ đạt gia đình văn hóa đạt 88,7%; 10/13 khu dân cư
đạt chuẩn văn hóa đạt 77%; 100% cơ quan, đơn vị, trường học đạt chuẩn văn hóa.
Tăng cường các hoạt động thơng tin về cơ sở, nâng cao chất lượng truyền dẫn
phát sóng, nội dung chương trình tuyên truyền; duy trì. Tỷ lệ người được nghe
Đài Tiếng nói Việt Nam, xem Đài Truyền hình Việt Nam đạt 95%.
2.5. Công tác giảm nghèo; giải quyết việc làm và bảo
đảm an sinh xã hội
Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 02-NQ/TU, ngày 28/6/2016
của Tỉnh ủy về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh lai châu giai đoạn 20162020. Các chính sách và giải pháp giảm nghèo được triển khai thực hiện đồng bộ,
đúng đối tượng, đúng mục đích. Quan tâm, tạo điều kiện cho người nghèo, cận
nghèo được tiếp cận và hưởng các chính sách về vay vốn tín dụng ưu đãi, hỗ trợ

sản xuất, khuyến nông, khuyến lâm, y tế, giáo dục, nhà ở. Giảm tỷ lệ hộ nghèo
bình quân đạt 5,46%/năm; giải quyết việc làm mới cho bình quân trên 70 lao
động/năm.
Các chế độ chính sách an sinh xã hội ln được triển khai thực hiện đầy đủ,
kịp thời, đúng quy định; thực hiện tốt công tác bảo trợ, cứu trợ xã hội góp phần
giảm bớt khó khăn cho các đối tượng yếu thế. Triển khai thực hiện có hiệu quả các
chương trình mục tiêu Quốc gia phịng chống tội phạm ma tuý, mua bán người;
phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc. Năm 2020 xã đã triển khai
và xây dựng 01 bản tự quản về ANTT.
2.6. Công tác dân tộc, tôn giáo
Công tác dân tộc tiếp tục được quan tâm thực hiện, các chương trình, chính
sách của Đảng, Nhà nước đối với đồng bào dân tộc thiểu số, người có uy tín trong
đồng bào dân tộc thiểu số được triển khai thực hiện đảm bảo đúng đối tượng. Công
tác QLNN về tôn giáo được tăng cường, người dân có niềm tin tơn giáo tin tưởng
và chấp hành tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước4.
3. Quốc phòng - an ninh và trật tự xã hội
3.1. Quốc phòng
Thực hiện nghiêm chế độ trực chỉ huy, trực sẵn sàng chiến đấu; trực
phòng chống thiên tai, tuần tra, canh gác đảm bảo an toàn trong các ngày lễ, tết
của đất nước và địa phương; phối hợp chặt chẽ với các lực lượng nắm tình hình
địa bàn; các hoạt động huấn luyện, luyện tập, diễn tập cho lực lượng thường trực,
dân quân tự vệ, dự bị động viên đảm bảo kế hoạch. Hàng năm, tổ chức thực hiện
công tác gọi công dân nhập ngũ và giao nhận quân đảm bảo 100% chỉ tiêu giao5.
4 Hiện nay trên địa bàn xã 03 bản 26 hộ và 120 người theo tơn giáo trong đó dân tộc Mơng có 18 hộ và 89
người theo đạo LHCĐ, 8 hộ và 31 người theo đạo Cơng giáo; có 01 điểm nhóm sinh hoạt tơn giáo tập chung (Bản
Nậm phát).
5 Giai đoạn 2016 – 2020 xã đã tổ chức 01 cuộc diễn tập khu vực phòng thủ xếp loại xuất sắc; tiến hành gọi
34 công dân lên đường nhập ngũ, đạt 100% kế hoạch giao.



8
3.2. Cơng tác an ninh trật tự, an tồn xã hội
Tình hình ANCT và TTATXH trên địa bàn xã cơ bản đảm bảo, khơng có
vụ việc đột xuất, bất ngờ xảy ra. Cơng tác quản lý người nước ngồi ra vào địa
bàn xã được tăng cường. Tăng cường tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực
tham gia phong trào tồn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và đấu tranh tố giác tội
phạm, đảm bảo trật tự an toàn xã hội (từ giai đoạn 2016 – 2020 lực lượng công
an xã đã bắt và xử lý 5 vụ bằng 5 đối tượng vi phạm). Cơng tác tuần tra, kiểm
sốt đảm bảo trật tự an tồn giao thơng, phịng cháy chữa cháy được duy trì.
4. Cơng tác tiếp cơng dân, giải quyết tốt khiếu nại, tố cáo, kiến nghị
của công dân; phịng chống tham nhũng
Tăng cường cơng tác tiếp cơng dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của
công dân; làm tốt công tác phối hợp giải quyết các vụ việc phát sinh ở cơ sở. Từ
năm 2016-2020, UBND xã đã tiếp nhận 78 đơn = 78 vụ việc (Đơn không đủ điều
kiện giải quyết 6 đơn). Tổng số đơn phải giải quyết là 63 đơn. Đã giải quyết 63/63
đơn, đạt 100%. Tăng cường cơng tác phịng chống tham nhũng, thường xuyên
tuyên truyền luật phòng, chống tham nhũng trong cán bộ, đảng viên và nhân dân
trên địa bàn toàn xã.
5. Công tác tư pháp
Chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, nhất
là các Luật mới có hiệu lực thi hành, có liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa
vụ của Nhân dân; thực hiện tốt công tác thẩm định, tự kiểm tra, kiểm tra và rà soát,
hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời kiến nghị, sửa đổi, bổ sung,
thay thế các văn bản khơng cịn phù hợp; thực hiện công tác chứng thực, hộ tịch
theo quy định, giải quyết tốt các mâu thuẫn, bất đồng trong cộng đồng dân cư.6
C. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
I. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT

1. Những thành tựu đạt được

Xã đã tập trung lãnh đạo, chỉ thực hiện có hiệu quả các mục tiêu kế hoạch
đề ra; xác định những vấn đề trọng tâm, trọng điểm để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo
đạt được nhiều kết quả quan trọng. Kinh tế có bước phát triển khá, thu nhập bình
qn đầu người tăng; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực; hạ tầng
kinh tế - xã hội phát triển khá. Vùng sản xuất tập trung ngày càng phát huy hiệu
quả, chất lượng, rõ nét; một số mơ hình sản xuất phát huy hiệu quả kinh tế cao.
Công tác xây dựng nông thôn mới được tập trung đầu tư, chỉ đạo quyết liệt, đặc
biệt đã phát động triển khai hiệu quả phong trào thi đua xây dựng bản xanh - sạch
- đẹp và điện sáng nông thôn. Bộ mặt nông thôn có nhiều chuyển biến tích cực,
mạnh mẽ.

6 Trong năm năm 2026 – 2020, UBND xã đã chỉ đạo thực hiện chức thực về hộ tịch 1773 trường hợp, chứng thư
5.109 trường hợp, hòa giải 50 vụ; tổ chức tuyên truyền GDPL được 44 buổi với trên 18 nghìn lượt người tham dự.


9
Chất lượng giáo dục được nâng lên, công tác xây dựng, duy trì trường đạt
chuẩn quốc gia được quan tâm chỉ đạo. Thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc
gia về y tế, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Cơng tác dân số, kế hoạch hóa gia
đình được quan tâm thực hiện có hiệu quả; Các hoạt động văn hóa thơng tin, du
lịch, thể dục, thể thao có nhiều chuyển biến tích cực đặc biệt du lịch đã khẳng
định đúng hướng, hiệu quả và phát triển. Công tác giảm nghèo, đào tạo nghề, giải
quyết việc làm được triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ và hiệu quả, chính
sách an sinh xã hội được thực hiện kịp thời, hiệu quả.
Quốc phòng - an ninh được củng cố, giữ vững; trật tự an tồn xã hội cơ
bản ổn định, khơng để phát sinh tình hình nổi cộm, phức tạp.
Hệ thống chính trị được củng cố, kiện tồn; truyền thống đồn kết các
dân tộc được phát huy, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của các cấp ủy, chính
quyền được nâng lên.
2. Những hạn chế, yếu kém

- Còn 03 chỉ tiêu chưa đạt kế hoạch đề ra; giá trị sản xuất cơng nghiệp
cịn chưa tương xứng với tiềm năng, chưa đa dạng ngành nghề, chủ yếu dựa vào
các nguồn nội lực trong xã, chưa thu hút được nhiều các nguồn lực đầu tư từ bên
ngồi. Sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp phát triển nhỏ lẻ, mới cơ bản đáp ứng nhu
cầu tại chỗ.
- Sản xuất nông nghiệp phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của xã,
chưa tạo được nhiều sản phẩm hàng hóa có giá trị, có thương hiệu. Hệ thống kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tuy đã được quan tâm đầu tư song vẫn còn có những
hạn chế, nhất là hệ thống giao thơng, thủy lợi,...; thiết chế văn hóa cơ sở cịn có
mặt hạn chế; hệ thống thông tin liên lạc đã đầu tư song chưa đồng bộ.
- Đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cịn cao. Tình trạng
lợi dụng tơn giáo, tín ngưỡng tun truyền trái pháp luật; buôn bán, nghiện hút chất
ma túy, trộm cắp, tai nạn giao thơng… vẫn cịn tiềm ẩn nhiều yếu tố gây mất ổn
định về chính trị, trật tự an tồn xã hội.
II. NGUYÊN NHÂN

1. Nguyên nhân khách quan:
Khí hậu, thời tiết biến động bất thường; dịch bệnh mới phát sinh; thị
trường nông sản không ổn định.
Nguồn vốn đầu tư cho phát triển hạn chế, các thế lực thù địch vẫn tiếp
tục lợi dụng các vấn đề dân tộc, tông giáo để chống phá, gây chia rẽ khối đại
đồn kết tồn dân.
Trình độ dân chí khơng đồng đều giữa các vùng trong xã, một bộ phân
nhân dân cịn chưa có ý thức tự vươn lên thốt nghèo, cịn nặng tư tưởng chơng
chờ, ỷ lại vào các chế độ, chính sách hỗ trợ của Nhà nước.


10
2. Nguyên nhân chủ quan:
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy chính quyền đặc biệt là cơng tác

phụ trách bản của cán bộ, cơng chức xã có lúc, có việc cịn chưa quan tâm, thiếu
chủ động, chưa quyết liệt. Công tác phối hợp giữa các ban ngành, đồn thể, các
bản, có việc cịn chưa thật sự chặt chẽ, kịp thời, hiệu quả. Một số mục tiêu kế
hoạch giai đoạn 2016-2020 xây dựng chưa sát với tình hình thực tế nên khó
thực hiện.
- Cơng tác tun truyền, qn triệt các chủ chương, chính sách của đảng
và nhà nước đôi khi chưa kịp thời, chưa thực sự hiệu quả.
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, giám sát, kiểm tra, đơn đốc có việc, có thời
điểm cịn thật sự chưa kịp thời, sâu sát, quyết liệt.
III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM

1. Phát huy khối đại đoàn kết dân tộc, tăng cường nâng cao vai trò, năng
lực lãnh đạo của cấp ủy đảng, chính quyền và nhân dân, vai trị trách nhiệm của
cá nhân, người đứng đầu trong tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ. Đặc biệt
thực hiện tốt, quyết liệt công tác phân cấp, phân quyền, phân công nhiệm vụ cho
cá nhân, gắn trách nhiệm cụ thể, rõ ràng.
2. Phải xây dựng kế hoạch, giải pháp thực hiện nhiệm vụ cụ thể; tranh thủ
sự giúp đỡ, hỗ trợ đầu tư của trung ương, của tỉnh lồng ghép các nguồn vốn tập
trung giải quyết, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm đạt hiệu quả cao nhất.
3. Biết phát huy tiềm năng, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá
nhân tìm hiểu, khảo sát, nghiên cứu, đầu tư vào các lĩnh vực có lợi thế của xã.
Phần thứ hai
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA XÃ GIAI ĐOẠN 2021-2025

A. DỰ BÁO TÌNH HÌNH
I. Thuận lợi
Việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng dần được hoàn thiện; tạo điều kiện
phát triển trao đổi hàng hóa và dịch vụ; nhu cầu dịch vụ tiếp tục tăng là cơ hội
cho xã tận dụng trong những năm tới; là điều kiện thuận lợi, tiền đề cho kinh tế
xã tiếp tục phát triển theo hướng tăng dần tỷ trọng giá trị dịch vụ trong cơ cấu

kinh tế.
Với điều kiện tự nhiên đặc thù tạo cơ hội cho xã phát triển sản xuất nơng
nghiệp hàng hóa có giá trị kinh tế mang thương hiệu địa phương như chè, Mắc ca...
và phát triển các loại hình du lịch.
Diện tích đất rừng phòng hộ lớn tiếp tục là tiềm năng cho xã trong việc có
nguồn thu từ phí dịch vụ mơi trường rừng cho nhân dân thơng qua giao khốn,
chăm sóc và bảo vệ rừng.


11
II. Những khó khăn, thách thức
- Địa bàn xã rộng, địa hình chia cắt phức tạp; do biến đổi khí hậu, các
hiện tượng thời tiết cực đoan xảy ra trên địa bàn xã; nhu cầu đầu tư lớn, suất đầu
tư cao, trong khi quy mơ kinh tế, khả năng tích lũy nội tại của xã cho đầu tư còn
hạn chế.
- Tỷ lệ hộ nghèo còn cao, kinh tế của xã về cơ bản vẫn đang còn là nền
kinh tế khai thác từ nông, lâm nghiệp; sản phẩm nông nghiệp phát triển thành
hàng hoá bán trên thị trường chưa phát triển mạnh, quy mô, số lượng chủ yếu là
tự cung, tự cấp.
- Trình độ dân trí một bộ phận người dân còn thấp, tập quán canh tác lạc
hậu gây hạn chế trong việc áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, do
đó năng suất lao động chưa cao. Một bộ phận Nhân dân còn bị ảnh hưởng bởi
một số hủ tục lạc hậu, trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước, chưa tích cực,
chủ động vươn lên thoát nghèo. Chất lượng nguồn lao động thấp.
- Tình hình an ninh tiềm ẩn nhiều nhân tố phức tạp, gây mất ổn định:
buôn bán, nghiện hút chất ma túy, tình trạng lợi dụng tơn giáo để truyền đạo trái
pháp luật còn diễn ra phức tạp.
B. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Tiếp tục huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư đẩy nhanh tốc

độ phát triển kinh tế - xã hội; Duy trì tốc độ và nâng cao chất lượng tăng trưởng
kinh tế; tăng cường công tác thu ngân sách; huy động và sử dụng hiệu quả các
nguồn lực đầu tư; ưu tiên xây dựng kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội; đẩy mạnh phát triển nông nghiệp hàng hóa tập trung chất lượng cao;
tăng cường quản lý tài ngun, bảo vệ mơi trường và chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khỏe Nhân dân;
tập trung thực hiện các giải pháp giảm nghèo bền vững, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực; tiếp tục phát triển du lịch gắn với giữ gìn và phát huy bản sắc văn
hóa các dân tộc; giải quyết tốt các vấn đề xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần cho Nhân dân, bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội, giữ vững ổn định chính
trị, trật tự an tồn xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính; nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác xây dựng Đảng và hoạt động của hệ thống chính trị.
II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2025

1. Thu nhập bình quân đầu người đạt trên 50 triệu đồng/người/năm. Thu
ngân sách trên địa bàn bình quân đạt 20 triệu đồng/năm.
2. Tổng sản lượng lương thực có hạt tấn; trồng mới chè ha; tỷ lệ che phủ
rừng 45 %; tăng trưởng đàn gia súc 5-6%. Duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu
chí về Nơng thôn mới.


12
3. Thường xuyên bảo dưỡng, nâng cấp các tuyến đường trục bản, ngõ bản
đã được cứng hóa, đi lại thuận lợi; 100% hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia;
100% trường lớp học được xây dựng kiên cố và bán kiên cố.
4. Tỷ lệ trường chuẩn quốc gia đạt 100%. Tỷ lệ học sinh đến trường: mẫu
giáo đạt 100%; học sinh trong độ tuổi học tiểu học đạt 100%; trung học cơ sở
trên 98%.
5. Duy trì, nâng cao chất lượng xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế; mức giảm tỷ
lệ sinh hằng năm 0,5‰/năm; tỷ suất tăng dân số tự nhiên giảm còn 13,5‰; giảm

tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống dưới 18%.
6. 100% bản có nhà văn hóa; 100% cơ quan, đơn vị, trường học, 92,3% số
bản, 88% số hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa.
7. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 5%/năm; giải quyết việc làm cho trên
150 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 60%.
8. Duy trì 100% hộ dân được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 100%
số bản được thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt.
9. Giá trị sản xuất cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp trên bình qn 30 tỷ
đồng/năm
11. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; tuyển
quân hằng năm đạt 100% chỉ tiêu giao.
12. Phấn đấu chính quyền cơ sở đạt từ khá trở lên.
C. CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM
1. Nâng cao chất lượng tiêu chí Nơng thơn mới
D. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Phát triển nông - lâm nghiệp, xây dựng nông thôn mới
1.1. Phát triển nông - lâm nghiệp
Tiếp tục quy hoạch và phát triển sản xuất nơng nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm; đẩy mạnh ứng dụng khoa học,
công nghệ vào cải tạo, thâm canh tăng vụ, nâng cao chất lượng sản phẩm; khuyến
khích phát triển các mơ hình sản xuất hữu cơ, sản xuất sạch tạo sản phẩm hàng
hóa thân thiện với mơi trường; tổ chức lại vùng sản xuất lúa hàng hóa có giá trị
kinh tế cao; mở rộng vùng chè tập trung chất lượng cao, trồng bổ sung theo chính
sách và đề án của tỉnh để mở rộng diện tích gắn với xây dựng nhãn hiệu hàng
hóa; tiếp tục phát triển, mở rộng diện tích cây ăn quả; chuyển đổi một số diện tích
đất trồng lúa, ngơ kém hiệu quả sang phát triển một số cây trồng có hiệu quả kinh
tế cao, từng bước hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung như: lúa chất
lượng cao, chè... Phát triển chăn nuôi gia súc tập trung theo hướng bán công



13
nghiệp và cơng nghiệp có kiểm sốt, khuyến khích, hỗ trợ nhân dân xây dựng
chuồng trại tập trung, thực hiện tái đàn, mở rộng chăn ni đảm bảo kiểm sốt
dịch bệnh.
Tập trung bảo vệ diện tích rừng hiện có, tăng cường khoanh ni tái sinh
rừng, nhất là rừng phịng hộ đầu nguồn; thu hút các nhà đầu tư vào đầu tư và liên
kết với người dân để trồng rừng với những cây gỗ lớn có giá trị; từng bước nâng
cao chất lượng rừng, khai thác hiệu quả lâm sản phụ dưới tán rừng; thực hiện chi
trả và định hướng cho Nhân dân sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí dịch vụ mơi
trường rừng; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư trồng rừng;
nâng cao năng lực phòng chống, cháy rừng, chất lượng công tác bảo vệ và phát
triển rừng.
1.2. Xây dựng nông thôn mới
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo lồng ghép các nguồn lực triển khai thực hiện
chương trình nơng thơn mới phù hợp với điều kiện của xã trong đó chú trọng
khuyến khích phát triển hợp tác xã nông, lâm nghiệp; đầu tư phát triển, nâng cao
giá trị vùng sản xuất hàng hóa tập trung.
Tập trung chỉ đạo, củng cố và nâng cao chất lượng các tiêu chí nơng thơn
mới tại đã đạt chuẩn, chú trọng vào các tiêu chí chưa bền vững (mơi trường, tổ
chức sản xuất, thu nhập, hộ nghèo…); lồng ghép các nguồn vốn, huy động có
hiệu quả các nguồn lực và sự tham gia của Nhân dân để đầu tư. Thường xuyên
kiểm tra, theo dõi, sơ tổng kết, xây dựng các mô hình, kinh nghiệm hay, cách làm
hiệu quả để phổ biến nhân rộng; khen thưởng kịp thời tổ chức, cá nhân điển hình
trong q trình thực hiện.
2. Phát triển cơng nghiệp - xây dựng
Thu hút đầu tư phát triển một số ngành cơng nghiệp có lợi thế như: chế biến
nơng, lâm sản, khai thác vật liệu xây dựng. Từng bước đầu tư xây dựng công nghiệp
chế biến, tạo sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao, tăng giá trị các sản phẩm
nông nghiệp chủ yếu như chè, cây ăn quả;

Tổ chức thực hiện tốt các quy định của pháp luật về đầu tư công, đấu thầu và
quản lý xây dựng. Tăng cường công tác quản lý chất lượng các cơng trình xây dựng
trên địa bàn.
3. Phát triển kết cấu hạ tầng
Tập trung phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, hạ tầng vùng sản xuất
nông nghiệp hàng hóa tập trung, vùng nơng thơn. Quan tâm đầu tư các cơng trình
giao thơng liên bản, đường vào các bản, thường xuyên duy tu, bảo dưỡng các
tuyến đường trục bản, ngõ bản đã được cứng hóa; đầu tư, sửa chữa hệ thống nhà
văn hóa các bản; Lồng ghép các nguồn vốn đầu tư hạ tầng phục vụ phát triển văn
hóa, giáo dục, khoa học – công nghệ, y tế. Tiếp tục thu hút và sử dụng hiệu quả
các nguồn vốn đầu tư kết cấu hạ tầng du lịch, các vùng có điều kiện kinh tế, xã
hội khó khăn.


14
4. Hoạt động tài chính, ngân hàng, dịch vụ, du lịch
Tăng cường kỷ cương tài chính, ngân sách, tổ chức điều hành, quản lý chi
ngân sách nhà nước đúng quy định; thực hiện nghiêm Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách. Đẩy mạnh công tác
thu ngân sách, xây dựng và khai thác tốt các nguồn thu; tăng cường quản lý thu,
chống thất thu đảm bảo thu đúng, thu đủ; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp, Nhân dân tiếp cận vốn tín dụng.
Duy trì, phát triển các điểm du lịch, danh lam thắng cảnh đã được công
nhận. Tập trung quy hoạch chi tiết phát triển du lịch trên địa bàn xã; xây dựng
mới một số điểm du lịch (du lịch nội đồng vùng chè). Nâng cao chất lượng dịch
vụ, hiệu quả hoạt động tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, phát triển thêm
sản phẩm du lịch đặc trưng; đẩy mạnh phát triển du lịch gắn với bảo tồn bản sắc
văn hóa các dân tộc. Đa dạng hố và nâng cao chất lượng các loại hình thương
mại, dịch vụ. Thực hiện tốt công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; tạo điều
kiện, khuyến khích người dân tham gia vào các hoạt động du lịch.

5. Phát triển các thành phần kinh tế
Tập trung cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo mơi trường thuận
lợi, bình đẳng cho phát triển các thành phần kinh tế, thu hút đầu tư vào lĩnh vực
nông nghiệp, dịch vụ, du lịch; hỗ trợ kinh tế tư nhân đổi mới sáng tạo, hiện đại
hóa cơng nghệ và phát triền nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động. Đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính, thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm củng cố,
phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết, nhất là trong nông nghiệp, nông thôn
gắn với người dân, hợp tác xã và doanh nghiệp tạo chuỗi liên kết sản xuất, chế
biến, tiêu thụ sản phẩm.
6. Quản lý, bảo vệ tài nguyên, môi trường
Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực đất đai, tài nguyên
khoáng sản, bảo vệ môi trường. Quản lý khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả các
nguồn tài nguyên nhất là đất nơng nghiệp. Chủ động kiểm sốt các nguồn có
nguy cơ gây ơ nhiễm mơi trường; đẩy mạnh xã hội hóa và lồng ghép các nguồn
lực từ ngân sách nhà nước đầu tư cho các cơng trình xử lý về mơi trường, thực
hiện đồng bộ các giải pháp, hạn chế tối đa tác động của lũ lụt, hạn hán, sạt lở...
Xử lý nghiêm các hành vi gây ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật.
II. PHÁT TRIỂN VĂN HÓA - XÃ HỘI
1. Giáo dục - đào tạo:
Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, thực hiện tốt
các mục tiêu đổi mới giáo dục và đào tạo. Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập
giáo dục các cấp học. Ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy
học, đảm bảo đạt chuẩn tiêu chí xây dựng nơng thơn mới về giáo dục, xây dựng
mới 01 trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia. Tiếp tục thực hiện đổi mới phương
pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển năng lực người học, quan


15
tâm giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức trách nhiệm công dân của học
sinh đối với cộng đồng, xã hội; nâng cao hiệu lực hiệu quả công tác quản lý giáo

dục, tiếp tục thực hiện tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục, khuyến học, khuyến tài.
2. Cơng tác Y tế, chăm sóc sức khỏe Nhân dân
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức
khỏe Nhân dân. Làm tốt cơng tác y tế dự phịng, duy trì và nâng điểm các tiêu chí
trong xây dựng xã đạt tiêu chí quốc gia về Y tế. Nâng cao chất lượng khám, chữa
bệnh; đổi mới phong cách, thái độ phục vụ, y đức của cán bộ ty tế. Triển khai có
hiệu quả các chương trình, nghị quyết, đề án về lĩnh vực y tế trên địa bàn gắn với
xây dựng nông thôn mới. Duy trì, nâng tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt
99% dân số.
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, thực hiện đồng bộ các
nhiệm vụ, giải pháp về cơng tác dân số trong tình hình mới. Thực hiện có hiệu
quả các mơ hình, đề án về nâng cao chất lượng dân số, từng bước chuyển trọng
tâm sang “dân số và phát triển”, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của
Nhân dân.
3. Khoa học và công nghệ
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ để tăng năng suất và giá trị sản
phẩm, bảo vệ môi trường; ưu tiên ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào phát
triển các sản phẩm mới có giá trị gia tăng cao cho trồng trọt, chăn nuôi, lâm
nghiệp và thủy sản. Tranh thủ sự quan tâm giúp đỡ của các cấp, các ngành, các tổ
chức, khuyến khích nghiên cứu các đề tài khoa học. Áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 trong cơ quan, đơn vị để nâng cao hiệu quả
cải cách hành chính của xã.
4. Văn hóa - thơng tin, truyền thanh - truyền hình
Tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào “tồn dân đồn kết
xây dựng đời sống văn hố”; bảo tồn, phát triển một số giá trị văn hóa của đồng
bào các dân tộc thành sản phẩm du lịch đặc trưng như: Lễ hội Xòe chiêng của
dân tộc Thái. Đẩy mạnh công tác xây dựng cơ quan, đơn vị, trường học, gia đình,
bản làng văn hóa. Thực hiện tốt quy ước thôn bản. Đẩy mạnh phong trào hoạt
động thể dục thể thao quần chúng và trong nhà trường.
Duy trì lượng phát sóng và phát huy hiệu quả của trạm phát sóng và các

cụm loa khơng dây ở các điểm bản để thuận tiện trong công tác tuyên truyền.
Thực hiện tốt cơng tác tun truyền chủ trương của Đảng, chính sách, Pháp luật
của Nhà nước, tuyên truyền các ngày lễ lớn, các sự kiện chính trị quan trọng; đưa
thơng tin về cơ sở, đáp ứng nhu cầu thông tin của Nhân dân. Đầu tư nâng cao
chất lượng cơ sở vật chất cho truyền thanh - truyền hình và hệ thống truyền thanh
cơ sở.
5. Giảm nghèo, giải quyết việc làm và các vấn đề xã hội


16
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về giảm
nghèo bền vững. Duy trì thực hiện các chính sách hỗ trợ hộ nghèo tiếp cận được
các dịch vụ xã hội cơ bản như: y tế, giáo dục, đào tạo nghề, gắn đào tạo nghề với
giải quyết việc làm. Giải quyết đầy đủ, kịp thời chế độ chính sách đối với người
có cơng và thân nhân người có cơng, các đối tượng bảo trợ xã hội; duy trì các
phong trào đền ơn đáp nghĩa. Thường xuyên nắm bắt tình hình đời sống Nhân
dân để thực hiện các chính sách hỗ trợ đảm bảo kịp thời đúng quy định.
Thực hiện tốt cơng tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, duy trì xã
phù hợp với trẻ em. Tiếp tục thực hiện tốt chương trình quốc gia về bình đẳng
giới, xây dựng gia đình, cộng đồng dân tộc ấm no, hạnh phúc. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giáo dục, phòng chống tệ nạn xã hội trong cộng đồng.
6. Công tác dân tộc, tôn giáo
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các dự án, chính sách đối với đồng
bào dân tộc thiểu số; quan tâm phát triển bồi dưỡng nguồn nhân lực, chăm lo xây
dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số, bảo tồn và phát huy những giá trị bản sắc
văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp phát triển chung của
cộng đồng. Làm tốt công tác quản lý nhà nước về tôn giáo, tuyên truyền vận động
Nhân dân có niềm tin tơn giáo ln tin tưởng và chấp hành tốt các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
III. QUỐC PHÒNG - AN NINH


1. Tăng cường cơng tác qn sự, quốc phịng
Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng với nhiệm vụ quân sự, quốc
phòng địa phương. Tiếp tục thực hiện tốt chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình
hình mới. Xây dựng nền quốc phịng tồn dân, thế trận chiến tranh Nhân dân.
Duy trì và thực hiện nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu; phối hợp với cơ quan
quân sự cấp trên tổ chức tốt công tác tập huấn, huấn luyện, diễn tập các phương án
tác chiến. Thực hiện tốt công tác đảng, cơng tác chính trị và chính sách hậu
phương quân đội.
2. Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
Tăng cường các biện pháp quản lý nhà nước về an ninh trật tự. Tăng cường
các biện pháp đấu tranh với các loại tội phạm; nâng cao chất lượng phong trào
"Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc", xây dựng thế trận an ninh Nhân dân gắn với
thế trận quốc phịng tồn dân vững chắc; xây dựng khu dân cư bảo đảm an toàn về
an ninh trật tự, khơng để phát sinh điểm nóng, các vụ việc phát sinh ở cơ sở.
IV. XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN

1. Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành của Ủy ban nhân dân
và năng lực cụ thể hóa các nghị quyết của cấp ủy, Hội đồng nhân dân vào thực
tiễn. Nâng cao chất lượng tham mưu của đội ngũ cán bộ, công chức trong việc đề


17
ra chủ trương, định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an
ninh; Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về
chất lượng, có phẩm chất đạo đức, chính trị tốt, có năng lực, ý thức trách nhiệm
cao; đẩy mạnh các biện pháp thực hành tiết kiệm, phịng chống tham nhũng, lãng
phí.
2. Tích cực cải cách hành chính; phịng chống tham nhũng và thực

hành tiết kiệm chống lãng phí
Tiếp tục triển khai thực hiện cải cách hành chính Nhà nước đồng bộ trên tất
cả các nội dung. Trong đó tập trung trong cơng tác xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, hiện đại hóa nền hành chính, cải cách tổ chức bộ
máy hành chính; nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận “một cửa” xã.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kiên quyết đấu tranh với các hiện
tượng tham nhũng, lãng phí, xử lý nghiêm minh, kịp thời các vụ việc vi phạm.
3. Công tiếp công dân, giải quyết tốt khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của
công dân
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 49-NQ/TW của Bộ
Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, làm tốt công tác phổ biến
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; tuyên
truyền, vận động nhân dân nâng cao ý thức chấp hành pháp luật. Chú trọng lãnh
đạo, chỉ đạo thực hiện tốt công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo;
giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các vụ việc khiếu kiện phát sinh ngay từ cơ sở,
không để tồn đọng kéo dài; tăng cường đối thoại với nhân dân, hạn chế tối đa
khiếu kiện đông người, phức tạp.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyển, phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao
nhận thức, trách nhiệm sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật trong cán
bộ, công chức và Nhân dân.
E. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tranh thủ sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, sự đầu tư hỗ trợ, giúp đỡ của
Trung ương, tỉnh, huyện, sự giúp đỡ và các phịng, ban chun mơn huyện. Tập
trung huy động, nâng cao hiệu quả trong quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn
lực đầu tư, khai thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của xã, tập trung đẩy mạnh phát
triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội.
2. Tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành, tập trung chỉ đạo triển
khai toàn diện các chỉ tiêu, nhiệm vụ ngay từ đầu nhiệm kỳ. Phát huy vai trò,
trách nhiệm của người đứng đầu, phân công, phân cấp và giao nhiệm vụ cụ thể

cho từng cán bộ, công chức. Giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc.
3. Tập trung xây dựng củng cố hệ thống chính trị, nâng cao vai trò lãnh đạo
của các cấp uỷ Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành chính quyền. Quan tâm
cơng tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Tăng


18
cường luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý, tạo cơ hội cho cán bộ, đảng viên phát
huy được năng lực, trí tuệ.
4. Tập trung đầu tư hạ tầng, bố trí sắp xếp dân cư; giao thơng nội đồng,
vùng sản xuất; phát triển một số sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao; quan tâm,
hỗ trợ đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; phát triển đa dạng loại hình
dịch vụ du lịch chất lượng cao; đẩy mạnh công tác quảng bá, mời gọi, thu hút đầu
tư cho phát triển du lịch để khai thác tiềm năng, lợi thế về du lịch trên địa bàn.
5. Thực hiện có hiệu quả cơng tác đấu tranh phịng chống tham nhũng,
lãng phí; Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, tập trung vào những lĩnh vực
trọng điểm dễ xảy ra vi phạm, phát hiện, giải quyết kịp thời những vấn đề mới
nảy sinh, uốn nắn những biểu hiện lệch lạc, trì trệ, xử lý nghiêm các vụ việc vi
phạm.
6. Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, công tác tuyên truyền,
nhân rộng các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, sơ tổng kết, biểu
dương khen thưởng, kịp thời để cổ vũ, động viên cán bộ, đảng viên và Nhân dân
các dân tộc phấn đấu thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã lần thứ
XX.
Trên đây là Báo cáo Xây dựng Kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021-2025 của
UBND xã Bản Bo./.
Nơi nhận:
- UBND huyện (B/c);
- Phòng Tài chính, KH huyện;
- TT. Đảng ủy (B/c);

- TT. HĐND xã;
- Chủ tịch, PCT. UBND xã;
- Các ban, ngành xã;
- Các bản trên địa bàn xã;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH

Đèo Văn Tình



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×