Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CUNG, CẦU LAO ĐỘNG TRÌNH ĐỘ CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2021. TỪ ĐÓ NÊU CÁC CHÍNH SÁCH, BIỆN PHÁP CÂN ĐỐI CUNG, CẦU LAO ĐỘNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.02 KB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----

BÀI THẢO LUẬN NHÓM
HỌC PHẦN: KINH TẾ NGUỒN NHÂN LỰC CĂN BẢN
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CUNG, CẦU LAO ĐỘNG TRÌNH ĐỘ CAO TẠI THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2021.
TỪ ĐĨ NÊU CÁC CHÍNH SÁCH, BIỆN PHÁP CÂN ĐỐI CUNG, CẦU LAO ĐỘNG

Nhóm thực hiện: Nhóm 3
Mã lớp học phần: 2158ENEC1011
Giảng viên: Phạm Cơng Đồn

HÀ NỘI, 2021


MỤC LỤC

2


LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của vấn đề
Lao động là lực lượng nòng cốt cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Thị
trường lao động là một trong những thị trường đầu vào cơ bản mà các doanh nghiệp là
người mua, khác với thị trường sản phẩm trong đó họ là người bán. Trong xu thế hội nhập
sâu vào nền kinh tế thế giới, song song với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, thị trường lao động Việt Nam đang từng bước có mối quan hệ hội nhập với thị
trường lao động khu vực, quốc tế, tạo thêm khả năng tăng cao thu nhập và mức sống của


người lao động. Một trong những vấn đề hàng đầu được đặt ra là những thiếu sót về trình
độ chun mơn của người lao động. Việc nghiên cứu thị trường lao động trình độ cao là
một điều vô cùng cần thiết để đưa ra những dự báo cùng biện pháp để nâng cao tay nghề
của người lao động, giúp họ có nhiều cơ hội làm việc với mức lương cao hơn, nâng cao
nhận thức, đời sống và góp phần lớn vào phát triển nền kinh tế của quốc gia. Và thực
trạng cung – cầu lao động trình độ cao hiện nay ở nước ta vẫn ln có sự chênh lệch rõ
rệt. Đây cũng là thực trạng dễ thấy tại Thành phố Hồ Chí Minh – nơi có nguồn cung lao
động dồi dào nhất cả nước. Chính vì vậy, Nhóm 3 quyết định chọn đề tài “Đánh giá thực
trạng cung – cầu lao động trình độ cao tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 6 tháng
đầu năm 2021. Từ đó, nêu các chính sách, biện pháp cân đối cung – cầu lao động” để
thực hiện nghiên cứu phục vụ học phần Kinh tế nguồn nhân lực căn bản.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích đánh giá mức độ chênh lệch giữa
cung và cầu lao động trình độ cao trong 6 tháng đầu năm 2021 tại thành phố Hồ Chí Minh
và từ đó đưa ra những kiến nghị về chính sách, giải pháp góp phần giảm thiểu sự chênh
lệch đó.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: thực trạng cung – cầu lao động trình độ cao tại Thành phố Hồ
Chí Minh giai đoạn 6 tháng đầu năm 2021
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- Phạm vi thời gian: bài nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ
tháng 09/2021 đến tháng 10/2021
4. Phương pháp nghiên cứu
Tổng hợp và phân tích các tài liệu có liên quan.
1.

3



PHẦN 1: LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ CÂN BẰNG THỊ
TRƯỜNG LAO ĐỘNG
Khái niệm thị trường lao động, lao động trình độ cao, thị trường lao động
trình độ cao
1.1.1. Khái niệm thị trường lao động
1.1.

Trong thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường được hiểu là nơi gặp gỡ giữa cung
và cầu tại đó một mức giá được xác định.
Theo Adam Smith: Thị trường lao động là không gian trao đổi dịch vụ lao động
giữa một bên là người mua dịch vụ lao động và một bên là người bán dịch vụ lao động
(người lao động). Theo cách hiểu này đối tượng trao đổi là “dịch vụ lao động”, các chủ
thể trao đổi là người mua (người sử dụng lao động) và người bán (người lao động).
Theo ILO (tổ chức lao động quốc tế) cùng có cách hiểu tương đồng theo đó: Thị
trường lao động là thị trường trong đó dịch vụ lao động được mua bán thơng qua quá trình
xác định mức độ việc làm và tiền công.
Từ điển kinh tế học Pejium: Thị trường lao động là thị trường trong đó tiền cơng,
tiền lương và các điều kiện lao động được xác định trong bối cảnh quan hệ cung và cầu về
lao động.
Mặc dù có những cách diễn đạt khác nhau song các khái niệm nêu trên đều đề cập
đến những yếu tố cơ bản của thị trường: Cung, cầu, giá cả và nguyên lý trao đổi trên thị
trường tính đến đối tượng trao đổi lao động là hàng hóa đặc biệt do đó có thể hiểu: Thị
trường lao động là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu về lao động tại đó một mức giá (tiền
công) được xác định gắn với điều kiện lao động nhất định.
Khái niệm lao động trình độ cao
Lao động trình độ cao là một bộ phận của nguồn nhân lực đang làm việc ở những
vị trí lãnh đạo, chun mơn kỹ thuật bậc cao và chuyên môn kỹ thuật bậc trung.
Lao động trình độ cao có đặc điểm là thường được đào tạo ở trình độ cao đẳng trở
1.1.2.


lên; có kiến thức và kỹ năng để làm các công việc phức tạp; có khả năng thích ứng nhanh
với những thay đổi của công nghệ và vận dụng sáng tạo những kiến thức, những kỹ năng
đã được đào tạo trong quá trình lao động sản xuất.
Thực chất, lao động trình độ cao là những người trực tiếp làm việc tại các vị trí có
liên quan mật thiết tới sự ra đời, phát triển, truyền bá và ứng dụng tri thức.
1.1.3. Khái niệm thị trường lao động trình độ cao
4


Thị trường lao động chất lượng cao là thị trường lao động mà người bán sức lao
động là những người lao động trình độ cao đẳng, đại học trở lên, có tính sáng tạo, phẩm
chất và kỹ năng tốt và làm việc ở những vị trí lãnh đạo, các vị trí có liên quan mật thiết tới
sự ra đời, phát triển, truyền bá và ứng dụng tri thức.
Cầu lao động
Khái niệm cầu lao động
Cầu lao động: là số lượng lao động mà người sử dụng lao động chấp nhận thuê với
những điều kiện về giá cả và điều kiện lao động nhất định trong một khoảng thời gian
nhất định. Cầu lao động ở đây là cầu về một loại lao động, việc làm cụ thể.
Trong những điều kiện thiếu thốn, khó khăn, khắc nghiệt vì điều kiện lao động thì
giá cả- tiền công sẽ cao hơn và ngược lại đối với mỗi việc làm.
Khi ký hợp đồng lao động với người lao động, người lao động thường đảm bảo ổn
định giá cả - tiền công trong một giai đoạn nhất định.
Đồng thời giá nhân cơng thấp thì người sử dụng sẽ thuê nhiều và ngược lại, đồng
thời có sự vận dụng hợp lý mơ hình tổ chức sản xuất, kinh doanh (kết hợp lao động với
các yếu tố sản xuất) sao cho có lợi nhất.
1.2.
1.2.1.

1.2.2. Cơ sở xác định cầu lao động
a. Mục tiêu, chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước, ngành, địa


phương
Trong dài hạn, khi xây dựng chiến lược và kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế xã hội
của toàn bộ nền kinh tế, mỗi ngành, mỗi địa phương, cầu lao động được tính tốn sao cho
có đủ lực lượng lao động để thực hiện được chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội của toàn bộ nền kinh tế, của mỗi ngành và địa phương.
Cầu lao động trong dài hạn, tính đến xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo
quy luật phát triển kinh tế xã hội: Từ chỗ tỷ trọng lao động nông nghiệp là chủ yếu đến
chỗ phát triển công nghiệp, dịch vụ (nhu cầu lao động công nghiệp và dịch vụ tăng) và
đến giai đoạn nền kinh tế ở các quốc gia phát triển thì tỷ trọng lao động dịch vụ là chủ
yếu. Xu hướng phát triển cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu lao động các ngành kinh tế.
NN

CN

CN

CN

NN

DV

CN

DV

DV

NN


NN

Thấp

DV

Cao
5


Xác định cầu lao động cần tính đến xu hướng phân bổ và chuyển dịch cơ cấu lao động
giữa các vùng, miền.
+ Do phát triển cơng nghiệp, đơ thị hóa nên lao động công nghiệp và dịch vụ tăng, lao
động nơng thơn giảm (do được cơ giới hóa, tự động hóa).
+ Phát triển các khu vực kinh tế mới, khu công nghiệp, khu chế xuất, kinh tế cửa
khẩu, đặc khu kinh tế … nên lao động khu vực này tăng.
Trong ngắn hạn, từ kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước, ngành và địa
phương tính tốn lực lượng lao động cần sử dụng để thực hiện các kế hoạch này.
- Cầu lao động được tính tốn dựa trên cơ sở mơ hình kết hợp giữa lao động với vốn,
công nghệ được thể hiện trong hàm sản xuất để thực hiện đầu ra (sản phẩm, dịch vụ)
trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của toàn bộ nền kinh tế, ngành, địa phương và
doanh nghiệp.
- Xác định cầu lao động cũng phải tính đến độ co giãn của nhu cầu lao động theo giá cả
lao động.
- Tính cầu lao động phải theo yêu cầu sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn lao động
- Cầu lao động được tính đến cơ cấu trong nước và quốc tế trong bối cảnh hội nhập.
- Cầu lao động nền kinh tế cần tính đến cầu lao động trong khu vực hành chính sự
nghiệp và khu vực kinh tế.
b. Mục tiêu, chiến lược, và kế hoạch phát triển của khu vực hành chính sự nghiệp và

kinh tế
Trong khu vực kinh tế: Cầu lao động được xác định trên cơ sở cầu lao động của các tổ
chức kinh tế, doanh nghiệp, hộ kinh tế cá thể.
- Nhu cầu lao động của các tổ chức, doanh nghiệp được xác định trên cơ sở chiến lược
phát triển tổ chức, doanh nghiệp (trong dài hạn) và mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch
(trong ngắn hạn) việc tính tốn cầu lao động dựa trên cơ sở phân tích công việc (để
định biên), đối với lao động trực tiếp thường dựa trên năng suất lao động.
- Việc xác định cầu lao động cho toàn bộ nền kinh tế được tổng hợp từ các ngành, địa
phương, ngành được tổng hợp từ các phân ngành mỗi phân ngành cầu lao động được
tổng hợp từ cầu lao động từ các tổ chức, doanh nghiệp trực thuộc.
1.3.
Cung lao động
1.3.1. Khái niệm cung lao động
Cung lao động được xét trên hai góc độ:
- Góc độ cá nhân: Mỗi người lao động, ở mỗi thời điểm quyết định có làm việc hay
khơng làm việc, làm việc cho ai và thời gian bao nhiêu là biểu hiện cung lao động
của cá nhân – Sức lực con người được tạo nên bởi các yếu tố thể lực, trí lực, tâm
lực
-

6


Góc độ xã hội: Cung lao động là khả năng xã hội cung ứng lao động cho thị trường
ứng với mỗi mức giá lao động - tiền công và điều kiện lao động trong khoảng thời
gian nhất định.
1.3.2. Cơ sở hình thành cung lao động
• Số lượng lao động
Quy mơ, tốc độ tăng/giảm dân số
- Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động.

- Trình độ giáo dục, giới tính, chủng tộc.
- Tiền lương và thu nhập thực tế.
- Sở thích nghề nghiệp, hồn cảnh gia đình.
- Tiến bộ khoa học, kỹ thuật cơng nghệ.
- Tăng trưởng, suy thối kinh tế.
Các chương trình phúc lợi của Nhà nước
• Chất lượng lao động
Chiến lược, chính sách phát triển nguồn nhân lực
- Hệ thống giáo dục, đào tạo.
Chính sách y tế, thể dục thể thao, chăm sóc sức khỏe cộng đồng
- Hội nhập quốc tế.
Nguồn cung lao động có thể tăng từ nguồn nhân lực quốc tế chất lượng cao, và
cũng có thể giảm do xuất khẩu lao động, chảy máu chất xám.
Sự ra tăng chất lượng do đòi hỏi yếu của yếu tố hội nhập, yêu cầu đáp ứng trình độ
kĩ thuật cơng nghệ, học hỏi kiến thức, kinh nghiệm quốc tế.
• Cơ cấu lao động
Do phát triển công nghiệp, đô thị hóa nên lao động cơng nghiệp và dịch vụ tăng, lao động
nơng thơn giảm (do được cơ giới hóa, tự động hóa).
Phát triển các khu vực kinh tế mới, khu công nghiệp, khu chế xuất, kinh tế cửa khẩu, đặc
khu kinh tế... nên lao động khu vực này tăng.
• Thời gian tham gia lao động
- Lợi ích, sở thích nghề nghiệp, hồn cảnh gia đình (Lợi ích cao thì làm nhiều, sở
thích nghề nghiệp cao làm nhiều, hồn cảnh gia đình khó khăn làm nhiều và ngược
lại).
Chính sách Nhà nước (lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp, thuế thu nhập cá
nhân…) hợp lí thì thời gian lao động cũng nhiều và ngược lại.
1.4.
Cân bằng thị trường lao động
1.4.1. Khái niệm
Thị trường lao động là nơi người lao động tìm việc làm và các doanh nghiệp thuê

lao động. Quá trình trao đổi giữa hai bên làm cho mức tiền công và mức làm việc là bằng
nhau hay tại thời điểm mà thời gian người lao động muốn làm việc bằng với thời gian mà
doanh nghiệp muốn thuê (cân bằng thị trường).
-

-

-

-

-

7


Cân bằng thị trường lao động là khi cung lao động đáp ứng được cầu lao động cả
về số lượng, chất lượng và cơ cấu lao động. Sẽ khơng có thất nghiệp nếu thị trường lao
động cân bằng, tuy nhiên thực tế ln có biểu hiện dư cung, ngay cả những nước phát
triển, nguồn nhân lực khan hiếm cũng có thất nghiệp.
Chính sách điều tiết thị trường lao động
Để cung, cầu thị trường lao động cân bằng, Nhà nước cần có những chính sách giảm
cung, tăng cầu về số lượng, đảm bảo cung về chất lượng và cơ cấu phù hợp với nhu cầu
lao động. Một số chính sách chủ yếu được nhà nước áp dụng gồm:
a. Chính sách đầu tư
Mơi trường đầu tư thuận lợi giúp hình thành và phát triển các tổ chức kinh tế, doanh
nghiệp. Vì vậy, để điều tiết thị trường lao động cần có những chính sách đầu tư phù hợp,
xây dựng các chương trình, dự án từ đó thu hút lao động. Các dự án gồm dự án công như
phát triển cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu chế xuất, đặc khu kinh tế…
b. Chính sách di dân tự do

Chính sách di dân của chính phủ làm thay đổi cân bằng của thị trường lao động, tạo
thuận lợi trong việc chuyển lao động từ nơi thừa lao động sang nơi thiếu lao động.
c. Chính sách dân số
Điều tiết tỷ lệ sinh đẻ hợp lý, nâng cao chất lượng dân số để bảo đảm quy mô dân số
phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, tạo nguồn nhân lực ổn định.
d. Chính sách tiền lương, thu nhập
Đảm bảo tiền lương đủ và nâng cao chất lượng cuộc sống sẽ giúp người lao động
khơng phải làm thêm ngồi giờ, lương giữa các ngành nghề, vùng miền hợp lý để tránh
tình trạng người lao động chạy theo một số ngành nghề như thừa thầy thiếu thợ hay tập
trung vào các ngành nghề kinh tế, quản lý, kế tốn, có tập trung vào kỹ thuật hay lương,
thu nhập bất hợp lý giữa các vùng miền dẫn đến tập trung lao động vào thành phố, nơng
thơn khan hiếm (nhân lực trình độ và chất lượng cao).
e. Chính sách bảo hiểm
Bảo hiểm đủ sống sẽ giảm nhu cầu lao động của người lao động, người lao động
không phải làm thêm sau nghỉ hưu, bảo hiểm thất nghiệp nếu đủ sống cũng vậy, sẽ giảm
bớt nhu cầu lao động đối với một số người lao động.
f. Chính sách đào tạo
Những chính sách đào tạo là cần thiết trong cân bằng thị trường lao động:
- Đào tạo giúp nâng cao chất lượng lao động, làm cung chất lượng lao động đáp ứng
được cầu.
1.4.2.

8


- Định hướng đào tạo theo nhu cầu xã hội sẽ giúp giảm bớt tình trạng thừa thầy thiếu

thợ hay chạy theo một số ngành dẫn đến thừa lao động, trong khi một số ngành khác
lại thiếu lao động.
- Chính sách đầu tư cho đào tạo, hỗ trợ đào tạo cho người lao động, đa dạng hóa các

loại hình và phương pháp đào tạo sẽ giúp phát huy được nội lực cho đào tạo phát
triển.
g. Chính sách sử dụng lao động
Trong đó vận dụng mơ hình tăng trưởng, mơ hình kết hợp lao động với cơng nghệ hợp
lý.
h. Chính sách xuất khẩu lao động và tạo việc làm cho người lao động sau khi về nước
i. Chính sách phát triển thị trường lao động
Chính sách này tạo thuận lợi cho cung cầu lao động được “giáp mặt”, cung cấp thông
tin cung, cầu lao động một cách đầy đủ, cập nhật để Nhà nước và người dân tự điều chỉnh,
tạo thuận lợi cho người dân tìm kiếm việc làm.

9


PHẦN 2: THỰC TRẠNG CUNG CẦU LAO ĐỘNG TRÌNH ĐỘ CAO TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2021
2.
2.1.

C

Khái quát về lao động của Thành phố Hồ Chí Minh
Năm 2021, TP. Hồ Chí Minh cần nhân lực khoảng 300.000 người, ưu tiên phát
triển nhân lực cho những ngành có hàm lượng cơng nghệ cao, giá trị gia tăng cao, đảm
bảo nhu cầu lao động chất lượng cao cho 09 ngành dịch vụ, 04 ngành công nghiệp chủ lực
(Cơ khí chế tạo chính xác và tự động hóa; Điện tử và Công nghệ thông tin; Chế biến thực
phẩm theo hướng tinh chế; Hóa chất - Hóa dược và mỹ phẩm).
Nhìn chung, tình hình kinh tế Thành phố trong 6 tháng đầu năm 2021 có nhiều tín
hiệu khả quan, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) ước tăng 5,46% so với cùng kỳ năm
trước. Bên cạnh đó, tình hình đăng ký thành lập doanh nghiệp trong 6 tháng đầu năm

cũng có xu hướng tăng so với cùng kỳ năm trước cả về số lượng doanh nghiệp và vốn
đăng ký. Điều này cũng cho thấy chính quyền Thành phố đã có nhiều giải pháp phù hợp
để phát triển kinh tế - xã hội dưới tác động của dịch bệnh Covid-19, các doanh nghiệp đã
chủ động hơn trong cơng tác ứng phó với diễn biến của dịch bệnh, phần lớn doanh nghiệp
đã ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh, điều hành và quản lý nhân
sự.
Theo thống kê, tính đến tháng 7/2021, dân số Thành phố Hồ Chí Minh đạt
8.837.544 người. Tỷ lệ tăng dân số của thành phố là 2,28%. Đây là tốc độ tăng trưởng dân
số khá nhanh. Điều này cho thấy thị trường lao động của thành phố luôn sẵn nguồn cung,
đủ để đáp ứng được cầu của các doanh nghiệp.
Cùng với sự ra đời và phát triển nhanh của các loại hình doanh nghiệp, thành phố
Hồ Chí Minh ngày càng thu hút các luồng lao động nhập cư, nhập khẩu. Cung lao động
nhập cư là từ các tỉnh lân cận như Tiền Giang, Long An, Đồng Nai,… Điều này minh
chứng rằng, thành phố Hồ Chí Minh có vai trị vị trí lớn, là đầu tàu có sức cuốn hút, lơi
kéo đối với dân cư của các địa phương khác, những người đang thất nghiệp hoặc bị thiên
tai, lũ lụt phải di chuyển đến thành phố Hồ Chí Minh để sinh sống hay người ở địa
phương khác đến để học tập, nghiên cứu rời ở lại làm việc. Bên cạnh lao động nhập cư,
thành phố Hồ Chí Minh cịn có một lực lượng lao động nhập khẩu người nước ngồi do
q trình mở cửa đầu tư cũng phải được kể đến. Số này chủ yếu là lao động có trình độ
chun mơn, giữ những trọng trách khác nhau trong quá trình hợp tác, đầu tư, liên doanh
với các cơ sở kinh tế của thành phố. Điều này làm cho tăng lao động và tạo ra những hình
10


thức cung ứng lao động đa dạng gồm: cung ứng lao động tại chỗ, cung ứng qua con
đường nhập cư, nhập khẩu. Số lực lượng lao động bổ sung hay cung ứng tại chỗ hằng
năm là khoảng 40.000 đến 50.000 người.
Các loại thị trường từng bước phát triển và mở rộng; cơ cấu kinh tế bước đầu
chuyển dịch theo hướng hiệu quả hơn. Với điều kiện pháp lý đã cho phép hình thành thị
trường lao động ở Việt Nam, thị trường lao động thành phố Hồ Chí Minh đã hình thành và

phát triển rất nhanh chóng và phong phú.
Bên cạnh những tín hiệu khả quan từ phát triển kinh tế - xã hội, dịch bệnh Covid19 bùng phát lần thứ 4 đã ảnh hưởng không nhỏ đến lao động – việc làm, tỷ lệ lao động
ngừng việc, mất việc có xu hướng tăng. Nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp cũng khắt
khe hơn để xây dựng nguồn lực đủ mạnh đáp ứng nhu cầu ổn định và phát triển, yêu cầu
đối với công tác tuyển dụng nhân sự cũng cao hơn cả về trình độ, năng lực chun mơn,
kỹ năng nghề và thái độ làm việc đây cũng chính là thách thức lớn đối với người lao
động.
Kết quả khảo sát của Trung tâm cũng cho thấy, tỷ lệ doanh nghiệp dự kiến cắt giảm
lao động trong 6 tháng cuối năm 2021 chiếm 46,47% tổng số doanh nghiệp khảo sát.
Trong đó, doanh nghiệp chủ yếu cắt giảm lao động trong quý III, thời điểm quý IV phần
lớn các doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động sản xuất, kinh doanh phục vụ nhu cầu dịp lễ,
Tết.
Thực trạng cầu lao động trình độ cao
Nhu cầu về lao động chất lượng cao của Việt Nam cũng như của thành phố Hồ Chí
Minh đã tăng nhanh chóng do Việt Nam đã qua giai đoạn có lợi thế về lao động giá rẻ.
Mặt khác thực tế cạnh tranh quốc tế trong mấy năm qua đặc biệt là trong tình hình đại
dịch covid-19 hiện nay đang diễn ra đã buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải cơ cấu tổ
chức lại sản xuất để gia tăng năng lực cạnh tranh của mình. Theo đó nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của doanh nghiệp là giải pháp có tính chất sống cịn vì vậy nhu cầu về lao
động chất lượng cao của các doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh gia tăng nhanh
chóng.
2.2.

Số lượng
Theo trung tâm dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động đã
thực hiện khảo sát trong 6 tháng đầu năm 2021 thì nhu cầu tuyển dụng chủ yếu tập trung
vào lao động đã qua đào tạo, chiếm gần 86% tổng nhu cầu với các nhóm nghề “nổi lên” là
tài chính – tín dụng – ngân hàng – bảo hiểm; cơng nghệ thông tin; kiến trúc – kỹ thuật
2.2.1.


11


cơng trình xây dựng; kỹ thuật điện – điện lạnh – điện công nghiệp – điện tử; marketing.
Trong 94.487 chỗ làm việc được thống kê khảo sát, cầu về lao động trình độ đại học trở
lên chiếm 20.986 chỗ làm việc tương đương 22,21% tổng số nhu cầu tuyển dụng trên toàn
địa bàn thành phố, tuy nhiên vẫn chưa cao so với lao động trình độ trung cấp.

Tỉ lệ cầu lao động trong 6 tháng đầu năm 2021
Có thể thấy rằng tỉ lệ nhu cầu tuyển dụng lao động trình độ đại học trở lên trong 6
tháng đầu năm 2021 tăng so với năm 2020 (chiếm 20,9%). Điều này cho thấy nhu cầu
tuyển dụng lao động đã qua đào tạo và lao động chất lượng cao của thành phố đang gia
tăng nhanh chóng, phù hợp với xu hướng phát triển sản xuất kinh doanh trong thời gian
tới của các doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh.
2.2.2. Chất lượng
Chất lượng cầu lao động là một yếu tố đóng vai trị quan trọng trong việc mở rộng
cầu lao động. Thành phố Hồ Chí Minh là một thành phố đơng dân, nguồn lao động dồi
dào, hàng năm trung bình có khoảng trên dưới 50.000 lao động trình độ cao bước vào độ
tuổi lao động bổ sung cho lực lượng lao động. Nhưng một thực tế đặt ra là: cung lao động
vẫn không đáp ứng được cầu lao động, tình trạng làm việc trái ngành trái nghề vẫn còn
nhiều.
Chất lượng cầu lao động đã thay đổi đáng kể, thể hiện ở yêu cầu tuyển dụng lao
động của các doanh nghiệp. Việc tuyển dụng lao động qua đào tạo (trung cấp, trung học
chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học) tăng lên, cầu về lao động phổ thơng giảm. Đặc biệt là
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, yêu cầu về chất lượng lao động của họ là rất
12


cao. Ngồi khả năng chun mơn, trình độ lành nghề, ý thức làm việc, thì yêu cầu về thể
lực rất được họ quan tâm. Tuy nhiên, trước tình hình đào tạo lao động như hiện nay thì

chất lượng của lao động vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của cầu lao động. Chính thực
trạng này đã gây khó khăn khơng những cho các doanh nghiệp mà cịn cho chính người
lao động.
Chất lượng cầu lao động ở các doanh nghiệp khác nhau, các vùng khác nhau, các
thành phần kinh tế khác nhau là khác nhau. Chất lượng cầu lao động ở nội thành cao hơn
ở ngoại thành, ở các ngành công nghiệp, dịch vụ, xây dựng thương mại là cao hơn so với
ngành nông nghiệp … Cùng với yêu cầu về hàm lượng chất xám cũng như công nghệ
trong sản phẩm ngày càng tăng lên thì chất lượng cầu lao động cũng tăng lên.
Cơ cấu
Trong 6 tháng đầu năm theo trung tâm dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị
trường lao động khảo sát cho thấy cơ cấu cầu lao động trình độ chất lượng cao tập trung ở
một số nhóm nghề:
2.2.3.

Cơ cấu cầu lao động trình độ cao theo các nhóm nghề trong 6 tháng đầu năm 2021 tại
TP.HCM
Qua khảo sát ta có thể thấy cầu lao động từ trình độ đại học trở lên tập trung ở các
nhóm nghề: Kinh doanh thương mại (17.2%); marketing (14.95%); kiến trúc – kỹ thuật
cơng trình xây dựng (11.66%); kế tốn – kiểm tốn (8.74%); nhân sự (7.51%); cơng nghệ
thơng tin (6.19%); tài chính – tín dụng – ngân hàng – bảo hiểm (5.69%); kỹ thuật điện –
điện lạnh – điện cơng nghiệp – điện tử (4.33%); hành chính – văn phòng – biên phiên
dịch (3.60%); giáo dục – đào tạo (3.21%);…
Dựa vào số liệu này, ta có thể thấy cầu lao động trình độ cao giữa các nhóm ngành
phân bố khơng đồng đều. Phần lớn tập trung ở các nhóm ngành như Kinh doanh thương
mại, Marketing. Bởi tốc độ phát triển kinh tế nhanh nên nhu cầu về lao động trình độ cao
tại Thành phố Hồ Chí Minh là rất lớn. Đặc biệt, nhu cầu rất lớn đối với các chuyên gia có
kỹ năng kinh doanh, thương mại và tiếp thị. Bên cạnh đó, thị trường lao động chứng kiến
sự thay đổi lớn do tác động của dịch Covid-19 và định hướng phát triển kinh tế số tại
TP.HCM. Rất nhiều doanh nghiệp đang đặt hàng tuyển dụng các công việc có trình độ cao
như kỹ sư phần mềm, cơng nghệ thơng tin, điện tử...

2.3.

Thực trạng cung lao động trình độ cao
13


Trong quá trình đổi mới và từng bước hội nhập quốc tế cùng với sự phát triển
mạnh mẽ về KT-XH, cung lao động có trình độ cao tại TPHCM cũng đã đạt được nhiều
thành tựu đáng kể: phát triển nhanh cả về số lượng, chất lượng và sự thay đổi cơ cấu lao
động theo ngành kinh tế phù hợp với q trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
2.3.1. Số lượng
Thành phố Hồ Chí Minh là đơ thị có nguồn nhân lực rất lớn. Thành phố có tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao, thu nhập bình quân đầu người cao gấp 3 lần mức bình quân cả
nước. Thành phố còn là địa phương dẫn đầu cả nước về thu hút vốn đầu tư và phát triển
nhanh của nhiều loại hình doanh nghiệp, tạo lực hút lớn đối với các luồng lao động nhập
cư từ khắp nơi đổ về. Số lượng các trường đại học chất lượng tại Thành phố Hồ Chí Minh
ngày càng nhiều và đã giúp tạo ra một đội ngũ lao động có trình độ chun mơn kỹ thuật
tốt. Hằng năm, Thành phố Hồ Chí Minh có đến hơn 200.000 sinh viên tốt nghiệp vào bắt
đầu tìm kiếm việc làm.
Theo trung tâm dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động Thành
phố Hồ Chí Minh, trong 6 tháng đầu năm 2021, có đến 26.213 người có nhu cầu tìm việc,
chiếm 47,21% tổng nhu cầu tìm việc trên tồn địa bàn thành phố. Đây là một con số
tương đối lớn so với tổng cung nhưng có thể thấy, trình độ lao động từ trên đại học vẫn
cịn thấp hơn trình độ lao động phổ thông, chiếm 53,79%.

Tỉ lệ cung lao động trong 6 tháng đầu năm 2021

14



Điều này có thể dẫn đến các tình trạng như thiếu đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ
năng lực cao, thiếu đội ngũ chuyên gia trong các ngành kinh tế, kỹ thuật,....Tuy nhiên, số
lao động này còn được nhiều địa phương khác tại các tỉnh thành phía Nam thu hút, đặc
biệt là các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu.
Chất lượng
Một thực tế không thể phủ nhận rằng trình độ đào tạo của người lao động là một
trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để phản ánh chất lượng của nguồn nhân lực. Trình
độ kiến thức và kĩ năng nghề của lao động đóng vai trị cực kì quan trọng đối với sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Những người lao động có trình độ cao là thế hệ lao
động được đào tạo bài bản từ trường lớp; khả năng tiếp thu và thích nghi tốt với mơi
trường. Họ sử dụng tốt các loại thiết bị công nghệ cao, phức tạp, tiếp thu và áp dụng tốt
các loại thiết bị công nghệ tiên tiến hiện đại. Họ sẽ làm ra những sản phẩm đẹp và ln
thay đổi mẫu mã, có chất lượng với năng suất và hiệu quả cao. Bên cạnh đó, lực lượng lao
động trình độ cao hầu như đều có tinh thần cầu tiến và tích cực phát triển bản thân khơng
ngừng nghỉ.
Thành phố Hồ Chí Minh là nơi có thể mạnh về giáo dục – đào tạo, khoa học kĩ
thuật. Vì thế, chất lượng của đội ngũ lao động trình độ cao là khá tốt, phần nào đáp ứng
được yêu cầu của các doanh nghiệp và thị trường lao động.... Tuy nhiên, ở một số ngành
nghề lại chưa đáp ứng được chất lượng so với nguồn cầu như: Quản lý điều hành, Tin
học, Kế toán, Quản lý nhân sự - Hành chính văn phịng; Tài chính – Ngân hàng, Kho bãi
– Vật tư – Xuất nhập khẩu. Do đó vẫn có hiện tượng thừa lao động có trình độ cao nhưng
chưa đáp ứng được yêu cầu tuyển dụng và làm việc của doanh nghiệp (chưa toàn diện về
kỹ năng chuyên môn, kỹ năng nghề, kỹ năng mềm, kỹ năng quản lý, ngoại ngữ).
Khách quan nhìn nhận TPHCM chưa có được đội ngũ trí thức thực mạnh, chuyên
gia tầm quốc tế, thiếu vắng các đơn vị nghiên cứu mạnh ở tầm quốc tế trên các lĩnh vực
khác nhau. Các sản phẩm nghiên cứu khoa học chất lượng kém, khả năng ứng dụng thấp,
q ít sản phẩm được thương mại hóa quốc nội và hầu như khơng có ảnh hưởng ra ngồi
biên giới. Cịn đội ngũ cán bộ cơng quyền khơng giỏi, thiếu chuyên nghiệp, thiếu kỹ năng
(đặc biệt 2 kỹ năng quan trọng nhất là tổ chức hành động thực tiễn và ngoại ngữ), thiếu
sáng tạo và khá phụ thuộc.

Bên cạnh đó, tại thành phố vẫn cịn rất nhiều người có trình độ đại học và trên đại
học hiện làm các công việc bậc thấp – một dạng của “thất nghiệp trá hình”. Nhiều doanh
nghiệp phản ánh sinh viên ra trường không đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp. Do
2.3.2.

15


hạn chế về chất lượng, người có trình độ đào tạo cao vẫn đang gặp phải khó khăn trong
q trình tìm việc làm.
Cơ cấu
Cung lao động trình độ cao trong 6 tháng đầu năm tập chung chủ yếu ở các nhóm
nghề như sau:
2.3.3.

Có thể thấy cung lao động trình độ cao cũng phân bố khơng đồng đều ở các nhóm
ngành, ở các ngành như Công nghệ thông tin, Marketing, Dịch vụ tư vấn – nghiên cứu
khoa học và phát triển cịn rất thấp, người lao động trình độ đại học trở lên có nhu cầu tìm
việc làm ở ngành nghề Kinh doanh thương mại; Hành chính – văn phịng – Biên phiên
dịch và Kế toán – kiểm toán là cao nhất.
Nhu cầu ứng tuyển, tìm việc làm tập trung ở một số vị trí như sau: trưởng phịng
kinh doanh; chun viên tư vấn tài chính; chuyên viên tư vấn bảo hiểm; quản lý nhà hàng;
chuyên viên kiểm định chất lượng; kĩ sư xây dựng, kiến trúc sư, giám sát công trình; kế
tốn trưởng, chun viên marketing; nhân viên thiết kế website; lập trình viên; chuyên
viên pháp lý; …
Thực trạng chênh lệch cung – cầu lao động trình độ cao và nguyên nhân
Thực trạng chênh lệch cung – cầu lao động trình độ cao
Trong 6 tháng đầu năm 2021, thành phố Hồ Chí Minh cùng cả nước phải đối phó
với đợt dịch Covid-19 với biến thể Delta có khả năng lây lan nhanh. Trước diễn biến đó,
chính phủ vừa phải tích cực đẩy lùi dịch bệnh, vừa phải đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu

2.4.
2.4.1.

16


kinh tế, xã hội. Tình hình chung thị trường lao động thành phố 6 tháng đầu năm 2021 diễn
ra sôi động hơn so với năm 2020 với nhiều biến động về chênh lệch cung – cầu.
Số lượng
Trong 6 tháng đầu năm 2021, thị trường lao động có sự mất cân bằng giữa cung và
cầu của lao động trình độ cao. Lượng cầu nhân lực trình độ đại học trở lên cần 20.986 chỗ
làm việc. Trong khi đó, số lượng cung lao động trình độ đại học trở lên lại là 26.213
người. Có thể dễ dàng nhìn thấy là cung lao động bị thừa khoảng 5.227 lao động và cung
chênh lệch với cầu khoảng 25%. Số lao động này hoặc là làm trái ngành trái nghề, hoặc
phải đi làm công việc của người lao động trình độ thấp hơn, khơng phù hợp với năng lực
của họ.


Ở một số ngành nghề có sự chênh lệch lớn giữa cung và cầu lao động trình độ cao như
sau:
+ Hành chính – văn phịng – Biên phiên dịch: nhu cầu thị trường ở ngành này chỉ
là khoảng 755 lao động, trong khi đó, cung lao động lại là khoảng 3.000 lao động. Đây là
một con số chênh lệch rất lớn, gây ra tình trạng thất nghiệp đối với những lao động trình
độ cao có mong muốn được làm việc trong các lĩnh vực này.
+ Ngược lại ở ngành Kiến trúc – Kỹ thuật cơng trình xây dựng, trong khi cầu lao
động là khoảng 2.447 lao động mà thị trường lao động chất lượng cao chỉ đáp ứng được
khoảng 1.491 lao động. Đây là tình trạng thiếu hụt lao động nghiêm trọng, khiến các
doanh nghiệp không có đủ nguồn nhân lực để phát triển doanh nghiệp, phải cạnh tranh
với nhau, phải tuyển những lao động trình độ thấp hơn, tay nghề kém hơn,... có thể dẫn
đến việc tốn kém thêm chi phí đào tạo của doanh nghiệp.

 Cung lao động trình độ đại học trở lên vừa thừa vừa thiếu ở một số ngành khác nhau trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
• Chất lượng
Khơng có quá nhiều sự chênh lệch về chất lượng giữa cung và cầu lao động chất
lượng cao. Nguồn cung lao động trình độ cao là những lao động có kiến thức, trình độ
chun mơn kỹ thuật cao, có khả năng sử dụng tốt các loại thiết bị công nghệ cao, phức
tạp,...Đặc biệt, Thành phố Hồ Chí Minh lại là nơi có chế độ giáo dục và trình độ khoa học
kỹ thuật tốt nhất cả nước nên chất lượng cung lao động ln được đảm bảo có thể thực
hiện tốt, sáng tạo trong công việc ở nhiều ngành nghề khác nhau. Trong khi đó, chất
lượng cầu cũng chỉ yêu cầu lao động khả năng chun mơn, trình độ lành nghề để có thể
đáp ứng được yêu cầu của công việc mà đây lại là những điều căn bản, cần thiết để được
xem như một lao động trình độ cao. Chất lượng cầu ở các doanh nghiệp là khác nhau
17


nhưng với những ưu điểm của nguồn cung lao động trình độ cao thì hồn tồn có thể đáp
ứng được phần lớn yêu cầu tuyển dụng ở mọi ngành nghề, lĩnh vực khác nhau.
• Cơ cấu
Lượng cung và cầu lao động trình độ cao có sự khác nhau rõ rệt giữa các nhóm
ngành, nhóm nghề. Cụ thể:
Nhóm nghề
Cầu lao động
Kinh doanh thương mại
17,2%
Hành chính – văn phịng - Biên phiên dịch
3,6%
Kế toán – Kiểm toán
8,74%
Dịch vụ vận tải – kho bãi – dịch vụ cảng
2,68%

Dịch vụ phục vụ cá nhân, bảo vệ
3,55%
Nhân sự
7,51%
Kiến trúc – Kỹ thuật cơng trình xây dựng
11,66%
Dịch vụ tư vấn – Nghiên cứu khoa học và phát
6,79%
triển
Marketing
5,49%
Công nghệ thông tin
3,31%

Cung lao động
17,65%
12,42%
9,01%
7,74%
6,58%
5,81%
5,69%
4,52%
4,29%
3,48%

Từ bảng số liệu trên, có thể thấy, rất nhiều ngành nghề có nhu cầu về lao động
trình độ cao nhưng số lượng cung lao động trình độ cao lại khơng thể đáp ứng được, như
là các ngành Nhân sự, Kiến trúc – Kỹ thuật cơng trình xây dựng, Dịch vụ tư vấn – Nghiên
cứu khoa học và phát triển, Marketing,.... Trong khi đó, các ngành nghề khác thì cung lao

động trình độ cao lại vượt mức quá nhiều so với cầu lao động: Hành chính – văn phịng Biên phiên dịch, Dịch vụ vận tải – kho bãi – dịch vụ cảng, Kế toán – Kiểm tốn, Cơng
nghệ thơng tin,... Đặc biệt là ngành Hành chính – văn phịng – Biên phiên dịch với sự
chênh lệch cơ cấu cung cầu cực lớn với con số tương đương là 12.42% và 3.6%, lao động
trình độ cao được đào tạo và đổ dồn vào ngành nghề này rất lớn so với cầu nên tình trạng
thất nghiệp và làm trái ngành xảy ra rất nhiều.
2.4.2. Nguyên nhân chênh lệch cung – cầu lao động trình độ cao
- Về phía nhu cầu, mơ hình tăng trưởng của chúng ta vẫn chưa khuyến khích thúc
đẩy nhu cầu lao động trình độ cao và nâng cao chất lượng lao động trình độ cao.
Mơ hình tăng trưởng hiện hành của Việt Nam với các trụ cột chính là:
(1) Khai thác tài nguyên;
(2) Lao động rẻ, chất lượng thấp;
(3) Đầu tư vốn lớn và dễ dàng;
(4) Khu vực doanh nghiệp nhà nước có thế lực mạnh nhưng với hiệu quả thấp.
 Hệ quả là chúng ta có một cơ cấu cơng nghiệp lệch lạc - thiếu nền tảng công nghiệp hỗ
trợ, thiếu lực lượng doanh nghiệp có khả năng liên kết và gia nhập chuỗi sản xuất thế giới,
18


-

-

-

-

-

thiếu lực lượng lao động chun mơn kỹ thuật trình độ cao để dẫn dắt nền kinh tế, do đó
khơng thể cạnh tranh và phát triển một cách bình thường.

Di chuyển cơ cấu lao động chậm: Mặc dù trong những năm qua đã giảm tỷ lệ lao động
trong nông nghiệp và tăng tỷ trọng lao động trong công nghiệp và thương mại nhưng tốc
độ chuyển dịch cịn chậm, khơng tương thích với kinh tế cơ sở dịch.
Dịch chuyển lao động theo các tín hiệu của thị trường: Lao động trình độ cao có xu hướng
di chuyển đến những vùng, thành phố và khu vực có thị trường lao động sơi động như TP.
HCM dẫn tới lượng cung tăng cao, đổ dồn. Điểm chú ý là đi liền với khả năng di chuyển
cao thì mức độ “nhảy việc” nhiều, khơng an tâm đầu tư phát triển nghề nghiệp lâu dài của
một bộ phận lao động trình độ cao. Những bất cập trong mơ hình tăng trưởng và trình độ
cơng nghệ của sản xuất đã kéo theo sự mất cân đối nghiêm trọng trong cấu trúc việc làm ở
Việt Nam. Sự dịch chuyển lao động giữa các khu vực, các ngành nghề và nhu cầu kỹ năng
làm cho một bộ phận lớn lao động trở nên dư thừa, đặc biệt là trong khu vực doanh
nghiệp Nhà nước. Trong quá trình dịch chuyển này, nền kinh tế vừa thiếu đội ngũ lao
động có kỹ thuật, cơng nhân lành nghề có khả năng làm việc trong lĩnh vực công nghệ
cao, các khu chế xuất và những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, vừa thừa đội ngũ
lao động phổ thơng khơng có tay nghề chuyên môn
Tâm lý người lao động, tác phong, kỹ năng lao động cịn bất cập: vì điều kiện xã hội phát
triển, cơng việc phong phú, có nhiều điều kiện tiếp cận và lựa chọn, người lao động kén
chọn, tư tưởng tìm việc làm khơng đúng. Bên cạnh đó, tâm lý người lao động “đứng đây
trông núi nọ” làm cho các biến động lao động ở các công ty lớn.
Đa số doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, đặc biệt ở các khu công nghiệp, khu chế
xuất, sử dụng số lượng lớn lao động trẻ từ 18 đến 35 tuổi và lao động nhập cư. Đây là một
khó khăn thử thách đến mất cân đối cung - cầu, vì xã hội càng phát triển thì nhu cầu học
tập càng nhiều, tuổi tham gia hoạt động kinh tế càng cao. Trong khi đó, tỉ lệ lao động từ
độ tuổi trẻ bước vào lực lượng lao động ngày giảm, do đó tạo ra sự thiếu hụt lao động trẻ,
đặc biệt là lao động phổ thông. Lực lượng lao động trong khu cơng nghiệp, khu chế xuất
ở thành phố Hồ Chí Minh có tuổi trung bình từ 18-25 tuổi, lao động ngoại tỉnh sử dụng
trên 60%.
Áp dụng chính sách tiền lương, thu nhập trong các doanh nghiệp cứng nhắc và không
phản ánh đúng thực tế của trường lao động thị trường
Về cơ sở hạ tầng của thị trường lao động, thông tin thị trường lao động nói chung hiện

nay lạc hậu, khơng mang tính hệ thống, bị chia cắt giữa các vùng miền, khơng phản ánh
được những vấn đề nóng của thị trường lao động, khả năng bao quát, thu thập và phổ biến
thông tin chưa đáp ứng được nhu cầu của các đối tác. Cơ sở dữ liệu về thị trường lao động
vừa thiếu vừa không được cập nhật, hầu hết các cuộc điều tra về lao động – việc làm
19


-

-

-

-

-

không được công bố kịp thời. Hiệu quả các hoạt động tư vấn, hướng nghiệp, giao dịch
việc làm thấp. Hệ thống dịch vụ việc làm của cả nước mới chỉ đáp ứng 10-15% nhu cầu
thực tế về tư vấn và giải quyết việc làm, đặc biệt không đáp ứng yêu cầu của lao động
trình độ cao. Trên thị trường lao động Việt Nam, các vị trí chủ chốt như kỹ thuật cao cấp,
chức danh quản lý cao cấp (quản lý dự án, giám đốc nhân sự và marketing…), doanh
nghiệp phải tìm đến kênh chuyên nghiệp và hiệu quả hơn, chủ yếu thơng qua các cơng ty
“săn đầu người” nước ngồi.
Về cơ chế quản trị thị trường lao động, các cơ chế hữu hiệu trên thị trường lao động như
đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể…chưa được thực hiện hoặc cịn
hình thức.
Chất lượng của lao động trình độ cao theo đội ngũ một số “trụ cột” như công chức, cán bộ
khoa học công nghệ, giảng viên đại học, đội ngũ doanh nhân, công nhân kỹ thuật trình độ
cao…. vẫn chưa đảm đương được sứ mệnh là “đầu kéo của quá trình phát triển”.

Các doanh nghiệp tăng cường sử dụng lao động không thường xuyên: nhân lực sẽ luôn
được đào tạo và tuyển mới để thay thế các vị trí khơng cịn phù hợp; u cầu chính là
nguồn nhân lực năng động và đã qua đào tạo.
Đối với người lao động sự cạnh tranh chỗ làm việc gay gắt hơn, công bằng hơn và trong
môi trường mở rộng toàn xã hội. yêu cầu người lao động phải tự đào tạo nghề và các kỹ
năng để thích nghi với công việc.
Hạn chế về công tác quản lý nguồn nhân lực và thành phố vẫn chưa tổ chức được hệ
thống dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động một cách chính xác.
Chính từ việc chưa thực hiện tốt công tác dự báo cụ thể về số lượng ngành nghề, trình độ,
kỹ năng của lực lượng lao động và chưa thực hiện được việc thống kê, phân tích nhu cầu
nhân lực của nhà tuyển dụng nên đào tạo chưa định hướng và chưa gắn với nhu cầu của
thị trường lao động; người lao động tìm việc làm thiếu thông tin về việc làm, người sử
dụng lao động thiếu thông tin về cung – cầu lao động ảnh hưởng đến đầu tư sản xuất –
kinh doanh và phát triển nguồn nhân lực thành phố.

20


PHẦN 3: KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH, BIỆN PHÁP ĐỂ CÂN ĐỐI CUNG –
CẦU NHÂN LỰC TRÌNH ĐỘ CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Các chính sách chủ yếu:
3.
3.1.

b

Chính sách đầu tư
- Tạo môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút vốn đầu tư của các doanh nghiệp để có
thêm nhiều việc làm phù hợp với ngành nghề của người lao động trình độ cao
- Đầu tư cho cơ sở hạ tầng giúp lao động trình độ cao dễ dàng hơn trong công việc

- Đầu tư cho các trường đại học để nâng cao năng lực, trình độ của người lao động
chất lượng cao; để mang lại nguồn cung lao động trình độ cao với số lượng dồi dào, chất
lượng tốt, đáp ứng được yêu cầu làm việc của các doanh nghiệp
- Đầu tư vào các hội chợ về việc làm, trung tâm tìm việc để người lao động và người
sử dụng lao động gặp được nhau một các nhanh nhất, giúp lao động trình độ cao tìm được
chính xác nghề nghiệp mà mình đã được đào tạo, khơng phải làm trái ngành, trái nghề.
Chính sách di dân tự do
- Xây dựng đồng bộ các chính sách an sinh xã hội nhằm hỗ trợ người lao động trình
độ cao di cư ở nơi đến
- Cải cách, đổi mới thủ tục hành chính về cư trú, hộ khẩu cho người lao động trình
độ cao di cư
- Xây dựng mơ hình Nhà ở Xã hội để người lao động trình độ cao có thể yên tâm về
điều kiện nhà ở
- Cần xây dựng và mở rộng mạng lưới xã hội dân sự một cách thực chất và hiệu quả
để hỗ trợ người lao động di cư
- Cần tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ người lao động di cư trở về q hương
3.2.

Chính sách dân số
- Có thể miễn giảm cho chi phí giáo dục cho trẻ dưới 10 tuổi.
- Thực hiện già hóa khỏe mạnh để họ có cơ hội được tiếp tục làm việc, được truyền
đạt lại kinh nghiệm, xây dựng một đội ngũ lao động chất lượng nhất.
- Chú trọng, ưu tiên ngân sách cho việc giúp đỡ những trẻ em có hồn cảnh khó
khăn nhưng có tài để đào tạo vào đội ngũ lao động trình độ cao.
3.3.

3.4.

Chính sách tiền lương, thu nhập


21


- Trả lương theo chức vụ làm việc, hiệu quả cơng việc, làm càng nhiều, càng tốt thì
lương càng cao.
- Chi trả các loại phụ cấp trong quá trình làm việc như chi phí đi lại, gửi xe, trang
phục, thiết bị làm việc, ăn trưa,...
- Áp dụng chế độ thưởng trước có điều kiện, nếu khơng hồn thành nhiệm vụ thì
nhân viên có thể sẽ bị thu hồi lại phần thưởng.
- Những người có tài năng thì sẽ được hưởng phụ cấp đãi ngộ và khuyến khích tài
năng.
3.5.
Chính sách bảo hiểm
- Mở rộng phạm vi bao phủ bảo hiểm thất nghiệp
- Đẩy mạnh xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật về ASXH; rà sốt, điều chỉnh, bổ
sung các chính sách hiện hành, kể cả BHXH, BHYT, TGXH, ƯĐXH, hệ thống hỗ trợ tích
cực; nghiên cứu ban hành các văn bản pháp luật về ASXH cộng đồng.
- Bảo đảm quyền và nghĩa vụ của mọi thành viên tham gia hệ thống ASXH
- Hệ thống ASXH cần được hoàn thiện theo hướng vừa bảo đảm nhu cầu tối thiểu
trở lên cho người tham gia, vừa nâng cao dần mức độ tác động đối với các đối tượng thụ
hưởng.
- Xây dựng hệ thống BHXH, BHYT hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu quả cao, đáp ứng
u cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố và hội nhập quốc tế.
- Thực hiện chính sách BHXH, BH thất nghiệp, BHYT đảm bảo sự bình đẳng về vị
trí xã hội của người lao động trong các thành phần kinh tế khác nhau, thúc đẩy sản xuất
phát triển. Xóa bỏ nhận thức trước đây cho rằng chỉ có làm việc trong khu vực nhà nước,
là công nhân viên chức nhà nước mới được gọi là có việc làm và được hưởng các chính
sách BHXH, BHTN, BHYT.
- Quyền lợi của các chế độ BHXH, BH thất nghiệp, BHYT cần không ngừng được
điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện và mức sống chung toàn xã hội tại từng thời điểm,

đảm bảo cuộc sống của người tham gia BHXH, BHTN, BHYT và đặc biệt là người hưởng
lương hưu sau cả cuộc đời lao động cực nhọc.
- Ngành BHXH cần tập trung tiếp tục đẩy mạnh cải cách chính sách BHXH
Chính sách đào tạo
- Đổi mới giáo dục - đào tạo theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
- Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc giải quyết bài toán chất lượng
đào tạo nguồn nhân lực, không chỉ là đào tạo những ngành nghề phù hợp, đòi hỏi thực
3.6.

22


tiễn mà cần phải nâng cao hơn nữa tinh thần, trách nhiệm của mình với tương lai của mỗi
sinh viên do mình đào tạo.
- Khuyến khích doanh nghiệp tham gia vào chương trình đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực với vai trò là người sử dụng cuối cùng. Kết hợp hài hòa giữa nhà đào tạo và
người sử dụng lao động để hài hịa lợi ích các bên, tránh lãng phí. Tăng cường liên kết với
các doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực với các hình thức đa dạng như đào tạo
nhân lực theo địa chỉ, doanh nghiệp tham gia giảng dạy, tổ chức cho sinh viên thực tập tại
doanh nghiệp. Xây dựng chính sách để các doanh nghiệp đóng góp vào sự nghiệp giáo
dục đào tạo, đồng thời tăng cường đầu tư cho giáo dục đại học và học nghề về đội ngũ
giảng viên, chương trình đào tạo, cơ sở vật chất để nâng cao chất lượng đào tạo.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu xã hội, gắn đào tạo nghề với
việc làm. Đặc biệt, đẩy nhanh việc xã hội hóa cơng tác dạy nghề, tạo điều kiện khuyến
khích doanh nghiệp tuyển dụng và đào tạo nghề cho người lao động. Cần rà soát, quy
hoạch hệ thống các trung tâm giới thiệu việc làm, nâng cao tính chuyên nghiệp, phát triển
mạng lưới giới thiệu việc làm xuống tận thơn bản, có thể áp dụng theo 4 cấp hành chính
từ trung ương đến phường, xã. Tăng cường kết nối để tuyển lao động qua các kênh khác
nhau như qua các website về việc làm, báo chí, truyền hình…
- Tăng dần mức đầu tư trang thiết bị, kiến thức cho người lao động, tạo việc làm ổn

định, bền vững
- Chính phủ cần có chỉ đạo kịp thời trong xây dựng, thực hiện quy định, chính sách
để DN, nhất là các tập đồn, tổng cơng ty lớn, các DN FDI trước khi đầu tư dự án tại
Thành phố Hồ Chí Minh cũng như các địa phương khác cần có báo cáo cụ thể về phương
án, kế hoạch chuẩn bị nguồn nhân lực, nâng cao ý thức, trách nhiệm trong đào tạo, chuẩn
bị nguồn nhân lực.
Chính sách sử dụng lao động
- Đổi mới mơ hình tăng trưởng, thực sự coi khoa học công nghệ là quốc sách hàng
đầu.
- Thay đổi mơ hình kinh tế, thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế theo chiều sâu, lấy "vốn
con người" và khoa học công nghệ làm nền tảng cho phát triển.
- Tăng tỷ lệ chi nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia, ưu tiên đặc biệt
cho công nghệ thông tin và truyền thông; phát triển các vườn ươm công nghệ; đẩy mạnh
R&D và chuyển giao cơng nghệ.
3.7.

3.8.

Chính sách xuất khẩu lao động và tạo việc làm cho người lao động sau khi về
nước
23


- Thực thi các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và đào tạo lại
- Thực thi các chính sách tín dụng ưu đãi hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh, tạo
việc làm
- Xây dựng các chương trình hỗ trợ người lao động xuất khẩu sau khi về nước bao
gồm: tạo sinh kế và phát triển nghề nghiệp, tư vấn kinh doanh hoặc đào tạo kinh doanh
cho những người đủ vốn để giúp họ khởi nghiệp.
- Cung cấp tín dụng hỗ trợ tái hịa nhập: Chính phủ đưa ra một số chính sách cho

vay sinh kế đối với người lao động, các khoản vay trợ giúp nhóm, giúp người lao động
hồi hương có thể phát triển sản xuất, kinh doanh dựa trên kinh nghiệm, tay nghề và số vốn
họ đã tích lũy được trong thời gian làm việc ở nước ngồi.
Chính sách phát triển thị trường lao động
- Nhà nước cần có chính sách giảm dần quy mơ DN siêu nhỏ nhằm nâng cao tính
chuyên nghiệp, hiện đại
- Tạo dựng mơi trường và vị thế để lao động trình độ cao hoạt động
- Có các chính sách đặc thù thu hút người tài và du học sinh Việt Nam ở nước ngoài
trở về phục vụ đất nước
- Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động, dự báo xu hướng việc làm, nhu
cầu của người sử dụng lao động, chi phí đào tạo, tỷ lệ hồn trả của đào tạo, … Đồng thời
cung cấp đầy đủ các thông tin về dự báo kinh tế, triển vọng đầu tư, các dự án phát triển,
trên cơ sở đó các doanh nghiệp sẽ dự báo dự kiến phát triển kinh tế, nhu cầu nguồn nhân
lực và chủ động xây dựng các kế hoạch nhân lực của mình. Đặc biệt cần đầu tư cơng tác
thống kê, phân tích dữ liệu thơng tin thị trường lao động ở các tỉnh, thành phố và thiết lập
hệ thống thông tin giữa các tỉnh nhằm cung cấp, điều phối lao động.
- Hoàn thiện hành lang pháp lý để tạo động lực cho thị trường lao động phát triển
- Bảo đảm mơi trường làm việc an tồn cho tất cả người lao động, đặc biệt là lao
động làm trong khu vực phi chính thức.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật lao động, khuyến khích
các địa phương, doanh nghiệp có chính sách thu hút, sử dụng lao động phù hợp (ví dụ:
nhà ở cho công nhân khu công nghiệp, khu chế xuất; hỗ trợ lao động ngoại tỉnh hịa nhập
mơi trường sống mới…) để người lao động yên tâm gắn bó làm việc trong tỉnh và doanh
nghiệp.
3.9.

24


KẾT LUẬN

Là nơi có nguồn nhân lực dồi dào nhất cả nước và tập trung nhiều doanh nghiệp
lớn của Việt Nam và cả nước ngoài, cùng nhiều các trường nghề, Cao đẳng, Đại học, thực
trạng cung – cầu lao động trình độ cao của thành phố Hồ Chí Minh ln được quan tâm
và nghiên cứu cập nhật. Tuy nhiên, sự chênh lệch cung – cầu lao động trình độ cao vẫn
còn tồn tại rõ rệt và từ sự chênh lệch này đặt ra một số vấn đề như: thất nghiệp do không
đủ chuyên môn hành nghề, thiếu nhân lực do khơng tìm kiếm được nhân lực có trình độ
phù hợp,… Nếu không khắc phục được, trong dài hạn sẽ gây cản trở cho sự phát triển
kinh tế - xã hội của thành phố nói riêng và cả nước nói chung. Trên cơ sở phân tích, đánh
giá thực trạng cung – cầu đó, bài nghiên cứu đã đưa ra một số kiến nghị về các chính
sách, giải pháp nhằm khắc phục và giảm nguy cơ gia tăng sự chênh lệch trong mối quan
hệ cung và cầu lao động trình độ cao tại thành phố Hồ Chí Minh từ góc nhìn chính là môn
Kinh tế nguồn nhân lực căn bản. Những giải pháp nêu trên cần được nhận thức và triển
khai một cách nhanh chóng, đồng bộ và chặt chẽ, có sự lãnh đạo và quản lí thống nhất để
tạo điều kiện phát huy toàn bộ các nhân tố khách quan và chủ quan, nội lực và ngoại lực,
không chỉ áp dụng riêng cho thành phố mà cịn có thể cân nhắc áp dụng một số cho thị
trường lao động chất lượng cao của cả nước.
Cám ơn thầy đã cho chúng em cơ hội để tìm hiểu đề tài. Vì kiến thức của chúng em
cịn hạn chế và do chưa có nhiều kinh nghiệm nên trong khi viết bài sẽ có những thiếu sót
là điều khơng thể tránh khỏi. Một lần nữa chúng em mong rằng sẽ nhận được sự chỉ bảo
của thầy và sự đóng góp của các bạn để bài thảo luận của nhóm 3 được tốt hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

25


×