Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA MÔN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.35 KB, 13 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------------

TIỂU LUẬN CUỐI KHĨA
MƠN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG
SVTH: Đỗ Thị Ngọc Diễm
MSSV: 030335190026
Lớp: BAF301_211_D04
Khoá học: 2021-2022
GVHD: Lê Thị Anh Quyên

Tp. Hồ Chi Minh, tháng 01, năm 2022

1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

BÀI THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
Môn thi: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG ........................

Họ và tên sinh viên: Đỗ Thị Ngọc Diễm .............................................................................................
MSSV: 030335190026 ...................................Lớp học phần: QT01...................................................

THÔNG TIN BÀI THI
Bài thi có: (bằng số): …… trang
(bằng chữ): …… trang



YÊU CẦU
Câu 1 (3 điểm):
Xử lý tình huống về tiền gửi dưới đây:
Chú Hùng mới bán được căn nhà giá 7 tỷ đồng, với số tiền này chú có ý định sẽ tìm mua 2
căn nhà nhỏ/căn hộ để chia cho 2 con trai. Hiện tại chưa tìm được căn ưng ý nên chú muốn
gửi số tiền này vào ngân hàng.
Yêu cầu:
- Sinh viên hãy phân tích tình huống, sau đó lựa chọn 01 sản phẩm tiền gửi từ 02 ngân hàng
bất kỳ phù hợp với nhu cầu của chú Hùng, tuy nhiên sản phẩm được lựa ở 02 ngân hàng sẽ
cần có điểm khác ở một trong các tiêu thức như (lãi suất, cách trả lãi, kỳ hạn, được rút vốn
trước hạn hay khơng,tiện ích khác,...). Từ sự khác biệt đó, sinh viên tư vấn cho chú Hùng
nên chọn sản phẩm tiền gửi của ngân hàng nào sẽ đáp ứng tình huống tài chính của khách
được tốt hơn.
- Theo quan điểm của sinh viên, một ngân hàng sẽ muốn tăng tỷ trọng huy động loại tiền
gửi nàotrong hai loại (tiền gửi thanh tốn, tiền gửi có kỳ hạn) để giúp gia tăng lợi nhuận
nhiều hơn cho ngân hàng. Giải thích? Nêu mợt số biện pháp cụ thể thu hút loại tiền gửi mà
bạn chọn?
Câu 2 (2 điểm):
Các nhận định dưới đây là đúng hay sai, giải thích? Riêng đối với tình huống lựa chọn hình
thức cấp tín dụng phù hợp sinh viên cho là sai thì hãy giải thích và đề xuất hình thức cấp tín
dụng phù hợp cho trường hợp đó:
a. Doanh nghiệp cần vốn để tiếp tục kinh doanh sau khi xuất hàng bán trả chậm cho các đại
2


lý và trước đó doanh nghiệp đã được ngân hàng cấp một hạn mức rút vốn dựa trên giá trị
các khoản phải thu. Ngân hàng sẽ cấp tín dụng cho doanh nghiệp bằng hình thức cho vay.
b. Nghiệp vụ bảo lãnh là mợt hoạt đợng cấp tín dụng có rủi ro thấp vì nó là mợt dạng cam
kết ngoại bảng.

c. Ơng Bình đang sở hữu mợt chứng chỉ tiền gửi cịn 06 tháng mới đến hạn thanh tốn
nhưng ơng lại đang cần tiền để tổ chức tiệc cưới cho con trai. Hình thức cấp tín dụng chiết
khấu hoặc cho vay.
d. Đối với dịch vụ ủy thác và đại diện khách hàng đều chuyển giao quyền điều hành tài sản
cho ngân hàng.
Câu 3 (3 điểm):
Trình bày sơ lược về mảng nghiệp vụ đầu tư tài chính của mợt ngân hàng thương mại Việt
Nam.
Yêu cầu: sinh viên cần nêu và phân tích được:
- Mục tiêu, đặc điểm của hoạt động đầu tư tài chính
- Liệt kê danh muc đầu tư tài chính cụ thể của ngân hàng đã chọn:
+ Tên hình thức đầu tư,
+ Giá trị đầu tư
- Trình bày số liệu về thu nhập từ hoạt đợng đầu tư tài chính của ngân hàng ở 2 năm gần
nhất và đưa ra nhận xét về tỷ trọng đóng góp của hoạt đợng đầu tư tài chính đối với tổng thu
nhập của ngân hàng trên.
(Sinh viên lên website ngân hàng để lấy thông tin báo cáo tài chính 2 năm gần nhất (20192020) hoặc số liệu 2020 so với số liệu cập nhật đến quý 3/2021 để thu thập thông tin trả lời
cho câu hỏi trên).

3


câu 1:
Phân tích tình huống:
Nhu cầu tín dụng: Do chưa tìm được căn nhà ưng ý để mua nên tạm thời số
tiền vừa bán nhà của chú Hùng đang trong tình trạng nhàn rỗi. Và có thể thấy chú
Hùng có đủ tiền để mua nhà cho con mà không bị thiếu tiền hay khó khăn về tài
chính. Vì vậy, ngay lúc này chú Hùng muốn gửi số tiền này vô ngân hàng giữ hợ và
có thể rút tiền dễ dàng khi cần để mua nhà cho hai con trai. Mặc khác, với dự định
hiện tại của chú Hùng thì kế hoạch mua nhà sẽ được triển trong bất kì khoảng thời

gian nào khi chú đã tìm ra được nhà như mong muốn nên số tiền này sẽ bị rút ra bất
cứ lúc nào. Do đó, dựa trên nhu cầu của chú Hùng thì sản phẩm tiền gửi khơng kì
hạn sẽ thích hợp nhất đối với nhu cầu hiện tại của chú Hùng. Mặc dù, tiền gửi
khơng kì hạn có lãi suất thấp hơn loại tiền gửi có kì hạn, nhưng nó lại là loại hình
tiết kiệm khơng quy định về thời gian tiền gửi cũng như số dư ấn định trong tài
khoản. Khách hàng của tiền gửi không kỳ hạn chủ yếu là những người cần nhờ ngân
hàng bảo quản thay số tiền và sẽ rút trong tương lai gần ngay khi có nhu cầu sử
dụng.
Đối với sản phẩm tiền gửi khơng kì hạn, chú Hùng có thể tham khảo hai
ngân hàng sau: ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank) và ngân hàng thương mại cổ phần kĩ thương Việt Nam
(Techcombank).
SẢN PHẨM TIỀN GỬI KHƠNG KÌ HẠN
TIÊU CHÍ

Vieccombank

Techcombank

Lãi xuất

0.10%

0.30%

Cách trả lãi

Tiền lãi được tính theo số dư

Tiền lãi được tính dựa trên số


cịn lại trong tài khoản cuối

ngày thực gửi

mỗi ngày và số ngày thực gửi.
Số tiền gửi tối
thiểu

Không giới hạn số tiền gửi tối
thiểu

1.000.000 VND, 100 USD,
100 EUR, 100 AUD, 100
GBP, 100 JPY, 100 SGD.

Kỳ hạn

Không kỳ hạn

Khơng kỳ hạn

Tất tốn

Có thể tất tốn sổ tiết kiệm

Có thể tất tốn sổ tiết kiệm

4



không kỳ hạn Vietcombank bất không kỳ hạn bất cứ thời
điểm nào khi bạn cần

cứ khi nào cần
-

-

Tiện ích khác

Được cấp Thẻ tiết kiệm

Khách hàng sẽ được

không kỳ hạn để cập

nhận tin nhắn SMS

nhật số dư phát sinh.

thông báo thông tin chi

Có thể sử dụng số tiết

tiết sổ tiết kiệm ngay

kiệm này để đảm bảo

khi khách hàng gửi


vay vốn hay bảo lãnh

hoặc tất toán sổ tiết

cho người thứ ba vay

kiệm tại quầy.

vốn ngân hàng.
-

-

-

Thủ tục mở tài khoản

Được hưởng chương

miễn phí, đơn giản và

trình ưu đãi hấp dẫn của

nhanh chóng.

ngân hàng trong từng
thời kỳ.
Như vậy, vì hiện tại số tiền bán nhà của chú Hùng là số tiền nhàn rỗi và chú
Hùng muốn có thể rút số tiền đó bất cứ lúc nào. Sau khi xem xét sản phẩm tiền gửi

khơng kì hạn của hai ngân hàng, theo em chú Hùng nên chọn gửi tiền ở ngân hàng ở
ngân hàng Vietcombank vì ngân hàng có các tiện ích đi kèm hấp dẫn hơn so với
ngân hàng Techcombank và mức lãi xuất giữ hai ngân hàng trênh lệch không nhiều
nên việc lựa chọn ngân hàng Vietcombank sẽ có lợi hơn.
Mối quan hệ giữa tiền gửi và lợi nhuận của ngân hàng
Theo quan điểm của em, một ngân hàng sẽ muốn tăng tỉ trọng huy đợng loại
tiền gửi thanh tốn (tiền gửi khơng kì hạn) để giúp gia tăng lợi nhuận nhiều hơn
cho ngân hàng. Bởi vì các lí do sau:
-

Thơng thường, các ngân hàng đều có mức lãi suất tiền gửi khơng kì hạn thấp
hơn rất nhiều so với tiền gửi có kì hạn, việc trả lãi khơng kì hạn chỉ dao đợng
ở mức 0,1% - 0,3%/năm. Vì vậy, nếu duy trì được lượng tiền khơng kì hạn
thường xun thì ngân hàng sẽ có lợi từ việc đem lượng tiền này để phục vụ
hoạt động cho vay đối với cả khách hàng cá nhân và khách hàng doanh
nghiệp và thu lại mức lãi xuất cao hơn. Khi đó, ngân hàng sẽ có được lợi
nhuận nhiều hơn từ khoản chênh lệch lãi xuất huy động và lãi xuất cho vay.

5


Vì như đã nói ở trên, mức trả lãi khơng kì hạn của các ngân hàng chỉ giao
đợng quanh khoảng 0,1%- 0,3%/ năm. Trong khi đó, lãi xuất cho vay nếu
duy trì được hoạt đợng tín dụng dài hạn thì ngân hàng sẽ thu được mức lãi
suất từ 8%-9%/ năm.
-

Đối với các ngân hàng, khi thu hút được một lượng lớn tiền gửi khơng kì hạn
sẽ đóng vai trị rất quan trọng đến hoạt đợng đầu tư tài chính của ngân hàng.
Bởi vì, khi đó ngân hàng đang nắm trong tay mợt lượng vốn huy đợng với

chi phí rẻ hơn rất nhiều. Và nếu ngân hàng có thể duy trì được lượng tiền gửi
không kỳ hạn tăng trưởng tốt so với tổng huy đợng thì nó sẽ có khả năng chi
trả, bù đắp cho các khoản tăng chi phí từ việc huy đợng có kì hạn và phát
hành trái phiếu. Do đó, tỉ lệ tiền gửi khơng kì hạn càng cao sẽ tạo tiền đề
giúp ngân hàng có cơ hợi cải thiện, mở rợng biên lợi nhuận dù tăng chí phí
hoạt đợng, cải thiện khả năng thanh khoản, giảm rủi ro tín dụng và tạo ra lợi
thế cạnh tranh càng cao về lãi suất cho vay trên thị trường.

-

Mặc khác, tỉ lệ tiền gửi khơng kì hạn càng cao thì càng phản ánh nền tảng
phát triển, đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ tiện ích của ngân hàng. Bởi vì,
hiện nay hầu hết sản phẩm dịch vụ, giá trị gia tăng khác đều gắn với tài
khoản tiền gửi thanh tốn của khách hàng.

-

Bên cạnh những ưu thế vượt trợi trên thì tiền gửi khơng kì hạn cũng có
nhược điểm là khách hàng có thể rút tiền gửi ra bất cứ lúc nào họ muốn, nhất
là nhu cầu thanh toán hiện nay đã và đang tương đối sôi động với nhiều đối
tượng khách hàng. Vì vậy, để ln duy trì và thu hút mạnh mẽ nguồn tiền gửi
khơng kì hạn thì ngân hàng cần có các biện pháp như:
+ Nâng cao chất lượng dịch vụ tiền gửi khơng kì hạn cho khách hàng
như: gia tăng các tiện ích đi kèm khi sử dụng sản phẩm tiền gửi khơng
kì hạn. Đơn giản hố các thủ tục đăng kí mở tài khoản. Hỗ trợ và tư
vấn khách hàng mọi lúc, mọi nơi.
+ Dành tặng cho khách hàng các gói ưu đãi qua các dịch vụ thanh toán,
dịch vụ thẻ, ưu đãi về lãi xuất, ưu đãi về chính sách trả lại chính sách
tất tốn.
+ Nâng cao, đầu tư về mạnh cho cơng tác chuyển đổi số, ngân hàng số

hoá. Đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh Covid -19 như hiện nay, khách

6


hàng có su hướng sử dụng các dịch vụ online do đó các ngân hàng cần
đẩy mạnh hồn thiện các dịch vụ đăng khí, thanh tốn, tất tốn online
qua thơng qua ứng dụng ngân hàng số hoá.
Câu 2:
a) Đối với trường hợp của doanh nghiệp ngân hàng nên cấp tín dụng bằng
hình thức bao thay tốn thay vì hình thức cho vay. Bởi lý do sau đây:
Doanh nghiệp đang bị thiếu vốn do xuất bán hàng trả chậm cho các đại
lý. Đồng thời doanh nghiệp đã được ngân hàng cấp hạn mức vốn dựa trên
các khoản phải thu. Đây là mợt trong những điều kiện của hình thức bao
thanh tốn. Bao thanh tốn được xem là mợt hình thức tín dụng giúp trợ
cấp vốn cho bên bán hàng nhằm bảo đảm quyền lợi cũng như nguồn vốn
luôn chuyển để tiếp tục quá trình sản xuất. Bảo đảm quá trình sản xuất
được diễn ra liên tục tránh tình trạng ứ đọng vốn làm giảm khả năng kinh
doanh của doanh nghiệp. Thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy
địi các khoản phải thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ. Trong trường hợp của doanh nghiệp ngân hàng sẽ cấp tín dụng
dưới hình thức bao thanh tốn cho doanh nghiệp bằng việc mua lại các
khoản phải thu của doanh nghiệp sẽ phù hợp với điều kiện hiện có của
doanh nghiệp hơn so với hình thức cấp tín dụng bằng hình thức cho vay.
b) Nghiệp vụ bảo lãnh là một hoạt động cấp tín dụng có rủi ro thấp vì nó là
mợt dạng cam kết ngoại bảng là nhận định sai vì: Tuy nghiệp vụ bảo lãnh
là một dạng cam kết ngoại bảng nhưng nếu sảy trường hợp khách hàng
không làm đúng theo nghĩa vụ đã cam kết và ngân hàng phải thực hiện
thay nghĩa vụ tài chính cho khách hàng thì khi đó ngân hàng sẽ ghi nhận

trong bảng kế tốn nghiệp vụ bảo lãnh này từ ngoại bảng vô nội bảng.
Nghiệp vụ bảo lãnh cũng là hình thức cấp tín dụng tồn tại nhiều rủi ro.
Rủi ro của nghiệp vụ bảo lãnh xuất phát từ: Bên nhận bảo lãnh, bên thụ
hưởng, ngân hàng bảo lãnh, rủi ro khách quan, các quy định của phát luật,
rủi ro chứng về mặt chứng từ,…Rủi ro trong nghiệp vụ bảo lãnh được thể
hiện thông qua các khía cạnh sau: Từ phía người nhận bảo lãnh đó là các
rủi ro trong hoạt đợng kinh doanh, khả năng thanh khoản của người nhận

7


bảo lãnh. Vì vậy trước khi chấp nhận bảo lãnh ngân hàng cần xem xét kĩ
tình hình tài chính, hoạt đợng của kinh doanh và khả năng thanh tốn của
bên nhận bảo lãnh để giảm thiểu rủi ro này; Từ phía người thụ hưởng là
ảnh hưởng giá tiếp tới ngân hàng. Cũng giống như hình thức cấp tín dụng
khác ngân hàng phải đánh giá mục đính cũng như hiệu quả sử dụng vốn
mà ngân hàng cấp cho khách hàng thì đối với hình thức bảo lãnh, ngân
hàng cũng phải xét, thẩm định kĩ lưỡng bên thụ hướng có bảo đảm hay
không để hạn chế tối đa rủi ro cho ngân hàng và hạn chế việc khách hàng
lợi dụng trong việc thoả thuận thư bảo lãnh, thư tín dụng hay cả là bên
thụ hưởng để thực hiện hành vi lừa đảo.
c) Đối với trường hợp của ơng Bình ngân hàng nên cấp hình thức tin dụng là
cho vay và chiết khấu là nhận định đúng vì: Đối với hình thức chiết khấu
là việc ngân hàng mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy địi các
cơng cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước
khi đến hạn thanh toán. Như vậy với khách hàng đang nắm giữ mợt giấy
tờ có giá hay mợt cơng cụ chuyển nhượng có kì hạn ngắn thì sẽ được
ngân hàng ưu tiên sử dụng hình thức cấp tín dụng chiết khấu và kì hạn
chiết khấu tối đa là dưới 1 năm. Vậy,Ơng Bình đang sở hữu mợt chứng
chỉ tiền gửi với thời gian đến hạn là 6 tháng. Đây là giấy tờ có giá nhưng

có kì hạn nhỏ hơn kì hạn cho phép của chiết khấu do đó ngân hàng có thể
cấp tín dụng cho ơng Bình bằng hình thức chiết khấu. Đồng thời do đang
nắm giữ tài sản có giá nên ơng Bình hồn tồn có thể được ngân hàng cấp
tín dụng bằng hình thức cho vay.
d) Đối với dịch vụ ủy thác và đại diện khách hàng đều chuyển giao
quyền điều hành tài sản cho ngân hàng là nhận định sai vì: Đối với dịch
vụ uỷ thác là mợt dạng dịch vụ tài chính thực hiện thơng qua sự chuyển
giao các Quyền về tài sản từ người sở hữu sang cho người thụ thác (the
trustee) trong một thời hạn nhất định dựa trên Hợp đồng ủy thác. Khi đó
ngân hàng sẽ đóng vai trị là người cung cấp dịch vụ uỷ thác và khách
hàng là người lập uỷ thác. Sau đó khách hàng sẽ chuyển hầu như toàn bợ
quyền tài sản sang cho ngân hàng thì ngân hàng sẽ thực hiện các hành vi
có liên quan đến tài sản như: chi trả các chi phí phát sinh, mua bán đầu tư

8


sinh lời, thu nhập, phân chi cổ tức,...Như vậy đối với dịch vụ uỷ thác
khách háng sẽ chuyển giao quyền điều hành tài sản cho ngân hàng và
ngân hàng sẽ điều hành tài sản dựa trên các quyền lợi của người thụ
hưởng. Song đối với dịch vụ đại diện khách hàng, chủ sở hữu tài sản
(khách hàng) vẫn giữ nguyên các quyền tài sản, và chỉ chuyển giao cho
Người đại diện (ngân hàng) việc xác lập và thực hiện một số giao dịch
dân sự trong phạm vi thẩm quyền quy định trên hợp đồng như: kí kết hợp
đồng mua bán hàng hoá, sử lý các vi phạm trong hợp đồng,…Như vậy
đối với dịch vụ đại diện khách hàng thì khách hàng sẽ không chuyển giao
quyền điều hành cho ngân hàng mà chỉ chuyển giao thực hiện một số giao
dịch dân sự trong phạm vi có thẩm quyền quy định trên hợp đồng đại
diện.
Câu 3

Nghiệp vụ đầu tư tài chính của ngân hàng
Mục tiêu, đặc điểm của hoạt động đầu tư tài chính
Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng thì nghiệp vụ đầu tư tài chính là mợt trong
những nghiệp vụ đóng vai trò quan trọng của ngân hàng. Đầu tư tài chính là nghiệp
vụ sử dụng vốn của ngân hàng, trong đó ngân hàng góp vốn trực tiếp vào các doanh
nghiệp dưới hình thức góp vốn, mua cổ phần hoặc gián tiếp mua bán, nắm giữ các
tài sản tài chính trên thị trường.
Mục tiêu của hoạt động đầu tư tài chính gồm ba mục tiêu chính sau:
-

Thứ nhất, hoạt đợng đầu tư tài chính giúp ngân hàng tìm kiếm các
nguồn lợi nhuận cao thông qua các lợi nhuận đầu tư cao từ: các khoản
tiền lãi, cổ tức đầu tư; chênh lệch giá từ mua bán cổ phiếu chứng
khốn.

-

Thứ hai, hoạt đợng đầu tư tài chính giúp ngân hàng nâng cao khả năng
thanh khoản. Đây là một trong những mục tiêu quan trọng của hoạt
đợng đầu tư tài chính đối với ngân hàng. Đối với ngân hàng, ln có
mợt lượng dự trữ tiền nhất định để thanh toán hoặc chi cho các hoạt
đợng cần đến tiền mặt. Song khi rơi vào tình trạng cần rút một khoản
vốn lớn hơn mức tiền dự trữ thì ngân hàng sẽ sử dụng đến nguồn dự
trữ thứ cấp từ hoạt đợng đầu tư tài chính thay vì hoạt đợng tín dụng do

9


các nghiệp vụ đầu tư có tính thanh khoản cao dễ chuyển đồi thành tiền
hơn so với các nghiệp vụ tín dụng. Do đó các nguồn dự trữ thứ cấp

của ngân hàng sẽ thơng qua: Chuyển hố tài sản tài chính thành tiền;
Dùng các chứng khốn làm vai trị đảm bảo để huy động vốn, tạo
nguồn thanh khoản.
-

Thứ ba, hoạt đợng đầu tư tài chính giúp ngân hàng đa dạng trong hoạt
động kinh doanh và phân tán rủi ro kinh doanh cho ngân hàng. Hoạt
động kinh doanh ngân hàng luôn tồn tại rủi ro, đặc biệt là rủi ro về tín
dụng vì đây là nghiệp vụ chính của ngân hàng vì vậy để giảm thiểu rủi
ro tín dụng ngân hàng thường tiến hành đầu tư tài chính để tạo thêm
nguồn thu nhập cho ngân hàng. Việc đầu tư tài chính giúp ngân hàng
phân tán các rủi ro sau: Dung hoà và phân tán rủi ro tín dụng; tăng
tính cân xứng về kì hạn giữ nguồn vốn và sử dụng vốn, củng cố bảng
cân đối tài sản và hạn chế rủi ro lãi xuất; phòng chống rủi ro về tỷ giá
hối đối.

Đặc điểm của hoạt động đầu tư tài chính bao gồm 4 đặc điểm:
-

Thứ nhất, trong hoạt đợng tín dụng thì khách hàng sẽ là bên chủ đợng
giao dịch với ngân hàng và giá trong hoạt đợng tín dụng sẽ do ngân
hàng quyết định song đối với hoạt động đầu tư tài chính thì ngân hàng
lại là bên chủ đợng giao dịch, chủ đợng lựa chọn hình thức đầu tư và
các loại chứng khốn đầu tư thích hợp và giá trong hoạt đợng đầu tư
tài chính sẽ do thị trường quyết định.

-

Thứ hai, mục tiêu chính và chủ yếu của hoạt đợng đầu tư tài chính
hướng đến chính là lợi nhuận và thanh khoản. Mục tiêu của hoạt động

đầu tư tài chính khá giống với hoạt đợng tín dụng là đều có mục đính
lợi nhuận nhưng ngoài ra so với hoạt đợng tín dụng thì hoạt đợng đầu
tư tài chính cịn hướng đến mục đích tạo tính thanh thanh khoản cao
cho ngân hàng.

-

Thứ ba, hoạt đợng đầu tư tài chính chịu sự chi phối của pháp luật về
nguồn vốn sử dụng, về giới hạn của mức đầu tư. Riêng đối với hoạt
đợng đầu tư tài chính ngân hàng nhà nước sẽ quy định về nguồn vốn

10


sử dụng và hạn mức đầu tư của ngân hàng theo thơng tư 22/2019/TTNHNH.
-

Thứ tư, so với hoạt đợng tín dụng thì hoạt đợng đầu tư tài chính của
ngân hàng có tính linh hoạt trong đầu tư cao, ngân hàng có thể dễ
dàng mua bán, trao đổi, điều chỉnh các danh mục đầu tư tài chính để
phù hợp với khả năng và tình hình hoạt đợng kinh doanh của ngân
hàng.

Danh mục đầu tư tài chính của ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ
thương Việt Nam (Techcombank)
Đơn vị: triệu VNĐ
Giá trị đầu tư

Tên hình thức đầu tư


2019

2020

66.054.597

84.447.241

66.158.709

84.632.952

202.006

200.000

(306.118)

(385.711)

12.223

11.806

1. Đầu tư dài hạn khác

12.883

12.466


2. Dự phịng giảm giá đầu tư dài hạn

(660)

(660)

10.041.556

8.347.576

10.052.963

8.357.447

(11.407)

(9.871)

Chứng khốn đầu tư

I.

1. Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán
2. Chứng khốn đầu tư giữ đến ngày
đáo hạn
3. Dự phịng chứng khốn đầu tư
Góp vốn, đầu tư dài hạn

II.


III.

Chứng khốn kinh doanh

1. Chứng khốn kinh doanh
2. Dự phịng chứng khốn kinh doanh
Phân tích, nhận xét

Theo báo cáo tài chính hợp nhất của ngân hàng Thương mại cổ phần Kĩ
thương Việt Nam (Techcombank) của hai năm 2019 và 2020 thì thu nhập từ hoạt
đợng đầu tư tài chính của ngân hàng như sau:
Tên danh mục đầu tư
1. Lãi thuần từ mua bán chứng khoán
kinh doanh

Năm 2019

Năm 2020

Thu nhập

Tỷ trọng

Thu nhập

Tỷ trọng

397664

3.89%


321397

2.55%

11


2. Lãi thuần từ mua bán chứng
khoán đầu tư
3. Thu nhập từ góp vốn mua cổ phần
Tổng

1243759

12.16%

1496997

11.90%

4216

0.04%

4191

0.03%

1645639


16.09%

1822585

14.49%

Nhận xét:
-

Dựa trên số liệu từ bảng cân đối kế tốn, ta có thể thấy tỷ trọng đóng
góp thu nhập của hoạt đợng đầu tư tài chính năm 2020 giảm 1.61% so
với năm 2019. Tuy thu nhập từ hoạt đợng đầu tư tài chính của năm
2020 tăng 10.75% so với năm 2019. Song do tổng thu nhập của ngân
hàng năm 2020 tăng 23.04% so với cùng kì năm 2019 mà đóng góp
thu nhập của hoạt đợng đầu tư tài chính chỉ chiếm tỷ trọng 16.09%,
chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng thu nhập dẫn đến hiện trạng tăng thu
nhập nhưng tỷ trọng giảm.

-

Như vậy, có thể thấy hoạt đợng đầu tư tài chính của ngân hàng
Techcombank chiếm tỉ trọng nhỏ trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng và có xu hướng thu hồi vốn tại các khoản đầu tư từ góp
vốn, đầu tư dài hạn. Việc ngân hàng Techcombank trong hai năm
2019, 2020 thu hồi vốn tại các khoản đầu tư góp vốn và đầu tư dài hạn
do chịu tác động từ dịch bệnh Covid -19. Hai năm 2019-2020 là thời
điểm dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp và lớn nhất đã gây ảnh
hưởng lớn đến nền kinh tế tồn cầu nói chung và Việt Nam nói riêng.
Chính những diễn biến phức tạp của dịch bệnh khiến ngân hàng

Techcmbank phải thu hồi các hoạt đợng đầu tư vốn từ việc góp vốn,
đầu tư dài hạn tại các công ty nhắm bảo đảm vốn và bảo đảm mức an
toàn rủi ro từ dịch bệnh đến ngân hàng.

12


KẾT LUẬN CHUNG
Nhìn chung, hoạt đợng đầu tư tài chính và nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng
Techcombank đã dần hoàn thiện hơn so với những năm trước đây và có bước tiến
triển hơn với các đối thủ cạnh tranh cùng ngành. Mặc dù vẫn còn tồn tại những hạn
chế, đối mặt với nhiều thử thách trong cơ chế hoạt đợng nhưng em tin rằng
Techcombak sẽ khơng ngừng hồn thiện và phát triển hơn nữa trong thời gian tới.
Còn đối với sản phẩm tiền gửi thì ta có thể thấy rằng giữa ngân hàng Techcombank
và Vietcombank đều có những ưu thế vượt trội riêng cùng với các bất lợi về mặt lãi
suất, dịch vụ ưu đãi, cách trả lãi,… có phần chênh lệch nhau. Nhưng vẫn không thể
đưa ra kết luận chính xác rằng ngân hàng nào vượt trợi hay ưu việt hơn vì mỗi ngân
hàng đều có những chiến lược kinh doanh, xây dựng mối quan hệ với khách hàng
dựa trên những giao thức riêng biệt.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Sản phẩm tiền gửi khơng kì hạn của Vietcombank, đọc tại:
/>2) Tiền gửi khơng kì hạn của Techcombank, đọc tại: />3) Báo cáo tài chính hợp nhất cho năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2020
của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kĩ thương Việt Nam.

13




×