ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------
VŨ THỊ THANH THỦY, LÊ VĂN THƠ
BÀI GIẢNG
TRẮC ĐỊA II
Thái Nguyên, 2015
1
CHƯƠNG I
LƯỚI KHỐNG CHẾ TRẮC ĐỊA
1. Khái niệm
Một điểm bất kỳ trên mặt đất được xác định khi biết toạ độ và độ cao. Để
đảm bảo độ chính xác vị trí điểm và giảm ảnh hưởng của sai số tích luỹ trong
trắc địa, lập một hệ thống các điểm có mốc cố định ở thực địa, toạ độ và độ cao
của chúng được tính xuất phát từ một điểm gốc được chọn làm điểm khởi tính.
Hệ thống các điểm đó hợp thành lưới khống chế trắc địa.
Lưới khống chế trắc địa có 2 loại là lưới khống chế mặt bằng và lưới khống
chế độ cao. Lưới khống chế mặt bằng xác định toạ độ mặt phẳng X, Y. Lưới
khống chế độ cao xác định độ cao H.
Lưới khống chế được xây dựng theo nguyên tắc từ tổng thể tới chi tiết, từ
độ chính xác cao đến độ chính xác thấp.
Lưới khống chế là cơ sở để đo vẽ các bản đồ và cung cấp t ài liệu cho công
tác nghiên cứu khoa học.
2. Lưới khống chế trắc địa mặt bằng (lưới mặt bằng )
Lưới mặt bằng là lưới khống chế trắc địa mà các điểm khống chế được xác
định toạ độ. Lưới mặt bằng được chia làm 3 cấp: Lưới mặt bằng nhà nước, lưới
khu vực và lưới đo vẽ. Hiện nay để phục vụ cho công tác đo vẽ bản đồ địa chính
nước ta cịn xây dựng thêm lưới toạ độ địa chính.
2.1. Lưới khống chế mặt bằng giai đoạn 1954 -1993
2.1.1. Lưới mặt bằng nhà nước:
Là lưới tam giác đo góc, lưới tam giác đo cạnh, đường đo đ a giác: gồm 4
hạng I, II, III, IV với độ chính xác giảm dần theo thứ tự. Lưới mặt bằng nhà
nước là cơ sở trắc địa chính để xây dựng các lưới chêm dày và phục vụ công tác
nghiên cứu khoa học. (bảng 1.1).
Lưới tam giác đo góc hạng I được thành lập ở dạng kh âu dọc theo kinh
tuyến và vĩ tuyến, tạo thành dạng đa giác góc có chu vi khoảng 800 - 1.000 km.
(hình 1.2).
Ở cuối mỗi khâu có bố trí cạnh gốc, như các cạnh AB, CD, EF, GH. Ở 2
đầu mỗi cạnh này người ta tiến hành quan sát thiên văn để xác định độ vĩ và đ ộ
kinh, góc phương vị. Vì vậy lưới mặt bằng nhà nước hạng I còn gọi là lưới trắc
địa - thiên văn.
Lưới đo tam giác đo góc hạng II được phát triển từ lưới tam giác hạng I.
Phía trong của lưới, ở gần giữa, người ta đo ít nhất là 1 cạnh đáy, thí dụ cạnh ab.
Ở 2 đầu cạnh đáy này được đo độ kinh, độ vĩ và góc phương vị thiên văn.
2
Hình 1.2. Sơ đồ hệ thống lưới mặt bằng nhà nước
Trên cơ sở lưới hạng I, II, tiếp tục phát triển xuống lưới hạng III, hạng IV.
Trong trường hợp đặc biệt thì có thể thay lưới tam giác đo góc bằng đường đo
đa giác ở cùng cấp.
3
Bảng 1.1: Chỉ tiêu kỹ thuật lưới khống chế mặt bằng nhà nước
Chỉ tiêu kỹ thuật
Chiều dài cạnh
Cấp I
Cấp II
Cấp III
Cấp IV
20 30
7 20
5 10
2 6
Sai số tương đối
1
1
1
1
đo cạnh đáy
400 000
300 000
200 000
200 000
Sai số trung
0”7
1”00
1”5
2”5
400
300
300
250
tam giác (km)
phương đo góc
Góc nhỏ nhất
trong tam giác
Đến nay lưới toạ độ hạng I, II nhà nước đã phủ trùm toàn bộ lãnh thổ, lưới
hạng III, hạng IV nhà nước đã xây dựng ở một số vùng lãnh thổ nhất định. Việc
xây dựng lưới hạng I, II được thực hiện qua nhiều giai đoạn, sử dụng nhiều
phương pháp đo đạc khác nhau.
Phía bắc vĩ tuyến 17 ta đã xây dựng được lưới tam giác đo góc hạng I
dưới dạng lưới dày đặc, sau đó chêm điểm hạng II. Tổng số điểm hạng I là 307
điểm, hạng II là 540 điểm, cạnh tam giác hạng I dài trung bình 25 km, cạnh tam
giác hạng II trung bình 13 -16 km. Mật độ điểm ở khu vực này khoảng 120 km 2
có một điểm. Trong lưới đo 14 cạnh đáy và 28 điểm đo thiên văn. Độ chính xác
đo góc hạng I đạt 0,5¶¶ , hạng II đạt 1¶¶.
Khu vực miền Trung từ Vĩnh Linh tới thành phố Hồ Chí Minh đã xây
dựng được lưới tam giác đo góc hạng II. Độ chính xác đạt tương tự như mạng
lưới phía bắc, thời gian thi công từ 1976-1996.
Từ năm 1982 -1992 xây dựng lưới đường chuyền hạng II phủ trùm đồng
bằng Nam Bộ. Độ chính xác đo góc đạt 1¶¶ và sai số trung phương tương đối
cạnh đáy đạt 1:180.000
Đến năm 1993 mạng lưới toạ độ nhà nước hạng I, II đã phủ trùm toàn
quốc với gần 600 điểm hạng I, 1200 điểm hạng II, 70 điểm đo thiên văn.
2.1.2. Lưới mặt bằng khu vực
Lưới khống chế khu vực là lưới điểm bổ sung, tăng mật độ các điểm
khống chế cho từng khu vực, lưới khống chế khu vực có thể là lưới giải tích
hoặc đường chuyền đa giác cấp I và II.
4
Lưới giải tích được xây dựng theo dạng đồ hình mẫu như: tứ giác trắc địa,
đa giác trung tâm, chuỗi tam giác nằm giữa 2 cạnh cố định, chêm điểm vào góc
cố định (hình 1.3). Lưới giải tích được tựa trên các điểm khống chế Nhà nước. Ở
vùng bị che khuất, người ta bố trí lưới đa giác cấp I, cấp II ở dạng đường đo đơn
hoặc có điểm nút (hình 1.4). Các chỉ tiêu kỹ thuật lưới khu vực: (b ng 1.2, 1.3)
a.Tứ giác trắc địa
b - Đa giác trung t©m
c. Chuỗi tam giác nằm giữa 2 cạnh cố định d. Điểm chêm vào góc cố định
Hình 1.3: lưới giải tích
Bảng 1.2: Chỉ tiêu kỹ thuật lưới giải tích
Yêu cầu kỹ thuật
Số lượng tam gi ác giữa các cạnh đáy
Chiều dài cạnh tam gi ác
Góc nhỏ nhất trong tam giác
Sai số trung phương đo gó c
Sai số trung phương đo cạnh đá y
Cấp I
10
5 km
200
5”
1:50.000
5
Cấp II
10
3 km
200
10”
1:20.000
D
C
A
B
E
F
Hình 1.4: Đường chuyền có điểm nút
2.1.3. Lưới mặt bằng đo vẽ: Là tập hợp các điểm khống chế được phát triển từ
lưới mặt bằng khu vực, là cơ sở trực tiếp để đo vẽ bản đồ. Lưới mặt bằng đo vẽ
thường là lưới tam giác nhỏ, đường chuyền, các điểm giao hội...
2.2. Lưới khống chế mặt bằng giai đoạn 1993 -2008 (lưới địa chính)
2.2.1. Khái niệm
Lưới khống chế mặt bằng (lưới địa chính) là lưới khống chế được thành
lập trên các vùng lãnh thổ khác nhau nhằ m mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ
địa chính tỷ lệ 1:5000, 1:2000, 1:1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1:500 và
1:200 ở các vùng đô thị. Yêu cầu cơ bản nhất của của bản đồ địa chính là đảm
bảo độ chính xác diện tích các thửa đất. Muốn xác định chính xác diện tích các
thửa đất thì trước hết phải xác định chính xác vị trí điểm đặc trưng trên đường
biên thửa và phải tăng độ chính xác tương hỗ vị trí điểm.
Lưới tọa độ hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh thổ quốc gia, được đo
đạc với độ chính xác cao, đã đượ c xử lý tổng hợp với các số liệu khác nên đảm
bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả nước. Mạng lưới này đủ điều
kiện về độ chính xác để làm cơ sở phát triển lưới toạ độ địa chính trên mọi vùng
lãnh thổ.
Lưới toạ độ hạng III, hạng IV nhà nước đã được xây dựng ở một số vùng,
đảm bảo độ chính xác và mật độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nông
thôn, đất lâm nghiệp. Tuy nhiên, thực tế lưới toạ độ này bị mất mát, hư hỏng
6
nhiều. Chính vì vậy để có thể đo vẽ bản đồ địa chính ở nhiều vùng khác nhau
trong cùng một thời gian thì mạng lưới toạ độ địa chính phải được xây dựng phủ
trùm tồn quốc, cùng độ chính xác và có khả năng thực hiện độc lập cho từng
khu vc.
2.2.2. Sơ đồ phát triển lưới toạ độ địa chính
Li Nhà nước
Địa chính cơ sở
Địa chính I,II
Lưới đo vẽ
2.2.3. Yêu cầu mật độ điểm toạ độ địa chính
1. Mật độ điểm toạ độ nhà nước và địa chính cơ sở: Để đo vẽ bản đồ tỷ lệ
1;5000 phải đảm bảo20 -30 km2 có 1 điểm toạ độ nhà nước. Bản đồ tỷ lệ 1:2000 1:500 thì từ 10-15 km2 có một điểm toạ độ nhà nước.
Để đo vẽ bản đồ khu cơng nghiệp, khu vực đơ thị diện tích thửa đất nhỏ,
khu đất có giá trị kinh tế cao cần đảm bảo 10km 2 có 1 điểm toạ độ nhà nước.
2. Mật độ điểm toạ độ địa chính cấp I, cấp II: Đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1:5000, 1:2000
đảm bảo 5 km2có 1 điểm toạ độ địa chính cấp I, 1 km 2có 1 điểm địa chính từ cấp
II trở nên.
- Đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1:500-1:2000 thì từ 3-5 km2 có 1 điểm toạ độ địa chính
cấp I và 0,7-1km2 có một điểm từ cấp II trở nên.
- Đo vẽ bản đồ khu công nghiệp, khu đô thị cần đảm bảo 0,5 km2 có 1 điểm
toạ độ địa chính cấp I và 0,1 km2 có một điểm địa chính cấp II trở nên.
2.2.4. Thiết kế lưới địa chính cơ sở
1. Nguyên tắc chung khi thiết kế lưới
Lưới địa chính cơ sở được xây dựng theo luận chứng kinh tế kỹ thuật của
địa phương cấp tỉnh, thành phố. Khi xây dựng lưới địa chính cơ sở cần tuân thủ
một số nguyên tắc sau:
- Đảm bảo đủ mật độ điểm địa chính cơ sở cần thiết.
7
- Lưới địa chính cơ sở phải nối chắc với lưới toạ độ nhà nước hạng I, hạng
II đã có trong khu vực tạo thành hệ thống thống nhất trong hệ thống toạ độ nhà
nước.
- Khi xử lý số liệu cần tính chuyển kết quả về mặt quy chiếu và hệ toạ độ
nhà nước hiện hành.
- Độ chính xác xử lý chiều dài cạnh phải tuân thủ theo quy phạm.
2. Hình dạng mạng lưới địa chính cơ sở
Lưới địa chính cơ sở đo bằng cơng nghệ GPS được bố trí thàn h 3 dạng
lưới cơ bản là lưới tam giác dày đặc, chuỗi tam giác và lưới đường chuyền có
nhiều vòng khép, nhiều điểm nút. Đảm bảo mỗi mạng lưới cơ bản trên phải đo
nối ít nhất 3 điểm toạ độ nhà nước hạng I, hạng II. Các điểm hạng cao nên chọn
theo phương án phân bố đều xung quanh lưới cần xây dựng.
Trong trường hợp có nhiều điểm hạng cao thì bố trí các điểm rải đều trong
lưới GPS. Các điểm tam giác hạng II cũ cũng được bố trí hồ nhập với lưới GPS
và được đo lại như các điểm GPS mới.
3. Số hiệu điểm GPS: Điểm địa chính cơ sở GPS được đánh số theo tờ bản đồ
địa hình tỷ lệ 1:100.000. Số hiệu điểm gồm 6 số, 3 số đầu từ trái sang phải là số
hiệu tờ bản đồ tỷ lệ 1:100.000 cộng thêm các số trong bảng sau:
8
Bảng 1.3. Phương pháp đánh số điểm địa c hính c s
Danh pháp tờ bản đồ tỷ lệ
Số cộng thêm vào số hiệu tờ bản đồ
1:100.000
tỷ lệ 1:100.000
F-48
000
E-48
200
D-48
400
C-48
600
D-48
800
S tip theo là số 4, hai số tiếp theo cùng là số thứ tự điểm địa chính cơ sở
nằm trong bản đồ địa hình 1: 100.000 bắt đầu từ số 01 đến hết.
Ví dụ: Điểm địa chính cơ sở số 7 được thiết kế trên bản đồ địa hình tỷ lệ
1:100.000 số hiệu 105 thuộc tờ bản đồ 1:1000.000 sẽ có số hiệu là: 305.407.
4. Chọn điểm chơn mốc
Điểm địa chính cơ sở đo bằng công nghệ GPS được c họn ở thực địa cần
phải đảm bảo một số yêu cầu sau:
- Vị trí đặt mốc phải ổn định, vững chắc khơng bị sạt lở, sụt lún.
- Thuận tiện cho việc phát triển đường chuyền địa chính cấp 1, cấp 2.
Đảm bảo thông hướng tới hai hướng lân cận để làm cạnh mở đầu đo n ối phương
vị cho lưới cấp thấp.
- Đảm bảo góc nhìn bầu trời tại điểm quan sát khơng bị che khuất là 150 0,
tức là góc cao từ điểm GPS đến các chướng ngại vật ở xung quanh nó khơng
nhỏ hơ n 150.
- Điểm GPS cách xa các đài phát sóng từ 500 m trở nên để tránh bị nhiễu.
- Mốc địa chính cơ sở là loại mốc bê tơng hai tầng, có dấu sứ định tâm ở
cả tầng trên và tầng dưới. Mốc được chôn sâu dưới mặt đất 30 -50cm. Xung
quanh mốc có xây tường bảo vệ bằng bê tơng.
- Lưới địa chính cơ sở được đo bằng công nghệ GPS, sử dụng các máy thu
tín hiệu vệ tinh loại Trimble Navigation Surveyor. Sau khi đo xong tiến hành
bình sai theo các phần mềm chuyên dụng.
2.2.5. Thiết kế và đo đạc lưới toạ độ địa chính cấp I, cấp II
1. Những yêu cầu kỹ thuật khi thiết kế lướ i
- Trước khi thiết kế lưới địa chính cấp I, II cần tìm hiểu kỹ nhiệm vụ đo,
tỷ lệ bản đồ lớn nhất cần phải đo vẽ, các điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội của
khu đo, đánh giá khả năng thiết bị của đơn vị thi công.
- Đảm bảo mật độ điểm theo các điều kiện đặc trưng của khu vực đo vẽ.
Dạng lưới đường chuyền cấp I, II là dạng lưới có nhiều vịng khép kín, nhiều
9
điểm nút. Chiều dài cạnh và tổng chiều dài đường chuyền phải tuân thủ theo quy
phạm.
- Khi chiều dài đường chuyền cấp I ngắn hơn 600 m, cấp II ngắ n hơn 400
m thì sai số khép tuyệt đối khơng lớn hơn 0,04 m.
- Khi hai đường chuyền song song nhau và cách nhau dưới 400 m đối với
cấp I và 150 m đối với cấp II thì phải đo nối với nhau.
- Tại các điểm hạng cao đo nối với đường chuyền hoặc với lưới đường
chuyền thì phải đo nối phương vị. Đối với đường chuyền đơn phải đo nối tối
thiểu 2 phương vị (mỗi điểm hạng cao phải đo nối tối thiểu 1 phương vị). Đối
với lưới đường chuyền các điểm đo nối phương vị phải rải đều về các phía của
lưới và phải đảm bảo trong mỗ i lưới có tối thiểu 2 điểm đo nối phương vị.
- Trước khi thiết kế đường chuyền cần khảo sát kỹ thực địa để có thể bố trí
đường chuyền một cách hợp lý, phải vừa đảm bảo chặt chẽ về kỹ thuật như
ít điểm ngoặt, đường chuyền duỗi thẳng, tia ngắm cách xa các đ ịa vật để giảm
ảnh hưởng chiết quang và vừa thuận tiện cho việc phát triển các lưới cấp thấp,
lưới đo vẽ để có thể kín diện tích với số lượng điểm khống chế là ít nhất.
- Vị trí chơn mốc đường chuyền chọn ở chỗ ổn định, đảm bảo lâu dài,
thông suốt tới các mốc kế cận, chỉ trong trường hợp đặc biệt mới chôn mốc trên
lịng đường. Nếu chơn mốc trên lịng đường phải làm hố có nắp để bảo vệ.
Đối với khu vực khơng có vật chuẩn, phải chơn cọc dấu cách mốc khong
1- 2 m v hng Bc.
Bảng 1.4: Chỉ tiêu kỹ thuật lưới đường chuyền địa chính I, II
(Quy phạm thành lập BĐĐC tỷ lệ 1:500, 1:1000 ..)
Yêu cầu kỹ thuật
- Chiều dài đường chuyền không lớn hơn
2 - Số cạnh khơng lớn hơn
3 - Chiều dài từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa
2 điểm nút không lớn hơn
4 – Chiều dài cạnh đường chuyền:
+ Lớn nhất
+ Nhỏ nhất
+ Trung bình
5 - Sai số trung phương đo góc khơng lớn hơn
6 - Sai số trung phương đo cạnh sau bình sai nhỏ hơn
- Đối với cạnh dưới 500 m
7 - Sai số giới hạn khép góc đường chuyền
8 - Sai số khép giới hạn tương đối đường chuyền f S/S
10
CÊp I
4 km
10
CÊp II
2,5 km
15
2,5 km
1,0 km
1000 m
200 m
500 m
5”
1:50 000
0,012 m
10” n
1/15 000
400 m
60 m
200 m
10”
1:50 000
0,012 m
20” n
1/10 000
2. Đo đạc lưới đường chuyền
Các góc và chiều dài của đường chuyền địa chính I, II được đo bằng máy
toàn đạc điện tử hoặc máy do dài lắp trên máy đo góc để đồng thời đo góc và
cạnh
2.2.6. Lưới đo khống chế đo vẽ
Tương tự như lưới khống chế đo vẽ của phần lưới khống chế mặt bằng.
Về hình thức bố trí của lưới khống chế đo vẽ cũng giống như đối với lưới địa
chính cấp I, II, nhưng chúng khác nhau về độ chính xác, mật độ điểm và phương
pháp bình sai. Đường chuyền kinh vĩ cấp I thì bình sai theo phương pháp chặt
chẽ cịn đường chuyền kinh vĩ cấp II và lưới khống chế đo vẽ được bình sai theo
phương pháp gần đúng.
Lưới mặt bằng đo vẽ là cơ sở trực tiếp phục vụ cho đo vẽ lập bản đồ địa
chính, được xây dựng dưới dạng đường chuyền kinh vĩ, lưới tam giác nhỏ, giao
hội điểm.
Mật độ các điểm khống chế tuỳ thuộc vào tỷ lệ cần đo vẽ.
- Đo vẽ tỷ lệ 1:5000 cần 4 điểm/1km2.
- Đo vẽ tỷ lệ 1:2000 cần 12 điểm/1km2.
- Đo vẽ tỷ lệ 1: 1000 cần 16 điểm/1km2.
2.3. Lưới khống chế mặt bằng giai đoạn 2008 đến nay
Ngày 10 tháng 11 năm 2008 bộ trưởng bộ Tài Nguyên $ Môi trường Ban
hành Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000,
1:5000 và 1:10000. Hệ thống lưới khơng chế mặt bằng theo quy phạm này được
trình bày qua sơ đồ sau:
Lưới khống chế mặt
bằng Nhà nước
Lưới địa chính
Lưới đo vẽ
Lưới khống chế Nhà nước hiện nay bao gồm các điểm thuộc lưới khống
11
chế Nhà nước hạn g I, hạng II, các điểm GPS cấp 0 , các điểm địa chính cơ
sở. Lưới toạ độ Nhà nước hiƯn nay đã phủ trùm tồn quốc với mật độ điểm trung
bình từ 10 - 20 km2 có một điểm. Mật độ này đảm bảo để phục vụ cơng tác đo
đạc địa chính.
2.3.1. Phương pháp thành lập lưới địa chính
2.3.1.1. Cơng tác chuẩn bị
a. Thu thập tài liệu
Tập hợp tất cả các tài liệu trắc địa đã có trong khu vực sẽ xây dựng lưới để
tránh những việc làm lặp đi lặp lại không cần thiết. Ví dụ như các mốc trắc địa
cấp cao đã có trong khu vực cần đo vẽ (bao gồm sơ đồ vị trí mốc, hồ sơ kỹ thuật:
toạ độ, độ cao, những ghi chú cần thiết…. Các loại bản đồ đã có, những tài liệu
liên quan đến địa giới hành chính, ảnh hưởng đến cơng tác đo vẽ bản đồ.v..v...)
Phân tích tài liệu để xác định rõ khả năng ứng dụng của từng loại tài liệu.
b. Khảo sát thực địa khu đo
Khảo sát thực địa để xác định ranh giới khu đo, xác định vị trí các mốc trắc
địa đã có trong khu đo, xác định những mốc còn ở thực địa, xem xét kỹ các tài
liệu của các mốc đó, nếu sai khác với chỉ dẫn thì khơng được sử dụng, cần báo
cáo để xác minh chính xác.
c. Thiết kế lưới
Từ các tài liệu đã có và kết quả khảo sát thực địa, tiến hành thiết kế sơ bộ lưới
trên bản đồ nền: Xác định vị trí các mốc, định dạng lưới, đường đo nối các mốc
với nhau. Các điểm khống chế cần đảm bảo nguyên tắc khống chế được diện
tích lớn nhất và số điểm là ít nhất và nhìn thơng nhau. Từ độ chính xác cần thiết,
căn cứ vào quy phạm, điều kiện địa hình để xây dựng lưới, dạng lưới, số lượng
điểm, khoảng cách giữa các điểm, chọn dụng cụ đo các yếu tố cơ bản, thiết lập
quy trình đo.
Để đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1:5000 - 1:10000, trên diện tích khoảng 5 km2 có
một điểm từ địa chính trở lên.
Để đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1:500 - 1: 2000, trên diện tích từ 1 đến 1,5 km 2 có
một điểm từ địa chính trở lên.
Để đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, bản đồ địa chính ở khu cơng
nghiệp, khu có cấu trúc xây dựng dạng đơ thị, khu đất có giá trị kinh tế cao, khu
đất ở đơ thị có diện tích các thửa nhỏ, đan xen nhau, trên diện tích trung bình
0,3km2 (30 ha) có một điểm từ địa chính trở lên.
Lưới địa chính phải được đo nối với ít nhất 2 điểm toạ độ Nhà nước có
độ chính xác từ điểm địa chính cơ sở hoặc từ điểm hạng IV Nhà nước trở lên.
12
Trước khi thiết kế lưới phải tiến hành khảo sát thực đ ịa để chọn phương
pháp xây dựng lưới phù hợp và phải lưu ý sao cho thuận tiện cho phát triển lưới
khống chế đo vẽ.
Khi xây dựng lưới địa chính bằng phương pháp đường chuyền thì ưu tiên
bố trí ở dạng duỗi thẳng, hệ số gẫy khúc của đường chuyền không quá 1. 8; cạnh
đường chuyền không cắt chéo nhau; độ dài cạnh đường chuyền liền kề không
chênh nhau q 1,5 lần, cá biệt khơng q 2 lần, góc đo nối phương vị tại điểm
đầu đường chuyền phải lớn hơn 20 0 và phải đo nối với tối thiểu 02 phương vị (ở
đầu và cuối của đ ường chuyền). Trong trường hợp đặc biệt có thể đo nối với 01
phương vị nhưng số lượng điểm khép toạ độ phải nhiều hơn 2 điểm (có ít nhất 3
điểm gốc trong đó có 01 điểm được đo nối phương vị). Bố trí thiết kế các điểm
đường chuyền phải đảm bảo chặt chẽ về k ỹ thuật nhưng ít điểm ngoặt, tia ngắm
phải cách xa các địa vật để giảm ảnh hưởng chiết quang.
Khi xây dựng lưới địa chính bằng cơng nghệ GPS thì phải đảm bảo có các
cặp điểm thơng hướng. Vị trí chọn điểm phải quang đãng, thơng thống, cách
các trạm phát sóng ít nhất 500m. Tầm quan sát vệ tinh thơng thống trong phạm
vi góc thiên đỉnh phải lớn hơn hoặc bằng 75 o. Trong trường hợp đặc biệt khó
khăn cũng khơng được nhỏ hơn 55 o và chỉ được khuất về một phía. Các thơng
tin trên phải ghi rõ vào ghi chú điểm để lự a chọn khoảng thời gian đo cho thích
hợp. Trong phạm vi cách lưới địa chính mới thiết kế 400 m có điểm từ hạng IV
trở lên và dưới 150 m có các điểm giải tích cấp I, II, đường chuyền cấp I, II, địa
chính cấp I, II cũ phải đưa các điểm này vào lưới mới thiết kế.
Số hiệu điểm địa chính được đánh liên tục theo tên khu đo từ 01 đến hết
của khu vực cần xây dựng lưới theo nguyên tắc từ trên xuống dưới, từ trái qua
phải. Trong phạm vi một khu đo, các điểm địa chính khơng được trùng tên nhau.
Trong phạm vi một tỉnh , các khu đo khơng được trùng tên nhau.
* Xây dựng lưới địa chính bằng phương pháp đường chuyền
Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính quy
định ở bảng sau (sử dụng máy toàn đạc điện tử) :
13
Bảng 1.5. Chỉ tiêu kỹ thuật của lưới địa chí nh
Chỉ tiêu kỹ
STT
Các yếu tố của lưới đường chuyền
thuật
1 Chiều dài đường chéo đường chuyền không lớn hơn
8 km
2 Số cạnh khơng lớn hơn
15
3 Chiều dài từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai
5 km
điểm nút không lớn hơn
Chu vi vịng khép khơng lớn hơn
20 km
Chiều dài cạnh đường chuyền
1400 m
+ Lớn nhất không quá
+ Nhỏ nhất không q
200m
+ Trung bình
600m
6 Sai số trung phương đo góc khơng lớn hơn
5”
7 Sai số tương đối đo cạnh sau bình sai không lớn hơn
1: 50 000
Đối với cạnh dưới 400m khơng q
0,012 m
8 Sai số giới hạn khép góc đường chuyền hoặc vịng
10”
khép khơng lớn hơn (n - số góc trong đường chuyền
hoặc vịng khép)
9 Sai số khép giới hạn tương đối đường chuyền fs:[s]
1: 15000
nhỏ hơn
* Xây dựng lưới địa chính bằng cơng nghệ GP S
Lưới địa chính đo bằng cơng nghệ GPS theo đồ hình lưới tam giác dày
đặc, đồ hình chuỗi tam giác, chuỗi tứ giác được đo nối (tiếp điểm) với ít nhất 3
điểm hạng cao hoặc các cặp điểm thông hướng được đo nối (tiếp điểm) với ít
nhất 2 điểm hạng cao; khoảng cách giữa các điểm hạng cao không quá 10 km.
Trong trường hợp đặc biệt lưới địa chính được phép đo nối với 2 điểm hạng cao
nhưng phải nêu rõ trong TKKT -DT cơng trình.
2.3.1.2. Chơn mốc và thơng hướng
Các mốc chơn ngồi thực địa là nhằm lưu giữ vị trí của điểm trên trên mặt
đất theo thời gian. Các mốc trắc địa có thể làm bằng gỗ, bê tơng đúc sẵn, bê tông
cốt thép đổ tại chỗ. Cần đánh số hiệu, ghi chú điểm toạ độ cọc mốc. Tuỳ theo
mục đích, thời gian sử dụng và điều kiện địa chất tại vị trí chơn mốc mà ch ọn
dạng mốc cho phù hợp. Khi chọn vị trí xây dựng mốc ngồi thực địa cần đảm
bảo thơng hướng giữa các mốc để có thể đo góc bằng, khoảng cách giữa
chúng.Việc chơn mốc, thơng hướng có thể tiến hành đồng thời với thiết kế
lưới.Trong trường hợp khơng thể thay đổi vị trí điểm để đảm bảo thông hướng
4
5
14
có thể áp dụng biện pháp phát quang hoặc xây dựng cột tiêu. Cột tiêu làm bằng
dàn gỗ hoặc kim loại có đủ độ cao cần thiết để có thể đặt dụng cụ đo trên đó
ngắm về các điểm hoặc từ các điểm ngắm tới.
Mốc địa chính đư ợc chọn, chôn ở khu vực ổn định, đảm bảo tồn tại lâu
dài. Chỉ trong trường hợp đặc biệt mới chôn mốc trên lịng đường. Nếu chơn
mốc trên lịng đường, hè phố phải làm hố có nắp (dạng hố ga) bảo vệ. Các mốc
địa chính đều phải làm tường vây bảo vệ mốc. Ở những khu vực không ổn định
được phép cắm mốc địa chính bằng cọc gỗ nhưng phải quy định cụ thể trong
TKKT-DT cơng trình.
Trước khi chơn mốc phải lập Biên bản thoả thuận sử dụng đất với chủ sử
dụng đất theo quy định ở phụ lục. Sau khi chôn mốc, phải vẽ ghi chú đi ểm theo
mẫu quy định tại phụ lụ c, lập biên bản bàn giao cho UBND xã sở tại theo mẫu ở
phụ lục để quản lý và bảo vệ.
Mốc, tường vây, nắp mốc (nếu có) phải được đúc bằng bê tơng có mác từ
200 trở lên, trước khi trộn bê tông phải rửa sạch đá, sỏi. Quy cách m ốc và tường
vây mốc được quy nh ti ph lc .
2.3.1.3. Công tác ngoại nghiệp
a. Đo các yếu tố cơ bản của lưới
Tt c cỏc thit bị sử dụng để đo đạc lưới địa chính trước mỗi mùa đo
(đợt sản xuất) hoặc khi phát hiện thấy máy có biến động đều phải được kiể m
định theo quy định cho từng loại thiết bị. Tài liệu kiểm định phải lưu kèm theo
kết quả đo đạc lưới địa chính.
Phải sử dụng sổ đo, các biểu mẫu tính tốn theo mẫu do Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định.
Đo các góc bằng và khoảng cách ngang giữa các mốc. Q trình đo phải
dùng các máy đo có độ chính xác cần thiết theo yêu cầu và quy trình đã lập
trong thiết kế và đảm bảo độ chính xác theo quy phạm:
f [f]CP
fS / S 1 / T
Sổ đo phải ghi đầy đủ, rõ ràng, sạch sẽ (trừ máy có bộ phận ghi tự động).
Khơng được sửa chữa các số đọc, nghiêm cấm việc tẩy xoá, ghi đè lên các chữ
số. Sau khi đo xong phải kiểm tra các kết quả đo và tính tốn khái lược ngoại
nghiệp.
Góc ngang trong đường chuyền được đo theo phương pháp toàn vịng khi
trạm đo có 3 hướng trở lên ho ặc theo hướng đơn (không khép về hướng mở đầu)
nếu trạm đo chỉ có hai hướng bằng các máy tồn đạc điện tử có độ chính xác 1”
- 5” và máy khác có độ chính xác tương đương. Số lần đo quy định bảng 1.6.
15
STT
1
2
Loại máy
Máy có độ chính xác đo góc 1” – 2”
Máy có độ chính xác đo góc 3” – 5”
Số lần đo
4
6
Đo góc trong đường chuyền thực hiện trên giá ba chân, theo phương pháp
ba giá. Sai số định tâm máy và bảng ngắm không lớn hơn 2 mm. Đối với các
cạnh ngắn hơn cạnh trung bình phải dọi tâm với độ chính xác k hơng lớn hơn
1mm. Khi đo góc, vị trí bàn độ ngang trong các lần đo phải thay đổi một góc
tính theo cơng thức:
1800
o
=
n
n - là số lần đo
Các hạn sai khi đo góc khơng lớn hơn giá trị quy định ở bảng 4.4 (chung
cho các máy đo góc độ chính xác từ 1” - 5”).
16
Bảng 1.7. Các hạn sai cho phép khi đo góc
TT
Các yếu tố trong đo góc
Hạn sai khơng q
(”)
1
Số chênh trị giá góc giữa các lần đo
8
2
Số chênh trị giá góc giữa các nửa lần đo
Dao động 2C trong 1 lần đo (Đối với máy
khơng có bộ phận tự cân bằng)
Sai số khép về hướng mở đầu
8
3
4
12
8
Chênh giá trị hướng các lần đo đã quy “O”
8
Đo ngắm phải khách quan, tỉ mỉ và chính xác. Thực hiện đúng các quy
định về trình tự thao tác, ghi sổ rõ ràng, sạch sẽ. Không được sửa chữa các số
đọc giây. Các số đọc độ, phút khi nhầm lẫn được phép sửa (gạch số sai, viết số
đúng lên trên hoặc bên cạnh, không được chữa đè lên chữ số, không được tẩy số
cũ) nhưng khơng được sửa liên hồn.
Khi phải đo lại do vượt các quy định ở bảng 4.4 hoặc do động chân máy
thì lần đo lại phải tiến hành sau khi đo xong các lần đo cơ bản, vị trí bàn độ như
lần đo cơ bản.
Nếu số hướng đo lại vượt quá 1/3 tổng số hướng trên trạm đo thì phải đo
lại cả lần đo. Nếu số lần đo lại vượt quá 1/3 tổng số lần đo thì phải đo lại cả trạm
5
đo.
Khi trạm đo có 3 hướng, nếu 1 hướng phải đo lại thì đo lại cả lần đo.
Trước mỗi mùa (đợt sản xuất) đo hoặc khi phát hiện máy có biến động,
máy đo góc phải được kiểm định theo các hạng mục sau:
1. Kiểm tra và hiệu chỉnh ống bọt nước.
2. Kiểm tra và hiệu chỉnh trục ngắm ống kính.
3. Kiểm tra và hiệu chỉnh lưới chỉ.
4. Kiểm tra và hiệu chỉnh trục quang của ống kính.
5. Kiểm tra và hiệu chỉnh chỉ tiêu (MO) hoặc (MZ) (đối với máy khơng có
bộ phận tự cân bằng).
6. Kiểm tra và hiệu chỉnh trục ngắm của bộ phận dọi tâm quang học (kể
cả bộ phận dọi tâm quang học của gương, bảng ngắm).
7. Kiểm tra hằng số gương của máy.
8. Kiểm tra hệ số đo khoảng cách của máy và giá trị góc bù của máy.
Ngồi quy định kiểm định các hạng mục cơ bản trên, nếu trong tài liệu
17
hướng dẫn sử dụng máy có yêu cầu khác phải kiểm định bổ sung theo tài liệu
hướng dẫn.
Cạnh đường chuyền được đo bằng máy đo xa điện quang. Căn cứ vào các
chỉ tiêu kỹ thuật của lưới và hiệu quả kinh tế để lựa chọn loại máy đo cho phù
hợp. Độ chính xác của máy đo xa điện quang được biểu thị bằng công thức:
ms = ± (a + b.10-6 D)mm
Trong đó: D - Khoảng cách.
a, b - Là các hệ số của máy.
Cạnh đường chuyền được đo 3 lần riêng biệt, kết quả lấy trung bình. Mỗi
lần đo đều ngắm chuẩn lại mục tiêu. Số chênh giữa các lần đo cạnh không v ượt
quá 2a.
Khi đo cạnh phải đo nhiệt độ khơng khí với độ chính xác đến 1 0C và áp
suất với độ chính xác đến 1 mbar. Đối với cạnh dài hơn 600 m phải đo nhiệt độ
và áp suất ở 2 đầu cạnh, lấy giá trị trung bình để nạp trực tiếp vào máy đo hoặc
để tính cải chính cạnh sau khi đo.
Nếu khơng đo được trực tiếp khoảng cách trên mặt phẳng ngang, phải
tính số cải chính khoảng cách nghiêng. Để tính số cải chính có thể dùng chênh
cao lượng giác hai đầu cạnh. Đo thiên đỉnh theo quy định ở khoản 5.9 Quy phạm
này, nhưng chỉ đo theo một chiều.
Độ cao trục ngang máy và tâm gương phản chiếu được đo so với dấu trên
của mốc đến mm (hoặc đến cm nếu chỉ dùng để cải chính cạnh).
Phải chiếu tâm máy và tâm gương phản chiếu bằng dọi tâm quang học.
Sổ đo khoảng cách và sổ đo thiên đ ỉnh phải ghi đầy đủ các mục. Chữ, số
phải rõ ràng, sạch sẽ. Không được sửa các số đọc hàng mét và nhỏ hơn khi đo
khoảng cách, hàng giây khi đo góc, các số khác khơng được sửa liên hồn.
Nghiêm cấm việc tẩy xố, sửa đè lên các chữ số.
Trước và sau mùa (đợt) đo phải kiểm định máy đo khoảng cách ở bãi
chuẩn với những khoảng cách khác nhau. Sự chênh lệch giữa khoảng cách
chuẩn và khoảng cách đo được là cơ sở để tính độ chính xác thực tế của máy.
Các dụng cụ đo khí tượng hai năm phải kiểm định 1 lần so với các dụng
cụ chuẩn.
Các tài liệu về kiểm định máy phải giao nộp cùng với các tài liệu đo.
Kết quả đo ngắm ở thực địa chỉ được đưa vào tính tốn khi:
1. Đã được kiểm tra, nghiệm thu và đánh giá chất lượng đầy đủ.
2. Đã được kiểm tra lại các yêu cầu kỹ thuật cơ bản.
3. Tính cải chính các số hiệu chỉnh theo từng loại máy vào giá trị cạnh đo.
18
4. Toạ độ của các điểm khởi tính phải tính chuyển về múi 3 0 với kinh
tuyến trục địa phương cho từng tỉnh.
* Đo bằng công nghệ GPS
Trước khi tiến hành đo, máy, thiết bị đo phả i được kiểm tra, kiểm nghiệm
đầy đủ các nội dung sau:
1. Đối với máy thu GPS đang sử dụng, trước khi đo cần kiểm tra đầy đủ
các mục sau đây:
a) Kiểm tra sự hoạt động của các phím chức năng bao gồm cả phím cứng
và phím mềm. Tất cả các phím này đều phải ho ạt động bình thường.
b) Kiểm tra sự ổn định của q trình thu tín hiệu thơng qua việc đo thử
(không dưới 60 phút).
c) Kiểm tra việc truyền dữ liệu từ máy thu sang máy tính.
d) Vị trí đặt máy để kiểm tra phải là nơi quang đãng; khi đo thời tiết tốt,
đảm bảo cho việc thu tín hiệu vệ tinh là tốt nhất.
2. Đối với các máy mới, trước khi sử dụng phải tiến hành đo thử nghiệm
trên bãi chuẩn (đối với loại máy thu 1 tần số) hoặc trên các điểm cấp “0” (đối
với loại máy thu 2 tần số) và so sánh kết quả đo với số liệu đã có.
3. Các dụng cụ đo các yếu tố khí tượng như áp kế, nhiệt kế và ẩm kế phải
được kiểm định mỗi năm một lần. Thành quả kiểm nghiệm phải được giao nộp
kèm theo thành quả đo và tính tốn bình sai lưới.
Căn cứ vào các kết quả kiểm tra, kiểm nghiệm để quyết định có sử dụng
máy thu và các thiết bị kèm theo đó hay không.
Trước khi đo phải tiến hành lập lịch cho khu đo với thời gian đo ngắm
đồng thời tối thiểu trên một điểm trạm đo; đối với máy GPS một tần số quy định
như sau:
1. Thời gian đo ngắm đồng thời tối thiểu:
60 phút
2. Số vệ tinh khỏe liên tục tối thiểu:
4 vệ tinh
3. PDOP chọn khi đo lớn nhất không quá:
4,0
4. Ngưỡng góc cao vệ tinh lớn hơn:
150
Ghi chú: Thời gian đo được áp dụng cho các cạnh trong lưới có chiều dài
được quy định ở bảng 4.2. Đối với các cạnh đo nối nếu chiều dài cạnh lớn thì
phải chọn thời gian đo liên tục lớn hơn 1 giờ để khi xử lý cạnh có được lời giải
fixed.
Tại mỗi điểm trạm đo phải thực hiện các thao tác sau:
1. Dọi tâm và cân bằng máy chính xác, sai số dọi tâm không quá 2 mm.
2. Đo chiều cao ăng ten 2 lần vào khoảng đầu và cuối ca đo với độ chính
19
xác đến 1 mm.
3. Nhập tên điểm trạm đo vào máy, đối với máy khơng nhập được trực
tiếp thì phải nhập ngay khi trút số liệu sang máy tính.
4. Đo nhiệt độ, áp suất 2 lần vào khoảng đầu và cuối ca đo với độ chính
xác đo nhiệt độ là 0,50C, áp suất đến 1 milibar.
4.33. Sử dụng các phần mềm được Bộ Tài nguyên và Môi trường cho
phép sử dụng để xử lý cạnh và bình sai lưới. Khi tính khái lược phải đảm bảo
các chỉ tiêu sau:
1. Lời giải được chấp n hận:
Fixed
2. Ratio:
> 1,5
3. Rms:
< 0,02+0.004*Skm
4. Reference Variance:
< 30,0
5. RDOP:
< 0,1
Ghi chú:
Chỉ tiêu Ratio chỉ xem xét đến khi lời giải là Fixed.
Chỉ tiêu RDOP chỉ xem xét đến khi các chỉ tiêu khác không đạt được để
quyết định xử lý lại hay phải đo lại.
Khi một trong các giá trị Reference Variance hoặc Rms vượt quá các chỉ
tiêu nói trên nhưng khơng q 1,5 lần thì phải tiến hành tính khép tam giác, đa
giác và bình sai sơ bộ để quyết định phải tính lại, loại bỏ hay đo lại. Trong
trường hợp đặc biệt cũng không được phép vượt quá 2 lần hạn sai cho phép. Số
cạnh có một trong 2 giá trị nêu trên vượt quá 2 lần hạn sai cho phép không được
chiếm quá 10% tổng số cạnh trong lưới.
Được phép thay đổi giá trị mặc định của tham số lọc (edit multiplier)
nhưng không được phép nhỏ hơn 2,5.
Được phép cắt bỏ các tín hiệu vệ tinh thu được ở các vị trí thấp so với
đường chân trời (elevation cut off) nhưng không được phép vượt quá 30 0.
Số lần lặp trong quá trình tính tốn khơng được phép vượt q 10 lần.
Được phép đặt lại khoảng thời gian bắt đầu hoặc kết thúc q trình đưa số liệu
vào tính tốn nhưng khơng được phép vượt quá 30% tổng thời gian quan trắc.
b. Hoµn chỉnh tài liệu đo ngoại nghiệp
Sau khi hoàn thành công tác đo các yếu tố cơ bản của lưới, kiểm tra một lần
cuối cùng, nếu đảm bảo các yêu cầu thì bàn giao cho bộ phận tính toán.
2.3.1.4. Công tác néi nghiƯp
a. B×nh sai
Phải tính tốn khái lược để đánh giá độ chính xác của kết quả đo trước khi
20
bình sai. Ước tính sai số đo góc m , sai số đo cạnh m s để xác định trọng số khi
bình sai.
Lưới địa chính phải được bình sai chặt chẽ. Khi tính tốn và trong kết quả
cuối cùng góc lấy chẵn đến giây, toạ độ và độ cao lấy chẵn đến milimet
(0,001m).
Chương trình tính tốn bình sai sử dụng là chương trình đã được B ộ Tài
ngun và Mơi trường cho phép sử dụng.
Sau bình sai phải đánh giá sai số trung phương đo góc, sai số trung
phương vị trí điểm, sai số trung phương tương đối đo cạnh, sai số trung phương
đơn vị trọng số và so sánh với các quy định của Quy phạm này. N ếu vượt hạn
sai phải xem xét lại các giá trị đo, q trình tính tốn nếu khơng phát hiện
ngun nhân thì phải đo lại.
Dù thành lập lưới địa chính bằng phương pháp nào cũng phải đảm bảo độ
chính xác sau bình sai theo quy định sau:
Bảng 1.8. Độ chính xác của lưới địa chính sau khi bình sai
STT
Các chỉ tiêu kỹ thuật
Độ chính xác khơng
q
1 Sai số vị trí điểm
5 cm
2 Sai số trung phương tương đối cạnh
1:50000
3 Sai số trung phương tuyệt đối cạnh dưới 400m
0,012m
4 Sai số trung phương phương vị
5”
5 Sai số trung phương phương vị cạnh dưới 400 m
10 “
Tính sai số đo và hiệu chỉnh kết quả đo (Cụ thể sẽ trình bày ở chương II).
b. Triển điểm khống chế lên bản vẽ
Trên cơ sở kết quả đo đã hiệu chỉnh, tiến hành triển điểm khống chế lên
bản vẽ (Cụ thể sẽ trình bày ở chương II).
2.3.1.5. Kiểm tra, nghiệm thu
Kiểm tra kết quả tính tốn, bản vẽ và kết hợp so sánh đối soát ở thực địa.
Cơ sở để kiểm tra, nghiệm thu là các cơ sở kỹ thuật đã quy định trong quy phạm
và trong luận chứng kinh tế kỹ thuật của khu đo, các văn bản kỹ thuật của khu
đo đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Tµi liƯu giao nép gåm:
1. Sơ đồ lưới toạ độ địa chính đã thi cơng trên nền bản đồ địa hình.
2. Tài liệu kiểm nghiệm máy và dụng cụ đo.
3. Sổ đo và đĩa CD ghi kết quả đo.
4. Ghi chú điểm và biên bả n bàn giao mốc, biên bản thoả thuận vị trí chơn
21
mốc.
5. Tài liệu tính tốn bình sai, đĩa CD ghi tệp số liệu và kết quả bình sai.
6. Bảng thống kê tọa độ của các điểm.
7. Biên bản kiểm tra, nghiệm thu và đánh giá chất lượng sản phẩm từng
phần (nếu có).
8. Hồ sơ nghiệm thu cơng trình
3. Lưới khống chế trắc địa độ cao (lưới độ cao)
Lưới độ cao là lưới khống chế trắc địa mà các điểm khống chế được xác
định độ cao. Lưới độ cao được chia làm 3 cấp: lưới độ cao nhà nước, lưới khu
vực (lưới độ cao kỹ thuật) và lướ i đo vẽ.
3.1. Lưới độ cao nhà nước : Được xây dựng bằng phương pháp đo cao hình
học, gồm 4 hạng I. II, III, IV với độ chính xác giảm dần theo thứ tự. Lưới độ cao
Nhà nước độc lập với lưới mặt bằng Nhà nước.
Lưới độ cao hạng I, II là cơ sở để xây dựng các lư ới cấp thấp hơn và phục
vụ cho công tác nghiên cứu khoa học.
Đường đo cao hạng I được đặt theo hướng đã chọn, tốt nhất là dọc theo
đường xe lửa, ơ tơ, có nối với trạm đo thuỷ triều.
Đường đo cao hạng II là những đường nằm trong đường đo cao hạng I và
tạo thành những đường có chu vi 500 - 600 km.
Lưới đo cao hạng I, II là cơ sở độ cao chính tạo thành một hệ thống độ cao
thống nhất trên toàn bộ lãnh thổ và là cơ sở để phát triển lưới độ cao cấp III, IV.
Lưới độ cao cấp III, IV được phát triển từ cấp cao hơn, làm cơ sở cho đo vẽ
bản đồ địa hình các loại tỷ lệ và phục vụ cho xây dựng cơ bản. Lưới khống chế
độ cao Nhà nước được xây dựng độc lập với lưới khống chế mặt bằng Nhà
nước. Tuỳ theo diện tích khu vực cần phục vụ mà xây dựng lưới cấp nào cho
phù hợp.
Bảng 1.9: Các chỉ tiêu kỹ thuật của lưới độ cao nhà nước
Các chỉ tiêu kỹ thuật
Cấp lưới khống chế
I
Chiều dài tia ngắm (m)
Sai số khép cho phép (mm)
SSTP chênh cao/ km (mm)
SSTP 1 trạm đo (mm)
II
50
3 L
0,50
0,15
65
5 L
0,84
0,30
III
75
10 L
1,68
0,60
Ví dụ: Từ 50-100km2 cần xây dựng lưới độ cao cấp II, III, IV.
Từ 10-50km2 chỉ cần xây dựng lưới cấp III và IV.
22
IV
100
20 L
6,68
3,00
3.2. Lưới độ cao khu vực (lưới độ cao kỹ thuật): được phát triển từ lưới độ
cao Nhà nước, mục đích là tăng dày điểm khống chế độ cao cho khu vực và làm
cơ sở cho việc xây dựng lưới độ cao đo vẽ.
Lưới độ cao kỹ thuật được phát triển từ lư ới cấp cao hơn, mục đích để tăng
dày điểm khống ch ế độ cao trong khu vực và làm cơ sở cho việc xây dựng l ưới
độ cao đo vẽ.
Tuỳ theo điều kiện địa hình, lư ới độ cao kỹ thuật có thể bố trí dưới dạng
đường đơn nối giữa 2 điểm cấp cao hoặc hệ thống có 1 hay nhiều điểm nút,
chiều dài tuyến đo cao kỹ thuật q uy định ở bảng (1.5)
Độ cao các điểm xác định bằng phư ơng pháp đo cao hình học, trong
trường hợp đo vẽ bản đồ ở vùng đồi núi với khoảng cao đều 2 m hoặc 5 m có thể
dùng phương pháp đo cao lượng giác.
Bảng 1.10: Chiều dài tuyến đo cao kỹ thuật
Đơn vị: km
Khoảng cao đều (m)
Dạng tuyến đo cao
0,25
0,50
1-2-5
1. Tuyến đơn
2,0 km
8,0 km
16,0 km
2. Tuyến giữa điểm cấp cao và điểm nút
1,5 km
6,0 km
12,0 km
3. Tuyến giữa 2 điểm nút
1,0 km
4,0 km
8,0n km
3.3. Lưới độ cao đo vẽ
Là cấp cuối cùng phục vụ trực tiếp đo vẽ các điểm chi tiết. Người ta tận
dụng luôn các điểm của lưới mặt bằng đo vẽ làm các điểm khống chế độ cao đo
vẽ. Cơ sở để phát triển lưới độ cao đo vẽ là các điểm của lưới độ cao N hà nước
và lưới độ cao khu vực.
23
CHƯƠNG II
BÌNH SAI LƯỚI KHỐNG CHẾ TRẮC ĐỊA
2.1. Các đại lượng đo cần thiết
Theo bài toán trắc địa thuận, để xác định toạ độ của các điểm khi biết toạ
độ của điểm gốc (0), cần phải biết góc định hướng cạnh gốc v à đo chiều dài các
cạnh, các góc bằng. Các góc bằng, chiều dài các cạnh là những đại lượng tối
thiểu cần đo để giải bài toán trên, chúng được gọi là "c ác đại lượng đo cần thiết "
Vậy: Đại lượng đo cần thiết là những đại lượng tối thiểu cần phải đo để
có thể giải những bài tốn trắc địa.
Ví dụ 1: Tính toạ độ các điểm trong đường chuyền kinh vĩ sau :
2
B
A
D
0
C
0
1
Để xác định toạ độ các điểm 1; 2, Phải tiến hành đo các đạ i lượng: Các góc
bằng A, 1, 2, C; Chiều dài các cạnh A1, 12, 2C. Như vậy các góc bằng và chiều
dài các cạnh của đường chuyền là những đại lượng đo cần thiết.
2.2. Số liệu gốc (khởi đầu) tối thiểu
Trong lưới khống chế trắc địa, toạ độ, độ cao của điểm đầu , góc định
hướng của cạnh đầu dùng để tính chuyền toạ độ cho những điểm khác gọi là
những số liệu gốc (khởi đầu) tối thiểu.
Số liệu góc tối thiểu gồm có: Góc định hướng cạnh gốc, toạ độ và độ cao
điểm gốc.
Trong ví dụ 1, số liệu gốc tối thiểu gồm: góc đ ịnh hướng 0A, CD, toạ độ
và độ cao điểm A, 1, C, D; Chiều dài cạnh 0A, CD.
2.3. Đại lượng đo thừa
Trong cơng tác đo đạc, để nâng cao độ chính xác, ngoài những số liệu gốc
tối thiểu và những đại lượng đo cần thiết, còn cần một số đại lượng đo khác gọi
là đại lượng đo thừa.
Ví dụ 2 : Trong một tam giác chỉ cần đo 2 góc là đủ, góc thứ 3 có thể tìm
được bằng cách lấy 180 0 trừ đi tổng 2 góc đo. Nhưng người ta thường đo cả 3
góc để kiểm tra độ chính xác của kết quả đo. Như thế trong trường hợp trên số
24
đại lượng đo cần thiết là 2, số đại lượng đo thừa là 1. Số đại lượng đo thừa bằng
hiệu số giữa số đại lượng đo và số đại lượng đo cần thiết. Đại lượng đo cần thiết
và đại lượng đo thừa còn được gọi là trị đo cần thiết và trị đo thừa .
2.4. Sai số khép của phương trì nh điều kiện
Trong cơng tác đo đạc khơng thể tránh khỏi sai số, nghĩa là các đại lượng
đo có chứa sai số. Hiệu số giữa giá trị của phương trình tính theo kết quả đo và
giá trị đúng (tính theo lý thuyết hoặc cho trước) gọi là sai số khép của phương
trình điều kiện :
SS khép = Giá trị đo - Giá trị đúng
Ví dụ 4: Trong một tam giác tổng các góc trong của tam giác bằng:
A + B + C=1800
Khi đo, do mắc sai số nên kết quả tổng các góc trong tam giác là 180 0 01'30''
(đây là giá trị đo). Vậy sai số khép của phương trình điều kiện góc trong tam
giác là:
1800 01'30''- 1800 = + 01'30''
2.5. Các dạng phương trình điều kiện trong lưới khống chế trắc địa
Với mục đích kiểm tra cũng như nâng cao độ chính xác kết quả đo, trong
trắc địa thường đo thừa một số đại lượng. Mỗi đại lượng đo thừa ứng với một
điều kiện. Do đó nếu có r đại lượng đo thừa sẽ có r điều kiện. Mỗi điều kiện sẽ
tương ứng với một phương trình, điều kiện số hiệu chỉnh. Như vậy số lượng
phương trình điều kiện sẽ bằng số đại lượng đo thừa. Tất cả các phương trình
điều kiện phải độc lập, nghĩa là khơng có phương trình điều kiện nào được lập
nên từ phương trình điều kiện khác.
2.5.1. Phương trình điều kiện hình
Trong lưới tam giác, ký hiệu giá trị đo của các góc trong là 1, 2, 3; số hiệu
chỉnh tương ứng của các góc này là 1', 2', 3'; giá trị bình sai là I, II, III.
Ta cã:
I = 1 + 1'
II = 2 + 2'
III =3 + 3'
1
2
Giá trị bình sai trong tam giác phải thoả mãn điều kiện:
Hay:
I + II + III = 1800
25
3