Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

Luận văn thạc sỹ - Quản lý tài chính tại công ty cổ phần cơ khí xăng dầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.86 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------

LÊ HUY HIỆP

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XĂNG DẦU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

1


HÀ NỘI - 2020

2


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------

LÊ HUY HIỆP


QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XĂNG DẦU

- Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
- Mã số

: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

TS. NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG

HÀ NỘI - 2020

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ: “Quản lý tài chính tại cơng ty cổ
phần cơ khí xăng dầu” là kết quả của quá trình tìm hiểu, thu thập, nghiên cứu,
phân tích của riêng tơi.
Tồn bộ số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được chú thích nguồn
gốc rõ ràng, minh bạch, nghiên cứu có cập nhật và kế thừa từ các tài liệu, báo
cáo, các website, các cơng trình nghiên cứu đã được cơng bố.
Hà Nội, ngày

tháng
Tác giả


Lê Huy Hiệp

năm 2020


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin được chân thành biết ơn Ban Giám đốc Học viện Tài chính; Khoa
sau đại học – Học viện Tài chính đã tạo điều kiện thuận lợi cho khóa học Thạc sĩ
này và các giảng viên, các nhà khoa học đã trang bị cho tôi những kiến thức vơ
cùng bổ ích và q báu trong q trình học tập và nghiên cứu tại Khoa sau đại
học – Học viện Tài chính.
Tơi cũng xin được gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Thu Hương,
người đã tận tình hướng dẫn tơi hồn thành luận văn này.
Và tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng với tồn thể cán bộ
nhân viên Cơng ty cổ phần cơ khí xăng dầu đã tạo điều kiện cho tơi nghiên cứu
và hồn thành luận văn này.
Tơi đã cố gắng để hồn thành luận văn nhưng cũng khơng thể tránh được
những thiếu sót, kính mong q Thầy cơ và các bạn góp ý để tơi có thể rút kinh
nghiệm nhiều hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng
Tác giả

Lê Huy Hiệp

năm 2020



MỤC LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CMCN

Cách mạng công nghệ

TSLĐ

Tài sản lưu động

HTK

Hàng tồn kho

HĐV

Huy động vốn

LNST

Lợi nhuận sau thuế

TCDN

Tài chính doanh nghiệp

HĐKD


Hoạt động kinh doanh

VCSH

Vốn chủ sở hữu

CSH

Chủ sở hữu

TSCĐ

Tài sản cố định

DN

Doanh nghiệp

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

SXKD

Sản xuất kinh doanh


TGNH

Tiền gửi ngân hàng

CCDC

Công cụ dụng cụ

CP

Cổ phần

QLTC

Quản lý tài chính

NVL

Nguyên vật liệu

TS

Tài sản

VKD

Vốn kinh doanh

VCĐ


Vốn cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

LN

Lợi nhuận

CBCNV

Cán bộ cơng nhân viên

TCKT

Tài chính kế tốn

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông


DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng:

:


DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào đều phải hướng vào mục tiêu xác
định. Mục tiêu đó sẽ là động lực chính thúc đẩy cơng ty nỗ lực hành động để đạt


được. Thông thường các công ty sản xuất kinh doanh đều có những mục tiêu
giống nhau là thâm nhập mở rộng thị trường, tăng lợi nhuận, mở rộng thị phần…
Nếu như các mục tiêu này xác định không rõ ràng thì cơng ty có nguy cơ phá
sản trước biến động không ngừng của thị trường. Để đạt được mục tiêu đề ra địi
hỏi các doanh nghiệp phải ln quan tâm đến tình hình tài và chú trọng thực
hiện cơng tác quản lý tài chính trong doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thực hiện kinh doanh theo
các nguyên tắc thị trường. Sự thành công của các doanh nghiệp phụ thuộc rất
lớn vào công tác quản lý tài chính, đó là việc sử dụng các thơng tin phản ánh
chính xác tình trạng tài chính của một doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh
điểm yếu của nó và lập các kế hoạch kinh doanh phù hợp. Việc quản lý tài chính
bao gồm việc lập các kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn, đồng thời quản lý
có hiệu quả vốn hoạt động thực của công ty. Đây là công việc rất quan trọng đối
với tất cả các doanh nghiệp bởi vì nó ảnh hưởng đến cách thức và phương thức
mà nhà quản lý thu hút vốn đầu tư để thành lập, duy trì và mở rộng cơng việc

kinh doanh. Quản lý tài chính tốt sẽ giúp doanh nghiệp huy động đảm bảo đầy
đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh. Thông qua các chỉ tiêu tài chính,
các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá khái quát và kiểm soát được các
mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện được kịp thời những tồn tại vướng
mắc trong kinh doanh, từ đó có thể đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt
động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh. Quản lý tài chính là một hoạt
động có mối liên hệ chặt chẽ với các hoạt động khác của doanh nghiệp. Quản lý
tài chính tốt có thể khắc phục những khiếm khuyết trong lĩnh vực khác. Một
quyết định tài chính khơng được cân nhắc, hoạch định kỹ lưỡng có thể gây nên
những tổn thất lớn cho doanh nghiệp.


Cơng ty cổ phần cơ khí xăng dầu là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất kinh doanh: thùng phuy thép, thùng thép...lĩnh vực dịch vụ: đo
lường kiểm định xe bồn, kinh doanh xăng dầu thương mại và sản xuất bao bì
phuy. Cùng với quá trình phát triển, cơng ty đã từng bước hồn thiện mơ hình tổ
chức, công tác thị trường, công tác quản lý và những công tác khác. Nhờ những
biện pháp trên, hoạt động của Công ty từng bước ổn định và phát triển. Tuy
nhiên, cơng tác quản lý tài chính của Cơng ty vẫn cịn nhiều bất cập, chưa thực
sự trở thành cơng cụ để Công ty nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh hay
nâng cao năng lực cạnh tranh ở trên thị trường.
Xuất phát từ thực tế đó, bằng những kiến thức về quản lý tài chính doanh
nghiệp tích lũy trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường, cùng thời
gian tìm hiểu Cơng ty cổ phần cơ khí xăng dầu, tơi chọn đề tài: “Quản lý tài
chính tại cơng ty cổ phần cơ khí xăng dầu” làm nội dung nghiên cứu cho
luận văn của mình.
2.

Tổng quan tình hình nghiên cứu
Luận văn thạc sỹ “Phân tích Báo cáo tài chính tại công ty cổ phần Dược

phẩm Hà Tây” của tác giả Nguyễn Tiến Dũng (2015) đã tập trung hệ thống hóa
được những vẫn đề lý luận cơ bản về phân tích tình hình tài chính thơng qua báo
cáo tài chính, đề cập sâu đến các phương pháp cũng như nội dung phân tích báo
cáo tài chính doanh nghiệp. Song luận văn mới chỉ dừng lại ở quan điểm của các
nhà quản trị, phân tích tình hình tài chính nhằm phát hiện ra những ưu điểm,
nhược điểm của cơng tác phân tích tình hình tài chính đang diễn ra tại cơng ty,
nhằm xây dựng nên hệ thống chỉ tiêu để phân tích và hồn thiện cơng tác phân
tích tại cơng ty, mà chưa hướng tới việc phân tích những biến động trong hoạt
động của cơng ty, tìm hiểu ngun nhân và đưa ra các biện pháp để khắc phục
và nâng cao hiệu quả hoạt động công ty.
Luận văn thạc sỹ “Quản lý tài chính tại cơng ty TNHH đầu tư xây dựng và
dịch vụ thương mại Minh Xuân” của tác giả Chu Minh Tuấn (2016). Trên cơ sở
hệ thống lý thuyết về quản lý tài chính và thực tế phân tích những thuận lợi và
khó khăn trong quản lý tài chính tại công ty TNHH đầu tư xây dựng và dịch vụ


thương mại Minh Xuân, luận văn đã chỉ ra điểm hạn chế và nguyên nhân trong
công tác quản lý tài chính. Tác giả có sự so sánh số liệu tài chính trong 3 năm
2013-2015 nhưng chưa đưa ra những số liệu so sánh với một số doanh nghiệp
cùng ngành trên cùng địa bàn.Tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơng tác
quản lý tài chính của Cơng ty trong thời gian tới.
Đề tài “Hồn thiệncơng tác quản lý tài chính tại cơng ty Cổ phần Nơng
nghiệp Quốc tế Hồng AnhGia Lai” của tác giả Đào Duy Nam (2019). Đề tài đã
trình bày có hệ thống lý luận về quản lý tài chính trong các doanh nghiệp. Thơng
qua việc phân tích tình hình tài chính và cơng tác quản lý tài chính tại Cơng ty
CP Nơng nghiệp quốc tế Hồng Anh Gia Lai để chỉ ra những điểm mạnh, điểm
yếu của cơng ty.Qua đó cung cấp thơng tin phân tích và đề xuất một số giải pháp
nhằm khai thác tốt những lợi thế cũng như khắc phục những hạn chế về quản lý
tài chính của Cơng ty.
Bài viết “u cầu quản lý tài chính doanh nghiệp trong bối cảnh mới” của

tác giả Hải An trên tờ tạp chí Tài chính số ra ngày 10/05/2020. Bài viết nhấn
mạnh trước những yêu cầu mới của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, để đẩy
mạnh hiệu quả hoạt động, doanh nghiệp cần quan tâm sâu sắc đến cơng tác quản
lý tài chính. CMCN 4.0 tạo ra nhiều cơ hội cho các DN nhưng cũng đặt ra khơng
ít khó khăn, thách thức đối với các hoạt động của DN nói chung và lĩnh vực
quản lý tài chính nói riêng, các DN sẽ phải có những thay đổi trong các hoạt
động sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính để thích ứng với điều kiện mới.
Bài viết cũng đưa ra các giải pháp cụ thể cho doanh nghiệp: nhanh chóng
chuyển đổi mơ hình quản trị điều hành, mơ hình sản xuất kinh doanh, cấu trúc
lại sản phẩm, dịch vụ thích ứng với xu hướng, nâng cao chất lượng cán bộ tài
chính kế tốn, đầu tư trang thiết bị…
Các đề tài trên đều đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận, các phương pháp,
chỉ tiêu quản lý tài chính trong doanh nghiệp. Trong q trình nghiên cứu các tác
giả cũng nghiên cứu thực trạng công tác quản lý tài chính, về tổ chức cơng tác
phân tích, các phương pháp phân tích và nội dung phương pháp và các tác giả
cũng đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại


doanh nghiệp. Tuy nhiên, với mỗi một doanh nghiệp riêng biệt trong nền kinh tế
đều có những đặc thù riêng về ngành nghề kinh doanh, về quy mô hoạt động, về
tổ chức nhân sự… Do đó, đề tài này tập trung nghiên cứu và làm rõ nội dung và
đồng thời đưa ra các đề xuất nhằm hoàn thiện thực trạng quản lý tài chính tại
3.

Cơng ty cổ phần cơ khí xăng dầu mà các đề tài trước kia chưa đề cập tới.
Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng tình hình tài chính của Cơng ty
cổ phần cơ khí xăng dầu, đề xuất các biện pháp, kiến nghị nhằm hồn thiện cơng
tác quản lý tài chính cũng như nâng cao hiệu quả SXKD của công ty trong thời
gian tới.

Để thực hiện mục tiêu tổng quát trên, mục tiêu cụ thể của đề tài:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về cơng tác quản lý tài chính
tại doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác quản lý tài chính tại Cơng ty cổ
phần cơ khí xăng dầu giai đoạn năm 2017-2019;
- Đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại Cơng ty cổ
phần cơ khí xăng dầu.

4.

Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơng tác quản lý tài chính tại Cơng ty
cổ phần cơ khí xăng dầu.
- Phạm vi khơng gian: Cơng ty cổ phần cơ khí xăng dầu.
- Phạm vi thời gian: 2017-2019.

5.

Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu đặt ra cho đề tài luận văn sử dụng các phương pháp:
phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích
tổng hợp…
Phương pháp thu thập thông tin: dữ liệu được thu thập thông qua tài liệu
thực tế và các báo cáo của Công ty CP cơ khí xăng dầu. Ngồi ra, sử dụng các
tài liệu liên quan khác như tài liệu đại hội cổ đông, điều lệ cơng ty, các tài liệu
giáo trình, web về tài chính, đầu tư…


Phương pháp xử lý dữ liệu bằng các phép thống kê: Số liệu sau khi được
thu thập sẽ tiến hành lập bảng thống kê, tính tốn.

Phương pháp phân tích: kết hợp phương pháp so sánh các chỉ tiêu về phân
tích hoạt động tài chính của Cơng ty CP cơ khí xăng dầu qua các năm, tổng hợp
số liệu từ đó đưa ra những ý kiến của cá nhân về tình hình cơng tác quản lý tài
chính và hiệu quả kinh doanh của Cơng ty.
6.

Đóng góp của luận văn
- Ý nghĩa khoa học: Luận văn hệ thống hóa và góp phần làm rõ hơn những
vấn đề lý luận cơ bản về quản lý tài chính tại Cơng ty cổ phần cơ khí xăng dầu.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đã phân tích đánh giá được thực trạng quản lý
tài chính tại Cơng ty cổ phần cơ khí xăng dầu, làm rõ những kết quả đã đạt
được, những hạn chế còn tồn tại và phân tích nguyên nhân của những hạn chế
đó. Từ đó đề xuất được những giải pháp để hồn thiện cơng tác quản lý tài chính
Cơng ty cổ phần cơ khí xăng dầu.

7.

Kết cấu luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, bố
cục nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tài chính trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Cơng ty cổ phần cơ khí
xăng dầu giai đoạn 2017 – 2019
Chương 3: Định hướng và giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý tài chính
của Cơng ty cổ phần cơ khí xăng dầu


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG
DOANH NGHIỆP


1.1.

TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ CÁC QUYẾT ĐỊNH TÀI CHÍNH

1.1.1.

DOANH NGHIỆP
Tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệplà một tổ chức kinh doanh nhằm mục đích sinh lời được pháp
luật thừa nhận, được phép kinh doanh trên một số lĩnh vực nhất định, có từ một
chủ sở hữu trở lên và chủ sở hữu phải đảm bảo trước pháp luật bằng tồn bộ tài
sản của mình, có tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định.
Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.”
Trong tài chính, thuật ngữ tài chính doanh nghiệp được nhiều nhà nghiên
cứu đưa ra định nghĩa khác nhau. Theo tác giả Đặng Thúy Phượng (2010), tài
chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị, phản ánh sự vận
động và chuyển hóa các nguồn tài chính trong quá trình phân phối nhằm tạo lập
hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Đồng quan điểm, theo hai tác giả Nguyễn Trọng Cơ và Nghiêm Thị Thà
(2015), tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thức
giá trị nảy sinh trong quá trình phân phối của cải xã hội gắn liền với việc tạo lập
và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho yêu cầu sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và các nhu cầu chung của xã hội.
Theo quan điểm của đồng tác giả Bùi Văn Vần và Vũ An Ninh (2015)trong
cuốn “Giáo trình tài chính doanh nghiệp” cho rằng, xét về bản chất tài chính
doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức thức giá trị nảy sinh gắn liền
với việc tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ của doan nghiệp. Xét về hình thức, tài

chính doanh nghiệp là các quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng
và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp.


Có thể thấy rằng có rất nhiều quan điểm khác nhau về thuật ngữ tài chính
doanh nghiệp nhưng đều đưa đến một sự thống nhất chung, tài chính doanh
nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong phân phối các nguồn tài
chính gắn liền với q trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
Bên trong quá trình tạo lập sử dụng quỹ tiền tệ của DN là các quan hệ kinh
tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của DN và bao hàm các
quan hệ tài chính chủ yếu sau:
-

Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với nhà nước: được thể hiện trong việc DN
thực hiện các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước như nộp các khoản thuế, lệ phí
vào ngân sách… Đối với doanh nghiệp nhà nước còn thể hiện ở việc: đầu tư vốn

-

ban đầu và bổ sung vốn cho doanh nghiệp thơng qua các hình thức khác nhau.
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và tổ chức xã hội
khác: thể hiện qua việc thanh toán, mua bán, đầu tư, vay vốn, tài trợ… với nhà
cung cấp, khách hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức xã hội… Mối quan hệ này rất đa

-

dạng và phong phú.
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: là mối quan hệ với người lao động, các chủ
sở hữu, các bộ phận trong việc trả lương, thưởng, phạt, góp vốn, rút vốn, phân

chia lợi nhuận…
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ
thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem là
các quan hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là
một đơn vị kinh tế độc lập, là chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh
rõ nét mối liên hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống
tài chính.
Như vậy, tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính trong
nền kinh tế, là một phạm trù khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế
hàng hoá tiền tệ, hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của DN nhằm đạt tới
các mục tiêu của DN đề ra.

1.1.2.

Quyết định tài chính doanh nghiệp


Quyết định tài chính doanh nghiệp thể hiện ý đồ, chính sách của doanh
nghiệp về việc huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính của mình gắn
liền với điều kiện, hoàn cảnh sản xuất kinh doanh của đơn vị. Tài chính doanh
nghiệp quan tâm nghiên cứu ba quyết định chủ yếu đó là quyết định đầu tư,
quyết định nguồn vốn và quyết định phân phối lợi nhuận.
Quyết định đầu tư

1.1.2.1.

Quyết định đầu tư là những quyết định liên quan đến tổng giá trị tài sản và
giá trị từng bộ phận tài sản (TSCĐ và TSLĐ) và mối quan hệ cân đối giữa
các bộ phận tài sản trong doanh nghiệp.
Các quyết định đầu tư chủ yếu trong doanh nghiệp:

-

Quyết định đầu tư tài sản lưu động: quyết định mức tồn quỹ, quyết định tồn kho,
quyết định chính sách bán chịu hàng hố, quyết định đầu tư tài chính ngắn

-

hạn…
Quyết định đầu tư tài sản cố định: quyết định mua sắm TSCĐ, quyết định đầu tư

-

dự án, quyết định đầu tư tài chính dài hạn…
Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư TSLĐ và đầu tư TSCĐ: quyết định sử
dụng đòn bẩy hoạt động, quyết định điểm hòa vốn…
Quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng nhất trong các quyết
định tài chính doanh nghiệp vì nó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Một quyết
định đầu tư đúng sẽ góp phần làm gia tăng giá trị của doanh nghiệp, qua đó gia
tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu. Ngược lại, một quyết định đầu tư sai sẽ làm
tổn thất giá trị doanh nghiệp, do đó sẽ làm thiệt hại tài sản cho chủ sở hữu DN.
Mục tiêu của quyết định đầu tư tài chính là làm tăng lợi ích kinh tế cho chủ
doanh nghiệp nghĩa là làm tăng giá trị của doanh nghiệp. Ra quyết định phải
đảm bảo yêu cầu sinh lời và mức sinh lời phải lớn chi phí tài chính liên quan.
Khi ra quyết định đầu tư hay dừng đầu tư cần xem xét kỹ các yêu tố: (i) Nhu cầu
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; (ii) Khả năng, tiềm lực tài
chính của doanh nghiệp; (iii) Diễn biến tình hình kinh tế, tài chính trong và
ngồi nước.

1.1.2.2.


Quyết định huy động vốn


Quyết định huy động vốn là những quyết định liên quan đến nên lựa chọn
nguồn vốn nào để cung cấp cho các quyết định đầu tư. Quyết định nên sử dụng
vốn chủ sở hữu hay vốn vay, nên dùng vốn vay ngắn hạn hay dài hạn.
Quyết định về nguồn vốn còn xem xét mối quan hệ giữa lợi nhuận để lại tái
đầu tư và lợi nhuận được phân chia cho các cổ đơng dưới hình thức cổ tức. Nhà
quản trị phải quyết định làm thế nào để huy động được các nguồn vốn đó.
Có thể liệt kê một số quyết định chủ yếu về nguồn vốn như sau:
-

Quyết định huy động vốn ngắn hạn: quyết định vay ngắn hạn hay là sử dụng tín
dụng thương mại. Đối với quyết định vay ngắn hạn sẽ phải lựa chọn quyết định

-

vay ngắn hạn ở ngân hàng hay là phát hành tín phiếu.
Quyết định huy động vốn dài hạn: Quyết định sử dụng nợ dài hạn thông qua vay
dài hạn ngân hàng hay phát hành trái phiếu công ty; quyết định phát hành vốn cổ
phần (cổ phần phổ thông hay là cổ phần ưu đãi); quyết định quan hệ cơ cấu giữa
nợ và vốn chủ sở hữu(địn bẩy tài chính); quyết định vay để mua, hay thuê tài
sản…
Các quyết định huy động vốn là một thách thức không nhỏ đối với các nhà
quản trị tài chính của DN. Để có các quyết định huy động vốn đúng đắn, các nhà
quản trị tài chính phải có sự nắm vững những điểm lợi, bất lợi của việc sử dụng
các công cụ huy động vốn; đánh giá chính xác tình hình hiện tại và dự báo đúng
đắn diễn biến thị trường – giá cả trong tương lai…trước khi đưa ra quyết định
huy động vốn.


1.1.2.3.

Quyết định phân chia lợi nhuận
Quyết định về phân chia lợi nhuận hay cịn gọi là chính sách cổ tức của
cơng ty. Trong luật doanh nghiệp 2014 quy định rõ việc phân chia lợi nhuận
được quy định trong điều lệ công ty. Các nhà quản trị tài chính sẽ phải lựa chọn
giữa việc sử dụng LNST để chia cổ tức hay là giữ lại để tái đầu tư.
Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu mà các chủ thể hướng tới khi tham gia hoạt
động kinh doanh. Chính vì vậy, việc phân chia lợi nhuận luôn là vấn đề mà các
thành viên, hoặc các cổ đông trong công ty đặc biệt quan tâm. Lợi nhuận được
phân chia chỉ khi cơng ty kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các


nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật và bảo đảm thanh toán đủ
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản đến hạn trả khác sau khi chia lợi nhuận.
Những quyết định về phân chia lợi nhuận liên quan đến việc DN nên theo
đuổi một chính sách cổ tức như thế nào và liệu chính sách cổ tức có tác động
như thế nào đến giá trị DN hay giá cổ phiếu trên thị trường hay không.
1.2.
1.2.1.

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Khái niệm quản lý tài chính doanh nghiệp
Quản lý là một hành vi của chủ thể được biểu hiện thông qua việc xây dựng
kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra, điều chỉnh các hoạt động nhằm
đạt được những mục đích của chủ thể đề ra.
Theo tác giả Lưu Thị Hương (2012), quản lý tài chính được hiểu là sự tác
động có chủ đích của nhà quản lý tới các quan hệ tài chính của doanh nghiệp
Quan điểm của hai tác giả Bùi Văn Vần và Vũ Văn Ninh (2015) trong cuốn
“Giáo trình tài chính doanh nghiệp” cho rằng quản lý tài chính doanh nghiệp là

việc lựa chọn, đưa ra quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định tài chính
nhằm đạt được các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Các quyết định tài
chính của DN đều gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Nhìn nhận theo cách khác quản lý
TCDN chính là q trình hoạch định, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm sốt
q trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ đáp ứng nhu cầu hoạt
động của DN.
Quản lý tài chính doanh nghiệp là một môn khoa học quản lý nghiên cứu
các mối quan hệ tài chính phát sinh trong phạm vi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp để từ đó đưa ra các quyết định tài chính nhằm tối đa
hóa lợi nhuận của doanh nghiệp.
Cơ chế quản lý tài chính là tổng thể các phương pháp, cơng cụ và hình thức
tác động lên một hệ thống để liên kết phối hợp hành động giữa các bộ phận
thành viên trong hệ thống nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng của quản lý, quyết
định sự thành công hay thất bại trong quản lý.
Quản lý tài chính doanh nghiệp là việc sử dụng các thông tin phản ánh


chính xác tình trạng tài chính của một doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh,
điểm yếu của nó và lập các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch sử dụng nguồn tài
chính, tài sản cố định và nhu cầu nhân cơng trong tương lai nhằm tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Hay có thể nói rằng, quản trị tài chính giúp tối đa hóa lợi
nhuận của doanh nghiệp từ việc quản trị nguồn vốn hiệu quả.
Quản lý tài chính doanh nghiệp là một bộ phận của quản lý doanh nghiệp
thực hiện những nội dung cơ bản của quản lý đối với các quan hệ tài chính nảy
sinh trong hoạt động sản xuất - kinh doanh nhằm thực hiện các mục tiêu của
doanh nghiệp.
Có thể đưa ra khái niệm quản lý tài chính doanh nghiệp là việc sử dụng các
thông tin phản ánh tình trạng tài chính của doanh nghiệp để phân tích
điểmmạnh, điểm yếu trên cơ sở đó hoạch định đưa ra các kế hoạch quản lý và

kinh doanh phù hợp, có hiệu quả đảm bảo cho hoạt động tài chính và hoạt động
của doanh nghiệp phát triển ổn định. Việc quản lý tài chính bao gồm việc hoạch
định tài chính, lập các kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn, đồng thời quản lý
có hiệu quả nguồn tài chính hoạt động thực của doanh nghiệp.
1.2.2.

Vai trị quản lý tài chính doanh nghiệp
Quản lý tài chính là một hoạt động mang tính trọng yếu, quyết định rất lớn
đến hiệu quả hoạt động, sự phát triển của doanh nghiệp. Trong điều kiện cạnh
tranh ngày càng gắt gắt vai trò của quản lý TCDN càng được khẳng định.
Vai trò của quản trị tài chính đối với các hoạt động của DN được thể hiện
qua các mặt chủ yếu sau:



Huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra bình thường
và liên tục
Trong quá trình hoạt động của DN thường xuyên nảy sinh các nhu cầu vốn
ngắn hạn và dài hạn cho các HĐKD thường xuyên, cũng như đầu tư phát triển
của DN. Nếu không huy động kịp thời và đủ số vốn sẽ khiến cho các hoạt động
của DN gặp khó khăn hoặc khơng triển khai được. Do vậy, việc đảm bảo cho các
hoạt động của DN được tiến hành bình thường, liên tục phụ thuộc rất lớn vào


việc tổ chức huy động vốn của TCDN. Vai trò của quản lý TCDN thể hiện trước
tiên ở việc xác định đúng đắn, kịp thời các nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Hiện nay, cùng sự phát triển của nền kinh tế doanh nghiệp có nhiều sự lựa
chọn các hình thức huy động vốn. Các nhà quản trị doanh nghiệp trên cơ sở xem
xét tình hình thị trường tài chính, nhu cầu vốn và điều kiện cụ thể của DN, từ đó

ra quyết định tối ưu nhất trong việc tổ chức huy động các nguồn vốn (bên trong,
bên ngoài) đáp ứng nhu cầu cho các hoạt động của DN. Vai trò của quản lý tài
chính thể hiện qua việc giúp DN chủ động lựa chọn các hình thức và phương
pháp HĐV đảm bảo cho DN có thể hoạt động liên tục, giảm thiểu rủi ro nhưng
vẫn đảm bảo mục tiêu chi phí huy động vốn thấp.


Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, góp phần nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của DN
Trên cơ sở phân tích chi phí huy động vốn, so sánh chỉ số khả năng sinh lời,
đánh giá mức độ rủi ro… của các dự án đầu tư, các nhà quản trị tài chính sẽ lựa
chọn dự án đầu tư tối ưu. Hay chính là việc lựa chọn phương án sử dụng vốn
hiệu quả, tiết kiệm.
Việc tổ chức huy động vốn kịp thời, đầy đủ sẽ giúp cho DN nắm bắt được
các cơ hội kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận DN. Việc lựa chọn hình thức
và phương pháp huy động vốn thích hợp, đảm bảo cơ cấu vốn tối ưu có thể giúp
DN giảm bớt được chi phí sử dụng vốn, góp phần tăng lợi nhuận và tỷ suất lợi
nhuận VCSH của DN.
Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp, cùng với việc sử
dụng các hình thức thưởng, phạt vật chất hợp lý sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy
cán bộ cơng nhân viên gắn bó với doanh nghiệp từ đó nâng cao năng suất lao
động, góp phần cải tiến sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn.
Hơn nữa, thơng qua việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hiện có góp phần
giúp DN tránh tình trạng ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm được số vốn
vay từ đó giảm số tiền trả lãi vay, góp phần tăng LNST của DN.




Kiểm tra, giám sát một cách toàn diện các mặt hoạt động SXKD của doanh

nghiệp
Tất cả các hoạt động trong doanh nghiệp đều ảnh hưởng trực tiếp đến dịng
tiền. Tồn bộ q trình hoạt động SXKD chính là q trình hình thành, tạo lập,
chuyển hóa hình thái vốn tiền tệ. Thơng qua giám sát tình hình tài chính của DN
và việc phân tích đánh giá các chỉ tiêu tài chính, các nhà quản lý doanh nghiệp
có thể đánh giá khái qt tình hình kinh doanh và kiểm sốt tồn diện các mặt
hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện được kịp thời những tồn tại vướng mắc
trong kinh doanh, từ đó có thể đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động
phù hợp với điều kiện thực tế nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

1.2.3.

Các nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp
Các doanh nghiệp dù hoạt động ở lĩnh vực nào, quy mơ lớn hay nhỏ đều có
hoạt động tài chính về căn bản là giống nhau nên các nguyên tắc QLTC được áp
dụng chung cho các loại hình doanh nghiệp. Song mỗi doanh nghiệp có đặc
điểm khác nhau riêng biệt nên khi áp dụng các nguyên tắc QLTC cần linh động
phù hợp với tình hình thực tế từng doanh nghiệp.



Nguyên tắc đánh đổi rủi ro và lợi nhuận
Mục tiêu cuối cùng của quản lý TCDN là tối đa hố lợi nhuận, chính là đưa
ra các chiến lược SXKD để thu được lợi ích kinh tế lớn nhất. Tuy nhiên, trong
q trình kinh doanh của doanh nghiệp ln tiềm ẩn rủi ro, ứng với mỗi hoạt
động của đơn vị có rủi ro riêng đối với hoạt động đó, có những rủi ro có thể ảnh
hưởng đến tất cả hoạt động của doanh nghiệp. Rủi ro là những biến cố không
mong đợi khi xảy ra dẫn đến tổn thất về tài sản của doanh nghiệp, giảm sút lợi
nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể
hồn thành được một hoạt động đầu tư nhất định.

Trong bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh nào mối quan hệ giữa rủi ro và
lợi nhuận tỷ lệ nghịch với nhau, nếu hạn chế được rủi ro thì lợi nhuận tăng lên
và ngược lại nếu doanh nghiệp để xảy ra nhiều rủi ro, sai sót thì ảnh hưởng xấu
đến kết quả của doanh nghiệp. Mối quan hệ đó biểu hiện qua sơ đồ:



Lợi nh
uận

Rủi ro

Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận
Rủi ro trong các hoạt động của doanh nghiệp có thể là: khách hàng phá sản
khơng thu hồi được nợ, hàng hóa bị hư hỏng do vận chuyển, rủi ro do lãi suất
tăng…Mỗi quyết định đầu tư hay tài trợ của doanh nghiệp đều ẩn chứa nhiều rủi
ro bên cạnh việc kỳ vọng vào lợi nhuận. Dự án đầu tư có rủi ro càng cao thì lợi
nhuận mà nhà đầu tư kì vọng, mong đợi thu được từ khoản đầu tư đó cũng càng
lớn. Việc chấp nhận khả năng rủi ro và kiểm soát rủi ro thế nào để vẫn đảm bảo
được lợi nhuận thu lại từ việc đầu tư một cách hiệu quả là một trong những
nguyên tắc mà bất cứ nhà đầu tư nào cũng phải xem xét cẩn thận.


Nguyên tắc giá trị thời gian của tiền
Một trong những nguyên lý cơ bản nhất của quản lý tài chính là tiền có giá
trị theo thời gian. Bất kỳ nhà đầu tư hay nhà quản trị tài chính nào cũng cần sử
dụng cơng cụ này để định giá các khoản đầu tư cũng như phân bổ tài chính sao
cho phù hợp.
Giá trị thời gian của tiền là các khoản tiền ở thời điểm khác nhau có giá trị
khác nhau. Khoản tiền có tại thời điểm hiện tại có giá trị cao hơn số tiền tương

tự trong tương lai do khả năng sinh lời tiềm năng của nó.
Nguyên nhân của việc tiền có giá trị đánh giá theo thời gian là do: chi phí


cơ hội sử dụng tiền đầu tư mục đích khác, lạm phát và rủi ro. Khi doanh nghiệp
quyết định phân bổ một khoản tiền lớn, bên cạnh chi phí cơ hội dĩ nhiên phải
gánh, doanh nghiệp còn bị tác động bới giá trị giảm dần theo thời gian do các
yếu tố về lạm phát, doanh nghiệp mất đi cơ hội đầu tư lĩnh vực khác và sẽ phải
chịu rủi ro do việc đầu tư mang lại.
Nguyên tắc này áp dụng cho việc chiết khấu dòng tiền để đánh giá các dự
án đầu tư, định giá cổ phiếu, trái phiếu, định giá doanh nghiệp...


Nguyên tắc chi trả
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải luôn luôn đảm bảo mức ngân
quỹ duy trì tối thiểu để thực hiện được khả năng chi trả của doanh nghiệp mình.
Khả năng chi trả của doanh nghiệp được hiểu là khả năng của doanh nghiệp
trong việc thanh toán đầy đủ, đúng hạn các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính
khác, cũng như trang trải được các nhu cầu chi tiêu thường xuyên của doanh
nghiệp.
Việc đảm bảo được khả năng chi trả sẽ tạo ra tiền đề quan trọng bảo đảm
cho sự tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp trong ngắn hạn. Doanh nghiệp
không những thanh toán được các khoản nợ đến hạn theo yêu cầu của chủ nợ,
mà cịn có thể liên tục mua sắm các hàng hóa, NVL đầu vào, giúp cho các hoạt
động SXKD trong kỳ của doanh nghiệp diễn ra thuận lợi, liên tục.
Để đạt được điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm đến các dòng
tiền khi ra các quyết định kinh doanh bên cạnh mục tiêu hướng đến là lợi nhuận.




Nguyên tắc gắn kết lợi ích nhà quản lý và cổ đơng
Nguyên tắc gắn kết lợi ích của người quản lý với lợi ích cổ đông có nghĩa
là để tạo điều kiện cho sự phát triển lâu dài và bền vững của công ty, đòi hỏi
phải gắn kết được lợi ích của người quản lý với lợi ích của cổ đông.
Thông thường, tại các công ty cổ phần, cổ đông và người quản lí thuộc về
hai nhóm chủ thể khác nhau. Cổ đông là những người chủ sở hữu, là các ông chủ
của công ty cổ phần, trong khi đó người quản lý lại là người lao động làm công
ăn lương, được thuê để quản lý, điều hành hoạt động của công ty cổ phần. Chính


×