Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Luận văn Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của Ngân hàng công thương Sầm Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.44 KB, 55 trang )







LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


KHOA
TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG


Đề tài: Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay
của Ngân hàng công thương Sầm Sơn

















LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Rủi ro trong hoạt động tín dụng nói chung và trong hoạt động cho vay nói
riêng được biết đến như một đăc thù, là yếu tố tất yếu khách quan của kinh doanh
tiền tệ của ngân hàng. Rủi ro thường gây ra những tổn thât thiệt hại cho ngân hàng,
tuỳ theo cấp độ rủi ro mà hoạt động kinh doanh phải chịu tổn thất lớn hay nhỏ.
Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trong thị trường tài chính tiền tệ là
một hoạt động hết sức nhạy cảm. Mọi biến động trong nền kinh tế đều có thể tác
động đến hoạt động kinh doanh ngân hàng, đồng thời làm tăng chi phí hoạt động và
giảm lợi nhuận của ngân hàng. Có thể nói, rủi ro luôn là căn bệnh hiếm có của nền
kinh tế thị trường, gắn liền với khả năng thu lợi nhuận cao thì bao giờ cũng xuất
hiện những tiềm tàng rủi ro đối với nó. Các ngân hàng thương mại cũng không nằm
ngoài quy luật đó. Bất kì một hoạt động kinh doanh nào của ngân hàng đều có thể
xảy ra rủi ro dù ít hay nhiều cũng không thể tránh khỏi hoàn toàn được, đặc biệt là
trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ khả năng gặp rủi ro của hoạt động cho vay của các
ngân hàng thương mại là rất đáng nói. Hơn nữa hiệu quả của hoạt động cho vay là
thước đo hiệu quả trong ngân hàng thương mại. Do đó việc phòng ngừa và hạn chế
rủi ro trong hoạt động cho vay là rất quan trọng không chỉ đối với các ngân hàng
thương mại mà còn đối với các thành phần kinh tế.
Hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại không còn là vấn đề mới
mẻ tại Việt Nam tuy nhiên việc phân tích đánh giá rủi ro hoạt động này trong nền
kinh tế thị trường cần có một cách nhìn mới hơn.
Do đó, em chọn đề tài: “Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay
của Ngân hàng công thương Sầm Sơn”, làm báo cáo thực tập của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Phân tích đánh giá thực trạng rủi ro trong hoạt động cho vay tại ngân hàng
công thương Sầm Sơn.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt
động cho vay tại Ngân hàng công thương Sầm Sơn và đề xuất những kiến nghị đối

với các bộ, ngành liên quan.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro trong hoạt động cho vay tại ngân hàng công
thương Sầm Sơn.
- Phạm vi nghiên cứu: hoạt động cho vay của ngân hàng công thương Sầm
Sơn. Với số liệu từ năm 2009 đến 2011
4. Phương pháp nghiên cứu
Báo cáo sử dụng các phương pháp nghiên cứu là duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử, kết hợp với phương pháp thống kê, phân tích kinh tế, tổng hợp, so
sánh số liệu.
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của báo cáo gồm 2 phần:
Phần 1: Tổng quan về ngân hàng công thương Sầm Sơn
Phần 2: Phòng ngừa hạn chế rủi ro trong cho vay tại Ngân hàng công
thương Sầm Sơn


































PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG SẦM SƠN

1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của NHCT Sầm Sơn
1.1.1 Qúa trình hình thành
Ngân hàng công thương Sầm Sơn được thành lập từ năm 1988 là chi nhánh
cấp 2 của Ngân hàng công thương tỉnh Thanh Hóa, Theo quyết định số 168/QĐ-
HĐQT-NHCT1 ngày 16/6/2006 của hội đồng quản trị ngân hàng công thương Việt
Nam từ tháng 7 năm 2006 chuyển đổi từ chi nhánh cấp 2 thành chi nhánh cấp 1 trực
thuộc Ngân hàng công thương Việt Nam.
Từ tháng 7 năm 2009 được đổi tên thành Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam chi nhánh Sầm Sơn.

Sau hơn 20 năm hoạt động và xây dựng. Ngân hàng Công Thương Sầm Sơn
đã có những bước đi vững chắc, khẳng định vị trí của mình trong hệ thống ngân
hàng nói chung. Trong nề kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong sự
nghiệp đổi mới công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, nhất là trong lĩnh vực kinh
doanh tiền tệ ngân hàng và đầu tư tín dụng.
1.1.2. Các giai đoạn phát triển của NHCT Sầm Sơn
Quá trình xây dựng và phát triển của chi nhánh NHCT Sầm Sơn đến thời
điểm hiện nay có thể nói đã trải qua 3 giai đoạn phát triển gắn với 3 thế hệ lãnh đạo
của chi nhánh NHCT Sầm Sơn
Giai đoạn 1: Từ ngày thành lập tháng 9-1988 đến năm 1991:
Đây là giai đoạn chập chững bước vào kinh doanh và tìm kiếm một mô hình
tổ chức phù hợp. Khi mới thành lập hệ thống NHCT Việt Nam chỉ có 32 chi nhánh
tỉnh và thành phố trực thuộc NHCT Việt Nam, với 63 chi nhánh cấp 2 trực thuộc
các chi nhánh tỉnh và thành phố. Giai đoạn này NHCT Việt Nam chỉ thực hiện
nhiệm vụ quản lý, chỉ đạo như một liên hiệp xí nghiệp đặc biệt, các chi nhánh tỉnh,
thành phố thực hiện chế độ hoạch toán kinh tế độc lập.
Chi nhánh NHCT Sầm Sơn lúc đó là chi nhánh cấp 2 trực thuộc là chi nhánh
NHCT Thanh Hóa, tại chi nhánh có 6 phòng, ban chưa có phòng giao dịch. Nguồn
vốn huy động khi mới thành lập là 12.000 triệu đồng, dư nợ cho vay nền kinh tế
9.100 triệu đồng, chưa có cho vay ngoại tệ và huy động tiết kiệm ngoại tệ, các sản
phẩm dịch vụ còn rất đơn giản, tin học chưa áp dụng, tổng số cán bộ công nhân viên
65 người.
Đến cuối năm 1990 Hệ thống NHCT Việt Nam được thành lập lại theo
Quyết định số 420/CT ngày 14-11-1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng: Chuyển
từ hệ thống Ngân hàng chuyển doanh sang hệ thống các Ngân hàng thương mại hoạt
động theo pháp lệnh Ngân hàng có hiệu lực từ 10/1990. NHCT Việt Nam là một
pháp nhân hoạch toán kinh tế độc lập, các NHCT tỉnh,thành phố là chi nhánh cấp 1
hoạch toán phụ thuộc dưới chi nhánh cấp 1 là chi nhánh cấp 2. Tính chất thi trường
bắt đầu ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động của các NHTM. Kết thúc năm 1991 cũng
là kết thúc giai đoạn đi tìm kiếm một mô hình tổ chức,một phương pháp quản lý và

hoạch toán phù hợp, tạo điều kiện cho các NHTM bung ra.
Giai đoạn 2: Từ năm 1992 đến năm 1997:
Đây là giai đoạn phải đối mặt với kinh tế thị trường với độ ngày càng phức
tạp khốc liệt rõ nét hơn trong khi chưa được chuẩn bị chu đáo về mọi mặt, đội ngũ
cán bộ chủ yếu được chuyển từ thời bao cấp sang chưa được đào tạo lại, chưa có
kinh nghiệm làm việc và quản lý trong cơ chế thị trường đầy khốc liệt, trong khi
nhiệm vụ đòi hỏi, thị trường đòi hỏi phải nhanh chóng mở rộng mạng lưới để đáp
ứng yêu cầu phát triển nhanh chóng của công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước.
Một số các phòng giao dịch được mở ra trong giai đoạn này như: phòng giao dịch
số 1 ở Lễ Môn, phòng giao dịch số 2 ở Quảng Xương, trong khi cơ chế quản lý đối
với các phòng giao dịch chưa có, tất cả chỉ bằng kinh nghiệm với trách nhiệm của
BGĐ chi nhánh. Hơn nữa các tệ nạn xã hội lúc đó như hụi họ, số đề phát triển và
lan tràn nhanh chóng, việc đầu tư tín dụng chủ yếu dựa vào tài sản thế chấp, chưa
quan tâm nhiều đến dự án và phương án của khách hàng vay vốn, lại gặp thời điểm
thị trường nhà đất giảm mạnh.
Đây là giai đoạn mạng lưới tổ chức được phát triển nhanh chóng nhất và có
thêm dịch vụ mới như kinh doanh vàng bạc, ngoại tệ thanh toán XNK, cho vay vốn
và huy động tiết kiệm ngoại tệ, tin học bắt đầu được đưa vào phục vụ công tác quản
lý và kinh doanh Ngân hàng.
Giai đoạn 3: Từ năm 1998 đến nay:
Về mô hình tổ chức: theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc
NHNN Việt Nam đã ký Quyết định số 285/QĐ-NH5 ngày 21/09/1996 thành lập lại
NHCT Việt Nam theo mô hình Tổng công ty nhà nước. Quy định tại quyết định
90/TTg của Thủ tướng Chính phủ. Theo mô hình này NHCT Việt Nam được quản
lý bởi Hội đồng quản trị, điều hành bởi Tổng Giám Đốc.
Về hoạt động: Sau thời gian phát triển bung ra theo nền kinh tế thị trường
đến năm 1996, năm 1997 hoạt động của Hệ thống Ngân hàng bộc lộ những khó
khăn yếu kém. Dư nợ quá hạn tăng nhanh tại chi nhánh Sầm Sơn nợ quá hạn đến
11%. Đứng trước tình hình trên Thống đốc NHNN đã phải ban hành công văn
756/CV-NH3 ngày 16/12/1996 về chấn chỉnh hoạt động Ngân hàng. Mà trọng tâm

là chấn chỉnh hoạt động tín dụng.
Đối với chi nhánh NHCT Sầm Sơn trong những năm 1997, 1998 tập trung
mạnh mẽ vào công tác chấn chỉnh hoạt động Ngân hàng. Hàng trăm món nợ quá
hạn được tiến hành phân tích mổ xẻ tìm rõ nguyên nhân, hàng chục CBTD được
chuyển sang chuyên đi thu nợ. Với các biện pháp đồng bộ của nhà nước, của ngành
và các biện pháp tích cực của chi nhánh các khó khăn tồn tại cũ dần dần được giải
quyết và từ năm 2000 bắt đầu bước vào thời kỳ phát triển ổn định, hiệu quả kinh
doanh ngày càng cao, chất luợng tín dụng đảm bảo tỷ lệ nợ xấu luôn dưới 2%.
Đặc biệt năm 2008, mặc dù nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn, giá cả tăng
mạnh, NHNN Việt Nam thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt. Song hoạt động của
chi nhánh NHCT Sầm Sơn vẫn phát triển ổn định: Tăng trưởng nguồn vốn trong 6
tháng đầu năm là 6%, tăng trưởng tín dụng là 17%, lợi nhuận đạt trên 12 tỷ đồng.
Con số hết sức ý nghĩa chào mừng kỷ niệm 20 năm ngày thành lập NHCT.
Năm 2011, hoạt động kinh doanh của NHCT Việt Nam-chi nhánh Sầm Sơn
cũng rất khó khăn do chịu ảnh hưởng bởi sự biến động của nền kinh tế, tuy nhiên
với sự nổ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ nhân viên, chi nhánh Sầm Sơn đã đạt kết
quả đáng khích lệ. Để đạt được kết quả đó là do chi nhánh đã tổ chức phát động
được nhiều đợt thi đua gắn với nhiều chủ đề theo mục tiêu kinh doanh từng thời kỳ.
Các phong trào thi đua luôn là động lực thúc đẩy các đơn vị phấn đấu hoàn thành
xuất sắc các nhiệm vụ được giao góp phần đáng kể vào thành tích chung của chi
nhánh trong năm 2011.
1.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức
1.2.1. Đặc điểm hoạt động
Hòa nhập với sự phát triển của nền kinh tế thị trường chuyển đổi cơ cấu
công-nông-ngư nghiệp và dịch vụ, cùng với xu hướng toàn cầu hóa và tạo tiền đề
cho Việt Nam gia nhập các tổ chức kinh tế lớn như WTO…tập thể cán bộ và nhân
viên NHCT Sầm Sơn đã phấn đấu thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ được giao, quy
mô và kết quả kinh doanh ngày càng được nâng cao.
NHCT Sầm Sơn đã chú trọng đổi mới trong mọi lĩnh vực hoạt động, nhằm
đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, vừa phát huy các nghiệp vụ

truyền thống của ngân hàng, đồng thời mở rộng các nghiệp vụ và dịch vụ mới như:
Kinh doanh ngoại tệ, chiết khấu chứng từ, bảo lãnh mua hàng, cho thuê tài chính,
thanh toán ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, chi trả kiều hối….hệ thống thẻ như Visa
card, Master card, G-card, S-card, C-card…đã chiếm thị phần nhất định trong giao
dịch của người tiêu dùng sản phẩm.
Các hoạt động của NHCT Sầm Sơn bao gồm:
 Hoạt động huy động vốn:
Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ
chức kinh tế và dân cư.
Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết kiệm
không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, tiết kiệm dư thưởng, tiết kiệm trả
lãi trước, trả lãi ngay, trả lãi định kỳ…
Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi…
 Hoạt động cho vay, đầu tư:
Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
Cho vay đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian
hoàn vốn dài
Cho vay ủy thác theo trương trình: Đài Loan, Việt Đức và các hiệp định tín
dụng khung: JBIC và nhiều chương trình tín dụng quốc tế khác
Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất, chiết khấu mua lại giấy tờ có giá.
 Tài trợ thương mại và thanh toán:
Bảo lãnh: Bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh
thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm, bảo lãnh bảo hành, bảo
lãnh hoàn trả tiền ứng trước và các loại bảo lãnh khác.
Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu, thông báo, xác nhận, thanh
toán thư tín dụng xuất khẩu.
Nhờ thu xuất, nhập khẩu (collection), nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và
nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A).
Chuyển tiền trong nước và quốc tế

Chuyển tiền nhanh Western Union
Thanh toán ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc.
Chi trả kiều hối…
 Kinh doanh ngoại tệ:
Mua, bán ngoại tệ giao ngay, mua bán kỳ hạn… (spot, Forward, Swap…)
 Dịch vụ ngân quỹ:
Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ…
Cho thuê két sắt, cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng
phát minh sang chế, thu chi tiền mặt tại đơn vị, tại nhà theo yêu cầu của khách hàng.
 Dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử:
Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế
(VISA,MASTER CARD…)
Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt(cash card), Chi trả lương qua tài khoản, qua
thẻ ATM. Thẻ ATM của Ngân hàng Công thương đã kết nối với các Ngân hàng
trong hệ thống banknet như ngân hàng nông nghiệp, Ngân hàng Đầu tư và phát
triển, Sacombank, ACB…
 Hoạt động khác:
Tư vấn và đầu tư tài chính, Khai thác bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ, Tư
vấn tài chính, Đại lý nhận lệnh giao dịch chứng khoán,quản lý vàng bạc, đá quý,
giấy tờ có giá, bằng phát minh sáng chế, Bằng phát minh sáng chế


1.2.2. Cơ cấu tổ chức
Bộ máy tổ chức của NHCT Sầm Sơn được áp dụng theo phương thức quản
lý trực tuyến. Giám đốc chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động của NHCT
Sầm Sơn. Giám đốc và các phó giám đốc chỉ đạo điều hành tất cả các phòng ban tại
hội sở và các phòng giao dịch; các phòng chức năng ở hội sở chính quản lý về mặt
nghiệp vụ đối với các phòng giao dịch và các quỹ tiết kiệm; các phòng giao dịch
hoạt động như một chi nhánh trực thuộc. Trưởng phòng chịu trách nhiệm về mọi
hoạt động của đơn vị mình.

Cơ cấu tổ chức của NHCT Sầm Sơn gồm có: Giám Đốc, P. Giám Đốc 1,
P. Giám Đốc 2, P. Giám Đốc 3, 8 phòng ban tại hội sở chính, 8 phòng giao dịch.
Cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động của ngân hàng công thương Sầm Sơn có
72 cán bộ trong tổng số 12.000 cán bộ trong toàn hệ thống ngân hàng Công
Thương. Trong đó có hơn 70% cán bộ trình độ Đại học, Cao đẳng, còn lại đã
được đào tạo qua hệ trung cấp chuyên nghiệp của ngành ngân hàng.
Tháng 4 năm 2006 chi nhánh NHCT Sầm Sơn triển khai dự án hiện đại
hóa cơ cấu tổ chức phòng, ban gồm:
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của chi nhánh NHCT Sầm Sơn
















Giám Đốc

P. Giám Đốc 1

P. Giám Đốc 2


P. Giám Đốc 3
Phòng
khách
hàng
DN
Phòng
khách
hàng

nhân
Tổ
quản
lý rủi
ro và
nợ có
v
ấn đề

Nhà
khách
Thanh
Bình

Phòng
tổ
chức
hành
chính


Tổ
điện
toán

Phòng
ngân
quỹ

Phòng
k
ế
toán

PGD
Trường
Sơn

PGD
Trung
Sơn

PGD
Khu
KT
Nghi
Sơn

PGD
Số 1
KCN

Lễ
Môn
PGD
Số 2
TT Q.
Xương

PGD
Môi

PGD
Triệu
Sơn

PGD
Tĩnh
Gia

Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính – chi nhánh
NHCT Sầm Sơn.
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban như sau:
- Phòng tổ chức hành chính:
Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm quản lý lao động,
quản lý hồ sơ cán bộ, quản lý thông tin.
- Phòng khách hàng doanh nghiệp:
Có chức năng giao dịch với khách hàng là doanh nghiệp, công ti nhằm thực
hiện các nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng(cho vay, huy động vốn và các dịch vụ
khác….)
- Phòng khách hàng cá nhân:
Giao dịch với khách hàng là tư nhân, cá thể với mục đích kinh doanh trong

lĩnh vực tài chính tiền tệ đối với khách hàng cá nhân.
- Phòng ngân quỹ:
+ Triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ
tiền gửi tiết kiệm, gửi thanh toán, tiền ký quỹ, tiền vay thu đổi ngại tệ.
+ Ngiên cứu, đề xuất, soạn thảo và thực hiện các quy chế, quy định, quy trình
và cách hướng dẫn thực hiện về các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ thanh toán
và ngân quỹ của toàn hệ thống ngân hàng.
- Phòng giao dịch
+ Trực tiếp giao dịch với khách hàng ở các nghiệp vụ, tiền gửi tiết kiệm, tiền
gửi thanh toán, thẻ ATM…
+ Quản lý các giao dịch và tổng kết các giao dịch hằng ngày, cung cấp thông
tin và phối hợp với các nghiệp vụ để tổng kết giao dịch vào cuối ngày.
- Phòng tài chính kế toán
+ Tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán tổng hợp và chế
độ báo cáo chi tiết, theo dõi quản lý tài sản, nguồn vốn, quỹ và các tài sản khác của
ngân hàng theo đúng quy định cả pháp luật,
+ Chịu trách nhiệm về tính chính xác, kịp thời hợp lý.
- Tổ điện toán
+ Trực tiếp quản lý mạng, quản lý hệ thống phân quyền truy cập.
+ Thực hiện lưu trữ và bảo quản, phục hồi dữ liệu và hệ thống chương trình
phần mềm theo quy định.
- Tổ quản lý rủi ro và nợ có vấn đề
+ Quản lý rủi ro tài chính theo lợi nhuận và chi phí, phòng ngừa rủi ngăn
chặn và xử lý rủi ro của toàn hệ thống ngân hàng.
+ Phân tích cấu trúc và rủi ro tài chính để đưa ra biện pháp tích cực nhằm
khắc phục hậu quả rủi ro.
1.3. Tình hình hoạt động của NHCT Sầm Sơn trong thời gian qua
Hơn 20 năm, cùng với sự biến đổi sâu sắc của đời sống kinh tế chính trị - xã
hội trên toàn đất nước, đặc biệt là sự phát triển vượt bậc của nghành ngân hàng,
NHCT Sầm Sơn đã có những bước đang lên, vượt qua những khó khăn của thời kì

ban đầu như: Sự nhỏ bé về vốn hoạt động, mạng lưới mỏng, nhân viên ít kinh
nghiệm và hơn nữa văn hóa kinh doanh ngân hàng mới chỉ thực sự được hình thành
từ một kinh tế ra khỏi chế độ bao cấp. Đến nay nhờ sự phấn đấu của tập thể và sự
chỉ đạo của Ban lãnh đạo ngân hàng, sự vững chắc của các cổ đông, các thành viên
hội đồng quản trị, Vietinbank Sầm Sơn đã và đang tạo được vị thế, uy tín và hình
ảnh của mình.
1.3.1. Tình hình huy động vốn
Ngân hàng chỉ có thể đạt được hiệu quả kinh doanh cao, vững chắc khi tổ
chức tốt công tác huy động vốn nó quyết định đến thị phần của ngân hàng. Trong
những năm qua NHCT Sầm Sơn đã mở rộng mạng lưới các quỹ tiết kiệm cho phù
hợp với địa bàn dân cư thị xã Sầm Sơn và các khu vực lân cận tuyên truyền vận
động mở tài khoản cá nhân, tài khoản thẻ bằng các hình thức khuyến mãi, áp dụng
nhiều hình thức gửi tiền linh hoạt, hiệu quả ví dụ như phát hành kỳ phiếu có mục
đích Vì vậy nguồn vốn của NHCT Sầm Sơn ngày càng tăng.

Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn của NHCT Sầm Sơn
Đơn vị: Tỷ đồng
Chênh lệch
2010 - 2009
Chênh lệch
2011 - 2010
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010

+/-
+/-
(%)

Năm
2011
+/-
+/-
(%)
Tổng vốn huy động 485 589 104 21,4 1020 431 73,2
1.Phân theo đối tượng
- TG TCKT 210 231 21 10 516 285 123.4
- TG dân cư 253 338 85 33,6 494 156 46,2
- Phát hành công cụ nợ 22 20 -2 -9,1 10 -10 -50
2. Phân theo loại tiền
- VND 345 467 122 35,4 877 410 87,8
- Ngoại tệ 140 122 -18 12,9 143 21 17,2
3. Phân theo kỳ hạn
- Không kỳ hạn 289 331 42 14,5 465 134 40,5
- Dưới 12 tháng 131 177 46 35,1 504 327 184,7
- Từ 12t-dưới 24t 47 58 11 23,4 33 -25 43.1
- Từ 24 t trở lên 18 23 5 27,8 18 -5 -21,7
Nguồn: Phòng khách hàng Doanh nghiệp – chi nhánh NHCT Sầm Sơn.


















Nguồn: Phòng khách hàng Doanh nghiệp – chi nhánh
NHCT Sầm Sơn
Nhìn vào bảng 1.1 và biểu đồ 1.1 trên ta thấy, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn
hàng năm tương đối tốt, tổng nguồn vốn huy động năm sau cao hơn năm trước.
Năm 2009 tổng nguồn vốn huy động được là 485 tỷ đồng, năm 2010 là 589 tỷ đồng
tăng 104 tỷ đồng tương đương 21,4%, năm 2011 là 1020 tỷ đồng tăng 431 tỷ đồng
tương đương 73,2%. Nếu phân tích hình huy động vốn phân theo kỳ hạn ta thấy huy
động vốn theo không kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất, năm 2009 huy động đươc 289
tỷ đồng, năm 2010 là 331 tỷ đồng tăng 42 tỷ đồng tương đương 14,5%, năm 2011 là
465 tỷ đồng tăng 134 tỷ đồng tương đương 40,5%, xếp thứ 2 là phân theo kỳ hạn
dưới 12 tháng, thứ 3 là từ 12t – dưới 24t và cuối cùng là từ 24t trở lên Điều này
chứng tỏ uy tín của ngân hàng ngày càng cao,Ngân hàng đã tạo được lòng tin cho
khách hàng và hoạt động dịch vụ của Ngân hàng ngày càng tốt hơn.
Tuy nhiên trong những năm gần đây do sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt,
buộc NHCT Sầm Sơn phải liên tục tăng lãi suất. Năm 2011 là năm có nhiều biến
động lớn, Chi nhánh đặc biệt chú trọng đến việc huy động nguồn vốn, đưa ra nhiều
mức lãi suất hấp dẫn,thực hiện liên tục các đợt khuyến mại, tặng quà, phát hành kỳ
phiếu, phát hành chứng chỉ tiền gửi.
Biểu đồ 1.1: Vốn huy động của NHCT Sầm Sơn
1020
589
485
0
200

400
600
800
1000
1200
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tình hình huy động vốn
qua các năm
Thị trường Tài chính tiền tệ trong những tháng đầu năm 2011 luôn trong
tình trạng căng thẳng: Tình trạng cung cầu mất cân đối thường xuyên xảy ra, giá
vàng thay đổi thất thường và theo chiều hướng tăng,thị trường vốn vốn ngoại tệ
thay đổi trái chiều: Từ chỗ dư thừa ngoại tệ, người có sổ tiết kiệm ngoại tệ không
bán được cũng không vay được đến chỗ thiếu ngoại tệ nghiêm trọng. Các NHTM
đua nhau tăng lãi suất huy động, mặc dù đã đẩy lãi suất lên khá cao, chênh lệch
giữa lãi suất đầu ra và lãi suất đầu vào ngày càng bị thu hẹp, thậm chí sau khi
cộng chi phí vào chênh lệch trở về số âm, khiến cho hoạt động của các NHTM
ngày càng khó khăn hơn.
Bên cạnh việc chú trọng huy động vốn, NHCT Sầm Sơn còn quan tâm đến
công tác kiểm tra huy động vốn. Hàng năm chi nhánh kiểm tra toàn bộ ở 4 phòng
giao dịch và 10 quỹ tiết kiệm, kiểm tra chế độ thẻ trắng, kiểm tra định mức tồn quỹ,
kiểm tra việc chi trả lãi gốc Qua kiểm tra cho thấy các quỹ tiết kiệm thực hiện tốt
các nghiệp vụ của ngành, quy định của cơ quan, đảm bảo an toàn tuyệt đối tài sản
của ngân hàng và khách hàng.
1.3.2. Tình hình sử dụng vốn
1.3.2.1. Hoạt động tín dụng và đầu tư
Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng, thu nhập từ hoạt
động cho vay chiếm tỷ trọng từ 90-95% trong tổng thu nhập của chi nhánh. Vì
vậy việc mở rộng quy mô tín dụng được chi nhánh quan tâm gắn liền với nâng
cao chất lượng tín dụng, đây là vấn đề then chốt quyết định sự tồn tại và phát
triển của chi nhánh.

Trong những năm qua với quyết tâm cao chi nhánh đã vận dụng kịp thời,
linh hoạt các chủ trương chính sách của nhà nước, của ngành và có những giải pháp
tích cực nên kết quả hoạt động tín dụng của ngân hàng công thương Sầm Sơn đã đạt
được những kết quả tốt về tốc độ tăng trưởng lẫn chất lượng của các khoản cho vay.
Ngân hàng đã thực hiện cho vay với các thành phần kinh tế khác nhau hoạt động
trong nhiều lĩnh vực của các nền kinh tế, trong đó tăng cường đầu tư cho các ngành
kinh tế trọng điểm, kinh tế mũi nhọn có định hướng của nhà nước như: xi măng,
mía đường, công nghiệp, dịch vụ giao thông vận tải ưu tiên cho các dự án lớn có
tính khả thi cao. Cùng với hoạt động cho vay đơn thuần, NHCT Sầm Sơn còn thực
hiện một số tường trình cho vay ưu đãi đối với hộ đói nghèo, cho vay sinh viên, và
một số chương trình cho vay tạo việc làm… các tường trình này đều thực hiện với
lãi suất ưu đãi thông qua các chương trình này Ngân hàng đã tự nâng cao được uy
tín của mình trong mọi tầng lớp nhân dân.





Bảng 1.2. Tín dụng phân theo thành phần kinh tế
đơn vị: Tỷ đồng
Chênh lệch
2010- 2009
Chênh lệch
2011- 2010
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
+/- +/-

(%)
Năm
2011
+/- +/-
(%)
Tổng dư nợ
516 826 310 60,1 1267 441 53,4
Công ty cổ phần

443 646 203 45,8 929 283 43,8
Công ty TNHH
17 33 16 94,1 65 32 97
Tư nhân cá thể
55 146 91 165,5 273 127 87
Nguồn: Phòng khách hàng Doanh nghiệp – chi nhánh
NHCT Sầm Sơn.
Năm 2011 NHCT VN đã ban hành nhiều văn bản liên quan đến chỉ đạo công
tác tín dụng, Chi nhánh NHCT Sầm Sơn đã triển khai kịp thời và thực hiện đồng bộ
các giải pháp như: Tăng trưởng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng,
đặt yêu cầu đảm bảo chất lượng tín dụng lên hàng đầu, mọi khoản cho vay đều được
kiểm soát chặt chẽ. Vì vậy tổng dư nợ từ 2009 - 2011 liên tục tăng, năm 2009 tổng
dư nợ là 516 tỷ đồng, năm 2010 tổng dư nợ là 826 tỷ đồng, tăng 310 tỷ đồng (tăng
60,1%) so với năm 2009, năm 2011 là 1267 tỷ đồng, tăng 441 tỷ đồng (tăng 53,4%)
so với năm 2010. Trong đó dư nợ của công ty cổ phần chiếm tỷ trọng chủ yếu trong
dư nợ cho vay nền kinh tế của NHCT Sầm Sơn, tiếp đến là tư nhân cá thể và công
ty TNHH.
Đây là kết quả đạt được nhằm khích lệ đối với toàn bộ cán bộ công nhân viên
của chi nhánh đã góp phần cho sự phát triển của NHCT Sầm Sơn, của nền kinh tế
tỉnh nhà.
1.3.2.2. Hoạt động bảo lãnh của NHCT Sầm Sơn

Trong năm 2009 NHCT Sầm Sơn đã thực hiện được 254 món bảo lãnh, số
tiền là 67,2 tỷ đồng tăng so với năm trước 72 món, số tiền 22,3 tỷ đồng. Hoạt động
bảo lãnh trong năm 2009 đã có sự tăng trưởng so với năm 2008. Các phòng giao
dịch đã quan tâm đến hoạt động bảo lãnh. Tuy nhiên quy mô của hoạt động này vẫn
hết sức nhỏ bé so với hoạt động tín dụng.
Hoạt động bảo lãnh trong năm 2010, toàn chi nhánh thực hiện được 281 món
bảo lãnh, số tiền là 73 tỷ đồng, tăng 8,6% so với năm 2009, số phí thu được từ hoạt
động bảo lãnh là 1,720 tỷ dồng, đã góp phần vào hoàn thành vượt mức chỉ tiêu dịch
vụ, tăng trưởng cao so với năm 2008.
Trong năm 2011, toàn Chi nhánh thực hiện được 336 món bảo lãnh, số tiền
là 81 đồng, tăng 11% so với năm 2010. Số phí thu được từ hoạt động bảo lãnh là
2,175 tỷ đồng,đã góp phần vào việc hoàn thành 92% chỉ tiêu dịch vụ
Hoạt động bảo lãnh trong năm 2011 đã có sự tăng trưởng so với năm 2010.
Đây là lĩnh vực hoạt động có tiềm năng phát triển, cần được quan tâm hơn nữa
trong năm 2012, nhằm góp phần tăng thu dịch vụ cho chi nhánh.
1.3.3. Các hoạt động khác NHCT Sầm Sơn
1.3.3.1. Công tác thanh toán, chi trả kiều hối,thu dịch vụ, thẻ
Công tác kế toán nhìn chung đã bảo đảm an toàn, chính xác, không xẩy ra
thất thoát, giảm chi phí, bảo đảm hạch toán đúng chế độ quy định. Công tác hậu
kiểm đã được duy trì nền nếp. Thông qua công tác hậu kiểm đã kịp thời phát hiện
sai sót trong quá trình giao dịch đồng thời bỏ sung chỉnh sửa đúng chế độ. Công tác
tài chính được đảm bảo đúng quy chế, chế độ quy định.
Bảng 1.3. Bảng công tác thanh toán, chi trả kiều hối, thu dịch vụ, thẻ

Chênh lệch
2010 - 2009
Chênh lệch
2011 - 2010
Chỉ tiêu
Đơn

vị
Năm
2009
Năm
2010
+/-
+/-
(%)
Năm
2011
+/-
+/-
(%)
- Tổng thu dịch
vụ

Tỷ
đồng
6,9 8,8 1,9 27,5 13,6 4,8 54,5
- Nghiệp vụ chi
trả kiều hối
USD
9.125 9.332 207 2,27 9.465 133 1,4
- Phát hành thẻ

Cái
9.210 13.100

3890 42,2 16.400


3.300 25,2
Nguồn: Phòng Kế Toán – chi nhánh NHCT Sầm Sơn.
* Tổng thu dịch vụ:
- Năm 2009 là 6,9 tỷ đồng
- Năm 2010 là 8,8 tỷ đồng, tăng so với năm 2009 là 1,9 tỷ đồng, tăng 27,5%
- Năm 2011 là 13,6 tỷ đồng, tăng so với năm 2010 là 4,8 tỷ đồng, tăng 54,5%
* Nghiệp vụ chi trả kiều hối:
- Năm 2009 thực hiện chi trả số tiền 9.125 ngàn USD
- Năm 2010 số tiền 9.132 ngàn USD, so với năm 2009 tăng 7 ngàn USD,
tăng 0,1%
- Năm 2011 thực hiện chi trả số tiền 9.765 ngàn USD, so với năm 2010 tăng
633 ngàn USD, tăng 6,9%
* Phát hành thẻ:
- Năm 2009 phát hành thẻ cả năm đạt 9.210 thẻ, đưa tổng số thẻ ATM
NHCT Sầm Sơn đã phát hành lên 23.356 thẻ. Cơ sở chấp nhận thẻ 5/5 đạt 100% so
với kế hoạch NHCT Việt Nam giao.
- Năm 2010 cả năm đã phát hành 13.100 thẻ, tăng 42,2% so với năm
2009, đưa tổng số thẻ ATM chi nhánh phát hành lên 36.456 thẻ; trong đó thẻ
tín dụng quốc tế đạt 31/60, đạt 65% so kế hoạch. Cơ sở chấp nhận thẻ: 2/5 đạt
40% so với kế hoạch.
- Năm 1011 phát hành được 16.400 thẻ, tăng 25,2% so với năm 2010 đưa
tổng số thẻ ATM NHCT Sầm Sơn đã phát hành lên 52.856 thẻ; thẻ tín dụng quốc tế:
211 thẻ đạt 75,8% so kế hoạch. Cơ sở chấp nhận thẻ là 3/5 đạt 60% so kế
hoạch.Trong năm 2011 kết quả thực hiện chi trả lương qua tài khoản tăng.
1.3.3.2. Công tác thẩm định rủi ro và kiểm soát
Để nâng cao chất lượng công tác tín dụng chi nhánh NHCT Sầm Sơn rất coi
trọng và thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra kiểm soát với phương châm thực
hiện quy chế dân chủ.
Ngân hàng luôn tăng cường kiểm tra rà soát hồ sơ cho vay, đảm bảo tính
pháp lý và an toàn tín dụng, cán bộ tín dụng trực tiếp kiểm tra hoạt động sử dụng

tiền vay của khách hàng kịp thời phát hiện và chấn chỉnh.
Trong tháng 12/2011 thẩm định rủi ro tín dụng 42 món trong đó thẩm định
giới hạn tín dụng và khoản vay là 26 món và 16 món thẩm định tài sản đảm bảo, lũy
kế 12 tháng đã thẩm định được 165 món.Thực hiện kiểm soát hợp đồng tín dụng,
bảo đảm tiền vay trong tháng: 131 hợp đồng, lũy kế 12 tháng đã kiểm soát 1310 hợp
đồng, trong đó có 625 hợp đồng tín dụng và 685 hợp đồng bảo đảm tiền vay.
1.3.3.3. Hoạt động đại lý chứng khoán, đại lý bảo hiểm
Chứng khoán: Trong năm 2011, đại lý chứng khoán đã thực hiện được 4.112
giao dịch của khách hàng, với doanh số hoạt động 93 tỷ đồng, số phí thu được 325
triệu đồng(trong đó chi nhánh được hưởng 162 triệu đồng), Phí xác nhận kết quả
khớp lệnh 5,1 tỷ đồng và hoa hồng vay hỗ trợ mua chứng khoán là 136 tỷ đồng.
Bảo hiểm: trong năm 2011 chi nhánh bán bảo hiểm thu phí 1.1 tỷ đồng,
mang lại hoa hồng cho chi nhánh 97 triệu đồng. Trong đó bảo hiểm trách nhiệm dân
sự là 16 triệu, bảo hiểm trách nhiệm vật chất là 73 triệu, bảo hiểm con người kết
hợp tín dụng là 8 triệu.
1.3.4. Kết quả kinh doanh của NHCT Sầm Sơn
Bảng 1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Sầm Sơn
Đơn vị: Tỷ đồng
Chênh lệch
2010- 2009
Chênh lệch
2011- 2010
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
+/-
+/-
(%)

Năm
2011
+/-
+/-
(%)
Tổng doanh thu
426 536 110 25,8 925 389 72,6
Tổng chi phí
312 410 98 31,4 693 283 69,0
Lợi nhuận sau thuế

114 126 12 10,5 232 106 84,1
Trong đó:Trích lập
quỹ DPRR
13 6,3 -6,7 -51,5 5,8 -0,5 -7,9
Nguồn: Phòng khách hàng Doanh nghiệp – chi nhánh
NHCT Sầm Sơn.




















Nguồn: Phòng khách hàng Doanh nghiệp – chi nhánh
NHCT Sầm Sơn.

Nhìn vào bảng 1.4 và biểu đồ 1.2 trên ta thấy, năm 2009 hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng gặp khó khăn do sự cạnh tranh và sức ép cửa thị trường. Tuy
nhiên năm 2010 doanh thu của Ngân hàng tăng cao từ 426 tỷ đồng năm 2009 lên
536 tỷ đồng tăng 110 tỷ đồng tương đương tăng 25,8%, năm 2011 là 925 tỷ đồng
tăng 389 tỷ đồng so với năm 2010 tương đương 72,6%. Lợi nhuận năm 2009 đạt
114 tỷ đồng, năm 2010 là 126 tỷ đồng tăn 12 tỷ đồng tương đương 10,5% so với
năm 2009, năm 2011 là 232 tỷ đồng tăng 106 tỷ đồng tương đương 84,1% so với
năm 2010. Điều này chứng tỏ NHCT Sầm Sơn đã chủ động phân tích nghiên cứu
thị trường, có nhiều giải pháp phù hợp, linh hoạt, đa dạng hóa các hình thức huy
động vốn, kỳ hạn huy động và lãi suất hợp lý đảm bảo luôn chủ động về nguồn vốn
cho đầu tư và thanh toán do vậy kết quả kinh doanh đã tăng lên nhanh chóng.


Biểu đồ 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của
NHCT Sầm Sơn
426
536
925
312
410
693

114
126
232
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
2000
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Lợi nhuận sau thuế
Tổng chi phí
Tổng doanh thu




PHẦN 2
PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG SẦM SƠN

2.1. Thực trạng về hoạt động cho vay tại NHCT Sầm Sơn
2.1.1. Cơ cấu dư nợ cho vay
Việc mở rộng quy mô tín dụng được Chi nhánh quan tâm gắn liền với nâng
cao chất lượng tín dụng, đây là vấn đề then chốt quyết định đến sự tồn tại và phát

triển của Chi nhánh. Với lợi thế về mặt địa lý, Chi nhánh thu hút được rất nhiều
khách hàng lớn như: Công ty mía đường Lam Sơn, Công ty xây dựng Sông mã…
Do đó trong thời gian qua Chi nhánh NHCT Sầm Sơn đã chủ động được nguồn vốn
để đáp ứng nhiều hình thức cho vay đa dạng và phong phú, đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.
Bảng 2.1. Cơ cấu dư nợ cho vay của NHCT Sầm Sơn
Đơn vị: Tỷ đồng
Chênh lệch
2010- 2009
Chênh lệch
2011- 2010
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
+/-
+/-
(%)
Năm
2011
+/-
+/-
(%)
Tổng dư nợ
516 826 310 60,1 1267 441 53,4
1.Theo loại tiền tệ
- Nội tệ 493 772 279 56,6 1231 459 59,5
- Ngoại tệ 23 54 31 134,8 36 -18 -33,3
2.Theo kỳ hạn


- Không kỳ hạn 150 377 227 151,3 631 254 67,4
- Có kỳ hạn 366 449 83 22,7 636 187 41,6
Nguồn: Phòng khách hàng Doanh nghiệp – chi nhánh
NHCT Sầm Sơn.





































Nguồn: Phòng khách hàng Doanh nghiệp – chi nhánh
NHCT Sầm Sơn.
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu dư nợ cho vay theo loại tiền tệ của
NHCT Sầm Sơn
23
54
36
1,231
772
493
1267
826
516
0
500
1000
1500
2000
2500

3000
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tổng dư nợ
Nội tệ
Ngoại tệ
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ cho vay theo kỳ hạn của
NHCT Sầm Sơn
366
449
636
631
150
1267
826
516
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tổng dư nợ
Không kỳ hạn
Có kỳ hạn
377

Nhìn vào bảng 2.1 và biểu đồ 2.1, 2.2 trên ta thấy tổng dư nợ liên tục tăng
trong 3 năm 2009-2011. Năm 2009 tổng dư nợ là 516 tỷ đồng đến năm 2010 là 826

tỷ đồng tăng 310 tỷ đồng tương đương 60,1%, năm 2011 là 1267 tỷ đồng tăng 441
tỷ đồng tương đương 53,4% so với năm 2010. Cơ cấu dư nợ cho vay nền kinh tế
cũng có những biến động mạnh mẽ. Cho vay VND năm 2010 tăng 279 tỷ đồng
tương đương 56,6% so với năm 2009, năm 2011 tăng 459 tỷ đồng tương đương
59,5% so với năm 2010 trong khi đó cho vay ngoại tệ lại giảm từ năm 2010 so với
năm 2011 là 18 tỷ đồng tương đương 33,3%. Nếu phân theo kỳ hạn thì cho vay
không kỳ hạn năm 2009 là 150 tỷ đồng, năm 2010 là 377 tỷ đồng tăng 227 tỷ đồng
tương đương 151,3%, năm 2011 là 631 tỷ đồng tăng 254 tỷ đồng so với năm 2010
tương đương 67,4%.
Để đạt được mức tăng trưởng tín dụng như trên NHCT Sầm Sơn đã áp dụng
sáng tạo, triển khai kịp thời các chủ trương chỉ đạo của ngành, của chính phủ, với
đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp có thái độ giao dịch tốt với tinh thần trách nhiệm
cao cùng với chuyên môn vững chắc do đó đã nâng cao được hoạt động tín dụng
cho chi nhánh cũng như toàn bộ hệ thống. Bên cạnh đó Ngân hàng có quan hệ tốt
với khách hàng và áp dụng chính sách khách hàng một cách linh hoạt phù hợp với
từng đối tượng, đặc biệt quan tâm tới khách hàng truyền thống, những đơn vị có
tình hình tài chính tốt, sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Ngoài ra Ngân hàng còn
đẩy mạnh chiến lược để thu hút thêm nhiều khách hàng mới đến giao dịch.Ngoài
nghiệp vụ chuyên môn kinh nghiệm trong kinh doanh chi nhánh còn đi sâu vào đầu
tư vào một số dự án: Dự án nâng cấp dây truyền sản xuất gạch của công ty cổ phần
gạch ngói Tuynen, Nhà máy đường Nông Cống, dự án chế biến sữa của công ty cổ
phần đường Lam Sơn…
Nhìn chung vốn tín dụng của NHCT Sầm Sơn đã thực sự phát huy hiệu quả.
Nhờ vay vốn Ngân hàng mà các doanh nghiệp có điều kiện đổi mới công nghệ hiện
đại, thay thế dây chuyền sản xuất, thiết bị máy móc lạc hậu không phù hợp với quy
mô sản xuất, từ đó làm tăng năng lực sản xuất tạo thế ổn định và phát triển trong
kinh doanh cho các doanh nghiệp và để lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng.
2.1.2. Rủi ro cho vay tại NHCT Sầm Sơn
2.1.2.1. Thực trạng nợ quá hạn những năm gần đây của NHCT Sầm Sơn

Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, nợ quá hạn là khoản nợ mà có một
phần nợ hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã quá hạn phải trả.
Kinh doanh tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của Ngõn hàng. Tuy nhiên
cũng như các ngành khác, lợi nhuận luôn gắn với mạo hiểm và rủi ro. Hiệu quả sử
dụng vốn của khách hàng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của Ngõn
hàng. Với nguồn vốn huy động đã có sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cao nhất là
công việc hết sức khó khăn. Nếu nguồn vốn huy động lớn mà dư nợ nhỏ thì Ngõn
hàng sẽ bị ứ đọng vốn, Ngõn hàng không tìm được khách hàng tin cậy để cho vay.
Nhưng nếu dư nợ tín dụng tăng quá cao thì cũng không phải là điều tốt. Dư
nợ tín dụng quá nhiều có thể dẫn đến cho Ngân hàng có những khoản nợ không thu
hồi được khi đến hạn và sau khi đã gia hạn nợ phải chuyển sang nợ quá hạn. Việc
này làm chậm vòng luân chuyển vốn của Ngân hàng dẫn đến giảm lợi nhuận.
Hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân hàng không thể tránh được việc có
nợ quá hạn. Nợ quá hạn hiện nay đang là vấn đề bức xúc cần giải quyết của mọi
Ngân hàng. Những khoản nợ đến hạn mà khách hàng không trả được (cố tình không
trả hoặc không có khả năng trả) đều phải chuyển sang nợ quá hạn. Với những khoản
nợ này, Ngân hàng tính lãi suất cao hơn lãi suất cho vay bình quân nhằm bù lại phần
thiệt thòi cho Ngân hàng khi không thu hồi được vốn và để phạt doanh nghiệp
Hiện nay NHCT Sầm Sơn đang hoạt động cho vay ở chiều hướng tốt, tình
hình nợ quá hạn- nợ xấu trong những năm gần đây thấp và sự kiểm soát nợ quá hạn
vẫn đang nằm trong khả năng của ngân hàng.

Bảng 2.2. Tỷ lệ nợ quá hạn với tổng dư nợ
Đơn vị: Tỷ đồng

Chênh lệch
2010 - 2009
Chênh lệch
2011 - 2010
Chỉ tiêu

Năm
2009
Năm
2010
+/-
+/-
(%)
Năm
2011
+/-
+/-
(%)
- Tổng dư nợ
516 826 310 60,1 1267 441 53,4
Nợ quá hạn
1,4 0,8 -0,6 -42,9 0,3 -0,5 -62,5
Tỉ lệ nợ quá hạn
0,3% 0,1% 0,02%
Nguồn: Phòng khách hàng Doanh nghiệp – chi nhánh
NHCT Sầm Sơn.












Biểu đồ 2.3: Nợ quá hạn của NHCT Sầm Sơn
1.4
0.8
0.3
516
826
1267
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tổng dư nợ
Nợ quá hạn



Nguồn: Phòng khách hàng Doanh nghiệp – chi nhánh
NHCT Sầm Sơn.
Trong 3 năm tỷ lệ dư nợ quá hạn của NHCT Sầm Sơn luôn ở mức thấp, luôn
dưới 0,5%, do vậy tình hình nợ quá hạn vẫn nằm trong khả năng cho phép của ngân
hàng. Đây là một phần do chất lượng tín dụng được nâng cao, mặt khác là do cách
tính nợ quá hạn theo quy định mới của ngân hàng nhà nước.
Nhìn vào bảng 2.2 và biểu đồ 2.3 trên ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn năm 2009 nợ
quá hạn là 1,4 tỷ đồng, tỷ lệ nợ quá hạn là 0,3%. Nhưng đến năm 2010 giảm xuống

còn 0,8 tỷ đồng (giảm 0,6 tỷ đồng tương đương 42,9%) tỷ lệ nợ quá hạn giảm từ 0,3
% xuống còn 0,1%, đến năm 2011 lại giảm xuống còn 0,3 tỷ đồng, tỷ lệ nợ quá hạn
là 0,02%, giảm 0,5 tỷ đồng tương đương 62,5%), tỷ lệ nợ quá hạn giảm từ 0,1%
xuống còn 0,02%. Tỷ lệ nợ quá hạn giảm dần qua từng năm đây là một điều đáng
mừng trong công tác xử lý nợ quá hạn của chi nhánh.
Thời gian qua, NHCT Sầm Sơn đã rất quan tâm đến công tác xử lý nợ quá
hạn. Thông qua hoạt động kiểm tra, giám sát tín dụng, NHCT Sầm Sơn đã kịp thời
có những biện pháp tích cực để thu hồi nợ nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng
xảy ra cho NHCT Sầm Sơn.
Đối với những khoản vay qua kiểm tra, giám sát thấy có dấu hiệu khó trả nợ
được, hoặc đã quá hạn do những khó khăn phát sinh từ điều kiện khách quan đến
hoạt động kinh doanh của khách hàng, NHCT Sầm Sơn đã có những biện pháp hỗ
trợ cho khách hàng như: Cơ cấu lại khoản nợ, kỳ hạn nợ hoặc cho vay thêm vốn để
khách hàng phục hồi sản xuất kinh doanh, khi đánh giá hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng có hướng phát triển khả quan…
Đối với những khoản nợ đã quá hạn khó thu hồi, Chi nhánh đã có những biện
pháp xử lý như: Phát mại tài sản thế chấp, cầm cố, có thể xử lý từng phần đối với tài
sản có nhiều hạng mục, dây chuyền sản xuất, khởi kiện ra tòa hoặc sử dụng dự
phòng rủi ro…
Đối với những khoản nợ đã xử lý rủi ro, nợ quá hạn đánh giá khó có khả
năng thu hồi, hoặc thời gian thu hồi kéo dài, NHCT Sầm Sơn đã tích cực tìm khách
hàng để bán khoản nợ thu hồi vốn.
2.1.2.2. Tình hình nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN thì nợ xấu là các khoản nợ thuộc
nhóm 3,4,5.
Nợ xấu đối với Ngân hàng là khoản tiền cho khách hàng vay, thường là
doanh nghiệp, mà khó có khả năng thu hồi hoặc không thể thu hồi lại được do
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ hoặc phá sản. Nợ xấu còn được coi là chi phí khác làm
giảm thu nhập ròng của doanh nghiệp.
Trong năm 2009, nợ xấu là vấn đề nóng bỏng ở tất cả các NHTM Việt Nam.

Nguyên nhân chính là do cuộc chạy đua lãi suất huy động, lãi suất huy động tăng
cao dẫn đến lãi suất cho doanh nghiệp vay cũng tăng cao theo. Các doanh nghiệp
mạnh vẫn có thể không chấp nhận mức lãi suất quá cao vì họ có khả năng tìm kiếm
được những nguồn huy động khác, những doanh nghiệp chấp nhận mức lãi suất cao
thường xuất phát từ sự thiếu vốn trầm trọng, năng lực tài chính hạn chế, độ tín
nhiệm thấp nên khó tiếp cận được các nguồn khác. Nguy cơ nợ xấu tăng lên phần
lớn là do đối tượng khách hàng này.
Nếu không có phương án giải quyết kịp thời nợ xấu thì đến một thời điểm
nào đó, trích lập dự phòng rủi ro sẽ không đủ bù đắp phần tổn thất và việc nâng cao
tiềm lực tài chính đảm bảo an toàn vốn là vấn đề khó khăn cho Ngân hàng
Bảng 2.3 Tỷ lệ nợ xấu của NHCT Sầm Sơn
Đơn vị: Tỷ đồng
Chênh lệch
2010 – 2009
Chênh lệch
2011 - 2010
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
+/- +/-(%)

Năm
2011
+/- +/- (%)

Tổng dư nợ 516 826 310 60,1 1267 441 53,4
Nợ xấu 0,4 0,2 -0,2 -50 0 -0,2 -100
Tỉ lệ nợ xấu 0,08 0,024 0

Nguồn: Phòng khách hàng Doanh nghiệp – chi nhánh NHCT Sầm Sơn.













Biểu đồ 2.4: Nợ xấu của NHCT Sầm Sơn
0
0.2
0.4
1267
826
516
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Tổng dư nợ
Nợ xấu

Nguồn: Phòng khách hàng Doanh nghiệp – chi nhánh
NHCT Sầm Sơn.

Dựa vào bảng 2.3 và biểu đồ 2.4 ta thấy nợ xấu giảm qua các năm. Năm
2009 nợ xấu của ngân hàng là 0,4 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu là 0,08% sang năm 2010 đã
giảm xuống còn 0,2 tỷ đồng (giảm 0,2 tỷ đồng so với năm 2009 tương đương giảm
50%), tỷ lệ nợ giảm từ 0,08% xuống còn 0,024% và đến năm 2011 thì tình hình nợ
xấu đã không còn
Bên cạnh đó Vietinbank Sầm Sơn còn thực hiện quyết định của chính phủ về
xử lý nợ tồn đọng và các văn bản hướng dẫn của NHNN, Bộ tài chính liên bộ…Chi
nhánh đã xác định công tác trọng tâm xuyên suốt trong năm kế hoạch là tập trung
xử lý nợ xấu theo dõi đề án xử lý nợ của NHCT VN.
Trong năm 2011 NHCT VN không giao chỉ tiêu thu nợ ngoại bảng bằng
nguồn chính phủ xử lý song Chi nhánh đã tích cực tận thu kết quả thực hiện được
193,2 triệu đồng.
Ngoài ra NHCT Sầm Sơn còn quan tâm tới công tác xét duyệt xử lý các
khoản nợ tồn đọng bằng nguồn dự phòng rủi ro và xét duyệt miễn giảm lãi vay đối
với khách hàng vay vốn NHCT theo quy chế ban hành. Trong năm NHCT Sầm Sơn
đã xét duyệt cho 312 khách hàng đã xử lý hơn hết tài sản hiện không cư trú tại địa
phương và có tài sản đảm bảo nhưng tài sản ở vị trí khó bán và chưa thể bán ngay
được số tiền 4,1 tỷ đồng đồng bằng quỹ dự phòng, xét duyệt giảm miễn lãi cho 151
khách hàng với tổng số tiền là 16 tỷ triệu đồng.
2.1.3. Tình hình trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng.
Với mỗi khoản tín dụng được cấp thì luôn đi kèm với nó một mức rủi ro tiềm
ẩn. Vì vậy khi quyết định cấp tín dụng cho khách hàng thì Ngân hàng nào cũng xác
định là có thể gặp rủi ro. Để chủ động trong việc hạn chế những hậu quả do rủi ro
tín dụng có thể gây ra, một trong những biện pháp hữu hiệu hiện nay các Ngân hàng

đang áp dụng là trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.
Việc trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng luôn được hệ thống của
PG Bank đặc biệt quan tâm. Căn cứ quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005 của Thống đốc NHNN. Ngày 25/04/2007, NHNN Việt Nam ra quyết
định số 18/2007/QĐ-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 493
trước đó. Trên cơ sở phân loại nợ, định kỳ hàng quý Ngân hàng tiến hành trích lập
dự phòng và sử dụng quỹ dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động tín dụng.












Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh qua các năm của NHCT Sầm Sơn
Biểu đồ 2.1 thể hiện NHCT Sầm Sơn luôn quan tâm đến công tác trích lập
dự phòng rủi ro hằng quý, hằng năm căn cứ vào chất lượng tín dụng và phân loại nợ
theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của NHNN, đồng thời dựa trên khả năng tài
chính của mình, NHCT Sầm Sơn đã chủ động trích lập dự phòng rủi ro. Năm 2009
NHCT Sầm Sơn trích lập 13 tỷ đồng đến năm 2010 là 6,3 tỷ đồng và năm 2011 là
5,8 tỷ đồng. Như vậy mức trích rủi ro qua các năm ngày càng giảm đây là một điều
tốt đối với hoạt động cho vay của NHCT Sầm Sơn vì mức trích rủi ro giảm tương
ứng với nợ xấu qua các năm giảm. Với quỹ dự phòng này Ngân hàng có thể linh
hoạt hơn trong việc xử lý rủi ro tín dụng
2.1.4. Công cụ chính sử dụng trong phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại

NHCT Sầm Sơn
NHCT Sầm Sơn hiện nay đang sử dụng quy trình chấm điểm tín dụng và xếp
hạng khách hàng làm công cụ quản lý nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
Trong quá trình chấm điểm tín dụng, cán bộ tín dụng sẽ thu được điểm ban
đầu và điểm tổng hợp để xếp hạng khách hàng.
13
6.3 5.8
0
2
4
6
8
10
12
14
2009 2010 2011
Biểu đồ 2.5: Kết quả trích lập dưn phòng rủi ro
Số tiền trích
Trong quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng, cán bộ tín
dụng sử dụng các bảng tiêu chuẩn đánh giá các tiêu chí chấm điểm tín dụng. Bảng
này chấm điểm tín dụng mỗi khách hàng dựa trên các tiêu chuẩn định tính (yếu tố
phi tài chính) như năng lực và kinh nghiệm của ban lãnh đạo, vị trí trên thị trường,
quan hệ với khách hàng, với các ngân hàng khác… Ngoài ra quy trình tín dụng phải
đảm bảo tìm hiểu được năng lực tài chính của khách hàng, tài sản đảm bảo của
khách hàng, mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng và lý lịch nhân thân cùng
với uy tín của khách hàng. Đồng thời yêu cầu khách hàng xuất trình được các hồ sơ
pháp lý và tài sản, hồ sơ nguồn thu và chứng minh được mục đích vay.
Dựa vào các bảng đánh giá khách hàng và các nguồn thông tin thu được cán
bộ tín dụng xem xét có thể cho khách hàng vay vốn hay không. Nếu cấp vốn cho
khách hàng thì phải luốn theo dõi đánh giá tình hình sản xuất của khách hàng để

luôn đảm bảo được khả năng trả nợ, trường hợp khách hàng gặp khó khăn thì phải
áp dụng các biện pháp cần thiết để tránh khả năng mất vốn.
Tiến hành các đợt kiểm tra hoạt động tín dụng của chi nhánh; thực hiện kiểm
tra đột xuất tài sản đảm bảo là kho hàng của một số chi nhánh; giám sát việc thực
hiện các điều kiện đã được cấp thẩm quyền phê duyệt thông qua quá trình tái thẩm
định các hồ sơ tín dụng; hoàn thành hệ thống phân cấp, ủy quyền phê duyệt tín dụng
và tổ chức các cuộc họp Hội đồng tín dụng theo đúng quy định.
Phòng giám sát tín dụng và thu hồi nợ cùng với các chi nhánh quản lý, giám
sát và hỗ trợ các chi nhánh trong việc xử lý nợ quá hạn. Đề xuất các biện pháp thu
hồi nợ. Giám sát và ban hành các văn bản chỉ đạo về công tác thu hồi nợ. Thực hiện
giám sát từ xa thông qua hệ thống corebanking. Tuy nhiên do nhân sự còn thiếu nên
số lượng hồ sơ nợ xấu chuyển lên xử lý bởi phòng giám sát tín dụng và thu hồi nợ
chưa nhiều.
Công tác hỗ trợ tín dụng thực hiện theo yêu cầu của NHNN đúng thời hạn.
Tạo 02 sản phẩm cho vay mới trong hệ thống Flexcube, ban hành tài liệu nội bộ
hướng dẫn nghiệp vụ hỗ trợ tín dụng, hỗ trợ hoạt động hỗ trợ tín dụng của toàn hệ
thống. Ngoài ra để kiểm soát và quản lý tốt rủi ro bộ phận hỗ trợ tín dụng sẽ được
cấu trúc lại thành Phòng quản lý tín dụng báo cáo theo ngành dọc và trực thuộc
Khối quản lý rủi ro.
2.2. Đánh giá thực trạng công tác phòng ngừa hạn chế rủi ro trong hoạt động
cho vay của NHCT Sầm Sơn
2.2.1. Kết quả đạt được
2.2.1.1. Công tác tín dụng
Quán triệt tư tưởng chỉ đạo trong công tác tín dụng là đổi mới trong công tác
chỉ đạo điều hành, đổi chất và nâng cao chất lượng tín dụng, tăng hiệu quả kinh

×