Tải bản đầy đủ (.pdf) (191 trang)

Luận án tiến sĩ phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế du lịch ở cộng hoà dân chủ nhân dân lào hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 191 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

KHAMPHETH SENGSOULATTANA

PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH
Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
Mã số: 9229002

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS, TS. VŨ HỒNG SƠN
2. TS. LÊ HỒNG PHONG

HÀ NỘI - 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xinn cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
được đưa ra trong luận án đều trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn
đầy đủ theo quy định.
Tác giả

KHAM PHETH SENGSOULATTANA


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến những vấn đề lý luận chung
về nhân tố con người
1.2. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến thực trạng phát huy nhân tố
con người trong phát triển kinh tế du lịch
1.3. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến giải pháp phát huy nhân tố
con người trong phát triển kinh tế du lịch
1.4. Những giá trị của các cơng trình khoa học đã tổng quan và những vấn
đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu
Chương 2: PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI TRONG PHÁT
TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN
LÀO HIỆN NAY- MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
2.1. Quan niệm về nhân tố con người và nội dung phát huy nhân tố con người
trong phát triển kinh tế du lịch ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
2.2. Vai trò của phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế du lịch
ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
2.3. Những nhân tố cơ bản tác động đến việc phát huy nhân tố con người
trong phát triển kinh tế du lịch ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
Chương 3: PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI TRONG PHÁT
TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN
LÀO HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN
3.1. Khái quát chung về phát triển kinh tế du lịch ở Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào
3.2. Một số thành tựu cơ bản về phát huy nhân tố con người trong phát
triển kinh tế du lịch ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay và
nguyên nhân
3.3. Một số hạn chế cơ bản về phát huy nhân tố con người trong phát triển
kinh tế du lịch ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay và

nguyên nhân
Chương 4: MỘT SỐ NHÓM GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT
HUY HIỆU QUẢ NHÂN TỐ CON NGƯỜI TRONG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ DU LỊCH Ở CỘNG HỊA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
THỜI GIAN TỚI
4.1. Nhóm giải pháp về nâng cao nhận thức của hệ thống chính trị và toàn
xã hội về phát huy hiệu quả nhân tố con người trong phát triển kinh tế
du lịch ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào thời gian tới

Trang
1
6
6
15
22
27

31
31
46
57

73
73

79

100

113


113


4.2. Nhóm giải pháp về nâng cao hiệu quả cơng tác đào tạo, bồi dưỡng
nhân tố con người trong phát triển kinh tế du lịch ở Cộng hòa Dân
chủ Nhân dân Lào thời gian tới
4.3. Nhóm giải pháp về tạo môi trường gia tăng động lực nhằm phát huy
nhân tố con người trong phát triển kinh tế du lịch ở Cộng hịa Dân
chủ Nhân dân Lào thời gian tới
4.4. Nhóm giải pháp về sử dụng hiệu quả, hợp lý nhân tố con người trong phát
triển kinh tế du lịch ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào thời gian tới
4.5. Nhóm giải pháp về nâng cao ý thức tự rèn luyện, học tập, phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của nhân tố con người trong phát
triển kinh tế du lịch ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào thời gian tới
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

121

129
145

152
157
159
160
173



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AEC

: Association

of

Southeast

Asian

Nations

Economic

Community
Cộng đồng kinh tế ASEAN
ASEAN

: Association of Southeast Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

3T

: Transport- elecommucation-Tourism
Giao thơng-Viễn thơng-Du lịch

CHDCND


: Cộng hịa Dân chủ Nhân dân

CNH, HĐH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

DCT

: Dual-Cooperative Training
Đào tạo hợp tác kép

ECTT

: European Council on Tourism and Trade
Hội đồng Du lịch và Thương mại Châu Âu

IVET

: Integrated Vocational Education and Training
Giáo dục và đào tạo nghề tổng hợp

LNCCI

: Lao National Chamber of Commerce and Industry
Phòng Thương mại và Công nghiệp Quốc gia Lào

NDCM

: Nhân dân cách mạng


NQF

: National Qualification Framework
Khung trình độ quốc gia

TVET

: The national technical vocational education and training
Giáo dục và đào tạo kỹ năng nghề quốc gia

UNESCO

: Tổ Chức Giáo Dục, Khoa Học Và Văn Hóa Liên Hiệp Quốc

WTO

: Tổ chức Thương mại thế giới

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Thực trạng hội nhập quốc tế của nước CHDCND Lào trong

giai đoạn hiện nay
Bảng 2.2: Các lễ hội truyền thống của nước CHDCND Lào

56
66

Bảng 3.1: Công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng viên du lịch tại CHDCND
Lào trong giai đoạn 2011 đến nay

83


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ
Biểu đồ 2.1

Nội dung biểu đồ
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước CHDCND Lào từ
năm 1996 đến năm 2020

Biểu đồ 3.1

58

Doanh thu của ngành kinh tế du lịch từ năm 2011 đến
năm 2020 của nước CHDCND Lào

Biểu đồ 3.2

Trang


76

Số khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng, khu vui chơi nhằm
đáp ứng sự phát triển KTDL ở nước CHDCND Lào từ
năm 2011 đến năm 2020

Biểu đồ 3.3

Đào tạo sinh viên tại các trường dạy nghề của
CHDCND Lào từ năm 2011 đến 2018

Biểu đồ 3.4

82

Công tác bồi dưỡng nhân sự ngành du lịch của Bộ thông
tin, văn hóa và du lịch giai đoạn 2016-2020

Biểu đồ 3.7

81

Cơng tác bồi dưỡng nhân tố con người trong các lĩnh
vực ở nước CHDCND Lào từ năm 2011 đến năm 2018

Biểu đồ 3.6

80


Thực tiễn triển khai đào tạo cán bộ trong lĩnh vực du
lịch của nước CHDCND Lào giai đoạn 2016 đến 2020

Biểu đồ 3.5

77

86

Công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý du lịch của Bộ Thơng
tin, Văn hóa và Du lịch từ năm 2016 đến năm 2020

86


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhận thức rõ vai trò quan trọng của nhân tố con người trong phát triển đất
nước, các quốc gia trên thế giới trong thời gian qua đều có chương trình mang tính
chất chiến lược về đầu tư và phát triển con người, coi con người vừa là mục tiêu,
vừa là động lực phát triển kinh tế - xã hội, đặt con người vào trung tâm của sự phát
triển kinh tế - xã hội. Có thể nói, để phát triển kinh tế - xã hội của một đất nước
trong thời đại ngày nay, con người là nhân tố quan trọng nhất và là yếu tố chủ đạo
quyết định các nguồn lực khác. Bất cứ quốc gia, dân tộc nào muốn phát triển nhanh,
bền vững cũng đều phải tính đến vấn đề nhân tố con người và phát huy nhân tố con
người. Sự thành bại của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi nước là tùy
thuộc vào những giải pháp về đào tạo, sử dụng và phát huy nhân tố con người.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Nhân dân cách mạng (NDCM)
Lào và Nhà nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào (CHDCND Lào) luôn quan tâm

đến vấn đề xây dựng con người, coi nhân tố con người như mục tiêu, động lực chủ
yếu của sự phát triển. Hiện nay, CHDCND Lào đang ở trong thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH), xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa (XHCN), chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Vì thế, việc đào tạo
con người Lào phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất,
năng lực sáng tạo càng trở nên cấp thiết. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào đã nhấn mạnh: “Nâng cao trình độ lực
lượng sản xuất và xây dựng kinh tế tri thức, trong đó coi con người là đối tượng và
là trung tâm của sự phát triển…” [129, tr.44].
Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới từ Đại hội IV năm 1986 đến nay, nhất là
trong hai nhiệm kỳ Đại hội IX và X, nền kinh tế của CHDCND Lào đã từng bước đi
vào ổn định, phát triển hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, nhờ đó
cuộc sống của đại đa số nhân dân được nâng lên cả về vật chất lẫn tinh thần.
Đặc biệt, kinh tế du lịch đã góp phần rất lớn trong việc phát triển kinh tế của đất
nước Lào nhờ việc thúc đẩy phát triển các khu nghỉ dưỡng, ẩm thực, vui chơi giải
trí, xây dựng kết cấu hạ tầng và thúc đẩy đơ thị hóa, cũng như xóa đói giảm nghèo
tại các vùng du lịch có người dân tộc thiểu số sinh sống. Đóng góp vào thành cơng
này có nhiều yếu tố, trong đó việc chú trọng phát huy nhân tố con người có vai trị


2
quan trọng, giữ vị trí trung tâm giúp nước CHDCND Lào tận dụng được các ưu thế,
cũng như thúc đẩy thu hút khách du lịch nước ngồi, qua đó giúp tăng trưởng kinh
tế du lịch bền vững.
Tuy vậy, mặc dù đất nước Lào có tiềm năng về phát triển du lịch nhưng
việc phát huy nhân tố con người, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao phục
vụ ngành du lịch vẫn chưa được thực hiện một cách có hiệu quả cao. Nguồn
nhân lực hoạt động trong ngành du lịch của Lào tuy đơng, nhưng trình độ chun
mơn chưa cao, chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách du lịch, đặc biệt là du
khách quốc tế. Nhiều đơn vị lữ hành trong nước vẫn không cạnh tranh được các

công ty du lịch đa quốc gia hoặc công ty du lịch có vốn đầu tư nước ngồi, về cả
trình độ chun môn lẫn năng lực cạnh tranh. Tỉ lệ nhân lực du lịch được đào tạo
bài bản trong thời gian qua mặc dù có tăng lên, nhưng nhân lực chưa được đào tạo
bài bản vẫn cịn cao. Bên cạnh đó, tính cân đối trong nhân lực chưa phù hợp, thể
hiện qua việc cịn có sự mất cân đối trong cơ cấu nhân lực theo ngành nghề, lĩnh
vực, cấp độ chuyên môn nghiệp vụ, mất cân đối về quy mô, số lượng và chất
lượng nhân lực du lịch giữa các địa phương, vùng miền. Đồng thời, vấn đề xây
dựng quy hoạch khai thác tài nguyên du lịch còn chưa tương xứng với tiềm
năng và lợi thế, chẳng hạn như nhiều khu du lịch đưa vào khai thác khơng hiệu
quả, nhiều nơi có tiềm năng du lịch nhưng chưa được đầu tư khai thác, việc
khai thác tài nguyên du lịch còn cẩu thả và thiếu sự quản lý của cơ quan chính
quyền; do vậy, dẫn đến tình trạng các tài nguyên du lịch bị suy kiệt, khơng phát
huy được tiềm năng vốn có.
Mặt khác, những vấn đề về đạo đức nghề nghiệp, tính chuyên nghiệp và
tính nhạy cảm của người làm du lịch vẫn còn nhiều bất cập. Việc tiếp cận với cuộc
cách mạng công nghệ lần thứ tư của các cơ sở đào tạo, đơn vị sử dụng lao động và
bản thân người lao động cịn hạn chế; từ đó, ảnh hưởng đến chất lượng nguồn
nhân lực du lịch nói chung, cũng như phát huy nhân tố con người trong phát triển
kinh tế du lịch ở CHDCND Lào nói riêng. Đặc biệt, hiện nay dịch bệnh Covid-19
đang ảnh hưởng lớn đến ngành kinh tế du lịch của tất cả các nước trên thế giới, và
cũng đang tác động mạnh đến việc thu hút khách du lịch nước ngoài trong các
hoạt động của ngành du lịch của CHDCND Lào, Chính phủ Lào và các bộ ngành
liên quan thời gian qua đã hợp tác chặt chẽ với các nước ASEAN và các đối tác


3
trong việc thực hiện chiến lược phục hồi phát triển du lịch trong thời gian tới.
Điều này đặt ra đòi hỏi cấp bách cần phải có sự phối hợp đồng bộ giữa Bộ Thơng
tin, Văn hóa và Du lịch với các ngành liên quan trong việc tổng kết, đánh giá, đưa
ra được giải pháp phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế du lịch nhằm

phục hồi kinh tế du lịch và phát triển ngành du lịch theo hướng bền vững trong thời
gian tới.
Xuất phát từ những lý do này, tôi chọn đề tài: "Phát huy nhân tố con người
trong phát triển kinh tế du lịch ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay"
làm nội dung nghiên cứu của luận án Tiến sĩ Triết học của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ
2.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung về phát huy nhân tố con
người và khảo sát thực trạng phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế du
lịch ở CHDCND Lào hiện nay, luận án đề xuất một số nhóm giải pháp chủ yếu phát
huy hiệu quả nhân tố con người trong phát triển kinh tế du lịch ở CHDCND Lào
thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích trên, luận án có các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
Thứ hai, phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận chung về phát huy nhân tố
con người trong phát triển kinh tế du lịch ở CHDCND Lào..
Thứ ba, khảo sát thực trạng phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh
tế du lịch ở CHDCND Lào hiện nay.
Thứ tư, đề xuất một số nhóm giải pháp chủ yếu phát huy hiệu quả nhân tố
con người trong phát triển kinh tế du lịch ở CHDCND Lào thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là: Phát huy nhân tố con người trong phát
triển kinh tế du lịch ở CHDCND Lào hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu vấn đề phát huy nhân tố con
người trong phát triển kinh tế du lịch ở CHDCND Lào.



4
- Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu phát huy nhân tố con người trong
phát triển kinh tế du lịch ở CHDCND Lào từ năm 2011 đến nay.
- Phạm vi đối tượng khảo sát: Luận án tập trung khảo sát những người trong
độ tuổi lao động, tham gia vào quá trình phát triển kinh tế du lịch ở CHDCND Lào
hiện nay.
- Luận án chủ yếu tập trung nghiên cứu nội dung phát huy nhân tố con người
trong phát triển kinh tế du lịch ở CHDCND Lào. Do phạm vi của vấn đề nghiên cứu
khá rộng, nghiên cứu sinh khó tiếp cận được nhiều tài liệu cần thiết liên quan đến
chủ thể và phương thức phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế du lịch
ở CHDCND Lào, do vậy các nội dung mà đề tài nghiên cứu thực hiện sẽ không đi
sâu vào chủ thể và phương thức phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế
du lịch ở CHDCND Lào. Nội dung luận án sẽ chủ yếu tập trung làm rõ 3 vấn đề
chính của phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế du lịch ở nước
CHDCND Lào, đó là: đào tạo, bồi dưỡng nhân tố con người trong phát triển kinh tế
du lịch ở nước CHDCND Lào; sử dụng nhân tố con người trong phát triển kinh tế
du lịch ở nước CHDCND Lào và tạo mơi trường thích hợp cho nhân tố con người
trong phát triển kinh tế du lịch ở nước CHDCND Lào, để từ đó bước đầu đề xuất
nhóm giải pháp chủ yếu nhằm phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế
du lịch ở CHDCND Lào thời gian tới.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, Chủ tịch Kaysone Phomvihane, các quan điểm, đường lối của
Đảng NDCM Lào, chính sách của Nhà nước CHDCND Lào về vấn đề con người,
phát huy nhân tố con người và kế thừa những kết quả nghiên cứu của các cơng trình
đã cơng bố liên quan đến đề tài luận án.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; kết hợp với các phương pháp cụ

thể như: phương pháp tổng kết thực tiễn và nghiên cứu tài liệu, phương pháp phân
tích và tổng hợp, phương pháp logic và lịch sử, phương pháp thống kê, phương
pháp so sánh, phương pháp quan sát, phương pháp phỏng vấn sâu... ngoài ra, luận


5
án còn sử dụng kết quả nghiên cứu điều tra xã hội học của các cơng trình đã
cơng bố ở trong nước có liên quan đến đề tài.
5. Đóng góp về mặt khoa học của luận án
- Luận án góp phần phân tích cơ sở lý luận của việc phát huy nhân tố con
người trong phát triển kinh tế du lịch ở CHDCND Lào. Trong đó luận án đã làm rõ
quan niệm về nhân tố con người, nội dung phát huy nhân tố con người trong phát triển
kinh tế du lịch ở CHDCND Lào, vai trò phát huy nhân tố con người trong phát triển
kinh tế du lịch ở CHDCND Lào và những nhân tố khách quan, chủ quan tác động đến
phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế du lịch ở CHDCND Lào.
- Luận án góp phần khảo sát thực trạng phát huy nhân tố con người trong
phát triển kinh tế du lịch ở CHDCND Lào thời gian qua (từ năm 2011 đến nay) qua
việc khái quát chung về phát triển kinh tế du lịch ở CHDCND Lào, phân tích thành
tựu về cơng tác đào tạo, bồi dưỡng nhân tố con người; sử dụng nhân tố con người
và tạo mơi trường tích hợi cho nhân tố con người. Đồng thời, luận án làm rõ một số
hạn chế cũng như phân tích nguyên nhân của các hạn chế để làm cơ sở để đề xuất
các giải pháp phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế du lịch.
- Luận án đề xuất một số nhóm giải pháp chủ yếu nhằm phát huy nhân tố con
người trong phát triển kinh tế du lịch ở CHDCND Lào thời gian tới như giải pháp
về nâng cao nhận thức của hệ thống chính trị, tồn xã hội; nâng cao hiệu quả công
tác đào tạo, bồi dưỡng, tạo môi trường, sử dụng hiệu quả, hợp lý nhân tố con người
và nâng cao ý thức rèn luyện của những người làm việc trong ngành du lịch.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Luận án góp phần luận chứng dưới góc độ lý luận về việc phát huy nhân tố
con người trong phát triển kinh tế du lịch ở CHDCND Lào.

- Những kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm phong phú thêm những
tài liệu tham khảo cho các hoạt động nghiên cứu, giảng dạy và học tập về phát huy
nhân tố con người trong phát triển kinh tế du lịch ở CHDCND Lào.
- Những luận điểm cơ bản của luận án góp phần đề xuất những giải pháp
nhằm phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế du lịch ở CHDCND Lào
thời gian tới.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận án gồm 4 chương, 15 tiết.


6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN NHỮNG VẤN ĐỀ
LÝ LUẬN VỀ NHÂN TỐ CON NGƯỜI

1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam
Trần Thị Thủy, Nhân tố con người và những biện pháp nhằm phát huy
nhân tố con người trong điều kiện đổi mới ở Việt Nam hiện nay [43]. Luận án của
tác giả Trần Thị Thủy đã làm rõ các nội dung về: (1) Những vấn đề lý luận về nhân
tố con người qua việc phân tích vấn đề con người trong mối quan hệ với nhân tố
con người; nhân tố con người trong mối quan hệ với vấn đề phát huy nhân tố con
người; (2) Vấn đề nhân tố con người ở Việt Nam hiện nay qua việc phân tích ba nội
dung về nhân tố con người Việt Nam với tư cách là chủ thể tổng hợp của sự phát
triển xã hội; nhân tố con người Việt Nam với tư cách là nguồn lực quyết định thắng
lợi của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước; nhân tố con người Việt Nam với tư cách là
nhân cách - giá trị văn hóa cao nhất, là mục tiêu của sự phát triển kinh tế - xã hội;
(3) Vấn đề phát huy nhân tố con người trong sự nghiệp CNH - HĐH đất nước với
việc làm rõ nội dung về thực chất và nội dung của vấn đề phát huy nhân tố con

người trong sự nghiệp phát triển xã hội; vấn đề phát huy nhân tố con người Việt
Nam trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới theo định hướng XHCN và những
biện pháp nhằm phát huy nhân tố con người ở Việt Nam trong sự nghiệp CNH HĐH đất nước như: đổi mới ý thức hệ, tư duy của người lao động; kết hợp hài hịa
nhu cầu lợi ích cá nhân và nhu cầu lợi ích xã hội; chú trọng tới các điều kiện hoạt
động và tạo cơ hội cho mọi người; nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động.
Nguyễn Thị Phi Yến, Tìm hiểu vai trị quản lý nhà nước đối với việc phát
huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế [56]. Cuốn sách được kết cấu làm 3
chương, bàn về các nội dung cụ thể như: (1) Mối quan hệ giữa quản lý nhà nước với
việc phát huy nhân tố con người trong quá trình phát triển kinh tế qua việc phân tích
các nội dung về nhân tố con người và các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát huy nhân
tố con người như tính chất và trạng thái của thể chế chính trị, nền kinh tế, trình độ
học vấn và văn hóa chung trong xã hội, trình độ xã hội hóa, dân chủ hóa về thơng
tin, trình độ giao lưu và hội nhập quốc tế, năng lực phẩm chất của người quản lý;


7
làm rõ vấn đề và nội dung quản lý nhà nước với việc phát huy nhân tố con người
trong quá trình phát triển kinh tế, như phát huy và sử dụng đúng đắn hệ thống động
lực nhằm khai thác tính tích cực của nhân tố con người; xây dựng và hoàn thiện thể
chế tổ chức và phương thức quản lý nhà nước để phát huy nhân tố con người trong
phát triển kinh tế; (2) Phân tích vai trị quản lý nhà nước đối với việc phát huy nhân
tố con người thông qua cơ chế quản lý kinh tế trong quá trình phát triển kinh tế ở
Việt Nam thời gian qua. Ngoài ra, tác giả đã làm rõ một số vấn đề đặt ra trong quá
trình hình thành cơ chế quản lý mới, như phân phối chưa công bằng dẫn đến rối
loạn lợi ích của người lao động; tình trạng thụ động, ỷ lại của người lao động vẫn
chưa được khắc phục một cách cơ bản; tình trạng đối xử tùy tiện với người lao động
có chiều hướng gia tăng; tình trạng cục bộ, bản vị, chia rẽ trong quan hệ tập thể vẫn
cịn tồn tại; tình trạng tham nhũng ở một số bộ phận cán bộ vẫn chưa được đẩy lùi
triệt để; (3) Làm rõ nguyên tắc định hướng công tác quản lý vĩ mô của nhà nước
nhằm phát huy nhân tố con người trong quá trình phát triển kinh tế như cần phải coi

nhân tố con người là nguồn lực quan trọng nhất; tạo điều kiện cho người lao động
tham gia quản lý nhà nước, khuyến khích tính chủ động và sáng tạo của con người.
Và đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục phát huy nhân tố con người trong q
trình phát triển kinh tế, trong đó bao gồm các giải pháp về kiện toàn hợp lý tổ chức
bộ máy nhà nước và nâng cao phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ; quan tâm
đúng mức lợi ích kinh tế hợp pháp của người lao động, thực hiện dân chủ hóa đời
sống kinh tế; phát triển giáo dục, đào tạo nâng cao mặt bằng dân trí và xây dựng
môi trường hoạt động thuận lợi cho sự phát huy nhân tố con người trong phát triển
kinh tế.
Lê Quang Hoan, Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người với việc phát huy nhân
tố con người trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay [14]. Các
nội dung trong luận án của tác giả Lê Quang Hoan hướng tới việc làm rõ những vấn
đề sau đây: (1) Khái niệm con người và nhân tố con người trong tư tưởng Hồ Chí
Minh, nguồn gốc và q trình hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về con
người. Theo tư tưởng Hồ Chí Minh thì nhân tố con người được hiểu là “hệ thống
các thuộc tính, đặc trưng quy định vai trò chủ thể (cá nhân, tập thể, cộng đồng) tích
cực, chủ động, sáng tạo của con người, bao gồm một chỉnh thể thống nhất giữa mặt
hoạt động với tổng hòa các đặc trưng về phẩm chất, năng lực của con người mới


8
XHCN trong quá trình cách mạng Việt Nam” [tr.26]; (2) Phân tích nội dung cơ bản
của tư tưởng Hồ Chí Minh về con người trong cách mạng Việt Nam qua các chủ đề
con người là vốn quý nhất, yếu tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam;
con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của tiến trình cách mạng Việt Nam; xây
dựng con người mới XHCN là một chiến lược cơ bản, lâu dài ở Việt Nam; (3) Phát
huy nhân tố con người trong CNH, HĐH dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh qua
việc làm rõ vai trò nhân tố con người trong CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay.
Hoàng Thái Triển, “Vấn đề phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh
tế” [45]. Bài viết đã làm rõ một số nội dung chính sau: (1) Sự phát triển của xã hội

ngày càng nhanh thì cũng ngày càng phải phát huy vai trị của nhân tố chủ quan của
con người, điều này được chứng minh qua quá trình phát triển lịch sử - xã hội cả
trong đời sống vật chất và tinh thần; (2) Vai trị của nhân tố chủ quan ngày càng tăng
khơng có nghĩa là vai trị của nhân tố khách quan ngày càng giảm; (3) Nhân tố con
người không phải là những tri thức, kiến thức về khoa học - công nghệ hiện đại mà
còn là niềm tin và ý thức trách nhiệm đối với tương lai; (4) Trong phát triển kinh tế xã hội hiện đại, những tiến bộ của khoa học - kỹ thuật và công nghệ ngày càng đóng
vai trị quan trọng bao nhiêu thì nhân tố con người cũng ngày càng được đề cao bấy
nhiêu. Trong mắt xích của cơ chế kinh tế, nhân tố con người ln là một chìa khóa
khơng thể thiếu.
Nguyễn Minh Quang, Nhân tố con người trong phát triển sức sản xuất của
lao động để thúc đẩy kinh tế hàng hoá ở nước ta [32]. Những nội dung trong luận
án nghiên cứu bao gồm những vấn đề cơ bản, đó là: (1) Làm rõ vấn đề về sức sản
xuất của lao động và vai trò của nhân tố con người trong phát triển sức sản xuất của
lao động để thúc đẩy kinh tế hàng hóa qua các phần về: sức sản xuất của lao động
và vai trò của nhân tố con người trong mỗi nhân tố của sức sản xuất lao động; mối
quan hệ giữa sự phát triển sức sản xuất lao động với kinh tế hàng hóa và kinh
nghiệm của một số nước về phát triển nhân tố con người để nâng cao sức sản xuất
của lao động; (2) Làm rõ yêu cầu của nhân tố con người hiện nay như trình độ lành
nghề của người lao động phải phù hợp với nhu cầu phát triển sản xuất cả về chất
lượng và cơ cấu lành nghề; trình độ, chất lượng của người lao động cần được thúc
đẩy song hành với các kỹ năng khác như kỹ năng ngoại ngữ, thuyết trình, làm việc
nhóm, sáng tạo, làm việc dưới áp lực cao.


9
Nguyễn Văn Tài, Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và phát huy nhân tố
con người [39]. Bài viết đã làm rõ những vấn đề về: (1) Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
đưa ra những quan điểm tồn diện và sâu sắc về con người, quan niệm về con người
của Hồ Chí Minh thể hiện ở chỗ: con người là một chỉnh thể thống nhất giữa mặt
sinh học và mặt xã hội, con người chủ thể của các mối quan hệ xã hội - lịch sử, là

chủ thể sáng tạo và hưởng thụ các giá trị vật chất và tinh thần của xã hội; (2) Trong
tư tưởng Hồ Chí Minh, con người là một thực thể mang tính xã hội, là sự thống nhất
giữa con người cá nhân với con người xã hội, để giải quyết đúng đắn mối quan hệ
giữa con người và cá nhân, Người quan tâm giải quyết mối quan hệ lợi ích và coi
con người còn là sự thống nhất giữa con người giai cấp, dân tộc và nhân loại; (3) Tư
tưởng Hồ Chí Minh về bản chất con người và vấn đề phát huy nhân tố con người là
cơ sở khoa học cho đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam trong sự
nghiệp đổi mới hiện nay.
Phạm Công Nhất, Phát huy nhân tố con người trong phát triển lực lượng sản
xuất ở Việt Nam hiện nay (Sách chuyên khảo) [27]. Cuốn sách được kết cấu làm 3
chương với các nội dung chủ yếu: (1) Phân tích nhân tố con người và vai trò của
nhân tố con người trong phát triển lực lượng sản xuất thông qua việc làm rõ những
nội dung về nhân tố con người và lực lượng sản xuất, đặc điểm và vai trò của nhân
tố con người trong hệ thống sản xuất; (2) Làm rõ các yếu tố tác động đến việc phát
huy nhân tố con người và sự cần thiết cần phải phát huy nhân tố con người trong
quá trình đổi mới phát triển sản xuất hiện nay; (3) Đưa ra kinh nghiệm của một số
quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới về việc phát huy nhân tố con người trong
phát triển nền kinh tế của đất nước.
Nguyễn Văn Thanh, Lê Trọng Tuyến, “Quan điểm của Đảng về con người
và phát huy nhân tố con người trong nghị quyết đại hội XI” [40]. Các tác giả đã đưa
ra và phân tích các nội dung chính về: (1) Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt
Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn trung thành, vận dụng đúng đắn, sáng tạo quan
điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề con người và
phát huy nhân tố con người, đặc biệt là từ khi đổi mới đến nay; (2) Quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam về phát huy nhân tố con người được bảo đảm bởi những
tiền đề có tính hiện thực và khả thi cao; (3) Việc phát huy nhân tố con người được
thực hiện qua chủ trương của Đảng về chính sách xã hội đúng đắn vì con người, kết


10

hợp đầy đủ vai trò của các thành phần trong xã hội; thông qua phát triển nền dân
chủ XHCN bảo đảm quyền làm chủ của con người bằng pháp luật xã hội chủ nghĩa;
thơng qua chủ trương đại đồn kết dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng; thông qua
việc thực hiện chủ trương của Đảng về xây dựng và phát huy nền văn hóa tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc.
Nguyễn Tùng Lâm, “Mấy suy nghĩ về nhân tố con người trong triết lý phát
triển của Hồ Chí Minh” [22]. Tác giả đã làm rõ những vấn đề: (1) Lấy con người là
mục tiêu của sự phát triển xã hội, theo Hồ Chí Minh đó là việc phát triển xã hội theo
hướng nhân văn nhằm đáp ứng những khát vọng của con người để tạo điều kiện
cho con người ngày càng phát triển tồn diện, hài hịa, như một chủ thể xã hội; (2) Làm
rõ một số nội dung, biện pháp mà Hồ Chí Minh đã đưa ra để thúc đẩy tính tích cực hoạt
động của con người, thúc đẩy phát triển xã hội, như: cần phát huy yếu tố động lực
chính trị - tinh thần; coi trọng lý tưởng xã hội chủ nghĩa và đạo đức cách mạng.
Trần Thị Hợi, Phát huy nhân tố con người từ tư tưởng Hồ Chí Minh đến thực
tiễn Việt Nam hiện nay [15]. Cuốn sách bao gồm 3 chương, trong đó có những nội
dung lý luận chính sau đây: (1) Phân tích nhân tố con người và phát huy nhân tố con
người trong tư tưởng Hồ Chí Minh qua việc làm rõ khái niệm phát huy nhân tố con
người, quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về con người và phát huy nhân tố con
người khi coi phát huy nhân tố con người với tư cách vừa là động lực, vừa là mục
tiêu của sự nghiệp cách mạng; (2) Phát huy nhân tố con người với tư cách là một
thực thể thống nhất giữa phẩm chất và năng lực; phát huy nhân tố con người với tư
cách là thực thể thống nhất giữa cá nhân và xã hội; (3) Làm rõ những giá trị lý luận
và thực tiễn về phát huy nhân tố con người khi nó kết tinh thành những giá trị bền
vững, những định hướng cho việc phát huy nhân tố con người trong phát triển
KTTT định hướng XHCN.
Đoàn Nam Đàn, “Sự phát triển nhận thức của Đảng về phát huy nhân tố con
người trong phát triển đất nước” [6]. Tác giả đã làm rõ một số vấn đề về: (1) Đảng
Cộng sản Việt Nam luôn khẳng định nguồn lực q báu nhất, có vai trị quyết định
nhất là con người Việt Nam, nhân tố con người chính là nguồn sức mạnh nội sinh
của dân tộc Việt Nam; (2) Phân tích sự kế thừa và phát triển nhận thức của Đảng Cộng

sản Việt Nam về phát huy nhân tố con người từ Đại hội VI đến Đại hội XII với việc
xác định xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện phải trở thành một mục


11
tiêu của chiến lược phát triển; (3) Những quan điểm của Đảng đã góp phần nâng cao
trình độ dân trí, phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của nhân dân, con người được
phát triển toàn diện, nhân dân ngày càng tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng.
Nguyễn Hiền Lương, “Quan điểm của Đảng về phát huy nhân tố con người
trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay” [23]. Tác giả đã làm rõ một số nội
dung cơ bản, đó là: (1) Phân tích quan điểm của triết học mác xít về vai trị của con
người trong lịch sử như là chủ thể của lịch sử; (2) Nhận thức của Đảng Cộng sản
Việt Nam về vai trò của nhân tố con người khi coi con người với tư cách là nguồn
lực của mọi sự phát triển và coi trọng nhân tố con người không chỉ là thước đo trình
độ văn minh của một xã hội mà cịn là cơ sở đảm bảo cho sự phát triển và tiến bộ xã
hội; (3) Làm rõ các động lực cơ bản phát huy vai trò của nhân tố con người ở Việt
Nam hiện nay như việc quan tâm đến lợi ích của con người, thực hiện dân chủ hóa
mọi mặt của đời sống xã hội và nâng cao năng lực trí tuệ của con người Việt Nam.
Nguyễn Trọng Chuẩn, “Nhân tố con người và văn hoá trong sự phát triển
bền vững của đất nước” [2]. Bài viết đã làm rõ những nội dung sau: (1) Để phát
triển bền vững đất nước đòi hỏi cần đặc biệt quan tâm đến sự phát triển bền vững
của nhân tố con người - nhân tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững, đồng
thời chính con người là trung tâm của chiến lược phát triển, là chủ thể của sự phát
triển; (2) Đối với mỗi cá nhân, khi tự ý thức được bản thân là chủ thể trong quá
trình phát triển, con người sẽ khơi dậy và tự bộc lộ được tất cả khả năng, từ khả
năng tư duy cho đến khả năng hành động, cùng với sự tự ý thức về trách nhiệm
cơng dân của mình để đóng góp cho q trình đổi mới, phát triển đất nước; (3)
Trong quá trình đổi mới chúng ta đã cố gắng khai thác tất cả các nguồn lực hiện có,
đặc biệt là nguồn lực con người phục vụ cho công cuộc phát triển, tuy nhiên bên
cạnh đó cũng cịn những hạn chế nhất định.

Trần Văn Phòng, “Một số giải pháp đột phá nhằm phát huy nhân tố con
người trong phát triển đất nước” [29]. Tác giả đã làm rõ các nội dung Đảng, Nhà
nước Việt Nam đã nhận thức rõ hơn con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực
phát triển đất nước và đề ra những giải pháp nhằm phát huy tối đa nhân tố con
người trong sự nghiệp xây dựng đất nước, cụ thể là: (1) Đảng, Nhà nước đã có
chiến lược đào tạo, phát triển nguồn lực con người Việt Nam; Đảng, Nhà nước đã
có cơ chế, chính sách cán bộ tương đối toàn diện, đồng bộ từ quy hoạch nguồn, đào


12
tạo bồi dưỡng, luân chuyển, đánh giá, sử dụng và đãi ngộ; (2) Đảng, Nhà nước đã
có chính sách thu hút nguồn nhân lực là người Việt Nam ở nước ngoài tham gia xây
dựng và phát triển đất nước; xây dựng hệ thống các chính sách đối với từng giai
tầng xã hội để phát huy tối đa tiềm năng, sức mạnh của toàn dân trong sự nghiệp đổi
mới và hội nhập; (3) Đảng, Nhà nước khẳng định đại đoàn kết toàn dân là chiến
lược lâu dài trong sự nghiệp cách mạng; thường xun quan tâm đến hồn thiện các
chính sách về tín ngưỡng, tơn giáo, phát huy các giá trị văn hóa đạo đức tốt đẹp của
các tơn giáo.
Hồng Thái Triển, Phát huy nhân tố con người trong quá trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước [46]. Nội dung cuốn sách được chia làm ba chương, đó
là: (1) Nhân tố con người với vấn đề CNH, HĐH trong đó làm rõ các phương thức
tiếp cận nhân tố con người, các vấn đề xung quanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước và yêu cầu của nhân tố con người trước địi hỏi của CNH, HĐH;
(2) Phân tích nhân tố con người trong sản xuất thời kỳ CNH, HĐH đất nước, đặc
biệt trong đó làm rõ nhân tố con người đối với quá trình phát triển lực lượng sản
xuất và hoàn thiện quan hệ sản xuất trong quá trình CNH, HĐH và đưa đến kết luận
về mâu thuẫn giữa hai quá trình này; (3) Khảo sát thực trạng phát huy nhân tố con
người giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH vừa qua, đồng thời đề xuất một số giải pháp
cơ bản nhằm phát huy nhân tố con người ở Việt Nam hiện nay.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

Sithaluon Khamphuvong, Phát huy nhân tố con người trong sự nghiệp đổi mới
ở Lào là yêu cầu khách quan [139]. Bài viết đã đưa ra, làm rõ một số nội dung về:
(1) Khái niệm cũng như nguyên nhân đòi hỏi cần phải chú trọng tới việc phát huy
nhân tố con người trong sự nghiệp đổi mới ở nước CHDCND Lào trong giai đoạn
hiện nay; (2) Nhân tố con người hiện nay trong nước CHDCND Lào vẫn cịn những
hạn chế về trình độ, năng lực áp dụng các thành tựu của khoa học công nghệ tiên
tiến vào quá trình sản xuất, sự chênh lệch về trình độ của trình độ dân trí trong cả
nước đã có những ảnh hưởng khơng tốt đến việc phát huy nhân tố con người trong
phát triển kinh tế - xã hội ở đất nước; (3) Phân tích thực trạng nhân tố con người tại
nước CHDCND Lào với tư cách là động lực của quá trình phát triển kinh tế nhằm
hội nhập với khu vực và thế giới cũng như địi hỏi đối với nhân tố con người trong
q trình này.


13
Xi Tha Lườn Khăm Phu Vơng, Vai trị của chính sách xã hội đối với việc
phát huy nhân tố con người ở Lào hiện nay [55]. Luận án đã làm rõ một số nội dung
về: (1) Chính sách xã hội với việc phát huy nhân tố con người ở Lào hiện nay qua
việc phân tích lý luận về nhân tố con người và phát huy nhân tố con người; chính
sách xã hội, tầm quan trọng của chính sách xã hội trong việc phát huy nhân tố con
người qua việc góp phần điều tiết các quan hệ xã hội, tạo việc làm cho người lao
động, là cầu nối giữa kinh tế và đạo đức, đào tạo nguồn nhân lực và là sự hội tụ
giữa ý Đảng và lòng dân; (2) Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng
và thực hiện chính sách xã hội ở Lào, như chính sách xã hội với việc phát huy nhân
tố con người ở Lào hiện nay, về đào tạo tay nghề lao động, đền ơn đáp nghĩa, các tệ
nạn xã hội, vấn đề mơi sinh, mơi trường và vấn đề đói nghèo trong xã hội; (3) Làm
rõ những yêu cầu nhằm phát huy nhân tố con người, như đảm bảo sự thống nhất
biện chứng giữa chính sách xã hội và chính sách kinh tế, gắn đổi mới chính sách xã
hội với ổn định chính trị và an ninh, đổi mới chính sách xã hội với xây dựng nền
văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc.

Khămpheng Thipmuntaly, “Phát triển nguồn lực con người - một số quan
điểm và khái niệm về con người” [133]. Bài viết đã (1) Phân tích và làm rõ vấn đề
cần phải coi trọng nhân tố con người, xem nhân tố con người như một động lực
quan trọng đóng góp vào việc thúc đẩy q trình phát triển các lĩnh vực của đời
sống xã hội và phải có tầm nhìn chiến lược hơn để phát huy yếu tố con người để
đáp ứng quá trình CNH, HĐH đất nước; (2) Làm rõ những nhân tố ảnh hưởng đến
vấn đề nhân tố con người, thể hiện qua những nội dung cơ bản như: lợi ích vật chất
và tinh thần, nhu cầu của mỗi cá nhân - đây là động lực tác động trực tiếp đến mỗi
một cá nhân cũng như ảnh hưởng đến việc phát huy, thúc đẩy tính năng động, sáng
tạo của con người trong lao động sản xuất.
Sommad Phonesena, “Chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực để
đáp ứng cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội tại Lào” [34]. Tác giả bài viết
góp phần làm rõ hơn những nội dung về: (1) Quá trình hội nhập của nền kinh tế
đòi hỏi cần coi trọng, cũng như thực hiện đổi mới nguồn nhân lực chất lượng cao
đáp ứng cả về yếu tố tri thức, kiến thức, năng lực, kinh nghiệm; (2) Làm rõ vấn đề
hiện nay nước CHDCND Lào đang phải đối mặt với nhiều thách thức, tác động
không tốt đến vấn đề này mà một trong những tác động đó chính là nhân tố con


14
người chưa có sự phát triển đồng đều; (3) Phân tích những yếu tố tác động đến
nguồn nhân lực như về chính sách giáo dục, y tế và dinh dưỡng, chính sách hợp tác
quốc tế trong đào tạo nguồn nhân lực; biện pháp về nâng cao dân trí cho người dân
cũng như đảm bảo dinh dưỡng cho lớp trẻ đặc biệt là tại khu vực nông thôn.
Bunsathien Kingkeobunnong, Phát triển nguồn nhân lực gắn với quá trình đào
tạo nghề [125]. Tác giả đã luận bàn về vấn đề phát triển nguồn nhân lực qua các nội
dung như: (1) Làm rõ vai trò quan trọng của nguồn nhân lực trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội ở nước CHDCND Lào, coi đây là yếu tố quan trọng nhằm đáp ứng yêu
cầu phát triển đất nước; (2) Đưa ra một số yêu cầu trong việc phát triển nguồn nhân
lực, như coi trọng phát triển lực lượng lao động của nước CHDCND Lào có tay nghề,

kiến thức, có đầy đủ năng lực và chấp hành kỷ luật; quan tâm đến vấn đề tạo việc làm
cho người lao động cũng như trọng dụng những người có tri thức, đạo đức.
Sưlao Sơtuky, Nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội ở thủ đô Viêng
Chăn [35]. Luận án đã làm rõ một số vấn đề có liên quan đến đề tài như: (1) Làm rõ
cơ sở lý luận về nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội của thủ đơ Viêng Chăn
qua việc phân tích khái niệm, nội dung cũng như các yếu tố ảnh hưởng; (2) Phân tích
tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực đáp ứng quá trình phát triển kinh tế - xã hội của thủ
đơ Viêng Chăn với những nội dung về số lượng, chất lượng, sự phân bố, sử dụng
nguồn nhân lực theo ngành nghề; trình độ chun mơn nghiệp vụ, phong cách, tác
phong, giáo dục - đào tạo, hệ thống đào tạo nghề; (3) Làm rõ phương hướng nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội của thủ đô Viêng
Chăn trong giai đoạn mới.
Sysomphone Vongphachanh, “Quan điểm của Đảng Nhân dân cách mạng
Lào về phát huy nhân tố con người qua các kỳ Đại hội Đảng” [37]. Qua bài viết tác
giả đã làm rõ một số nội dung sau: (1) Sự hình thành và phát triển về nhận thức,
quan điểm của Đảng NDCM Lào về vấn đề con người cũng như phát huy nhân tố
con người từ Đại hội IV đến nay; (2) Phân tích nguyên nhân, thành quả đạt được
cũng như làm rõ một số nguyên nhân, hạn chế đối với việc phát huy nhân tố con người;
(3) Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phát huy nhân tố con người trong
giai đoạn hiện nay, như: nâng cao nhận thức về phát huy nhân tố con người, nâng cao
chất lượng giáo dục đào tạo, có chính sách phù hợp đối với các đối tượng trong quá
trình lao động.


15
1.2. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN THỰC TRẠNG
PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH

1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam
Đổng Ngọc Minh, Vương Lơi Đình (Chủ biên), Kinh tế du lịch và du lịch

học [24]. Cuốn sách bao gồm 9 chương, tại chương IV tác giả đã phân tích các nội
dung về kinh tế du lịch, trong đó đã làm rõ những nội dung đó là: (1) Khái quát về
kinh tế du lịch qua việc chỉ rõ các hoạt động về kinh tế du lịch; đặc điểm và các
khâu vận hành của kinh tế du lịch; chiến lược và quy hoạch phát triển của kinh tế du
lịch qua việc phân tích các điều kiện phát triển kinh tế du lịch, mục tiêu chiến lược
phát triển kinh tế du lịch, quy hoạch bố cục chiến lược và quy hoạch trọng điểm
chiến lược phát triển kinh tế du lịch, quy hoạch biện pháp chiến lược phát triển kinh
tế quốc dân; (2) Làm rõ nội dung về sản phẩm du lịch qua việc phân tích khái niệm
về sản phẩm du lịch; cơ cấu của sản phẩm du lịch; giá trị và giá trị sử dụng của sản
phẩm du lịch; đặc tính của sản phẩm du lịch như tính tổng hợp, tính khơng dự trữ,
tính khơng thể chuyển dịch, tính đồng thời của việc sản xuất và tiêu thụ, tính dễ dao
động và phân tích về thị trường du lịch và cạnh tranh của thị trường du lịch; (3)
Phân tích hiệu quả và lợi ích kinh tế du lịch qua các nội dung về thu nhập và phân
phối du lịch; hiệu quả và lợi ích cũng như con đường nâng cao hiệu quả của kinh tế
du lịch; hiệu quả và lợi ích của kinh tế vi mô du lịch và vĩ mô du lịch.
Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hịa (Chủ biên), Giáo trình kinh tế du lịch
[8]. Cuốn sách bao gồm mười một chương trong đó có các nội dung cụ thể, đó là:
(1) Một số khái niệm cơ bản về du lịch; lịch sử hình thành, xu hướng phát triển và
tác động kinh tế - xã hội của du lịch; nhu cầu du lịch, loại hình du lịch và các lĩnh
vực kinh doanh du lịch; điều kiện để phát triển du lịch; tính thời vụ trong du lịch;
lao động trong du lịch; cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch; chất lượng dịch vụ du
lịch; hiệu quả kinh tế du lịch; quy hoạch phát triển du lịch và tổ chức và quản lý
ngành du lịch; (2) Trong chương 9, về hiệu quả của kinh tế du lịch, các tác giả đã
làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế du lịch như điều kiện kinh tế xã hội, môi trường kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân tố con người tham
gia vào hoạt động du lịch và làm rõ một số yêu cầu và phạm vi phản ánh hiệu
quả kinh tế, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế.
Trần Văn Phương, “Phát triển kinh tế du lịch với bảo tồn văn hoá truyền
thống các dân tộc ở Tây Nguyên” [30]. Bài viết đã: (1) Khái quát chung về địa bàn



16
Tây Nguyên với các đặc điểm vị trí, dân tộc và văn hóa hết sức đặc sắc, riêng biệt;
(2) Làm rõ văn hóa truyền thống Tây Nguyên dưới tác động của sự hội nhập và phát
triển đã làm thay đổi bộ mặt đời sống nhân dân bên cạnh đó cũng có tác động nhất
định tới việc bảo tồn kho tàng văn hóa đặc sắc của các dân tộc; (3) Phân tích kinh tế
du lịch trong việc bảo tồn văn hóa truyền thống của các dân tộc Tây Nguyên cũng
như yêu cầu cần huy động các nguồn lực trong việc bảo tồn, khai thác các giá trị
văn hóa nhằm phục vụ du lịch, phát triển kinh tế ở Tây Nguyên để qua đó tạo nên
sự giao lưu văn hóa giữa các dân tộc, truyền bá văn hóa truyền thống ở Tây Nguyên
với bạn bè trong và ngoài nước.
Nguyễn Thị Hồng Lâm, Kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ trong hội
nhập kinh tế quốc tế [21]. Ngoài việc tổng quan các cơng trình có liên quan đến nội
dung về kinh tế du lịch trong và ngoài nước, tác giả đã làm rõ một số vấn đề sau:
(1) Đưa ra cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế du lịch trong hội nhập kinh tế
quốc tế qua việc làm rõ khái niệm du lịch, khái niệm kinh tế du lịch; mối quan hệ
giữa kinh tế du lịch với sự phát triển kinh tế - xã hội; làm rõ các yếu tố ảnh
hưởng đến kinh tế du lịch trong hội nhập kinh tế quốc tế như vai trò của Nhà
nước, tiềm năng du lịch, quy mô và chất lượng hoạt động của các cơ sở cung ứng
sản phẩm và dịch vụ du lịch, vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế và tác động đến
kinh tế du lịch, đưa ra kinh nghiệm phát triển kinh tế du lịch ở một số nước có
khả năng vận dụng ở Việt Nam; (2) Làm rõ các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội của các tỉnh Bắc Trung Bộ có ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế du lịch;
phân tích thực trạng thành tựu và hạn chế kinh tế du lịch của các tỉnh Bắc Trung
Bộ trong hội nhập quốc tế từ năm 2000 đến nay như vấn đề kinh doanh lữ hành,
kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch, vận chuyển hành khách du lịch, kinh doanh
phát triển khu du lịch, điểm du lịch và sản phẩm du lịch; mối quan hệ giữa kinh
tế du lịch với các ngành khác; (3) Trình bày bối cảnh mới về kinh tế du lịch của
các tỉnh Bắc Trung Bộ; phương hướng phát triển kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc
Trung Bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trong việc phát triển các sản
phẩm du lịch, đầu tư phát triển, đảm bảo tính bền vững, mở rộng liên kết các khu

du lịch nhằm thúc đẩy kinh tế du lịch phát triển.
Nguyễn Anh Tuấn, Trần Thanh Quang, “Phát triển kinh tế du lịch ở một số
nước Mỹ Latinh và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” [50]. Tác giả đã trình bày


17
(1) Một số ngành du lịch tại các nước Mỹ La Tinh như Mexico, Cu Ba, Brazil,
Velezuela; (2) Đưa ra một số bài học kinh nghiệm cho phát triển kinh tế du lịch đó
là: Nhà nước cần tơn trọng ý kiến của cộng đồng dân cư trong quá trình xây dựng
và thực hiện quy hoạch kế hoạch phát triển kinh tế du lịch; tăng cường đầu tư cho
phát triển kinh tế du lịch cả về cơ chế, chính sách và kết cấu hạ tầng du lịch; đẩy
mạnh hoạt động tuyên truyền, quảng bá du lịch, mở rộng thị trường, lựa chọn đối
tác đầu tư phù hợp trong quá trình phát triển kinh tế du lịch và phát huy các nguồn
lực trong, ngoài nước để đầu tư phát triển kinh tế du lịch.
Nguyễn Mạnh Hùng, Nguyễn Thùy Trang, “Quản lý nhà nước đối với phát
triển nguồn nhân lực ngành du lịch Việt Nam” [17]. Các tác giả đã phân tích và làm
rõ những nội dung về: (1) Thực trạng nguồn nhân lực ngành du lịch với việc chứng
minh nhân lực ngành du lịch có vai trị quyết định khơng chỉ với sự phát triển du
lịch mà cịn góp phần khơng nhỏ vào việc thực hiện q trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước và làm rõ cơ cấu nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực, trình
độ ngoại ngữ của nguồn nhân lực du lịch; (2) Thực trạng quản lý nhà nước đối với
phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch, trong đó chỉ rõ trong những năm qua nhà
nước Việt Nam đã chú trọng tới việc hoạch định chiến lược, kế hoạch, chương trình
phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch; khung pháp lý cho ngành du lịch cũng
luôn được sửa đổi, bổ sung ngày càng hoàn thiện hơn; bộ máy quản lý nguồn nhân
lực trong lĩnh vực du lịch được củng cố, có sự phân định rõ ràng về chức năng,
nhiệm vụ; công tác đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực được cải tiến và công tác
thanh tra kiểm tra các cơ sở đào tạo và kinh doanh du lịch ngày càng đi vào nền nếp.
Nguyễn Văn Tuấn, “Du lịch Việt Nam phát triển bền vững và chất lượng,
phấn đấu cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn vào năm 2020” [52]. Bài viết đã

làm rõ một số nội dung căn bản như: (1) Tình hình phát triển du lịch ở Việt Nam đã
có sự phát triển vượt bậc và đạt được những thành tựu đáng ghi nhận, đóng góp vào
mức tăng trưởng chung của đất nước, góp phần xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an
sinh xã hội, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, bảo vệ mơi trường qua việc phân
tích các yếu tố như về khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, khách nội địa trong cả
nước, về tổng thu từ khách du lịch, về hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, về
quy hoạch phát triển du lịch, về xây dựng sản phẩm du lịch, về công tác nghiên cứu
phát triển thị trường, về công tác quảng bá du lịch và về công tác bảo vệ tài nguyên


18
môi trường du lịch; (2) Làm rõ những ưu tiên hàng đầu trong phát triển du lịch ở
Việt Nam với việc hướng tới việc ưu tiên phát triển và thu hút các nhóm thị trường
có khả năng chi trả cao cho các dịch vụ du lịch; khai thác các nhóm thị trường với
mục đích tham quan các nhóm thị trường với mục đích tham quan du lịch thuần túy,
nghỉ dưỡng, có thời gian lưu trú dài ngày; hướng tới khai thác có hiệu quả các thị
trường tiềm năng ngồi các thị trường truyền thống; chuẩn bị các điều kiện cần thiết
để khai thác các thị trường du lịch theo các chuyên đề đặc biệt; tập trung xây dựng
hệ thống sản phẩm du lịch đặc thù và chất lượng cao trên cơ sở phát huy giá trị tài
nguyên du lịch độc đáo.
Hồ Thị Minh Phương, “Phát triển kinh tế du lịch ở các tỉnh Vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung: Lợi ích của cộng đồng dân cư” [31]. Bài viết đã làm rõ một
số nội dung về: (1) Thực trạng phát triển kinh tế du lịch ở các tỉnh Vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung qua việc phân tích số lượng khách du lịch, các hoạt động du lịch,
doanh thu về su lịch; (2) Phân tích về cơ hội việc làm và thu nhập kinh tế du lịch đã tạo
ra các việc làm có tính chất giản đơn và có tính chất phức tạp, có lao động trực tiếp và
lao động gián tiếp cho cộng đồng dân cư, nhưng nó chưa đem lại việc làm bền vững và
(3) Minh chứng về lợi ích cộng đồng dân cư đó là phát triển kinh tế du lịch đã đem lại
sự thay đổi ở địa phương, tuy nhiên việc phát triển kinh tế du lịch cũng có ảnh hưởng
nhất định tới tật tự xã hội.

Đỗ Cẩm Thơ, “Phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn - định hướng
chiến lược quan trọng phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của đất nước” [42]. Bài
báo đã làm rõ vấn đề về: (1) Với yêu cầu phát triển du lịch trong tình hình mới, Bộ
Chính trị đã ban hành Nghị quyết 08-NQ/TW về “phát triển du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn”, khẳng định rõ quan điểm, phát triển du lịch thời gian tới là định
hướng chiến lược quan trọng để phát triển đất nước. Du lịch là ngành kinh tế mũi
nhọn cần tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của các ngành, lĩnh vực khác. Đây là
ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp, liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao, mang nội
dung văn hóa sâu sắc, là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của các cấp, các ngành
và toàn xã hội; (2) Nhiệm vụ và giải pháp cần triển khai để tập trung nguồn lực cho sự
phát triển du lịch như đổi mới nhận thức, tư duy về phát triển du lịch; cơ cấu lại ngành
du lịch bảo đảm tính chuyên nghiệp, hiện đại và phát triển bền vững trong bối cảnh xây
dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, tích cực chủ động trong việc hội nhập


×