Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

BÁO cáo CUỐI kì môn xã hội học NHÓM 4 THỰC TRẠNG về nạo PHÁ THAI của PHỤ nữ tại THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.49 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

BÁO CÁO CUỐI KÌ
MƠN XÃ HỘI HỌC

NHĨM 4

THỰC TRẠNG VỀ NẠO PHÁ THAI CỦA PHỤ NỮ
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Giảng viên hướng dẫn: Hà Trọng Nghĩa

Tác giả:
1.Đinh Thị Thu Hằng (100%)
2.Đoàn Quốc Huy (100%)
3.Trần Thị Huyền (100%)
4.Nguyễn Dương Ngọc Hân (100%)
5.Phạm Thị Minh Hiếu (100%)


1. Giới thiệu
Hiện nay, thực trạng nạo phá thai ở Việt Nam đã và đang rất phổ biến và quan
ngại. Vấn đề đã đem đến rất nhiều ý kiến trái chiều cũng như về mặt tiêu cực
trong nhận thức của mọi phụ nữ. Nạo phá thai không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe
mà cịn tác động đến tâm lí của người có trách nhiệm.
Chính vì vậy, nghiên cứu này bàn về việc nạo phá thai ở Việt Nam, tập trung vào
số lượng phụ nữ tại Thành phố Hồ Chí Minh. Các mục tiêu nghiên cứu chính là:
1) Tìm hiểu thực trạng nạo phá thai; 2) Yếu tố liên hệ đến nạo phá thai; 3) Đề
xuất một số biện pháp vừa giữ gìn sự nhân đạo vừa đảm bảo sức khỏe.
2. Phương pháp nghiên cứu
Bài viết này sử dụng phương pháp phân tích thứ cấp. Các nguồn lấy dữ liệu thứ


cấp gồm số liệu, hình ảnh của bài nghiên cứu được tìm hiểu từ những bài báo,
trang web trên nguồn Internet. Các trang báo mạng gồm các trang và số lượng
như sau: Báo Nhân dân (1 bài), VietNamnet (1 bài), Báo Quảng Bình (1 bài),
tgpsaigon (1 bài), vnexpress (1 bài), suckhoedoisong (1 bài), durexvietnam (1
bài), onhealth (1 bài), bvdklangson (1 bài), vinmec (1 bài).
3. Kết quả nghiên cứu
3.1.Thực trạng nạo phá thai của phụ nữ tại Thành phố Hồ Chí Minh
Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội, tình trạng nạo phá thai (NPT)
cũng đang tăng theo trong giới trẻ chưa lập gia đình, chiếm gần 30% tổng số
ca phá thai. Đặc biệt, có tới 53% phá thai muộn, khơng an tồn và phá thai
trên 1 lần, cũng khơng thiếu những bạn nữ là học sinh, sinh viên đã hai lần
chối bỏ đứa con của mình (Văn Trình MF, 2010).
Tình trạng phá thai chung của nước ta cũng rất cao. Mỗi năm, tại Việt Nam có
khoảng 700.000 phụ nữ nạo phá thai. Riêng ở TP.HCM, với khoảng 7 triệu
Trường Đại học Tôn Đức Thắng
Môn: Xã hội học – Giảng viên: Hà Trọng Nghĩa


dân, mỗi năm có khoảng hơn 100.000 ca sinh, nhưng số NPT cũng tương
đương.
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) xếp Việt Nam là một trong năm nước có tỷ
lệ phá thai cao nhất châu Á. Theo thống kê của Bệnh viện Từ Dũ - một trong
những bệnh viện phụ sản lớn nhất Việt Nam thì chỉ riêng sáu tháng đầu năm
2017, bệnh viện đã có 14.159 ca phá thai (trung bình tiếp nhận 80 ca mỗi
ngày). Tại đây, mỗi năm tổng số sinh khoảng 45.000 người nhưng nạo phá
thai hơn 30.000 người. Cả nước có 5% em gái sinh con trước 18 tuổi và 15%
sinh con trước 20 tuổi trong đó số thành niên chưa lập gia đình chiếm khoảng
30%. Trong đó 30-40% người phá thai là các bạn học sinh, sinh viên và công
nhân (Ngọc Hà, 2014).


Trường Đại học Tôn Đức Thắng
Môn: Xã hội học – Giảng viên: Hà Trọng Nghĩa


Đến năm 2017, con số này đã trở nên đáng báo động - dẫn đến Việt Nam với
1,52 triệu ca NPT đứng thứ 3 trong bảng các nước phá thai cao nhất thế giới.

Số ca phá thai 2017 ở 5 nước có tỷ lệ phá thai cao
nhất thế giới (đơn vị: triệu người)

7930000

2280000

Trung Quốc

Nga

1520000

1400000

Việt Nam

Mỹ

600000

Ukaraina


Số ca phá thai

Hình 1: Số ca phá thai 2017 ở 5 nước có tỷ lệ phá thai cao nhất thế giới (Trà My; Mỹ Hà, n.d.)

Trường Đại học Tôn Đức Thắng
Môn: Xã hội học – Giảng viên: Hà Trọng Nghĩa


Theo số liệu tại BV Hùng Vương trong 4 năm kể từ 2015 thì tổng số ca NPT tại đây
giảm dần từ 15.483 tới năm 2018 còn 11.741. Đi theo đó thì số ca phá thai to cũng
giảm nhẹ từ 2.55% xuống 1.46%.
Theo CDC: 7.1% ca NPT được thực hiện ở tuổi thai từ 14 đến 20 tuần và
1,3% từ 21 đến hết 22 tuần.

Tại BV Hùng Vương
395

450

306
172

15483

2015

15453

2016
Tổng số ca phá thai


13968

2017

11741

2018

Số ca phá thai to

Hình 2: Thực trạng phá thai tại bệnh viện Hùng Vương (BV Hùng Vương, 2018)

Trường Đại học Tôn Đức Thắng
Môn: Xã hội học – Giảng viên: Hà Trọng Nghĩa


3.2. Các yếu tố liên hệ đến thực trạng nạo phá thai
a) Đặc điểm nhân khẩu
*Độ tuổi của đối tượng nạo phá thai
Tại bệnh viện Từ Dũ năm 2008 có 512 ca phá thai dưới 19 tuổi (Thanh Hải; Thu
Thủy, 2010). Tiến sĩ bác sĩ Hoàng Thị Diễm Tuyết, Giám đốc Bệnh viện Hùng
Vương cho biết, năm 2016 bệnh viện này có 15.129 ca đến nạo phá thai, độ tuổi
từ 18-25 có 3.922 ca. Sáu tháng đầu năm 2017, có 7.143 phụ nữ đến phá thai, độ
tuổi từ 18-25 chiếm 1.646 ca (Thùy Dương, 2017).
Cứ 100 trường hợp phá thai của phụ nữ trong độ tuổi 15 đến 49 thì có đến 62
trường hợp là mang thai ngồi ý muốn (Lâm Giang, 2021). Theo kết quả thống
kê về nạo, phá thai trên địa bàn trong 6 tháng đầu năm 2006 của Trung tâm Y tế
quận Thủ Đức (TP Hồ Chí Minh) là 576 ca, trong đó nữ cơng nhân chiếm 288
ca, độ tuổi 16 là 7 ca, có 3 trường hợp dưới 16 tuổi (Bá Dũng, 2006).

Mỗi ngày trung tâm Kế hoạch hóa gia đình, Bệnh viện Phụ sản Trung ương tiếp
nhận khoảng 40 ca nạo phá thai, trong đó  gần 20% là trẻ vị thành niên tập trung
chủ yếu từ 14-17 tuổi (Ban Thời sự, 2019).
*Nghề nghiệp của đối tượng nạo phá thai
Tại Trung tâm Y tế huyện Dĩ An (Bình Dương) thì số ca nạo, phá thai trong 6
tháng đầu năm 2006 đã hơn 300 ca, trong đó phần đông là nữ công nhân.Theo
thống kê của các Trung tâm Y tế quận, huyện trên địa bàn tập trung nhiều khu
công nghiệp, khu chế xuất (KCN, KCX) tại TP Hồ Chí Minh, Bình Dương thì
tỷ lệ nạo phá thai là nữ công nhân chiếm phần lớn, trên 90% chưa lập gia đình,
sống xa q. Tại Phịng khám đa khoa, nhà bảo sanh Bình An (xã An Bình, Dĩ
An), mỗi tháng có khoảng 60 nữ cơng nhân tìm đến phá thai (Bá Dũng, 2006).
Theo số liệu thống kê khác từ Hội Kế hoạch hóa gia đình nước ta 60- 70% là
học sinh, sinh viên, chủ yếu trong độ tuổi 15-19 (Tư vấn phá thai, 2019).

Trường Đại học Tôn Đức Thắng
Môn: Xã hội học – Giảng viên: Hà Trọng Nghĩa


*Nơi cư trú của các phụ nữ nạo phá thai
Bảng 1: Nơi cư trú của phụ nữ nạo phá thai
Tỉnh , thành phố

Số liệu
-

TPHCM1

-

Đồng Nai2


-

Vũng Tàu3
Bình Dương

4

-

Bệnh viện Từ Dũ:6 tháng đầu năm 2017, bệnh
viện có 14.159 ca đến nạo phá thai
Tại Bệnh viện Hùng Vương có 7.143 phụ nữ phá
thai
trong năm 2018, toàn tỉnh ghi nhận 4.330 trường
hợp nạo phá thai
5 tháng đầu năm 2019, có 1.660 trường hợp nạo
phá thai
Năm 2018, Tỷ lệ phá thai trong 6 tháng đầu năm có
673 ca phá thai, chiếm 8,2%
Tại Trung tâm Y tế huyện Dĩ An (Bình Dương) thì
số ca nạo, phá thai trong 6 tháng đầu năm 2006 đã
hơn 300 ca

Theo bảng nhóm đã phân tích ta thấy trung bình một ngày bệnh viện Từ Dũ sẽ tiếp
nhận khoảng 80 ca đến nạo, phá thai. Tại Bệnh viện Hùng Vương có 7.143 phụ nữ
phá thai. Trung bình một ngày bệnh viện này tiếp nhận từ 60 - 70 ca. Có nghĩa rằng
cứ 5 phụ nữ trong độ tuổi sinh sản thì có 2 người từng phá thai ít nhất một lần (Vân
Anh, 2018). Còn theo báo cáo của Trung tâm Chăm sóc SKSS TP Hồ Chí Minh
năm 2017, cứ 100 trường hợp trẻ sinh ra lại có 73 trường hợp phá thai, trong đó

2,4% là vị thành niên… (Xuân Phương, 2019).

1

(Thùy Dương, 2017)
(Sao Mai, 2019)
3
(Sở Y Tế, 2018)
4
(Bá Dũng, 2006)
2

Trường Đại học Tôn Đức Thắng
Môn: Xã hội học – Giảng viên: Hà Trọng Nghĩa


*Tình trạng hơn nhân của đối tượng nạo phá thai
Theo nghiên cứu của Huỳnh Thanh Hương tại bệnh viện Từ Dũ cho kết quả:
Nữ vị thành niên ở nông thôn có nguy cơ phá thai cao gấp 5,7 lần nữ vị thành
niên ở thành thị. Nữ vị thành niên chưa lập gia đình có nguy cơ phá thai cao gấp
17 lần nữ vị thành niên đã lập gia đình (Bs. Thanh Hải, n.d.).
Theo kết quả nghiên cứu của Ủy Ban dân số gia đình và trẻ em cơng bố thì phụ
nữ chưa có chồng có tỷ lệ là 68,95 %, đối với phụ nữ do vỡ kế hoạch và thất bại
khi sử dụng các biện pháp tránh thai là 54,87% (Khoa Nghiên cứu chất lượng
dân số và chăm sóc sức khỏe sinh sản, 2011).
*Tình trạng kinh tế của đối tượng nạo phá thai
Nữ vị thành niên chưa có nghề nghiệp có nguy cơ phá thai cao gấp 10,3 lần nữ vị
thành niên có nghề nghiệp ổn định (Thanh Hải; Thu Thủy, 2010).
*Tiền sử nạo phá thai của phụ nữ


Việt Nam là một trong 3 nước có tỷ lệ nạo phá thai cao nhất thế giới, với tỉ suất
2,5 lần cho một phụ nữ ở tuổi sinh đẻ.
Tổng tỉ suất phá thai của phụ nữ Việt Nam hiện là 2,5 (giáo sư Nguyễn Thị Ngọc
Phượng – Phó chủ tịch Hội phụ sản Việt Nam). Điều này có nghĩa trung bình
mỗi phụ nữ Việt trải qua 2,5 lần phá thai trong cả cuộc đời sinh đẻ. Cứ 4 ca nạo
phá thai thì có 1 ca khơng an tồn, gây tử vong hoặc để lại các biến chứng về thể
chất, tâm lí, tạm thời cũng như lâu dài
Tại hai bệnh viện phụ sản lớn nhất TP.HCM là Từ Dũ và Hùng Vương, số phụ
nữ đến phá thai trong năm qua gần như không giảm. Trung bình mỗi tháng có
gần 2.400 ca đến bỏ thai. Con số này tại BV Hùng Vương là 1.200

Trường Đại học Tôn Đức Thắng
Môn: Xã hội học – Giảng viên: Hà Trọng Nghĩa


b) Kiến thức và sự áp dụng các biện pháp tránh thai
*Tỷ lệ hiểu biết về nạo phá thai
Theo tạp chí Y học TP HCM. Tỷ lệ phụ nữ có kiến thức – thái độ - thực hành
đúng về thuốc tránh thai kết hợp lần lược là 30,2%, 36,4% và 72,5%. Về vấn đề
dụng cụ tử cung là 12,8%, 83,4% và 52,7%. Về bao cao su là 80,2 %, 56,5% và
30,8% (Năm 2018- tập 22- số 1). Các yếu tố khác như nơi cư trú, trình dộ học
vấn, thời gian quan hệ tình dục được xem là các yếu quan trọng dẫn đến nạo phá
thai. Các bạn trẻ chưa có nhiều kiến thức đúng về cách sử dụng các biện pháp
tránh thai, dụng cụ tử cung hay là bao cao su.
*Tỷ lệ hiểu biết về ảnh hưởng của nạo phá thai
Trước tiên về tai biến đặc trưng của nạo phá thai: Việc phá thai ở phụ nữ ảnh
hưởng rất nhiều đến sức khỏe, tâm lí của họ. Dần dần sẽ hiện lên các triệu chứng
phá thai như: 1)Chống: đó có thể là dấu hiệu do đau, do sợ hãi, do mất máu, do
dược liệu của thuốc,..; 2)Nhiễm trùng: Trong lúc làm các thủ thuật phá thai
không đảm bảo loại bỏ hết vi khuẩn trong q trình tiến hành, khơng đảm bảo an

toàn phụ khoa. Yếu tố gây nên nhiễm trùng có thể là do quan hệ tình dục q
sớm, khơng phù hợp; 3)Sót rau – sót thai: Do thai bám quá sâu vào tử cung nên
trong khi nạo hút thai, thai bị đứt rời, dính lại nơi tử cung,nếu khơng xử trí kịp
thời sẽ gây nhiễm khuẩn nặng, thậm chí nguy hiểm do nhiễm khuẩn huyết, mất
máu nặng; 4)Rách tử cung, thủng tử cung: Do cơ địa mỗi người nên sẽ hình
thành nên những hậu quả gây hại khác nhau. Điều này có thể là do thầy thuốc có
tay nghề kém, chưa chuyên sâu hoặc do tử cung bất thường của người phụ nữ
khác nhau gây ra.

Trường Đại học Tôn Đức Thắng
Môn: Xã hội học – Giảng viên: Hà Trọng Nghĩa


Tình trạng sử dụng các biện pháp tránh thai ở phụ nữ
85.00%

64.40%

43.70%

Phụ nữ sử dụng biện pháp
tránh thai

Phụ nữ sử dụng biện pháp
tránh thai hiện đại

Phụ nữ sử dụng không
hiểu rõ cách thức sử dụng

Hình 3: Tình trạng sử dụng các biện pháp phòng tránh thai (TN, 2017)

Hầu hết các đối tượng dẫn đến nạo phá thai đa số đều hiểu biết về ảnh hưởng của
nạo phá thai, nên đi cùng với nó sẽ là việc áp dụng những biện pháp phòng tránh
để bảo vệ bản thân. Cụ thể đã nêu ra 3 kiểu phụ nữ trong việc sử dụng biện
phòng tránh :1)Phụ nữ sử dụng biện pháp phòng tránh thai chiếm tối đa 85%;
2)Phụ nữ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại có 64%; 3)Phụ nữ sử dụng không
hiểu rõ cách thức sử dụng là 43,7%.

c) Một số yếu tố khác

Ngồi những yếu tố trên, chúng tơi đã tìm và đưa ra một vài yếu tố ảnh hưởng đến
thực trạng nạo phá thai. Cụ thể:

Trường Đại học Tôn Đức Thắng
Môn: Xã hội học – Giảng viên: Hà Trọng Nghĩa


 Phụ nữ luôn bị ảnh hưởng bởi vấn đề xâm hại tình dục. Khi bị xâm hại,
phụ nữ có xu hưởng bị ảnh hưởng nghiêm trọng đến tâm lí. Sẽ có suy
nghĩ tiêu cực về vấn đề thai sản dẫn đến việc quyết định nạo phá thai.
 Do áp lực tâm lí khi sinh con, bao gồm gánh nặng về tài chính, gia đình,
giới tính thai nhi.
 Đối với trẻ vị thành niên mang thai thì cịn do thành kiến từ phía gia
đình, xã hội về việc mang thai sớm.
Những vấn đề nêu trên ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tâm lí cũng như
tương lai của người phụ nữ. Chúng ta cần có cái nhìn tích cực hơn về vấn đề này,
nhưng vẫn lên án những hành vi xấu gây ra thực trạng nạo phá thai.
3.3. Đề xuất một số biện pháp vừa giữ gìn sự nhân đạo vừa đảm bảo sức khỏe
Để cải thiện tình trạng nạo phá thai, chúng tôi đưa ra một số biện pháp như sau:
 Trước tiên là về giới trẻ, chúng ta cần tích cực tuyên truyền vào từng lớp học
và tổ chức giao lưu cho các học sinh THCS, THPT về các biện pháp phịng

tránh thai và những hệ lụy có thai ngoài ý muốn các nguy cơ mắc các bệnh lấy
qua đường sinh sản. Công tác tuyên truyền và nâng cao nhận thức cần được
đầu tư và đổi mới cụ thể ở nội dung lẫn hình thức để thu hút được nhiều sự
chú ý hơn.
 Đặc biệt là ngay chính bản thân mỗi người cần nhận thức đúng đắn cũng như
trang bị cho mình những kiến thức về sức khoẻ sinh sản.
 Bên cạnh những người làm công tác chuyên mơn để hạn chế thực trạng nạo
phá thai thì cơ quan các cấp, các ngành, đặc biệt là gia đình cần có những tác
động tích cực đến phái nữ trong suy nghĩ họ. Nhằm giảm thiểu đến mức tối đa
thực trạng nạo phá thai. Chú trọng cung ứng các phương tiện tránh thai, dịch
vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản theo hướng thân thiện với vị thành niên, thanh
niên.

Trường Đại học Tôn Đức Thắng
Môn: Xã hội học – Giảng viên: Hà Trọng Nghĩa


4.Kết luận
a)Tóm tắt kết quả nghiên cứu
Hầu hết phụ nữ đến các cơ sở Y tế để NPT nằm trong độ tuổi sinh đẻ, trình độ
học vấn từ bậc Trung học phổ thông trở lên và đa số là người tại TP.HCM còn lại
là lao động ngoại tỉnh.
Số lần nạo phá thai của mỗi phụ nữ trung bình là 2,5 lần và NPT an tồn khi thai
trong thời kì 5-8 tuần tuổi. Sau khi ngoài 20 tuần tuổi, thai to thì việc NPT sẽ ảnh
hưởng rất lớn và trực tiếp đến người mẹ.
Hầu hết các đối tượng NPT đã biết về biện pháp tránh thai nhưng vẫn để việc có
thai ngồi ý muốn xảy ra khi khơng liên tục uống thuốc tránh thai (58,5%) và
không dùng bao cao su (21%).
Tỷ lệ biết đến ảnh hưởng của NPT (85%) nhưng vẫn cịn một số trường hợp cho
rằng khơng có ảnh hưởng gì. Hơn nữa là có ảnh hưởng nhưng họ vẫn để xảy ra

tình trạng nạo, phá thai.
b)Khiếm khuyết của nghiên cứu
Những tài liệu áp dụng trong bài nghiên cứu về thực trạng nạo phá thai đều có
sẵn nhưng cịn tiếp cận khó khăn và tốn kém trong một số trường hợp, song các
số liệu chưa sát với thực tế. Vì vậy, số liệu trong bài là số liệu ước tính dựa trên
tài liệu và sẽ có sai số.
c)Khuyến nghị
Cần tăng cường tuyên truyền rộng rãi các biện pháp tránh thai an tồn và cách sử
dụng, các dịch vụ chăm sóc thai sản cho các đối tượng phụ nữ đặc biệt ở độ tuổi
sinh sản, nhóm tuổi có trình độ văn hóa THPT, tiểu học, các khu cơng nghiệp.

Trường Đại học Tôn Đức Thắng
Môn: Xã hội học – Giảng viên: Hà Trọng Nghĩa


Tuyên truyền sâu rộng các biện pháp kết thúc thai kì và biện pháp xử lí cho các
đối tượng trong độ tuổi sinh đẻ, đặc biệt cho các đối tượng công nhân nhà máy
các khu công nghiệp.

Trường Đại học Tôn Đức Thắng
Môn: Xã hội học – Giảng viên: Hà Trọng Nghĩa


Tài liệu tham khảo

Bá Dũng. (2006, Tám 10). Công nhân "sống thử" - tăng nạo, phá thai. Retrieved from Công an Nhân dân:
/>Bá Dũng. (2006, Tám 10). Công nhân "sống thử" - tăng nạo, phá thai. Retrieved from Công an Nhân Dân:
/>Bá Dũng. (2006, Tám 10). Công nhân "sống thử" - tăng nạo, phá thai. Retrieved from Công an Nhân dân:
/>Ban Thời sự. (2019, Mười Một 25). Tình trạng phá thai ở tuổi vị thành niên. Retrieved from VTV: />Bs. Thanh Hải. (n.d.). PHÁ THAI Ở NỮ VỊ THÀNH NIÊN. Retrieved from />%20thai%20o%20nu%20vi%20thanh%20nien.pdf
BV Hùng Vương. (2018). Retrieved from />CN. Minh Tâm. (2018, Chín 10). Bạn hiểu gì về... phá thai? Retrieved from BỆNH VIỆN TỪ DŨ: />Khoa Nghiên cứu chất lượng dân số và chăm sóc sức khỏe sinh sản. (2011, Tám 10). Nạo phá thai ở Việt Nam với cơng

tác dân số - kế hoạch hóa gia đình. Retrieved from VIỆN CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH KINH TẾ:
/>Lâm Giang. (2021, Mười 11). Nạo phá thai và những thông tin liên quan mà bạn đọc nên biết . Retrieved from YouMed:
/>Ngọc Hà. (2014, Tám 08). Thực trạng và nguyên nhân nạo phá thai của giới trẻ hiện nay. Retrieved from Báo Quảng Bình:
/>Nguyễn , P. T. (2010). Thành phố Hồ Chí Minh: TGP SÀI GỊN.
Phượng, N. T. (n.d.).
Sao Mai. (2019, Bảy 15). Hệ lụy của việc thiếu kiến thức sức khỏe sinh sản. Retrieved from Báo Đồng Nai:
/>Sở Y Tế. (2018, Bảy 11). Thành cơng của Kế hoạch hóa gia đình. Retrieved from Bản tin Sức Khỏe Bà Rịa - Vũng Tàu:
/>%20khoe%20so%20148%20.pdf?fbclid=IwAR3oGPvpTLX7Q0Wiq4zPskrYgvVYF1eqE12ZrKLJKFvrt9VPFIn2jgqMNcs

Trường Đại học Tôn Đức Thắng
Môn: Xã hội học – Giảng viên: Hà Trọng Nghĩa


Thanh Hải; Thu Thủy. (2010). Phá thai ở nữ vị thành niên. Retrieved from Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH:
/>Thanh Hải; Thu Thủy. (2010). PHÁ THAI Ở NỮ VỊ THÀNH NIÊN. Retrieved from Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH :
/>Thùy Dương. (2017, Mười 02). Gióng lên hồi chng cảnh báo mang thai ngoài ý muốn. Retrieved from Tuổi Trẻ Online:
/>fbclid=IwAR0Vxyop5bQ6nw7cZUtkzZ3dubFzLPfF3Ue0IoWPpkgsX0cC43Z8BP24aKM
Thùy Dương. (2017, Mười 02). Gióng lên hồi chng cảnh báo mang thai ngoài ý muốn. Retrieved from tuổi trẻ online:
/>fbclid=IwAR0Vxyop5bQ6nw7cZUtkzZ3dubFzLPfF3Ue0IoWPpkgsX0cC43Z8BP24aKM
TN. (2017). 43,7% phụ nữ không hiểu rõ cách thức sử dụng biện pháp tránh thai. Retrieved from Dân Trí:
/>Trà My; Mỹ Hà. (n.d.). Những đứa trẻ lỡ duyên với đời. Retrieved from ZingNews: />Tư vấn phá thai. (2019, Ba 10). Thống Kê Số Liệu Nạo Phá Thai Ở Việt Nam Gần Đây. Retrieved from Tư vấn phá thai:
/>Vân Anh. (2018, Mười Hai 10). Tình trạng nạo phá thai ở Việt Nam: Hơn 300.000 ca mỗi năm, 1/3 là chưa kết hơn.
Retrieved from GIA ĐÌNH MỚI: />Văn Trình MF. (2010, Chín 1). Vấn đề nạo phá thai trong giới trẻ ngày nay. Retrieved from TGP Sài Gòn:
/>Xuân Phương. (2019, Tám 29). Những con số giật mình về mang thai ở tuổi vị thành niên. Retrieved from Tuyên giáo:
/>
Trường Đại học Tôn Đức Thắng
Môn: Xã hội học – Giảng viên: Hà Trọng Nghĩa




×