Tải bản đầy đủ (.docx) (2 trang)

GIẢI THÍCH FTA và FTA THẾ hệ mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (57.49 KB, 2 trang )

Các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (FTA thế hệ mới)
Theo số liệu của WTO, từ khi GATT thành lập đến năm 1994, thế giới có 123
FTA, từ năm 1995- 2017 (400 FTA thành lập). FTA (Free Trade Agreement) là Hiệp định
thương mại tự do được ký kết giữa hai hay nhiều quốc gia nhằm cắt giảm rào cản thuế
quan và phi thuế quan, thúc tự do đẩy trao đổi hàng hóa, dịch vụ, đầu tư. Quá trình phát
triển của FTA đã trải qua ba giai đoạn:
Giai đoạn 1 (Trước chiến tranh thế giới thứ nhất): FTA thế hệ đầu tập trung vào tự do
hóa thương mại hàng hóa, cắt giảm thuế quan và loại bỏ các rào cản phi thuế quan. Các
thành viên của FTA giai đoạn này thường là các quốc gia gần gũi về mặt địa lý.
Giai đoạn 2 (1945-1980): FTA giai đoạn này khơng chỉ đề cập đến tự do thương mại
hàng hóa mà còn liên quan đến thương mại dịch vụ, các thành viên của FTA được mở
rộng về không gian địa lý. Có 2 nguyên nhân thúc đẩy mở rộng FTA giai đoạn này. Thứ
nhất, sự phát triển khoa học công nghệ những năm sau chiến tranh thúc đẩy ngành dịch
vụ phát triển. Kinh tế thế giới chuyển sang nền kinh tế dịch vụ, thay đổi cơ cấu thương
mại và xu hướng kinh doanh. Các cơng ty có xu hướng tập trung cung ứng sản phẩm dịch
vụ có hàm lượng trí tuệ cao. Do đó, chính sách của các quốc gia cũng thay đổi để phù
hợp với bối cảnh. Thứ hai, Hiệp định chung về thuế quan và thương mại GATT (1948) và
Hiệp định thương mại dịch vụ GATS (năm 1995) của WTO lần lượt được ký kết sau nỗ
lực nhiều năm của các quốc gia. Đây được xem là thành tựu của WTO nhằm góp phần
thúc đẩy phát triển tự do thương mại dịch vụ bên cạnh thương mại hàng hóa.
Giai đoạn 3 (1980- nay): FTA thế hệ thứ ba hay FTA thế hệ mới được thúc đẩy bởi sự
gia tăng mạnh mẽ của tồn cầu hóa kinh tế, hội nhập kinh tế theo chiều sâu giữa các
quốc gia, sự bế tắc của các vòng đàm phán thương mại quốc tế của WTO. Điểm nổi bật
của FTA thế hệ mới là:


Mức độ tự do hóa thương mại cao. Các quốc gia thành viên cam kết xóa bỏ
phần lớn các dịng thuế với thông lệ chung là 90% thương mại;




Phạm vi cam kết rộng. FTA thế mới không chỉ đề cập đến tự do hóa thương
mại mà cịn cả những nội dung phi thương mại như môi trường, lao
động…;

– Các cam kết cao, rộng nhưng linh hoạt, tạo điều kiện cho các nước phát
triển điều chỉnh chính sách theo lơ trình phù hợp. FTA truyền thống thường
quy định thời gian lộ trình cắt giảm thuế khơng q 10 năm, trong khi FTA
thế hệ mới đẩy nhanh lộ trình này;
– Cơ chế giám sát có yêu cầu cao hơn, chặt chẽ hơn trong quá trình thực thi;
– Áp dụng cơ chế pháp lý mới trong giải quyết các tranh chấp phát sinh bằng
việc nhà nước kiện nhà nước hoặc nhà đầu tư kiện nhà nước;
– Có quốc gia thành viên ở trình độ phát triển kinh tế cao hàng đầu thế giới.
Vì vậy, vai trò của FTA thế hệ mới là:


– Tiếp tục thúc đẩy tiến trình tự do hóa thương mại trong khi các vịng đàm
phán tồn cầu của WTO đang bế tắc, chưa có bước đột phá;
– Góp phần nâng cao chuẩn mực tự do thương mại;
– Mở ra không gian phát triển mới cho các quốc gia thành viên. Không gian
phát triển mới được hiểu là mở rộng dư địa của các ngành, nghề sẵn có,
đồng thời mở ra các ngành nghề mới;
– Góp phần củng cố và nâng cao vị thế của các quốc gia thành viên.
Bảng 2.1 So sánh WTO và FTA
Vấn đề
Phạm vi

WTO
• Thương mại hàng
hóa
• Thương mại dịch

vụ
• Sở hữu trí tuệ

FTA
• FTA truyền thống: ít lĩnh vực
hơn WTO, chủ yếu về
thương mại hàng hóa;
• FTA thế hệ mới: nhiều lĩnh
vực hơn WTO, gồm thương
mại hàng hóa, dịch vụ, đầu
tư, sở hữu trí tuệ, mua sắm
công, môi trường, lao động...

Mức độ tự do hóa

• Hạn chế

• Cao

Quy tắc xuất xứ

• Khơng

• Có

Đối tác

• 164 thành viên

• Một hoặc một nhóm nước


Diện tác động

• Thương mại

• FTA truyền thống: chủ yếu
tác động đến thương mại

• Thể chế

Nguồn: Trung tâm WTO Việt Nam (2017)

• FTA thế hệ mới: Thương
mại, thể chế và các vấn đề
khác



×