Điều trị Suy thận mạn
* Điều trị Suy thận mạn, về nguyên tắc chung:
1. chăm sóc - theo dõi: quan tâm đến vấn đề ăn uống của BN (có ăn uống
được?), cung cấp năng lượng
2. Thuốc.
A- DINH DƯỠNG
1. MUỐI
* nguyên tắc sử dụng muối: tiết chế (vì thận suy không giữ muối nước tốt)
* các trường hợp:
+ phù, THA, thiểu niệu: hạn chế tuyệt đối (trong thức ăn bình thường đã có
chứa muối - gần 2g cho nên không lo thiếu, nếu thiếu: ion đồ -> truyền NaCl ưu
trương).
+ ko phù, HA ổn định, tiểu bình thường: dùng muối gần như bình thường (
khoảng 5g/ ngày - tương đương muỗng cà phê nhỏ).
* không ăn:
+ nước tương: thay vào đó sử dụng nước mắm có nồng độ đạm cao
+ bột ngọt: có chứa monosodium - tương tự Na.
2. NƯỚC
* Suy thận mạn: thận không còn khả năng cô đặc và pha loãng: nếu truyền
dịch nhiều -> ngộ độc nước -> phù phổi cấp -> tử vong
* Tính lượng nước xuất nhập để bù (thường 1500ml là đủ).
3. THỨC ĂN
1. protid
* người Việt nam: nhập vào 0,3 - 0,4 g/ kg/ ngày là vừa.
* thức ăn có năng lượng cao: thịt, cá, trứng; trung bình 100g thịt (lợn nạc)
có 20g protid nguyên chất.
* protid cho người suy thận: có các loại
(1) Nephrosteril chai 250ml
(2) Neo Amiyn chai 200ml (được sử dụng ở BV)
(3) Ketosteril: viên (dùng khi BN xuất viện).
- (1), (2): truyền từ từ, truyền chậm - TTM XX giọt/ phút, mỗi ngày 1 chai
đến khi đạm máu bình thường thì ngưng.
- (3): đúng liều chỉ định áp dụng cứ 5g/ 1 viên; tuy nhiên thực tế do giá
thành cao nên có thể chỉ định:
+ giai đoạn đầu: 2 viên x 3 lần/ ngày -> giúp ổn định đạm máu, ure máu
+ đến khi ổn định: 2 viên x 2 lần/ ngày.
- Nếu áp dụng tốt có thể tránh suy kiệt cũng như duy trì chức năng nephron
không bị kém đi.
2. albumin
* nếu đưa vào nhiều -> hôn mê
* ngày nay có các acid amin (tiền thân protein) được đưa vào dưới dạng
thuốc. Tuy nhiên cần đưa vào từ từ, nếu truyền nhanh gây toan hóa máu.
B-THUỐC: lợi tiểu, hạ áp, bảo đảm về hồng cầu.
1. LỢI TIỂU
1. Sulphamid: phân tử lớn -> lâu dài lắng đọng ở thận -> bệnh nặng hơn.
2. Tiết kiệm kali: STM không nên giữ kali nhiều vì gây tăng kali/ máu ->
loạn nhịp tim -> rung nhĩ -> tử vong.
3. Quai: Furosemide
* Trofurit 40mg (ống 20mg), Lasix: được chọn vì 1. suy thận giai đoạn cuối
vẫn dùng được, 2. liều độc cao (không ngại gây độc).
-> cách dùng: BN tiểu khoảng 500ml, phù, THA: khởi đầu liêu 1 ống (1
viên) sau tăng dần nếu không đáp ứng.
-> lưu ý: 1. dùng lâu làm tăng acid uric máu, 2. liều thấp hay cao cũng dùng
2 lần/ ngày, 3. không dùng quá lâu 1 đợt ( tg sử dụng < 3 tuần, đến 3 tuần thì
ngừng lại 2 - 3 ngày nếu tiểu được thì ngưng, không tiểu được thì sử dụng tiếp).
2. HẠ ÁP
* điều trị suy thận mạn không khống chế THA là điều trị không thành công
(do huyết áp tăng làm tổn thương nephron).
* khống chế <= 130/80 mmHg: mức này ít gây biến chứng.
* Creatinine máu không cao (< 2mg%) thì sử dụng tốt: do giảm áp lực tại
cầu thận -> giảm đạm niệu, đồng thời hạ áp.
* nếu không dùng UCMC thì có thể dùng các nhóm khác, thông dụng là ức
chế canxi: Amlodipine, Nifedipine, Adalate ; dùng phối hợp với ức chế TKTW:
Dopegyt 0,25g 1 viên x 3 lần (u).
* nguyên tắc điều trị THA cũng giống như điều trị Lao phổi: có thể phối
hợp 4 loại thuốc.
3. BẢO ĐẢM VỀ HỒNG CẦU: khi Hb < 8g/dL
* mục tiêu: duy trì HC 2,5 - 3,5 triệu là đạt.
* Đời sống hồng cầu bình thường khoảng 100 ngày, STM không kích thích
tủy xương tạo HC đồng thời có nhiều chất độc ứ đọng trong máu nên đời sống HC
ở BN STM giảm còn < 30 ngày.
* Có 2 cách để điều trị:
1) truyền máu: không truyền trực tiếp huyết tương, chỉ truyền hồng cầu
lắng (vì BN chỉ thiếu HC), 1 tháng truyền 1 lần.
2) EPREX, EPOKIME (1000 UI, 2000 UI): TDD mặt ngoài đùi.
+ để ở môi trường đặc biệt: tủ lạnh ( 5 - 8oC)
+ trước khi tiêm: cần xem xét: 1. Fe huyết thanh đủ?, 2. protein máu ổn
định? (để có nguyên liệu tạo HC), 3. ure máu cao?
+ liều tấn công (1 tháng): 1000 UI tuần tiêm 2 mũi -> 4 tuần 8 mũi.