Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

LUẬN VĂN TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (22.61 MB, 56 trang )


1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA KINH TẾ
===  ===





NGUYỄN THỊ THƯƠNG





B
B
á
á
o
o


C
C
á
á
o


o


T
T
h
h


c
c


T
T


p
p


T
T


t
t


N

N
g
g
h
h
i
i


p
p


Đ
Đ




t
t
à
à
i
i
:
:





TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN THẠCH HÀ,
TỈNH HÀ TĨNH






N
N
g
g
à
à
n
n
h
h
:
:


T
T
À
À
I

I


C
C
H
H
Í
Í
N
N
H
H


N
N
G
G
Â
Â
N
N


H
H
À
À
N

N
G
G







NGHệ aN - 03/2012
=  =

2


Trờng đại học vinh
khoa kinh tế
=== ===








b
b
á

á
o
o


c
c
á
á
o
o


t
t
h
h


c
c


t
t


p
p



t
t


t
t


n
n
g
g
h
h
i
i


p
p


Đ
Đ




t

t
à
à
i
i
:
:


TNG CNG CễNG TC HUY NG VN
TI CHI NHNH NGN HNG NễNG NGHIP V
PHT TRIN NễNG THễN HUYN THCH H,
TNH H TNH





n
n
g
g
à
à
n
n
h
h
:
:



T
T
à
à
I
I


C
C
H
H
í
í
N
N
H
H


N
N
G
G
Â
Â
N
N



H
H
à
à
N
N
G
G






Ging viờn hng dn : Hong Th Thanh Huyn
Sinh viờn thc hin : Nguyn Th Thng
Mó s sinh viờn : 0854027215
Lp : 49B2 - TCNH



NGHệ aN - 03/2012
= =

3

MỤC LỤC


TT NỘI DUNG TRANG

DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
A. MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Bố cục của đề tài 2
B. NỘI DUNG 3
Chương 1: Tổng quan về chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Thạch Hà 3
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển 3
1.2. Chức năng và nhiệm vụ 4
1.2.1. Chức năng 4
1.2.2. Nhiệm vụ 4
1.3. Cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Huyện Thạch Hà 4
1.4. Tình hình lao động của NHNo & PTNT Huyện Thạch Hà 6
1.5. Tình hình cơ sở vật chất, kỹ thuật của NHNo & PTNT Huyện
Thạch Hà
9
1.6. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Huyện
Thạch Hà
11
1.6.1. Công tác huy động vốn 11
1.6.2. Công tác tín dụng 14
1.6.3. Công tác kế toán tài chính, kho quỹ và dịch vụ 16
1.6.4. Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ 17
1.6.5. Công tác tổ chức điều hành 17
1.6.6. Kết quả tài chính 18

Chương 2: Tăng cường công tác huy động vốn tại NHNo & PTNT Huyện
Thạch Hà
20
2.1. Thực trạng công tác huy động vốn tại NHNo & PTNT Huyện
Thạch Hà
20
2.1.1. Thực trạng công tác huy động vốn tại NHNo & PTNT Huyện
Thạch Hà
20
2.1.1.1.

Tình hình huy động vốn tại NHNo & PTNT Huyện Thạch Hà 20

4

2.1.1.2.

Các hình thức huy động vốn tại NHNo & PTNT Huyện Thạch Hà 26
2.1.2. Đánh giá về công tác huy động vốn tại NHNo & PTNT Huyện
Thạch Hà
31
2.1.2.1.

Những kết quả đã đạt được 31
2.1.2.2.

Những hạn chế và nguyên nhân 32
2.2. Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại chi nhánh
NHNo & PTNT Huyện Thạch Hà
34

2.2.1. Định hướng chung 34
2.2.2. Các giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại chi nhánh
NHNo & PTNT Huyện Thạch Hà
35
2.2.2.1.

Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp 35
2.2.2.2.

Đơn giản hóa các thủ tục trong nghiệp vụ huy động vốn của ngân
hàng
36
2.2.2.3.

Có chính sách lãi suất huy động vốn phù hợp 37
2.2.2.4 Mở rộng mạng lưới huy động, đa dạng hóa các hình thức huy động
vốn
38
2.2.2.5.

Tăng cường công tác MKT về huy động vốn của ngân hàng 39
2.2.2.6.

Đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ và nhiệt tình trong công việc 41
2.2.2.7.

Hoàn thiện trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ ngân hàng 41
2.3. Kiến nghị nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại NHNo &
PTNT Huyện Thạch Hà
42

2.3.1. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước 42
2.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước Việt Nam 43
2.3.3. Kiến nghị đối với NHNo & PTNT Việt Nam 44
2.3.4 Kiến nghị đối với NHNo & PTNT Huyện Thạch Hà 45
C. KẾT LUẬN 47
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬT KÝ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP



5

DANH MỤC VIẾT TẮT

TT TỪ VIẾT TẮT GIẢI THÍCH
1 CP Chính phủ
2 NHTM Ngân hàng thương mại
3 NHNN Ngân hàng Nhà nước
4 NHNo & PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
5 NHCT Ngân hàng công thương
6 NHNT Ngân hàng ngoại thương
7 NHĐT & PT Ngân hàng đầu tư và phát triển
8 NHCP Ngân hàng cổ phần
9 CBCNV Cán bộ công nhân viên
10 KH Khách hàng
11 PGD Phòng giao dịch
12 TCKT - XH Tổ chức kinh tế - xã hội
13 KT - XH Kinh tế - xã hội
14 KHKTCN Khoa học kỹ thuật công nghệ

15 KHCN Khoa học công nghệ
16 SXKD Sản xuất kinh doanh
17 KP, TP Kỳ phiếu, trái phiếu
18 TGTK Tiền gửi tiết kiệm
19 TG Tiền gửi
20 TCKT Tổ chức kinh tế
21 TCTD Tổ chức tín dụng
22 CSH Chủ sở hữu
23 MKT Marketing
24 VNĐ Việt Nam đồng
25 USD Đồng đô la Mỹ
26 EUR Euro
27 Trđ Triệu đồng


6

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU

NỘI DUNG TRANG

Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức NHNo & PTNT Huyện Thạch Hà 5
Bảng 1.1. Tình hình lao động của chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Thạch
Hà 2009 - 2011
8
Bảng 1.2. Tình hình trang bị tài sản cố định của chi nhánh NHNo & PTNT
Huyện Thạch Hà 2009 - 2011
10
Bảng 1.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh NHNo & PTNT
Huyện Thạch Hà 2009 - 2011

13
Bảng 1.4. Tình hình hoạt động cho vay của chi nhánh NHNo & PTNT
Huyện Thạch Hà 2009 - 2011
15
Bảng 1.5. Kết quả kinh doanh 2009 - 2011 18
Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Thạch
Hà 2009 - 2011
21
Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh NHNo & PTNT
Huyện Thạch Hà 2009 - 2011
23
Bảng 2.3. Lãi suất huy động vốn của chi nhánh NHNo & PTNT Huyện
Thạch Hà 2009 - 2011
25
Bảng 2.4. Biến động nguồn vốn huy động từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế
2009 - 2011
27
Bảng 2.5. Cơ cấu tiền gửi của các tổ chức kinh tế 2009 - 2011 27
Bảng 2.6. Biến động nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm 2009 - 2011 28
Bảng 2.7. Cơ cấu tiền gửi tiết kiệm 2009 - 2011 29
Bảng 2.8. Biến động nguồn vốn huy động từ phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
2009 - 2011
31



7

A. MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Nước ta đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và
toàn cầu. Một trong những vấn đề có vị trí quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp mà
chúng ta đang theo đuổi đó là vấn đề nguồn lực, vấn đề vốn cho đầu tư phát triển.
Đây là vấn đề mang tính cấp thiết, đầy biến động đòi hỏi phải xây dựng, phát triển
và thường xuyên được xử lý, điều chỉnh nhằm đáp ứng được nhu cầu vốn của nền
kinh tế, giải quyết được những thiếu hụt trong chi tiêu của Chính Phủ. Vậy thì giải
pháp nào cho huy động vốn, chúng ta phải có những phương án, quyết sách cụ thể
mang tính chiến lược trong dài hạn nhằm thỏa mãn nhu cầu về vốn cũng như nâng
cao khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại với chức năng của mình cần phải có biện pháp
thích hợp tập trung mọi nguồn vốn còn tạm thời nhàn rỗi trong cư dân và các tổ
chức kinh tế, nhất là các hình thức huy động trung và dài hạn để cho vay và đầu
tư vào các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị, đổi mới công
nghệ. Hệ thống ngân hàng đang phấn đấu nhằm thực hiện có hiệu quả chiến lược
huy động vốn trong nước và tranh thủ các nguồn vốn từ bên ngoài để đáp ứng
nhu cầu vốn của nền kinh tế, đẩy mạnh cho vay, khắc phục tình trạng ứ đọng vốn
trong hệ thống ngân hàng, đồng thời tập trung giảm tỷ lệ nợ quá hạn và kiểm
soát chất lượng tín dụng.
Nằm trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Thạch Hà đã và đang hoàn thiện,
phát huy hơn nữa vai trò và thế mạnh của mình góp phần thúc đẩy phát triển nền
kinh tế. Cũng như các NHTM khác chi nhánh rất quan tâm đến hoạt động huy động
vốn từ nền kinh tế để có thể tiến hành hoạt động kinh doanh.Trong quá trình thực
tập và nghiên cứu tại chi nhánh, thấy được tầm quan trọng của nguồn vốn huy động
đối với chi nhánh nên em chọn đề tài “Tăng cường công tác huy động vốn tại chi
nhánh NHNo & PTNT Huyện Thạch Hà – Tĩnh Hà Tĩnh” làm báo cáo thực tập
của mình.
2. Mục đích nghiên cứu

- Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh và thực trạng công tác huy động
vốn của chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Thạch Hà
- Đưa ra các giải pháp và kiến nghị chủ yếu để hoàn thiện và tăng cường công
tác huy động vốn cho chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Thạch Hà.


8

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài đi sâu vào phân tích tình hình huy động vốn của chi nhánh NHNo &
PTNT Huyện Thạch Hà từ năm 2009 đến năm 2011 trên cơ sở nghiên cứu tổng quát
về các hoạt động cơ bản của chi nhánh. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm tăng
cường công tác huy động vốn cho chi nhánh.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng từ thực tiễn đến lý luận.
- Phương pháp quan sát: quan sát thực tế công tác huy động vốn tại chi
nhánh NHNo & PTNT huyện Thạch Hà nhằm nắm bắt những kiến thức cơ bản liên
quan tới nghiệp vụ huy động vốn.
- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn trực tiếp cán bộ ngân hàng về các
buớc thực hiện trong quá trình huy động vốn của chi nhánh. Phỏng vấn khách hàng
(KH) để tìm hiểu thái độ của KH đối với hoạt động huy động vốn của chi nhánh
NHNo & PTNT huyện Thạch Hà.
- Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: dựa trên các số liệu thứ cấp, chỉ
tiêu tương đối, tuyệt đối qua các năm từ đó đưa ra các đánh giá.
- Một số phương pháp khác: phương pháp thống kê, phương pháp phân tích
kinh doanh.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì phần nội dung chính bài báo cáo thực tập
của em gồm có hai chương:
Chương 1. Tổng quan về chi nhánh NHNo &PTNT Huyện Thạch Hà

Chương 2. Tăng cường công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo &PTNT
Huyện Thạch Hà
Do thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý của các
thầy cô giáo để bài báo cáo được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn
sự chỉ bảo nhiệt tình của Cô Hoàng Thị Thanh Huyền đã hướng dẫn và giúp
em hoàn thành đề tài này. Cảm ơn Ban lãnh đạo cùng các cán bộ công nhân
viên của chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Thạch Hà đã tạo mọi điều kiện
cung cấp số liệu và hướng dẫn em trong quá trình thực tập, giúp em thu thập
kinh nghiệm và hoàn thành bài báo cáo thực tập của mình.


9

B. NỘI DUNG
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH
NHNo & PTNT HUYỆN THẠCH HÀ – HÀ TĨNH

1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thạch
Hà (gọi tắt là NHNo&PTNT Huyện Thạch Hà) ra đời năm 1965 với tên gọi lúc
mới thành lập là ngân hàng Nhà Nước huyện Thạch Hà trực thuộc ngân hàng
Nhà nước tĩnh Hà Tĩnh. Với số lượng cán bộ lúc ban đầu thành lập là 14 người,
trong bối cảnh nền kinh tế đất nước còn nhiều khó khăn, nhiệm vụ của ngân
hàng là vừa xây dựng cơ sở vật chất, cũng cố tổ chức và hoạt động ngân hàng
(hoạt động dưới hình thức cung ứng, cấp phát theo chỉ tiêu, kế hoạch được
giao) nhằm mục tiêu phục vụ chế độ bao cấp, không lấy lợi nhuận làm mục
tiêu, hoạt động theo mô hình quản lý cấp 1 (NHNN). Mô hình này được duy trì
từ khi thành lập cho đến năm 1988 thì kết thúc.

Năm 1988, thực hiện Nghị định số 53 của Hội đồng Bộ trưởng, ngành ngân
hàng chuyển từ kế hoạch hóa sang hoạch toán kinh tế kinh doanh theo mô hình
quản lý Ngân hàng hai cấp. Các ngân hàng hoạt động thương mại quốc doanh lần
lược ra đời (NHCT - NHNT – NHĐT&PT- NHNo&PTNT), các NHTM hoạt động
dưới sự quản lý của NHNN. Trong bối cảnh chuyển đổi đó thì ngày 26/3/1991 chi
nhánh NHNo & PTNT huyện Thạch Hà ra đời. Là một ngân hàng thương mại quốc
doanh hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ, ngân hàng
phục vụ mọi thành phần kinh tế đóng trên địa bàn huyện theo các luật liên quan.Có
trụ sở nằm ngay trên tuyến đường quốc lộ 1A tại trấn Thạch Hà hiện nay, chi nhánh
NHNo & PTNT Thạch Hà đã từng bước vươn lên bắt kịp với tốc độ phát triển của
nền kinh tế toàn huyện. Tuy được thành lập muộn hơn so với những chi nhánh NH
khác nhưng với những thuận lợi sẵn có, chi nhánh NHNo & PTNT huyện Thạch Hà
đã, đang và sẽ tiếp tục phát huy vai trò của mình trong nền kinh tế của đất nước,
từng bước khẳng định vị trí của mình trong hệ thống NHNo & PTNT và các ngân
hàng khác trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Với những phương châm làm việc đúng đắn,
những kinh nghiệm từ thực tiễn của ban lãnh đạo cũng như toàn bộ CBCNV chi
nhánh đã đưa chi nhánh lên một tầm cao mới, tạo được niềm tin vững chắc trong
lòng khách hàng. Chi nhánh cũng đã đạt được danh hiệu đơn vị lá cờ đầu trong một
số năm như năm 1992, 1993, 1999, 2003, 2008.
Mới những năm đầu thành lập ngân hàng hoạt động kinh doanh tại trụ sở
chính. Nhưng với sự phát triển của nền kinh tế cùng với nhu cầu khách hàng ngày
càng tăng thì năm 1993 ngân hàng mở thêm hai chi nhánh trực thuộc ngân hàng

10
Huyện Thạch Hà tại địa bàn Thạch Châu và Thạch Khê. Lúc bấy giờ hai chi nhánh
này được gọi là ngân hàng cấp ba Thạch Châu và ngân hàng cấp ba Thạch Khê
Năm 1999 để thuận lợi cho quá trình hoạt động, ngân hàng đến gần hơn nhu
cầu của khách hàng thì ngân hàng mở thêm một chi nhánh mới gọi tên là Ngân hàng
cấp ba Ba Giang đặt tại xã Thạch Việt.
Lúc bấy giờ ngân hàng phụ trách 39 xã và một thị trấn trong toàn huyện

Năm 2007 do quá trình sát nhập và phân chia địa bàn để thành lập một huyện
mới thì ngân hàng cấp ba Thạch Châu được tách ra và trở thành một chi nhánh ngân
hàng của huyện mới.
Năm 2009 để phù hợp với cơ cấu thì hai ngân hàng cấp ba Thạch Khê và Ba
Giang được đổi tên gọi là phòng giao dịch Thạch Khê và phòng giao dịch Ba Giang
Từ năm 2009 đến nay thì chi nhánh gồm có một trụ sở chính và hai phòng
giao dịch: PGD Ba Giang; PGD Thạch Khê và phụ trách 33 xã và một thị trấn
trong toàn huyện. Với đội ngũ cán bộ đã qua đào tạo và hệ thống các phòng ban
có liên hệ với nhau một cách chặt chẽ, hoạt động nhịp nhàng với nhau, chi nhánh
NHNo&PTNT Thạch Hà đã dần tạo nên được một mô hình hoạt động vững chắc
và có hiệu quả.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ
1.2.1. Chức năng
- Kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, cho vay vốn đến các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình…trong và ngoài nước.
- Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển các nguồn vốn dài hạn, trung
hạn của các tổ chức KT- XH, cá nhân trong và ngoài nước.
- Thực hiện tín dụng tài trợ chủ yếu cho nông nghiệp, nông thôn.
- Phát hành các giấy nhận nợ nhằm huy động vốn để cho vay.
- Chức năng trung gian trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển KT- XH
của địa phương.
1.2.2. Nhiệm vụ
- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về tổ chức và hoạt động theo luật
NHNN và luật các tổ chức tín dụng.
- Nhận các khoản tiền gửi của dân và các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội.
- Cung cấp các dịch vụ cho khách hàng.
- Tiến hành các hoạt động cho vay bằng đồng Việt Nam và đồng ngoại tệ đối
với các hoạt động SXKD và dịch vụ với mục tiêu hiệu quả.
- Thực hiện các dự trữ theo tỷ lệ bắt buộc, định mức tồn quỹ về tiền mặt
và ngoại tệ. Ngân hàng có nhiệm vụ công bố, niêm yết và thực hiện đúng các

quy định về mức lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay và phí các dịch vụ cho vay
1.3. Cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT huyện Thạch Hà
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ra đời và hoạt động đến nay
dưới sự lãnh đạo của hội đồng quản trị NHNo & PTNT rất chặt chẽ, NHNo &

11
PTNT có 6 người quản lý tại các trung tâm thị trấn Thạch Hà, Thạch Khê, Ba
Giang. Trong đó bao gồm Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp huyện, một Phó Giám
đốc, một trưởng phòng kinh doanh, môt trưởng phòng kế toán, hai Giám đốc Ngân
hàng phòng giao dịch, có hơn 40 cán bộ và cấp dưới, ngoài ra để tổ chức và hoạt
động một cách chặt chẽ Ngân hàng đã hợp tác với các xã, để hỗ trợ và tạo điều kiện
cho ngân hàng hoạt động thuận lợi, rộng rãi đến tận mọi nhà của người dân, từ đây
hình thành nên các tổ trưởng, tổ nhóm hoạt động ở các thôn, xã mang tính theo dõi
tuyên truyền giúp cán bộ tín dụng thu nợ, thu lãi suất, động viên khuyến khích vay
vốn và trả đúng hợp đồng cam kết. Cuối cùng là khách hàng, họ là những đối tượng
kinh doanh của ngân hàng. Điều đó chứng tỏ rằng tổ chức hoạt động của ngân hàng
đóng vai trò quyết định trong hoạt động kinh doanh chi nhánh.
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức NHNo&PTNT huyện Thạch Hà
















Qua sơ đồ trên cho ta thấy rằng bộ máy quản lý của chi nhánh là khá hợp lý.
Việc cơ cấu cán bộ quản lý, kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp làm ban tác
nghiệp cho ngân hàng đã góp phần làm gọn nhẹ bộ máy làm việc của Ngân hàng.
•) Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận – phòng ban
- Ban lãnh đạo gồm:
NHNo & PTNT Thạch Hà
Ban Giám đốc
Ngân hàng huyện Thạch Hà
Phòng kế
toán,ngân
quỹ
Phòng
kinh
doanh
Phòng
hành chính
PGD
Thạch Khê
PGD
Ba Giang
Nhân viên Ngân hàng
Khách hàng

12
+ Giám đốc: Là người điều hành cao nhất, chịu trách nhiệm chung về mọi
hoạt động của NH trước giám đốc NHNo & PTNT tỉnh Hà Tĩnh, chịu trách nhiệm
phân công công việc cho các phòng ban một cách hợp lý, giúp bộ máy hoạt động

nhịp nhàng, an toàn, hiệu quả.
+ Phó giám đốc: Có nhiệm vụ giúp giám đốc chỉ đạo công tác kế hoạch, kế
toán kho quỹ, chỉ đạo công tác huy động vốn, cho vay và thu nợ trên địa bàn. Là
người được giám đốc ủy quyền khi giám đốc đi công tác, chịu trách nhiệm trước
giám đốc về những việc giám đốc ủy quyền.
- Các phòng ban:
+) Phòng kế toán – ngân quỹ:
Phòng kế toán: Gồm có 1 trưởng phòng; 1 phó phòng và 6 giao dịch viên.
Thực hiện các nghiệp vụ kế toán, quản lý chứng từ, các bảng kê, mở tài khoản giao
dich với khách hàng, lưu hồ sơ, chuyển tiền, nhận tiền gửi, lập cân đối ngày,
tháng… các báo cáo cho các phòng ban chức năng.
Phòng ngân quỹ: Gồm 1 trưởng quỹ và 2 ngân quỹ.
Thực hiện nhiệm vụ thu chi tiền mặt, chấp hành nghiêm chỉnh về an toàn và
định mức tiền quỹ theo quy định.
+) Phòng kinh doanh: Gồm có 1 trưởng phòng kinh doanh; 1 Phó phòng kinh
doanh; 2 giao dịch viên và 4 cán bộ tín dụng
Có nhiệm vụ chuyên sâu về kinh doanh, lập báo cáo chuyên đề về tín dụng,
thẩm định các dự án tín dụng, lập hồ sơ cho vay, phòng ngừa xử lý rủi ro tín dụng.
+) Phòng hành chính: Có 1 nhân viên
+) Phòng giao dịch: Có 1 Giám đốc; 1 Phó giám đốc; 2 Giao dịch viên và 4
cán bộ tín dụng.
Có nhiệm vụ huy động vốn và cho vay, hạch toán thu chi tiền mặt, kiểm tra
kiểm soát, chấp hành đầy đủ các báo cáo thống kê, thực chi theo yêu cầu của ban
lãnh đạo.
1.4. Tình hình lao động của NHNo & PTNT huyện Thạch Hà
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường người ta xem
con người là nhân tố quan trọng, đó là đầu não của mọi hoạt động, là nhân tố quyết
định đến sự thành công trong kinh doanh của một doanh nghiệp. NHNo & PTNT
cũng như một doanh nghiệp khác sẽ thành công nếu tập hợp được đội ngũ nhân viên
giỏi và làm tốt công tác tổ chức điều hành doanh nghiệp đó. NHNo & PTNT là một


13
đơn vị kinh doanh tiền tệ cho nên chịu sự chi phối tác động của các quy luật kinh tế
thị trường.
Trong những năm qua hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Thạch Hà đã có sự chuyển biến tiến bộ, thể hiện sự đứng vững và phát
triển trong thời buổi hội nhập. Đồng vốn của ngân hàng đã hỗ trợ cho nhiều đơn vị
sản xuất làm ăn có hiệu quả. Có được kết quả đó là nhờ ngân hàng đã tổ chức hợp
lý và sử dụng đúng đắn yếu tố lao động. Để hiểu rõ hơn về lao động của chi nhánh
ta đi vào phân tích bảng 1.1.
Qua bảng 1.1. ta thấy tổng số cán bộ công nhân viên chi nhánh trong năm
2009 - 2010 có sự biến động không đáng kể chỉ tăng một người từ 42 đến 43 lí
do năm 2010 chuyển thêm một cán bộ vào làm tại ngân hàng trong khi đó năm
nay lại không có cán bộ nào nghỉ hưu. Trong năm 2010 - 2011 tổng số cán bộ
công nhân viên có sự biến động lớn giảm từ 43 người năm 2010 xuống 38 người
năm 2011 tức giảm 5 người. Nguyên nhân chính là năm 2011 có hai cán bộ công
nhân viên nghỉ hưu, một cán bộ chuyển về NHNo & PTNT tỉnh, hai người còn
lại chuyển vệ Ngân hàng huyện Lộc Hà. Sự biến động về số lượng lao động chỉ
phản ánh quy mô hoạt dộng của doanh nghiệp, để đánh giá chính xác về mặt chất
lượng tín dụng thì chỉ tiêu trình độ văn hóa của cán bộ có vai trò rất quan trọng.
Năm 2011 giảm 3 cán bộ có trình độ Đại học, cao đẳng so với năm 2010 (chiềm
15%). Nếu sự giảm này xuất phát từ nguyên nhân khách quan thì đây không phải
là một nhược điểm của ngân hàng, nhưng nếu do nguyên nhân chủ quan như ngân
hàng làm ăn kém hiệu quả, không khuyến người lao động làm việc… thì đây là một
nhược điểm của doanh nghiệp và từ đó doanh nghiệp cần tìm ra giải pháp khắc phục
hiện nay.
Qua tìm hiểu thực tế thì số lượng cán bộ công nhân viên có trình độ giảm đều
xuất phát từ nguyên nhân khách quan đó là: Do sự điều động của tổ chức cán bộ.
Ngân hàng nông nghiệp với đội ngũ cán bộ năng động, nhiệt tình, trẻ và hoạt
động rộng rãi trên địa bàn lớn, có hai phòng giao dịch đó là Thạch Khê và Ba Giang

nên với số cán bộ quản lý 6 người là khá phù hợp với thực tế công việc hiện nay.
Tuy nhiên huyện Thạch Hà có 33 xã và 1 thị trấn, đa số các xã đều làm nông nghiệp
với địa bàn phân bổ rộng rãi, có những địa bàn phù hợp cho nữ và những địa bàn xã
xôi khó khăn thì cần lực lượng trẻ năng động đặc biệt là nam giới ứng với nhu cầu
của khác hàng. Chính vì vậy năm 2011 trong đó 3 người chuyển đi thì có đến 2 nữ.
14

Bảng 1.1. Tình hình lao động của Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Thạch Hà 2009 – 2011

2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010
Năm



Chỉ tiêu
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
+/-
(người)
Tỷ lệ

(%)
+/-
(người
Tỷ lệ
(%)
1. Tổng số CBCN 42 100 43 100 38 100 1 2,38 - 5 -11,63
- Trực tiếp kinh doanh 18 43 18 42 17 45 0 0,00 -1 -5,56
- Gián tiếp kinh doanh 24 57 25 58 21 55 1 4,17 -4 - 16,00
2. Phân theo trình độ 42 100 43 100 38 100 1 2,38 - 5 -11,63
- Đại học, cao đẳng 19 45 20 47 17 45 1 5,26 - 3 -15,00
- Trung cấp 23 55 23 53 21 55 0 0,00 - 2 - 8,7
3. Phân theo giới tính 42 100 43 100 38 100 1 2,38 - 5 -11,63
- Nam 15 36 16 37 15 39 1 6,67 - 1 - 6,25
- Nữ 27 64 27 63 23 61 0 0,0 - 4 - 14,81
(Nguồn: Phòng hành chính của Ngân hàng huyện Thạch Hà)


15
Nói tóm lại mặc dù số lượng công nhân viên trong chi nhán có sự thay đổi
đáng kể chiếm 11,63% tức là giảm xuống 5 người. Và đặc biệt là cơ cấu trình độ
giảm 3 người năm 2011 chiếm 15% so với năm 2010, số người có trình độ trung
cấp, sơ cấp không phải là một nhược điểm của ngân hàng. Để đáp ứng kịp nền
kinh tế thị trường hiện nay, với xu hướng hội nhập, hòa nhập với nền kinh tế trí
thức ngân hàng năm nào cũng có một vài người đi học nhằm nâng cao tay nghề
nghiệp vụ, nắm bắt kịp thời những thông tin mới hàng ngày luôn thay đổi. Đảm
bảo an toàn cho lực lượng cán bộ vừa hoạt động rộng vừa hoạt động đi sâu từng
công việc của mình.
1.5. Tình hình cơ sở vật chất, kỹ thuật của NHNo & PTNT huyện Thạch Hà
Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố tạo nên môi trường làm việc, là nhân tố
quyết định đến chất lượng và hiệu quả làm việc của chi nhánh. Nhìn vào tình hình

trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho ta biết được quy mô hoạt động và phương
hướng phát triển của chi nhánh. Cơ sở vật chất kỹ thuật phải được trang bị phù hợp
với điều kiện làm việc, tính chất công việc và kiến thức của người sử dụng. Cơ sở
vật chất đầy đủ sẽ tạo điều kiện phát huy được năng lực của công nhân viên, làm
tăng hiệu quả kinh doanh của chi nhánh, làm nền tảng cho việc tinh giảm biên chế
lao động là bàn đạp thu hút sự chú ý của khách hàng, các tổ chức khác. Tuy nhiên
việc sử dụng vật chất phải đúng người đúng việc, tiết kiệm hợp lý và mang hiệu quả
kinh tế cao. Những cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với ngân hàng: Trụ sở làm việc,
nhà cửa vật kiến trúc, máy móc thiết bị vận tải. Để thấy rõ được tình hình trang bị
tài sản của chi nhánh xem ở bảng 1.2.
Qua bảng 1.2. tổng giá trị tài sản qua 3 năm đều có xu hướng tăng lên, điều
đó cho thấy về cơ bản thì quy mô hoạt động của ngân hàng ngày càng rộng lớn, mở
rộng khu vực kinh doanh. Cụ thể năm 2009 tổng giá trị là 3.171 triệu đồng đến năm
2010 đạt 4.040 triệu đồng tăng lên 869 triệu đồng so với năm 2009 chiếm 27,4%.
Qua thực tế cho thấy nhu cầu vốn ngân hàng của người dân ngày một tăng
thêm, để đáp ứng nhu cầu đó ngân hàng đã quyết định mở thêm chi nhánh và đầu tư
nhà cửa, trang thiết bị máy móc là điều tất yếu, điều này cũng phù hợp với nền kinh
tế thị trường trong giai đoạn hiện nay với nền trí thức phát triển, đòi hỏi phải sử
dụng công nghệ thông tin tiên tiến vào hoạt động chung của sản xuất kinh doanh.
Đến năm 2011 thì chi nhánh không đầu tư thêm, tuy nhiên có sự biến động trong tài
sản nội bộ, một số tài sản hoạt động trong lĩnh vực này lại chuyển qua lĩnh vực
khác, các loại tài sản chiếm 41,45% tăng 201 triệu đồng tức tăng 12,9% so với năm
2010, đã làm cho tổng giá trị tài sản tăng 201 triệu đồng tức tăng 4,98%. Xét về mặt
hoạt động đầu tư thì hoạt động với quy mô lớn, quy mô hoạt động lại ảnh hưởng
đến hướng hoạt động tích cực của chi nhánh.
16

Bảng 1.2. Tình hình trang bị tài sản cố định của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Thạch Hà 2009 - 2011

2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010

Năm



Chỉ tiêu
Giá trị
(Tr.đ)
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
(Tr.đ)
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
(Tr.đ)
Tỷ lệ
(%)
+/-
(Tr.đ)
Tỷ lệ
(%)
+/-
(Tr.đ)
Tỷ lệ
(%)
1. Tổng tài sản 3.171 100 4.040 100 4.241 100 869 27,4 201 4,98
- Nhà cửa vật kiến trúc 1.204 37,97 1.664 41,19 1.664 39,24 460 38,21 0 0
- Máy móc thiết bí 546 17,22 819 20,27 819 19,31 273 50 0 0
- Các tài sản, phương tiện khác 1.421 44,81 1.557 38,54 1.758 41,45 136 9,57 201 12,9
(Nguồn: Phòng kế toán của Ngân hàng huyện Thạch Hà)


11
Qua 3 năm cho thấy việc sử dụng tài sản Ngân hàng khá phù hợp với công
việc, Năm 2010 có sự gia tăng giá trị tài sản nhưng đây nhu cầu thiết yếu, đáp ứng
nhu cầu vay vốn ngày càng tăng của người dân nên ngân hàng phải mở rộng thêm
chi nhánh, điều này cũng thể hiện sự nhạy bén của ngân hàng đặc biệt trong giai
đoạn hiện nay khi mà nền công nghệ thông tin phát triển, việc xử lý các công việc
cần nhanh gọn thì không thể không đầu tư các máy móc thiết bị hiện đại.
1.6. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Huyện Thạch Hà
1.6.1. Công tác huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là hoạt động quan trọng của ngân hàng và
đóng vai trò làm nền tảng cho những hoạt động tiếp theo của quá trình kinh
doanh.
.) Trong năm 2009, khủng hoảng tài chính và suy thoái nền kinh tế, lạm phát
tăng cao dẫn đến các Ngân hàng tăng lãi suất huy động, tiếp thị để thu hút khách
hàng, thị trường tiền tệ trở lại thời kì căng thẳng. Tổng vốn huy động của chi nhánh
đạt được là 200.463 triệu đồng.Trong đó: Tiền gửi VNĐ là 187.320 triệu đồng,
chiếm 93,44% tổng nguồn vốn huy động, tiền gửi ngoại tệ là 13.143 triệu đồng,
chiếm 6,56% tổng nguồn vốn huy động.
Cơ cấu nguồn vốn huy động:
- Tiền gửi của TCKT,XH: 6.935 triệu đồng, chiếm 3,46% tổng nguồn vốn
huy động.
- Tiền gửi tiết kiệm: 188.799 triệu đồng, chiếm 94,18% tổng nguồn vốn
huy động. Trong đó, tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ quy đổi chiếm 6,56% và
tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ chiếm 87,62%.
- Phát hành KP, TP: 4.729 triệu đồng, chiếm 2,36% tổng nguồn vốn.
.) Trong năm 2010, tổng vốn huy động của chi nhánh là 274.524 triệu đồng,
tăng 36,94% so với năm 2009. Trong đó: Tiền gửi VNĐ là 260.165 triệu đồng,
chiếm 94,77% tổng nguồn vốn huy động; tiền gửi ngoại tệ là 14.359 triệu đồng,
chiếm 5,23% tổng nguồn vốn huy động.

Cơ cấu nguồn vốn huy động:
- Tiền gửi TCKT, XH: 11.395 triệu đồng, chiếm 4,15% tổng nguồn vốn
huy động.

12
- Tiền gửi tiết kiệm: 252.36 triệu đồng, chiếm 91,93% tổng nguồn vốn
huy động. Trong đó, tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ quy đổi chiếm 5,23% và
tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ chiếm 86,7%.
- Phát hành KP, TP: 10.769 triệu đồng, chiếm 3,92% tổng nguồn vốn
huy động.
.) Năm 2011, tổng vốn huy động của chi nhánh là 360.204 triệu đồng, tăng
31,21% so với năm 2010. Trong đó: Tiền gửi VNĐ là 345.139 triệu đồng, chiếm
95,82% tổng nguồn vốn huy động, tiền gửi ngoại tệ là 15.065 triệu đồng, chiếm
4,18% tổng nguồn vốn huy động.
Cơ cấu nguồn vốn huy động:
- Tiền gửi TCKT, XH: 5.910 triệu đồng, chiếm 1,64% tổng nguồn vốn
huy động.
- Tiền gửi tiết kiệm: 345.301 triệu đồng, chiếm 95,86% tổng nguồn vốn
huy động. Trong đó, tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ quy đổi chiếm 4,18% và
tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ chiếm 91,68%.
- Phát hành KP,TP: 8.993 triệu đồng, chiếm 2,5% tổng nguồn vốn
huy động.
Sau đây là bảng tổng kết tình hình huy động vốn trong 3 năm trở lại đây của
chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Thạch Hà. Thông qua bảng tổng kết này chúng ta sẽ
thấy rõ sự tăng trưởng trong công tác huy động vốn của Ngân hàng.

13

Bảng 1.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Thạch Hà 2009-2011
Đơn vị: Triệu đồng

2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010
Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) +/- +/-
Chỉ tiêu
Ngoại
tệ quy
đổi
VNĐ
Ngoại
tệ quy
đổi
VNĐ

Ngoại
tệ quy
đổi
VNĐ
Ngoại
tệ quy
đổi
VNĐ
Ngoại
tệ quy
đổi
VNĐ
Ngoại
tệ quy
đổi
VNĐ
Ngo
ại tệ

quy đổi

VNĐ
Ngo
ại tệ
quy đổi

VNĐ
Nguồn vốn huy
động
13.143

187.320

6,56 93,44

14.359

260.165

5,23 94,77

15.065

345.139

4,18 95,82

1.216 72.845


760 84.974

1. Tiền gửi của
các tổ chức kinh
tế xã hội
- 6.935 - 3,46 - 11.395

- 4,15 - 5.910 - 1,64 - 4.460

- (5.485)

2. Tiền gửi tiết
kiệm
13.143

175.656

6,56 87,62

14.359

238.001

5,23 86,7 15.065

330.236

4,18 91,68

1.216 62.345


760 92.235

3. Phát hành kỳ
phiếu, trái phiếu

- 4.729 - 2,36 - 10.769

- 3,92 - 8.993 - 2,5 - 6.040

- (1.776)

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2009 - 2011)

14
Qua bảng 1.3 ta thấy rằng:
- Nguồn vốn huy động bằng nội tệ vẫn là chủ yếu và tăng đều qua các năm
- Nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm bằng ngoai tệ chiếm 100% trên
tổng nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ.
- Trong tổng nguồn vốn huy động thì vốn được huy động chủ yếu qua tiền
gửi tiết kiệm.
Tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng lên qua các năm,điều đó cho
ta thấy được sự ổn định và uy tín của NHNo&PTNT huyện Thạch Hà
1.6.2. Công tác tín dụng
Hoạt động tín dụng của ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng, không những
cho ngân hàng mà cho cả nền kinh tế. Vì với ngân hàng, đây là hoạt động mang lại
lợi nhuận chủ yếu thu nhập, uy tín và quan hệ bên cạnh hoạt động thanh toán ngày
càng mở rộng.
Hoạt động này quyết định đến nguồn thu nhập của ngân hàng. Làm tốt công
tác tín dụng đồng nghĩa với việc ngân hàng càng phát triển lớn mạnh. Để làm được

điều này thì cán bộ tín dụng nói riêng và toàn bộ công nhân viên của chi nhánh
NHNo & PTNT Huyện Thạch Hà nói chung phải am hiểu tình hình kinh tế xã hội,
có trình độ nghiệp vụ chuyên môn giỏi, tâm huyết và trách nhiệm. Đặc biệt là một
khoản vay có hiệu quả khi khách hàng vay trả hết lãi và gốc đến hạn. Điều này đòi
hỏi cán bộ tín dụng phải được trang bị kiến thức nghiệp vụ, thông thạo nghiệp vụ cụ
thể trong quá trình thẩm định, xử lý và thu hồi nợ.
Trong điều kiện tình hình kinh tế trong nước và thế giới có nhiều diễn biến
không thuận lợi, lãi suất đầu vào biến động bên cạnh đó sức cạnh tranh của các
ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn ngày càng mạnh hơn, nên hoạt động tín
dụng đã gặp rất nhiều thách thức. Nhưng với sự nỗ lực tìm kiếm thị trường và trên
cơ sở chọn lọc khách hàng, giảm dần dư nợ đối với những khách hàng có tình hình
tài chính yếu kém, nâng cao chất lượng thẩm định dự án, coi trọng hiệu quả kinh tế
và thực hiện nghiêm túc các quy chế về tín dụng hiện hành. Trong những năm vừa
qua, chi nhánh luôn tập trung nâng cao chất lượng tín dụng đi đôi với việc tăng
trưởng dư nợ lành mạnh nhằm đảm bảo an toàn vốn cho vay và hiệu quả vốn tín
dụng. Kết quả được phản ánh qua bảng 1.4 về tình hình hoạt động cho vay của chi
nhánh như sau:
15


Bảng 1.4. Tình hình hoạt động cho vay của chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Thạch Hà 2009 - 2011
Đơn vị: Triệu đồng
2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010
TT

Chỉ tiêu
Số tiền Tỷ trọng (%)

Số tiền Tỷ trọng (%)


Số tiền Tỷ trọng (%)

+/- +/-
Tổng dư nợ 229.897 100 338.175 100 375.993 100 38.278 37.818
1 Dư nợ ngắn hạn 179.114 59,73 208.238 61,58 239.143 63,60 29.124 30.905
2 Dư nợ trung và dài hạn 108.582 36,21 111.975 33,11 109.693 29,17 3.393 (2.282)
3
Dư nợ cho vay bằng vốn
tài trợ, ủy thác đầu tư
12.201 4,06 17.962 5,31 27.157 7,23 5.761 9.195
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2009 - 2011)

16
Qua bảng 1.4 ta thấy tổng dư nợ của NHNo & PTNT tăng lên qua các năm.
- Năm 2009 tổng dư nợ đạt 299.897 triệu đồng, trong đó
Dư nợ ngắn hạn đạt 179.114 triệu đồng, chiếm 59,73% tổng dư nợ
Dư nợ trung và dài hạn đạt 108.582 triệu đồng, chiếm 36,21% tổng dư nợ
Còn lại là dư nợ cho vay bằng vốn tài trợ, ủy thác đầu tư chiếm 4,06%
tổng dư nợ.
- Tổng dư nợ năm 2010 đạt 338.175 triệu đồng tăng 12,76% so với năm
2009, trong đó:
Dư nợ ngắn hạn đạt 208.238 triệu đồng chiếm 61,58% tổng dư nợ
Dư nợ trung và dài hạn đạt 111.975 triệu đồng chiếm 33,11% tổng dư nợ
Còn lại dư nợ cho vay bằng vốn tài trợ và ủy thác đầu tư chiếm 5,31% tổng
dư nợ.
- Với sự nổ lực không ngừng của toàn thể ngân hàng thì tổng dư nợ các
khoản vay năm 2011 đạt 375.993 triệu đồng tăng 11,18% so với năm 2010,
trong đó:
Dư nợ ngắn hạn đạt 239.143 triệu đồng chiếm 63,60% tổng dư nợ
Dư nợ trung và dài hạn đạt 109.693 triệu đồng chiếm 29,17% tổng dư nợ

Còn lại dư nợ cho vay bằng vốn tài trợ và ủy thác đầu tư chiếm 7,23% tổng
dư nợ.
Tổng dư nợ qua các năm đều tăng lên trong đó ta thấy dư nợ ngắn hạn chiếm
tỷ trọng lớn nhất, đến dư nợ trung và dài hạn,cuối cùng là dư nợ cho vay bằng vốn
tài trợ,ủy thác đầu tư
Qua bảng 1.3 và bảng 1.4 ta thấy tổng nguồn vốn huy động và tổng dư nợ
của chi nhánh luôn tăng lên qua các năm và không có sự chênh lệch quá lớn giữa
lượng vốn huy động và dư nợ cho vay,chi nhánh không phải vay vốn nhiều từ ngân
hàng cấp trên. Điều này chứng tỏ chi nhánh hoạt động kinh doanh hiệu quả và chất
lượng góp phần chống lạm phát.
1.6.3. Công tác kế toán tài chính, kho quỹ và dịch vụ
Sau những năm triển khai công tác hiện đại hoá ngân hàng theo phương thức
giao dịch một cửa đến nay đã hoạt động ổn định, phát huy hiệu quả và không xảy ra
mất mát tài sản. Tuy nhiên vào một số thời điểm vẫn còn xảy ra tình trạng giao dịch
bị tắc nghẽn, khách hàng chưa hài lòng, phải chờ đợi lâu.
+ Công tác kế toán thanh toán.

17
Đã có 2328 doanh nghiệp và cá nhân đến giao dịch với chi nhánh, với hơn
9.000 tài khoản tiền gửi, tiền vay hoạt động theo chương trình hiện đại hoá, với khối
lượng 275.059 lượt chứng từ và trên 398.960 triệu đồng thanh toán. Qua hoạt động
thanh toán và đối chiếu số dư tiền gửi, tiền vay cuối năm 2011 chưa có trường hợp
nào khách hàng khiếu kiện sai sót.
+ Công tác kho quỹ.
Doanh số thu chi tiền mặt cả năm 2011 là 5947.730 triệu VNĐ và 5,011 triệu
USD (kể cả ngoại tệ khác được quy đổi). Với đức tính trung trực, liêm khiết, cán bộ
ngân hàng đã trả cho khách hàng tiền nộp thừa 40 món bao gồm 15.673.000 VNĐ,
458 USD và 106 EUR. Đã phát hiện và thu giữ được 802 tờ tiền giả có tổng mệnh
giá là 51.790.000đ.
Thực hiện nghiêm túc chế độ thu chi tiền mặt, chế độ xuất nhập kho, chế độ

vận chuyển tiền và chế độ kiểm tra kho. Năm 2011 công tác tiền tệ, kho quỹ đã
được an toàn tuyệt đối.
+ Hoạt động dịch vụ.
Ngoài dịch vụ thanh toán, bảo hiển, chi trả kiều hối, chuyển tiền,thu đổi
ngoại tệ.
Hiện nay chi nhánh có một máy rút tiền ATM.
Năm 2011 Phát hành thêm được 932 thẻ, nâng tổng số thẻ Chi nhánh quản lý
lên 1.606 thẻ.
1.6.4 Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Chi nhánh đã thực hiện tốt việc lập chương trình kiểm tra, kiểm toán và xét
khiếu tố theo các văn bản chỉ đạo của ngân hàng cấp trên. Tiến hành kiểm tra hồ sơ
tín dụng, bảo lãnh, chứng từ kế toán, phát hiện kịp thời những tồn tại để đóng góp ý
kiến với các bộ phận nghiệp vụ, giúp sự lãnh đạo, chỉ đạo sát thực hơn. Tích cực
tham gia cùng cán bộ tín dụng đôn đốc khách hàng trả nợ, xử lý nợ quá hạn, nợ
đọng, lãi treo
1.6.5. Công tác tổ chức điều hành
Bộ máy tổ chức từng bước được kiện toàn. Quy chế quản lý điều hành từ ban
giám đốc đến các phòng, ban, bộ phận và nhân viên được xây dựng và thực hiện
một cách nghiêm túc. Cán bộ được sắp xếp, bố trí hợp lý đã góp phần tăng hiệu quả
lao động, tăng hiệu quả kinh doanh.
Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách,
tạo nên sự thống nhất cao, điều hành hoạt động của chi nhánh có kỷ luật, tạo nếp
sống văn minh trong công việc và sinh hoạt hàng ngày. Vai trò, trách nhiệm và
quyền lợi của người lao động trong đơn vị được nâng cao.

18
1.6.6. Kết quả tài chính
Các khoản thu nhập của chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Thạch Hà bắt
nguồn từ các nghiệp vụ cho vay mà chủ yếu là cho vay hộ nông dân. Như vậy có
nghĩa là khoản thu của ngân hàng đa phần là thu lãi từ cho vay hộ nông dân và một

phần từ dịch vụ chuyển tiền điện tử, bảo lãnh, còn các khoản chi là chi trả lãi tiền
gửi và tiền vay của các TCKT, các TCTD khác, chi cho khấu hao tài sản cố định,chi
tiền lương cho cán bộ công nhân viên,chi cho chi phí quản lý, chi tiếp khách… Việc
thực hiện quản lý các khoản chi này một cách chặt chẽ góp phần quan trọng trong
việc tăng lợi nhuận thực tế cho Ngân hàng, giảm chi phí bất hợp lý trong quá trình
hoạt động.
Bảng 1.5. Kết quả kinh doanh 2009 - 2011
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ Tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tổng Thu Nhập 141. 968

153. 792

170. 310

Tổng Chi Phí 134. 145

144. 228

156. 753

Lợi nhuận 7.823

9.564

13. 557

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009 - 2011)
Qua bảng 1.5, ta thấy tình hình hoạt động của chi nhánh NHNo & PTNT
Huyện Thạch Hà trong 3 năm vừa qua theo xu hướng tăng. Năm 2009 lợi nhuận đạt

7.823 triệu đồng, năm 2010 lợi nhuận đạt 9.564 triệu đồng tăng 1.741 triệu đồng.
Và năm 2011 vừa qua thì lợi nhuận của chi nhánh đã tăng lên đáng kể so với hai
năm trước đạt 13.557 triệu đồng tăng so với năm 2010 là 3. 993 triệu đồng.
Kết quả trên cho ta thấy chi nhánh NHNo & PTNT huyện Thạch Hà hoạt
động kinh doanh hiệu quả và năm vừa qua chi nhánh được công nhận là đơn vị tiên
tiến trong toàn tĩnh.
Đạt được kết quả trên xuất phát từ những nguyên nhân:
- Chi nhánh đã chỉ đạo mạnh mẽ việc triển khai phương thức giao khoán chỉ
tiêu đến tận từng cán bộ,nhân viên và thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các chỉ
tiêu giao khoán từng tháng,từng quý,từng năm.
Ngân hàng áp dụng chế độ khen thưởng cho các cán bộ nhân viên làm tốt
vượt mức chỉ tiêu đề ra và đồng thời đối với cán bộ nhân viên nào không hoàn
thành chỉ tiêu thì sẽ bị hạ loại thi đua. Vậy nên các cán bộ nhân viên ngân hàng sẽ
phải nổ lực làm việc phấn đấu hoàn thành và vượt mức chỉ tiêu của mình.

19
+ Công tác huy động vốn thì giao chỉ tiêu huy động tiền gửi tiết kiệm
trong từng tháng, từng quý, từng năm.
+ Công tác tín dụng thì giao chỉ tiêu về tăng doanh số cho vay, tăng dư nợ
đến từng cán bộ tín dụng.
- Ngân hàng luôn phục vụ tốt mối quan hệ tiền gửi đối với các tổ chức kinh
tế, xã hội
- Ngân hàng xem khách hàng là thượng đế nên cán bộ ngân hàng ngoài
nghiệp vụ giỏi còn là một người bạn của khách hàng, luôn luôn tìm hiểu tâm lý
khách hàng, tìm ra những vướng mắc để từng bước tư vấn,gợi ý cho họ gửi tiền vào
ngân hàng.
- Thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ và có hình thức xử phạt
đối với các trường hợp vi phạm.
- Ban lãnh đạo làm tốt công tác chỉ đạo,quản lý của mình
- Chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Thạch Hà từ lâu vẫn là ngân hàng uy tín

và tạo được lòng tin trong lòng khách hàng.




×