Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Bài tập LMS marketing 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 49 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG KINH DOANH UEH


MARKETING CĂN BẢN

Bài tập LMS

 Giảng viên hướng dẫn: Tiến sĩ khoa học
Ngô Công Thành
 Sinh viên thực hiện : Nguyễn Ngọc Mai Thi
 Lớp
: 22D1MAR5030010
 Khóa
: 46


LMS 1
1. Marketing là gì?Tầm quan trọng của nó?
 Có nhiều cách định nghĩa Marketing khác nhau. Marketing là quá trình tổ chức
lực lượng bán hàng nhằm bán được những hàng hóa do cơng ty sản xuất ra.
Marketing là q trình quảng cáo và bán hàng. Marketing là quá trình tìm hiểu và
thỏa mãn nhu cầu của thị trường. Hay Marketing là làm thị trường, nghiên cứu thị
trường để thỏa mãn nó. Chúng ta cũng có thể hiểu rằng Marketing là các cơ chế
kinh tế và xã hội mà các tổ chức và cá nhân sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu và
mong muốn của mình thơng qua quy trình trao đổi sản phẩm trên thị trường.
 Theo Philip Kotler thì marketing được hiểu như sau: “ Marketing là một q trình
quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được những gì họ
cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi những sản phẩm có
giá trị với những người khác.”
 Khái niêm này của marketing dựa trên những khái niệm cốt lõi: nhu cầu, mong


muốn và yêu cầu, sản phẩm, giá trị, chi phí và sự hài lòng, trao đổi, giao dịch và
các mối quan hệ, thị trường, marketing và những người làm marketing. Những
khái niệm này được minh hoạ trong hình sau:
Nhu cầu
Mong muốn và
yêu cầu

Marketing và
người làm
marketing



Sản phẩm

Giá trị CP
và sự lòng

Thị
trường

Trao đổi, giao
dịch và mối
quan hệ

Marketing là cầu nối trung gian giữa thị trường khách hàng và doanh nghiệp, đảm bảo
cho các hoạt động của doanh nghiệp hướng đến đúng thị trường mục tiêu đặt ra. Một
số lợi ích mà marketing mang lại cho doanh nghiệp có thể kể đến như sau:

- Giúp doanh nghiệp hiểu rõ khách hàng của mình: Thơng qua các hoạt động marketing

doanh nghiệp sẽ hiểu rõ và xác định được khách hàng của doanh nghiệp là ai, những đặc
điểm của khách hàng mục tiêu và khám phá ra được những nhu cầu, mong muốn của khách
hàng đối với doanh nghiệp.
- Hiểu rõ môi trường kinh doanh: Thực hiện các hoạt động nghiên cứu marketing doanh
nghiệp có thể hiểu được môi trường kinh doanh của doanh nghiệp và xác định được mơi
trường đó có tác động tích cực và tiêu cực như thế nào đối với doanh nghiệp
- Hiểu rõ đối thủ cạnh tranh: các hoạt động nghiên cứu marketing cũng giúp bạn nhận rõ
đâu là đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp, những điểm mạnh và điểm yếu của các đối thủ


cạnh tranh. Nhờ đó doanh nghiệp của bạn sẽ đưa ra được những phương hướng hoạt động
hiệu quả nhất tạo nên lợi thế cạnh tranh cao.
- Giúp doanh nghiệp xác định được những chiến lược marketing hỗn hợp: sản phẩm giá - phân phối - xúc tiến để tạo bước đà tốt nhất giúp những doanh nghiệp mới xâm nhập thị
trường và những doanh nghiệp đã và đang hoạt động trên thị trường có những điều chỉnh
thích hợp tạo nên lợi thế cạnh tranh.
- Tạo dựng thương hiệu chuyên nghiệp: Hoạt động Marketing đóng vai trị quan trọng
nhằm mục đích đưa thương hiệu đến gần hơn với khách hàng và giúp khách hàng nhận biết rõ
ràng hơn. Qúa trình xây dựng và lan tỏa thương hiệu cần thực hiện thường xuyên, xuyên suốt
và có sự hỗ trợ của các hoạt động Marketing.
- Nâng cao doanh số bán hàng: Mọi chiến lược kinh doanh đều hướng tới mục đích cuối
cùng là nâng cao lợi nhuận. Muốn làm điều điều đó, các hoạt động Marketing phải được triển
khai hiệu quả, đúng hướng để khách hàng biết sản phẩm và dịch vụ của bạn nhiều hơn.

2. Hãy liệt kê tất cả các từ gắn liền với marketing? Ví dụ: Marketing quốc tế, tồn cầu, du
lịch...
Marketing online, Marketing dịch vụ, Marketing xã hội, Marketing research, Marketing-Mix,
Marketing cá nhân, Marketing căn bản, Marketing tool, Marketing digital, Marketing thương
mại, Marketing trực tiếp, Marketing truyền thống, Marketing tập trung, Marketing tình yêu,
Marketing chiến lược, Marketing communication, .v.v…
3. Người ta nói marketing là 4P đúng hay sao ? Tại sao?

Marketing rất rộng, nó là tồn bộ những gì xảy ra xung quanh chúng ta nên không thể chỉ gói
gọn trong 4P. Tuy nhiên,4P là 4 yếu tố cơ bản: Product (Sản phẩm), Price (Giá cả), Place (Địa
điểm), Promotion (Quảng bá). 4 yếu tố này còn được gọi là marketing hỗn hợp hoặc
Marketing Mix, sẽ là 4 yếu tố quan trọng giúp bạn thành công trong kinh doanh.
Câu 4: Marketing- Mix là gì? cho ví dụ minh họa?...
Khái niệm: có thể dùng từ “hỗn hợp” hay “phối thức”. Nhấn mạnh sự phối hợp linh động, đa
dạng, là giải pháp có tính tình thế ( thời điểm ) được doanh nghiệp sử dụng để đạt được mục
tiêu tiếp thị trên thị trường.
Ví dụ:
Marketing Mix 4P
4P là chiến lược Marketing Mix truyền thống. Mơ hình này được xây dựng từ những năm
1960, bởi nhà kinh tế học E. Jerome McCarthy.
Mơ hình Marketing mix 4P cũng chính là nền móng cho khái niệm Marketing Mix nói
chung.
Marketing Mix 4P là tập hợp các phạm vi tiếp thị bao gồm : Sản phẩm (product), giá cả
(price), địa điểm (place), khuyến mãi/ xúc tiến thương mại (promotion).


Câu 5: Mã vạch hàng hóa các nước?
000 - 019 GS1 Mỹ (United States) USA
020 - 029 Phân phối giới hạn (Restricted distribution) thường chỉ cung cấp cho sử dụng nội
bộ (MO defined, usually for internal use)
030 - 039 GS1 Mỹ (United States)
040 - 049 Phân phối giới hạn (Restricted distribution) thường chỉ cung cấp cho sử dụng nội
bộ (MO defined, usually for internal use)
050 - 059 Coupons
060 - 139 GS1 Mỹ (United States)
200 - 299 029 Phân phối giới hạn (Restricted distribution) thường chỉ cung cấp cho sử dụng
nội bộ (MO defined, usually for internal use).
- Mã vạch sản phẩm (GS1) của nước pháp (France) : 300 - 379

- Mã vạch sản phẩm (GS1) của nước Đức (Germany): 400 - 440
- Mã vạch sản phẩm (GS1) của nước Nhật bản (Japan): 450 - 459 & 490 - 499
- Mã vạch sản phẩm (GS1) của Anh Quốc - Vương Quốc Anh (UK): 500 - 509
- Mã vạch sản phẩm (GS1) Liên bang Nga (Russia):460, 461, 462, 463, 464, 465, 466, 467,
468, 469
- Mã vạch sản phẩm (GS1) của Trung quốc (China): 690 - 695 (Gồm: 690, 691, 692, 693,
694, 695)
- Mã vạch sản phẩm của Hàn Quốc (South Korea) : 880
- Mã vạch quốc gia Úc (Australia): 930 - 939
- Mã vạch quốc gia của Việt Nam: 893
- Mã vạch của nước Bulgaria : 380
- Mã vạch của Slovenia : 383
- Mã vạch của Croatia : 385
- Mã vạch của Bosnia-Herzegovina : 387
- Mã vạch của Kurdistan: 470
- Mã vạch của Đài Loan (Taiwan): 471
- Mã vạch sản phẩm của nướcLatvia : 475
- Mã vạch của nước Azerbaijan : 476
- Mã vạch của nước Lithuania : 477
- Mã vạch của nước Uzbekistan : 478
- Mã vạch của nước Sri Lanka : 479
- Mã vạch của nước Philippines : 480
- Mã vạch của nước Belarus : 481
- Mã vạch của nước Ukraine : 482
- Mã vạch của nước Moldova : 484
- Mã vạch của nước Armenia : 485
- Mã vạch của nước Georgia : 486
- Mã vạch của nước Kazakhstan : 487
- Mã vạch của Hong Kong 489



- Mã vạch của nước Hy Lạp (Greece) : 520
- Mã vạch của nước Li băng (Lebanon) : 528
- Mã vạch của nước Đảo Síp (Cyprus) : 529
- Mã vạch của nước Albania : 530
- Mã vạch của nước MAC (FYR Macedonia) : 531
- Mã vạch của nước Malta : 535
- Mã vạch của nước Ireland : 539
- Bỉ và Lúc xăm bua (Belgium & Luxembourg): 540, 541, 542, 543, 544, 545, 546,547, 548,
549
- Mã vạch của nước Bồ Đào Nha (Portugal) : 560
- Mã vạch của nước Iceland : 569
- Mã vạch của nước Đan Mạch (Denmark): 570, 571, 572, 573, 574, 575, 576, 577, 578, 579
- Mã vạch của nước Ba Lan (Poland): 590
- Mã vạch của nước Romania: 594
- Mã vạch của nước Hungary: 599
- Mã vạch của nước Nam Phi (South Africa) : 600 - 601
- Mã vạch của nước Ghana: 603
- Mã vạch của nước Bahrain: 608
- Mã vạch của nước Mauritius: 609
- Mã vạch của nước Ma Rốc (Morocco): 611
- Mã vạch của nước An giê ri (Algeria): 613
- Mã vạch của nước Kenya: 616
- Mã vạch của nước Bờ Biển Ngà (Ivory Coast): 618
- Mã vạch của nước Tunisia: 619
- Mã vạch của nước Syria: 621
- Mã vạch của nước Ai Cập (Egypt): 622
- Mã vạch của nước Libya: 624
- Mã vạch của nước Jordan: 625
- Mã vạch của nước Iran: 626

- Mã vạch của nước Kuwait: 627
- Mã vạch của nước Saudi Arabia: 628
- Mã vạch của nước Tiểu Vương Quốc Ả Rập (Emirates) : 629 GS1
- Mã vạch của nước Phần Lan (Finland) 640 - 649
- Na Uy (Norway) 700 - 709
- Mã vạch của nước Israel: 729
- Mã vạch của nước Thụy Điển (Sweden): 730 - 739
- Mã vạch của nước Guatemala: 740
- Mã vạch của nước El Salvador: 741
- Mã vạch của nước Honduras : 742
- Mã vạch của nước Nicaragua: 743
- Mã vạch của nước Costa Rica : 744
- Mã vạch của nước Panama : 745
- Mã vạch của nước Cộng hịa Đơ mi nic (Dominican Republic): 746 GS1
- Mã vạch của nước Mexico: 750


- Mã vạch của nước Canada: 754 - 755
- Mã vạch của nước Venezuela: 759
- Mã vạch của nước Thụy Sĩ (Switzerland): 760 - 769 GS1
- Mã vạch của nước Colombia: 770
- Mã vạch của nước Uruguay: 773
- Mã vạch của nước Peru : 775
- Mã vạch của nước Bolivia: 777
- Mã vạch của nước Argentina: 779
- Mã vạch của nước Chi lê (Chile): 780
- Mã vạch của nước Paraguay : 784
- Mã vạch của nước Ecuador 786
- Mã vạch của nước Brazil 789 - 790
- Mã vạch của nước Ý (Italy): 800 - 839

- Mã vạch của nước Tây Ban Nha (Spain) : 840 - 849
- Mã vạch của nước Cuba : 850
- Mã vạch của nước Slovakia: 858
- Mã vạch của nước Cộng hòa Séc (Czech): 859
- Mã vạch của nước Mongolia : 865 GS1
- Mã vạch của nước Triều Tiên (North Korea) : 867 GS1 Bắc
- Mã vạch của nước Thổ Nhĩ Kỳ (Turkey) : 868 - 869 GS1
- Mã vạch của nước Hà Lan (Netherlands) : 870 - 879 GS1
- Mã vạch của nướcCam pu chia (Cambodia) : 884
- Mã vạch của nước Thái Lan (Thailand) : 885
- Mã vạch của nước Sing ga po (Singapore) : 888
- Mã vạch của nước Ấn Độ (India) : 890 GS1
- Mã vạch của nước In đô nê xi a (Indonesia) 899
- Mã vạch của nước Áo: 900 - 919
- Mã vạch của nước New Zealand : 940 - 949 GS1 - 950 GS1 Global Office
- Mã vạch của nước Malaysia : 955
- Mã vạch của Macau : 958

LMS 2
1. Nêu các định nghĩa mới vế marketing, như marketing là thương hiệu; marketing chính là
những nụ cười...
- Marketing thương hiệu chính là q trình bạn xây dựng, tiếp thị các giá trị vơ hình
như tên, uy tín của thương hiệu, giá thành sản phẩm của thương hiệu…. Marketing
thương hiệu tập trung vào tái định nghĩa thương hiệu.
- Marketing là hãy đi tìm nhu cầu và thỏa mãn tốt nhất nhu cầu, mọi hoạt động kinh
doanh đều phải căn cứ vào thị trường.
2. Giải thích định nghĩa marketing chính là C-C-D-C?
C-C-D-C là Create - Communicate - Delivery - Currency










Create — Nghiên cứu phân khúc thị trường mà ta muốn chiếm lĩnh, xác định sản
phẩm dịch vụ sẽ tạo ra giá trị gì để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Giá trị có thể là vơ
hình hoặc hữu hình.
Communicate - Truyền thông: giá trị doanh nghiệp muốn khách hàng mục tiêu tiếp
cận đến, là thứ để khách hàng nhận ra và phân biệt tương hiệu với những doanh
nghiệp khác trên thị trường.
Delivery — Thiết kế dịch vụ và vận hành, đây là giá trị thực sự mà doanh nghiệp
mang đến cho khách hàng, quyết định lòng trung thành của khách hàng.
Currency – Định giá và giá thành.

3.Tìm sự khác biệt của marketing trong giai đoạn hiện nay? Cho ví dụ minh hoạ?
- Trong sự phát triển tột bậc của cơng nghệ hiện đại, những bước chuyển mình của nền
kinh tế cũng tiến tới một bước ngoặt mới. Những giai đoạn sơ khai, thủ công từ những
năm về trước dần dần đã được loại bỏ. Marketing hay còn gọi là tiếp thị cũng thế.
Marketing lúc trước là Marketing truyền thống thường sẽ trao đổi thông tin sản phẩm,
phân phối, phân tích thị hiếu khách hàng trực tiếp, trực diện. Thế nhưng với những
bước chuyển mình của thời đại cơng nghệ hiện nay, Marketing đã vươn lên 1 tầm cao
mới (Digital Marketing) hay còn gọi là Marketing hiện đại.
- Digital Marketing (Marketing hiện đại) hiểu đơn giản thì đây là hình thức tiếp thị sử
dụng triệt để tài nguyên của internet. Sử dụng các website, mạng xã hội như:
Facebook, Youtube, Twitter, Instagram và các nền tảng kỹ thuật số khác… như một
công cụ để xây dựng, quảng cáo, truyền thông sản phẩm hay quảng bá thương hiệu.
- Ví dụ: Viết blog, Quảng cáo bằng Video, hình ảnh,….

4.Cờ của các nước và ý nghĩa? Ví dụ cờ Hàn quốc có ý nghĩa gì? Tại sao cờ EU chỉ có 12
sao ?
- Ý nghĩa quốc kỳ của Hàn Quốc: nền trắng tượng tưng cho sự trong sạch của dân tộc.
Thái cực đồ đại diện cho nguồn gốc của vạn vật trong vũ trụ để giữ hai nguyên tắc âm
và dương trong một sự cân bằng hồn hảo, khía cạnh tiêu cực là màu xanh lam, khía
cạnh tích cực là màu đỏ.
- Lá cờ Việt Nam có hình chữ nhật, chiều rộng bằng 2/3 chiều dài, nền đỏ, ở giữa có
ngơi sao vàng năm cánh. Ý nghĩa lá cờ thể hiện trong nền đỏ tượng trưng cho cách
mạng, màu vàng là màu truyền thống tượng trưng cho dân tộc Việt Nam, và năm cánh
sao tượng trưng cho năm tầng lớp sĩ, nông, công, thương, binh cùng đồn kết.
- Lá cờ của Mỹ: 50 ngơi sao đại diện cho 50 bang, 13 sọc đỏ đại diện cho 13 thuộc địa
Anh Quốc.
- Lá cờ Nhật bản: Màu đỏ ở giữa biểu tượng cho mặt trời; nền màu trắng đại diện cho
sự trung thực,
- liêm chính, trong sạch của người Nhật.
- Một vịng trịn gồm những ngơi sao vàng tượng trưng cho sự liên kết và sự hài hịa
giữa các dân tộc châu Âu. Số ngơi sao khơng liên hệ gì với số quốc gia hợp thành. 12
ngơi sao tượng trưng cho sự hồn hảo, trọn vẹn và nhất quán, cũng như lá cờ sẽ giữ
mãi không đổi cho dù số thành viên có tăng lên


5.Tiền các nước? Nước nào sử dụng đồng đô la?
Quốc
gia hay Vùng lãnh Tiền tệ
thổ
Abkhazian
apsar[A]
Abkhazia
Ruble Nga
Afghanistan

Afghani
Akrotiri

Euro
Dhekelia
Albania
Lek Albania
Bảng Alderney[A]
Alderney
Bảng Anh[C]
Bảng Guernsey
Algérie
Dinar Algérie
Andorra
Euro
Angola
Kwanza Angola
Dollar
Đông
Anguilla
Caribbea
Antigua
and Dollar
Đông
Barbuda
Caribbea
Argentina
Peso Argentina
Armenia
Dram Armenia

Aruba
Florin Aruba
Bảng
Quần
đảo
Ascension[A]
Ascension
Bảng Saint Helena
Australia
Dollar Úc
Áo
Euro
Azerbaijan
Manat Azerbaijan
Bahamas
Bahamian dollar
Bahrain
Dinar Bahrain
Bangladesh
Bangladeshi taka
Barbados
Barbadian dollar
Belarus
ruble Belarus
Bỉ
Euro
Belize
Belize dollar
Benin
CFA franc Tây Phi

Bermuda
Bermudian dollar

Ký hiệu

Mã tiền
tệ
ISO
4217

Giá trị nhỏ
nhất

Số cơ
bản

None

None

None

None

р.
؋

RUB
AFN


Kopek
Pul

100
100



EUR

Cent

100

L
£
£
£
‫ج‬.‫د‬

Kz

ALL
None
GBP
GGP[O]
DZD
EUR
AOA


Qindarkë
Penny
Penny
Penny
Santeem
Cent
Cêntimo

100
100
100
100
100
100
100

$

XCD

Cent

100

$

XCD

Cent


100

$
؋
ƒ

ARS
AMD
AWG

Centavo
Luma
Cent

100
100
100

£

None

Penny

100

£
$



SHP
AUD
EUR
AZN
BSD
BHD
BDT
BBD
BYR
EUR
BZD
XOF
BMD

Penny
Cent
Cent
Qəpik
Cent
Fils
Paisa
Cent
Kapyeyka
Cent
Cent
Centime
Cent

100
100

100
100
100
1,000
100
100
100
100
100
100
100

$
.‫ب‬

$
Br

$
Fr
$


Bhutan
Bolivia
Bonaire
Bosnia
Herzegovina
Botswana
Brazil


ngultrum Bhutan
rupee Ấn Độ
boliviano Bolivia
dollar Mỹ
và mark Bosnia và
Herzegovina
pula Botswana
real Brazil

Nu.

Bs.
$
KM
КМ
P
R$

or

BTN
INR
BOB
USD

Chetrum
Paisa
Centavo
Cent


100
100
100
100

BAM

Fening

100

BWP
BRL

Thebe
Centavo

100
100

- Các đồng Đô La: Đô la Barbados, Đô la Bahamas, Đô la Belize, Đôla Bermuda, Đô la
Brunei, Đô la Canada, Đô la Đài Loan mới, Đô la Đông Caribbe, Đô la Fiji, Đô la Guyana,
Đô la Hồng Kông, Đô la Jamaica, Đô la Liberia, Đô la Mỹ, Đô la Namibia, Đô la New
Zealand, Đô la Quần đảo Cayman, Đô la Quần đảo Solomon, Đô la Quốc tế, Đô la Singapore,
Đô la Suriname, Đô la Trinidad và Tobago, Đô la Tuvalu, Đô la Úc, Đô la Zimbabwe
.
6. Mã vạch của các nước?



7.GDP và GDP trên đầu người? Nợ của các nước?
- GDP hay tổng sản phẩm quốc nội : giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ
cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi một lãnh thổ nhất định (thường là quốc gia)
trong một thời kỳ nhất định(thường trong một năm).
- GDP bình quân đầu người của một quốc gia hay lãnh thổ tại một thời điểm nhất
định là giá trị nhận được khi lấy GDP của quốc gia hay lãnh thổ này tại thời điểm đó
chia cho dân số của nó cũng tại thời điểm đó.
- Nợ quốc gia (national debt) là số tiền mà chính phủ của một quốc gia nợ những
người cho vay (chủ nợ) trong nước và nước ngoài. Nợ quốc gia xuất hiện khi chính
phủ chi tiêu nhiều hơn số tiền mà nó thu được từ thuế và các nguồn thu khác (dẫn tới
thâm hụt ngân sách). Tình hình này có thể xảy ra một lần (chẳng hạn tài trợ cho một
cuộc chiến tranh) hoặc phản ánh cam kết của chính phủ về việc thực hiện chính sách


tài chính mở rộng hay chính phủ đã đánh giá cao nguồn thu và đánh giá quá thấp mức
chi tiêu.
8. Phong tục các nước? Ví dụ Halal là gì?
- Hàn Quốc:
+ Trang phục truyền thống của Hàn Quốc là Hanbok.
+ Nguyên tắc truyền thống là lấy gia đình làm trung tâm, gia đình đa thế hệ ở Hàn Quốc
là nơi đầu tiên mà người ta hướng về khi họ gặp khó khăn.
+ Phong tục về lối sống của người Hàn Quốc chịu ảnh hưởng của đạo Khổng, người
con trai cả đảm nhận trách nhiệm trụ cột trong gia đình Khi văn hóa chào hỏi, học cúi người
hơi nghiêng so với trục thẳng đứng, gật đầu chào nhẹ (đối với người cùng đẳng cấp, bạn bè
hoặc người quen). Với người lớn tuổi hoặc cấp trên, hai chân khép chật, cúi người 45 độ hai
tay nắm chặt ép sát thân người
Người Hàn sống rất lạc quan, vui vẻ và yêu đời. Họ sống, làm việc và hưởng thụ. Ba điều đó
ln song hành với nhau. Đặc biệt, người Hàn luôn hướng tới cái đẹp.
+ 5 điều kiêng kỵ khi tặng quà cho người Hàn Quốc:
1. Không viết thiệp mừng bằng mực đỏ

2. Không tặng các vật sắc nhọn như dao, kéo
3. Không tặng giày
4. Không tặng khăn tay
5. Số 4 là số xui, ở các tịa nhà cao tầng bạn sẽ khơng thể tìm thấy tầng 3A mà họ ký
hiệu là chữ “F” nên khơng tặng q có tổng là 4, nhưng số 7 lại được coi là số may mắn.
- Việt Nam:
+ Trang phục truyền thống: Áo dài
+ Món ăn truyền thống: Phở, bánh mì,..
+ Giao thiệp: “Miếng trầu là đầu câu chuyện” chứa đựng nhiều ý nghĩa sâu sắc. Miếng
trầu đi đôi với lời chào. Khi bạn đến thăm nhà ở Việt Nam luôn được chủ nhà tiếp đãi nồng
hậu nhỏ
từ lu trà, bánh kẹo lớn đến bữa cơm thịnh soạn.
+ Trong ngày Tết Nguyên Đán: đón giao thừa, mâm ngũ quả, hái lộc, xơng nhà, mừng
tuổi, gói bánh,…..
- Trung Quốc:
+ Trang phục truyền thống: Sườn xám, dành chung cho cả nam và nữ, có kiểu dáng
tương tự nhau.
+ Trong những ngày giáp Tết, người Hoa thường hay dùng lá bưởi ngâm vào thau nước
dùng để tẩy rửa những vật dùng buôn bán, dùng nước này để lau bàn thờ, rửa những thứ quan
trọng...
Người Trung Hoa rất thích uống trà: Trong suốt các bữa ăn, để cân bằng lại khẩu vị
trước khi chuyển sang món ăn khác, người Trung Hoa ln uống trà thay vì uống nước trái
cây.
+ Lời chào hỏi: Vào thời xưa, khi chào hỏi, người Trung Quốc cúi đầu, khoanh tay
trước ngực, họ tin rằng cung thấp hơn, sự tôn trọng càng nhiều. Ngày nay, người Trung Quốc
hiện đại chỉ gật đầu, nhưng nếu họ muốn thể hiện sự tơn trọng, họ có thể cúi chào.Nghi thức


Trung Quốc nói rằng cách tốt nhất để nói chuyện là nhẹ nhàng và đầu hơi cúi đầu khi nói
chuyện với người lớn.

+ Tặng quà: Khi người Trung Quốc đến thăm, họ thường mang theo một ít rượu, trà
hoặc kẹo. Nếu bạn tình cờ ghé thăm một người Trung Quốc, bạn nên nhớ không đưa ra một
số lượng quà lẻ, vì số lẻ được coi là khơng may mắn ở Trung Quốc.Bạn không nên tặng quà
với số lượng là 4 hoặc màu đen và trắng hay đồng hồ - những thứ này được coi là biểu tượng
của cái chết ở Trung Quốc.
- Malaysia:
+ Hãy cởi giày của bạn và để ngoài khi bạn vào một đền thờ, thánh điện, đền hay vào
nhà của người Malaysia.
+ Khi ngồi trước mặt một chức sắc hay người lớn tuổi, bạn sẽ bị coi là bất lịch sự khi
bắt chéo chân với đế giày để đối diện.
+ Người Malaysia theo đạo Hồi không ăn thịt lợn và uống rượu, cịn theo đạo Hindu thì
khơng ăn thịt bò.
+ Bắt tay được chấp nhận ở Malaysia nhưng hơn vào tay hay má thì nên tránh. Rất
nhiều phụ nữ theo đạo Hồi, đặc biệt những người trùm đầu, còn tránh bắt tay với người khác
giới.
Trong những trường hợp đó thì một cái gật đầu hay mỉm cười là đủ để thể hiện sự thân mật.
+ Nên mặc giản dị, nhất là ở những vùng nơng thơn cịn nhiều tập tính cổ hủ của
Malaysia
9.Marketing trong GĐ CN 4.0 có đặc điểm gì?
- Sự kết hợp giữa các tương tác trực tuyến và trực tiếp giữa doanh nghiệp và người tiêu
dùng, pha trộn giữa phong cách và giá trị thực tế trong quá trình xây dựng thương
hiệu và quan trọng nhất là sự bổ trợ lẫn nhau giữa kết nối máy - máy và tiếp xúc trực
tiếp người - người nhằm tăng cường cam kết gắn bó của khách hàng với doanh nghiệp
- Khách hàng trong thương mại điện tử được liên kết với nhau qua mạng xã hội.
- Tính kết nối trong mạng xã hội giúp khách hàng có quyền chia sẻ và đánh giá dễ dàng
về hoạt động của một doanh nghiệp. Quyền định vị thương hiệu của doanh nghiệp đã
chuyển dịch dần sang phía khách hàng.
- Trong xã hội số luôn phát triển không ngừng nghỉ, những cuộc cách mạng công nghệ
thông tin cho phép người tiêu dùng phát triển nhu cầu tiêu dùng với những yêu cầu
cao hơn, tạo tiền đề cho sự chuyển dịch giữa thế hệ marketing 3.0 sang 4.0.

10.Cho vài ví dụ thực tiễn về Marketing trên thị trường Việt Nam...
- Chiến lược Marketing của KFC:
+ Phân đoạn thị trường: theo vị trí địa lý, theo nhân khẩu học (lứa tuổi, thu nhập, nghề
nghiệp), theo tâm lý, theo hành vi.
+ Lựa chọn thị trường mục tiêu: nhà hàng thức ăn nhanh
+ Định vị: xác định đối thủ cạnh tranh, nhận thức của người tiêu dùng về đối thủ, đánh
giá vị trí của đối thủ cạnh tranh, phân tích ưa chuộng của người tiêu dùng
+ Giám sát chiến lược
+ Sử dụng mơ hình 4P: Sản phẩm (giới thiệu nhiều món mới lạ, mang hương vị quen và


lạ, kích thước, khối lượng món được điều chỉnh…), giá (định giá thấp thu hút khách hàng,
tăng giá dần khi khách hàng trung thành), phân phối (chi nhánh ngày càng phát triển và
mở rộng), xúc tiến (các chương trình khuyến mãi, quà tặng hấp dẫn, quảng cáo sinh
động).

LM3
1.Phong tục lễ nghi một số nước mà bạn ưa thích
- Phong tục ngâm người trong bồn tắm của người Nhật Bản.
- Văn hóa cúi chào của người Nhật.
- Hàn Quốc rất kiêng kị với số 4 giống như việc người phương Tây kị số 13.
- Ở Hàn khi rót rượu khơng được để miệng chai chạm vào miệng ly vì hành động giống
với việc
- cúng rượu cho người chết.
- Không bao giờ được viết tên người Hàn bằng mực đỏ.
- Ở Singapore mọi người đa phần dùng tay phải trong các giao dịch xã hội.
- Ở Thái Lan không được phép ném vật gì qua đầu hoặc chạm vào đầu, cái đầu được
coi là rất linh thiêng trong cộng đồng người Thái.
2.Đơn vị đo lường quốc tế


3.Nhãn hiệu, ký hiệu trên trái cây và các mặt hàng khác ?
- Chiếc hộp mở nắp(PAO-Period after open): Thời gian sản phẩm được sử dụng hết sau
khi mở nắp.
- Gồm số và ký tự M in hoa(M trong month/tháng).
- Đồng hồ cát: Hạn sử dụng dưới 30 tháng, sử dụng tốt nhất trước khi hết hạn.
- Chú thỏ nhảy( Leaping Bunny): Không thử nghiệm trên động vật, có nhiều phiên bản
khác nhau.
- Mũi tên xanh( Green Dot): Cam kết kiểm soát chất thải từ bao bì sản phẩm.
- Tam giác mũi tên( Mobius Loop): Sản phẩm có bao bì từ nguồn ngun liệu tái chế,
nếu có đi kèm
- 1 con số thì đó là phần trăm nguyên liệu tái chế của chất liệu sản xuất bao bì.
- Ngọn lửa( Flame): Sản phẩm dễ cháy, tránh xa lửa.
- Chữ E EU( Emart): Đã được kiểm duyệt khối lượng tịnh và thành phần theo tiêu
chuẩn châu Âu.


-

Cuốn sách và bàn tay( Refer to Insert): Thông tin sản phẩm in trên bao bì( hộp giấy,
…)
- Những con số dưới đáy chai nhựa:
+ Mã số 1: polyethylene terephthalate (viết tắt PETE hay PET). Là ký hiệu chỉ loại
nhựa chỉ sử dụng duy nhất một lần, tốt nhất là dùng xong hãy vứt chúng đi ngay.
+ Mã số 2: high-density polyethylene (viết tắt HDP hay HDPE). Cấu tạo của nó khá cứng
và dày hơn PET. Được các chuyên gia đánh giá là loại nhựa an toàn và tốt nhất trong tất
cả.
+ Mã số 3: polyvinyl chloride (viết tắt PVC), cịn gọi nhựa vinyl (V). Có chứa 2 loại
hóa chất độc hại làm ảnh hưởng đến hóc-mơn cơ thể. Nhựa PVC tương đối rẻ nên được
các nhà sản xuất chuyên dùng nhưng đối với người tiêu dùng thì khơng nên tái sử dụng
nó.

+ Mã số 4: low-density polyethylene (LDPE). Đây được đánh giá là loại nhựa an tồn
nhất do khơng phân giải ra các chất có hại nên chúng có thể được tái sử dụng chúng. Tuy
nhiên
không nên để ở mơi trường có nhiệt độ cao.
+ Mã số 5: polypropylene (PP). Chất này bền và nhẹ, chịu được ở nhiệt độ 1670C nên
có thể tái sử dụng. Nhờ những đặc tính này mà nhựa PP thường được sử dụng để đựng đồ
ăn nóng, hay được sử dụng để làm nóng thức ăn trong lị vi sóng. Đồng thời nó rất an tồn
nên hồn tồn có thể tái sử dụng nhiều lần.
+ Mã số 6: polystyrene (PS). Nó khả năng chịu nhiệt và lạnh đáng kể, nhưng ở nhiệt độ
cao chúng có thể giải phóng chất độc hại. Ngồi ra, khơng được dùng đựng đồ có chất
acid mạnh, chất kiềm mạnh. Vì thế, loại nhựa này khơng được phép dùng để đựng đồ ăn
thức uống lâu dài.
+ Mã số 7: polycarbonate (PC) hay loại nhựa khác. Là loại nhựa nguy hiểm nhất, dễ
dàng sinh ra chất có thể gây ra ung thư và vô sinh BPA, rất nguy hại tới sức khỏe. Bởi vậy
tuyệt đối không nên tái chế hay sử dụng lại loại nhựa này.
- Nhiệt kế: In trên các bao bì thực phẩm hoặc đồ uống nhằm thơng báo nhiệt độ lưu trữ
thích hợp cho món hàng.
- Chiếc ly vỡ: Có chứa hàng dễ vỡ.
- CCC (China Compulsory Certificate): Chứng nhận bắt buộc của Trung Quốc, là ký
hiệu an toàn bắt buộc đối với sản phẩm được nhập, bán và sử dụng tại thị trường
Trung Quốc.
- FCC (Federal Communication Commission Declaration of Conformity): Tuyên bố
phù hợp theo tiêu chuẩn của Uỷ ban Truyền thông Liên bang.
- UL (Underwriters Laboratory): Tổ chức hợp tác giữa các phịng thí nghiệm, tiêu
chuẩn UL được lậpra nhằm mục đích loại bỏ các nguy cơ cháy nổ và giật điện mà các
sản phẩm điện tử có thể gây ra.
- CE (Conformité Européenne): Chứng nhận phù hợp châu Âu, là ký hiệu dành cho
những sản phẩm được sản xuất và bán tại thị trường châu Âu, cũng là “hộ chiếu
thương mại” cho các sản phẩm nước ngồi vào được thị trường khó tính này.
4.Mã vạch của Mỹ và Châu Âu?

 Mã vạch của Mỹ được xác định như sau:


000 – 019 GS1 Mỹ (United States) USA
020 – 029 Phân phối giới hạn (Restricted distribution) thường chỉ cung cấp cho sử dụng
nội bộ (MO defined, usually for internal use)
030 – 039 GS1 Mỹ (United States)
040 – 049 Phân phối giới hạn (Restricted distribution) thường chỉ cung cấp cho sử dụng
nội bộ (MO defined, usually for internal use)
050 – 059 Coupons
060 – 139 GS1 Mỹ (United States)
200 – 299 029 Phân phối giới hạn (Restricted distribution) thường chỉ cung cấp cho sử
dụng nội bộ (MO defined, usually for internal use)
 Hệ thống mã số EAN được thiết lập bởi các sáng lập viên của 12 nước Châu Âu và
được sử dụng từ năm 1974, nhưng sau đó đã nhanh chóng phát triển và sử dụng hầu
hết ở các nước trên thế giới. Hiện tại, trong hệ thống mã số EAN cho sản phẩm bán lẻ
sẽ được chia thành 2 loại như sau:
– EAN 13
Đặc điểm cấu tạo mã số EAN – 13 bao gồm (tính từ trái sang phải):
– Mã quốc gia: 2 hoặc 3 số đầu tiên, mã này sẽ được tổ chức GS1 cấp cho từng sản phẩm
tại các nước.
– Mã doanh nghiệp: 4 – 6 số tiếp theo, mã này cũng sẽ do tổ chức GS1 cấp cho các doanh
nghiệp khi đăng ký MSMV.
– Mã sản phẩm: Thường từ 3 – 5 con số tùy thuộc vào mã doanh nghiệp và mã này
thường sẽ do nhà sản xuất quy định.
– Số test: 1 chữ số cuối cùng, thường dùng để kiểm tra độ chính xác của những mã số
trước.
– EAN 8
Mã số EAN – 8 về cơ bản cũng giống như EAN – 13. Tuy nhiên, mã số này chỉ bao gồm
8 chữ số nên chỉ được sử dụng trên những sản phẩm có kích thước nhỏ như bút, son môi,


Đối với những doanh nghiệp muốn sử dụng mã số này sẽ phải đăng ký tại tổ chức mã số
quốc gia (EAN – VN). Tổ chức này sẽ kiểm tra hồ sơ, thẩm định và tiến hành cấp mã số
mặt hàng (gồm 4 con số) và trực tiếp quản lý chúng cho doanh nghiệp.
Cấu tạo của mã vạch các nước EAN – 8 sẽ bao gồm 8 chữ số như sau:
– Mã quốc gia: 2 – 3 chữ số đầu tiên tương tự như mã EAN – 13
– Mã hàng hóa: 4 – 5 chữ số tiếp theo
– Mã test: Số cuối cùng
5. VIN, DUNS, JARN FORWARD....là gì?
- VIN là từ viết tắt của Vehicle Identification Number, bao gồm 17 ký tự và được đánh
số theo nhiều cách khác nhau. Hệ thống VIN ở châu Âu khác Bắc Mỹ và khác với ký
hiệu VIN quốc tế và được quy định theo chuẩn ISO 3833.
- DUNS là dãy 9 chữ số độc nhất để nhận dạng thực thể kinh doanh tại 1 địa điểm cụ
thể. Số DUNS được chỉ định và duy trì bới Dun & Bradstreet (D&B), nó được sử
dụng rộng rãi như là một tiêu chuẩn nhận dạng doanh nghiệp. Số DUNS sẽ được sử
dụng để kiểm tra danh tính và pháp nhân của doanh nghiệp.


-

Quy tắc xuất xứ chủ đạo đối với hàng dệt may trong TPP là “yarn-forward” (“từ sợi
trở đi’), hay còn gọi là quy tắc “ba công đoạn”. Quy tắc này được hiểu một cách
chung nhất là tất cả các công đoạn sản xuất hàng dệt may từ sợi trở đi, bao gồm (i)
kéo sợi, dệt và nhuộm vải; (ii) cắt và (iii) may quần áo phải được thực hiện trong nội
khối TPP. Đây là quy tắc xuất xứ chặt chẽ nhất về dệt may mà Việt Nam từng cam kết
trong một FTA (các FTA trước đây của Việt Nam, quy tắc xuất xứ đối với hàng dệt
may chủ yếu là quy tắc đơn giản “cắt và may” trừ FTA ASEAN-Nhật Bản và Việt
Nam – Nhật Bản là áp dụng quy tắc “từ vải trở đi”).

6.Ý nghĩa tên các nước?

- Việt Nam: sự hợp nhất lãnh thổ (bao gồm nhiều cộng đồng dân tộc; chứ khơng nói
riêng cho tộc Việt).
- Nga: đất nước của những người chèo thuyền.
- Canada: khơng có gì ở đây.
- Hoa Kỳ: đất nước cờ hoa.
- Trung Quốc: trung tâm thế giới.
- Brazil: đất nước của gỗ mun.
- Úc: vùng đất phương Nam.
- Ấn Độ: con song.
- Argentina: đất nước của bạc.
- Anh: vùng đất của người xăm mình.
- Ai Cập: đất nước rộng lớn.
7.Các trung tâm tài chính, chứng khốn quốc tế...
Trung tâm tài chính quốc tế (IFC), như Thành phố New York, London và Tokyo.
Sàn giao dịch chứng khoán quốc tế :
- Sàn quốc tế NYSE tại New York. Đây là sàn giao dịch chứng khốn lớn nhất thế giới
nếu tính theo giá trị vốn hóa thị trường.
- Sàn quốc tế NASDAQ. Đây là một trong những sàn giao dịch chứng khoán quốc tế
hoạt động mạnh nhất khu vực Bắc Mỹ.
- Sàn quốc tế AMEX. Đây là một trong những sàn giao dịch có số lượng cổ phiếu niêm
yết lớn.
- Sàn quốc tế London – LSE. Đây là sàn chứng khoán để giao dịch cổ phiếu quốc tế
hàng đầu ở khu vực châu Âu.
- Sàn quốc tế Hong Kong. Đây là sàn chứng khoán quốc tế lớn ở khu vực châu Á.
- Sàn quốc tế Euronext.
- Sàn quốc tếThượng Hải. Đây là sàn giao dịch lớn nhất thị trường Trung Quốc.
- Sàn quốc tế Hàn Quốc – Korea Stock Exchange.
- Sàn quốc tế Đài Loan – TWSE.
- Sàn quốc tế Tokyo – TSE.



LM4

-

1.Phân loại khách hàng và hành vi của họ?
Các nguyên tắc phân loại khách hàng :
Phân loại khách hàng theo tâm lý mua hàng
Phân loại khách hàng theo tâm lý mua hàng
Phân loại khách hàng theo độ tuổi
Phân loại khách hàng theo nhu cầu thực tế
Phân loại khách hàng ngẫu nhiên
Phân loại hành vi khách hàng :
- Hành vi khách hàng có thể quan sát được bao gồm: Các hành vi liên quan đến số
lượng, thời gian, địa điểm, số tiền, xu hướng cách tìm kiếm thơng tin….
- Hành vi khách hàng không quan sát được bao gồm: Họ sử dụng sản phẩm như thế
nào, cách họ chia sẻ về sản phẩm, Họ ghi nhớ về sản phẩm ra sao, Cách họ đánh giá
về sản phẩm.
2.Liệt kê các sơ đồ hành vi của người tiêu dùng?
Mơ hình hộp đen ý thức người tiêu dùng

Mơ hình theo tháp nhu cầu Maslow


Mơ hình của Phillip Kotler

3. Phân loại thị trường? liệt kê tất cả các từ gắn liền với thị trường?
Phân loại thị trường:
- Căn cứ vào hình thái vật chất của đối tượng trao đổi, thị trường được chia thành hai
nhóm: thị trường hàng hóa và thị trường dịch vụ.

- Căn cứ vào số lượng và vị trí của người mua, người bán thị trường được chia thành
3 hình thái cơ bản: thị trường cạnh tranh hoàn hảo, thị trường độc quyền và thị trường
cạnh tranh khơng hồn hảo.
- Căn cứ vào cách biểu hiện của nhu cầu và khả năng biến nhu cầu thành hiện
thực thị trường được chia thành 3 loại: thị trường thực tế, thị trường tiềm năng, thị
trường lý thuyết.
Các từ gắn liền với thị trường: thị trường chứng khốn, thị trường tài chính, thị trường
nơng sản, thị trường tiền tệ, thị trường hàng tiêu dùng, thị trường bất động sản, thị
trường vốn, thị trường gạo, thị trường cà phê, ….

4.Thị trường đen, thị trường xám là gì?cách định vị và xác định thị trường mục tiêu?
-

Thị trường chợ đen được hiểu là nơi diễn ra các hoạt động kinh tế khơng được
Chính phủ cho phép hay còn gọi là hoạt động kinh tế bất hợp pháp.Các giao dịch trên
thị trường chợ đen thường diễn ra một cách bí mật cho phép người tham gia tránh sự
kiểm sốt giá hoặc kiểm sốt thuế từ Chính phủ.Cũng có thể hiểu rằng, các giao dịch
trên thị trường chợ đen thực chất là các loại giao dịch chui, được thực hiện kín đáo và
lén lút.
- Thị trường chợ đen là nơi mua bán các sản phẩm nằm trong danh mục cấm hay chịu
sự kiểm sốt nghiêm ngặt của Chính phủ như ma túy và các loại vũ khí.
- Thị trường xám hay chợ xám: là thuật ngữ kinh tế chỉ các hoạt động trao đổi hàng
hóa một cách hợp pháp nhưng khơng chính thức, khơng được ủy quyền và ngồi
mong muốn của nhà sản xuất ra các hàng hóa đó hoặc ngồi ý muốn của cơ quan nhà
nước điều tiết thị trường.
- Những mặt hàng thường được trao đổi ở chợ xám là:
+ Các mặt hàng nhập lậu để khai thác giá mặt hàng cao do thuế quan cao đánh vào hàng
nhập chính ngạch (như mỹ phẩm, rượu, thuốc lá, dược phẩm, thực phẩm chức năng,...)
+ Một số mặt hàng được nhà sản xuất định hướng vào thị trường này lại được trao đổi ở



thị trường khác hoặc chưa có kế hoạch phân phối ở thị trường này nhưng đã được nhập
vào (phần mềm, điện thoại di động, dược phẩm, ô tô, xe máy, máy ảnh và ống kính máy
ảnh,...),
+ Những mặt hàng hiếm do chưa có hoạt động nhập khẩu chính ngạch nên được các cá
nhân nhập về với số lượng nhỏ, lẻ ("hàng xách tay")
+ Một số loại chứng khốn khơng niêm yết (ở một số nước),
+ Ngoại tệ
+ Vé xem bóng đá, vé xem biểu diễn nghệ thuật, vé sử dụng dịch vụ giao thông... mua
bán không qua đại diện được ủy quyền của nhà tổ chức hay nhà cung cấp dịch vụ
5. Các bước cơ bản của chiến lược sản phẩm?
- Bước 1: Xác định mục tiêu marketing
- Bước 2: Nghiên cứu, phân tích thị trường
- Bước 3: Xác định phân khúc thị trường
- Bước 4: Xác định thị trường mục tiêu
- Bước 5: Xây dựng các chiến lược marketing
- Bước 6: Xây dựng kế hoạch triển khai và thực hiện
- Bước 7: Kế hoạch theo dõi, thực hiện từng giai đoạn
6. Liệt kê các từ gắn liền với sản phẩm?
-

Sản phẩm tiêu dùng mua sắm
Sản phẩm tiêu dùng chuyên biệt
Sản phẩm tiêu dùng thụ động
Sản phẩm dành cho thị trường doanh nghiệp
Sản phẩm y tế Sản phẩm làm đẹp
Sản phẩm chăm sóc sức khoẻ
Sản phẩm xây dựng
Sản phẩm hàng khơng


7. Nội dung mã vạch sản phẩm, cách tính số kiểm tra?...
-

Nội dung mã vạch sản phẩm, cách tính số kiểm tra?... Mã vạch: là sự thể hiện thông
tin trong các dạng nhìn thấy trên các bề mặt của sản phẩm, hàng hóa mà máy móc có
thể đọc được. Nguyên thủy thì mã vạch lưu trữ dữ liệu theo bề rộng của các vạch
được in song song cũng như của khoảng trống giữa chúng, nhưng ngày nay chúng còn
được in theo các mẫu của các điểm, theo các vòng tròn đồng tâm hay chúng ẩn trong
các hình ảnh. Mã vạch có thể được đọc bởi các thiết bị quét quang học gọi là máy đọc
mã vạch hay được quét từ hình ảnh bằng các phần mềm chuyên biệt. Nội dung của mã
vạch là thông tin về sản phẩm như: Nước đăng ký mã vạch, tên doanh nghiệp, lô, tiêu
chuẩn chất lượng đăng ký, thơng tin về kích thước sản phẩm, nơi kiểm tra...

-

Để kiểm tra mã số mã vạch in trên hàng hóa có chính xác hay khơng thì người tiêu
dùng áp dụng cách tính số mã vạch sau: – Bước 1: tính tổng các con số hàng chẵn –
Bước 2: lấy kết quả Bước 1 nhân với 3 – Bước 3: lấy kết quả của Bước 2 cộng với các
chữ số hàng lẻ (trừ số thứ 13). – Bước 4: lấy kết quả Bước 3 cộng với số thứ 13, nếu


tổng có đi là 0 là mã vạch hợp lệ, cịn nếu khác 0 là khơng hợp lệ => bước đầu nghi
ngờ hàng giả, hàng nhái. Ví dụ: Cách kiểm tra mã số mã vạch ở trên
“8935217400157” áp dụng cho 12 số từ trái qua phải, trong đó số “7” là mã số kiểm
tra, cách tính như sau: – Bước 1: 5 + 0 + 4 + 1 + 5 + 9= 24 – Bước 2: 24 x 3 = 72 –
Bước 3: 72 + (1 + 0 + 7 + 2 + 3 + = 93 – Bước 4: 93 + 7 = 100 => Tổng có đi là
“0” => mã vạch trên là hợp lệ
8.Tính X trong dãy số sau 347437450001X? Đây là mặt hàng của nước nào?
-


Bước 1: 3+7+3+4+0+0 = 17

-

Bước 2: 17 x 3 = 51

-

Bước 3: 51 + (4+4+7+5+0+1) =72

-

Bước 4: 72+X = 80 (Tổng có đi là “0” ) => X=8 , 3474374500018

 Mã vạch của Pháp

LMS VÀ ONE LINE 4
1/ Mặt hàng thiết yếu là gì?
Hàng hóa, dịch vụ thiết yếu là những hàng hóa, dịch vụ khơng thể thiếu cho sản xuất, đời
sống, quốc phòng, an ninh, bao gồm: nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, dịch vụ chính phục vụ
sản xuất, lưu thông; sản phẩm đáp ứng nhu cầu cơ bản của con người và quốc phịng, an ninh.
2/ Cách tính kiểm tra mã số mã vạch?
Mã số của hàng hóa
Mã số của hàng hóa là một dãy con số dùng để phân định hàng hóa. Áp dụng trong q trình
ln chuyển hàng hóa từ người sản xuất, qua bán bn, lưu kho, phân phối, bán lẻ tới người
tiêu dùng.Thẻ căn cước giúp ta phân biệt người này với người khác. Mã số hàng hóa là “thẻ
căn cước” của hàng hóa. Giúp ta phân biệt được nhanh chóng và chính xác các loại hàng hóa
khác nhau.



Mã số hàng hóa có các tính chất sau
Nó là con số duy nhất đặc trưng cho hàng hóa. Mỗi loại hàng hóa được nhận diện bởi một
dãy số và mỗi dãy số chỉ tương ứng với một loại hàng hóa. Giống như mã số của máy điện
thoại . Trên tồn thế giới khơng có hai máy điện thoại có mã số giống nhau. Trên tồn thế giới
cũng khơng có hai loại hàng hóa có cùng một mã số
Bản thân mã số chỉ là môt dãy số đại diện cho hàng hóa, khơng liên quan đến đặc điểm của
hàng hóa. Nó khơng phải là số phân loại hay chất lượng của hàng hóa. Trên mã số cũng
khơng có giá cả của hàng hóa.
Mã vạch là một nhóm các vạch
Mã vạch là một nhóm các vạch và khoảng trống song song đặt xen kẽ dùng để thể hiện mã số
dưới dạng máy quét (scanner) có thể đọc được.

Mã vạch thể hiện mã số EAN gọi là mã vạch EAN. Trong mã vạch EAN, mỗi con số được
thể hiện bằng hai vạch và hai khoảng trống theo ba phương án khác nhau (Set A, B, C). Mỗi
vạch hay khoảng trống có chiều rộng từ 1 đến 4 môđun. Như vậy mã vạch EAN thuộc loại
mã đa chiều rộng (multiple wide). Mỗi môđun có chiều rộng tiêu chuẩn là 0,33 mm. Mã vạch


EAN-8 có cấu tạo tương tự nhưng chỉ có chiều dài tiêu chuẩn là 26,73 mm và chiều cao
21,31 mm.
Đô phóng đại của mã vạch EAN-13 và EAN-8 nằm trong khoảng từ 0,8 đến 2,0.
Mã Vạch EAN
Mã vạch EAN là một hệ thống được sáng lập ra bởi thành viên của 12 nước châu Âu. Và hiện
đang được áp dụng và phát triển nhanh chóng tại hầu khắc các nước trên toàn thế giới.

Mã số EAN gồm 13 con số có cấu tạo như sau từ trái sang phải.
2 hoặc 3 con số đầu là mã quốc gia.
Mã doanh nghiệp : có thể gổm từ 4, 5 hoặc 6 con số.
Mã mặt hàng : có thể là 5, 4 hoặc 3 con số tùy thuộc vào mã doanh nghiệp.
Số cuối cùng là số kiểm tra.

Ta có cách tính mã vạch cho mã EAN-13 và mã EAN-8.
Số kiểm tra C là một con số được tính dựa vào 12 con số trước đó. Dùng để kiểm tra việc ghi
đúng những con số nói trên.
 B1: Từ phải sang trái, cộng tất cả các con số ở vị trí lẻ (trừ số kiểm tra C).


B2 : Nhân kết quả bước 1 với 3.



B3 : Cộng giá tri của các con số còn lại.



B4 : Cộng kết quả bước 2 với bước 3.



B5 : Lấy bội số của 10 lớn hơn và gần kết quả bước 4 nhất trừ đi kết quả bước 4, kết
quả là số kiểm tra C.

Ví dụ : Tính số kiểm tra cho mã 893456501001 C.
 B1: 1 + 0 + + 0+ 6 + 4+ 9 = 20


B2 : 20 x 3 = 60 .



B3 : 8 + 3 + 5 + 5 + 1 + 0 = 22




B4 : 60 + 22 = 82



B5 : 90 – 82 = 8

Mã EAN-13 hoàn chỉnh sẽ là : 893456501001 8
Một Số Lưu Ý :


Để đảm bảo tính thống nhất và tính đơn nhất của mã số, mã quốc gia phải do tổ chức mã số
vật phẩm quốc tế (EAN lnternational) cấp cho các qưốc gia là thành viên của tổ chức này. Mã
số quốc gia của Việt Nam là 893.
Để biết thông tin về mã số mã vạch các nước click ngay : mã số mã vạch các nước
Mã doanh nghiệp (mã M) do tổ chức mã số vật phẩm quốc gia cấp cho các nhà sản xuất là
thành viên của họ. Ở Việt Nam, mã doanh nghiệp do EAN-VN cấp cho các doanh nghiệp
thành viên của mình.
Mã mặt hàng (mã I) do nhà sản xuất quy định cho hàng hóa của mình. Nhà sản xuất phải đảm
bảo mỗi mặt hàng chỉ có một mã số – khơng được có bất kỳ sự nhầm lẫn nào.
Mã hóa chẵn lẻ
Chuỗi mã hóa chẵn hay lẻ của các trị số từ 0 đến 9 được liệt kê trong bảng sau:
Giá trị
số

Lẻ

Chẵn


0

0001101

0100111

1

0011001

0110011

2

0010011

0011011

3

0111101

0100001

4

0100011

0011101


5

0110001

0111001

6

0101111

0000101

7

0111011

0010001

8

0110111

0001001

9

0001011

0010111


Nó được áp dụng để in các số từ vị trí thứ 2 đến vị trí thứ 7.
Mã vạch UPC
Mã vạch UPC thuộc quyền quản lý của một hội đồng mã thống nhất Mỹ và hiện vẫn đang
được sử dụng tại Úc và Mỹ. Các doanh nghiệp cũng do các tổ chức mã số quốc gia cấp cho
các thành viên của mình. Với mã mặt hàng sẽ do các nhà sản xuất hàng hóa quy định . Và
phải đảm bảo được các loại mã số này là duy nhất không bị trùng lặp.


Mã vạch UPC
Các mã vạch UPC cũng có nhiều biến thể xung quanh chúng. Các loại mã vạch UPC khác
cũng tồn tại (chẳng hạn UPC-E, UPC bổ sung 5 số v.v). UPC-A mã hóa dữ liệu là một chuỗi
11 số (có giá trị từ 0 đến 9) và có một số kiểm tra ở cuối để tạo ra một chuỗi số mã vạch hoàn
chỉnh là 12 số. Do vậy mới có từ EAN.UCC-12.
Cấu trúc mã vạch UPC:
Mã nhà sản xuất: Gồm 5 số từ 00000 đến 99999. Việc cấp mã nhà sản xuất do hội đồng UCC
cấp cho các công ty hay nhà sản xuất có mặt hàng sử dụng loại mã vạch UPC. Tuy nhiên, trên
thực tế không phải cơng ty hay nhà sản xuất nào cũng có tới 100.000 mặt hàng. Nên UCC đã
quyết định sử dụng mã nhà sản xuất dài hơn 5 số. Mã này tên gọi đầy đủ của nó là “mã nhà
sản xuất độ dài biến đổi” (tiếng Anh: variable-length manufacturer code). Điều này đồng
nghĩa với mã sản phẩm bị hạn chế hơn.


Cấu trúc mã vạch UPC
Mã sản phẩm: Gồm 5 số từ 00000 đến 99999. Với việc áp dụng mã nhà sản xuất dài hơn 5 số
thì mã sản phẩm bị hạn chế. Tuy nhiên, nếu một nhà sản xuất nào đó có hơn 100.000 mặt
hàng khác nhau. Họ có thể xin UCC cấp thêm mã nhà sản xuất khác.
Cách tính mã vạch UPC
Trước khi có sự ra đời của EAN-13 thì quy tắc tính số kiểm tra của UPC-A như sau:
1. Lấy tổng của các số ở vị trí lẻ (1, 3, 5, 7, 9, 11). Các số này nhân với 3 được một số A.

2. Lấy tổng của các số ở vị trí chẵn (2, 4, 6, 8,10) được một số B.
3. Lấy tổng (A + B) và xét tính chia hết cho 10. Nếu chia hết thì số kiểm tra bằng 0. Nếu
không chia hết (số dư khác 0) thì lấy phần bù (10- số dư) làm số kiểm tra.
Quy tắc này phù hợp với cách tính mã vạch, mã số kiểm tra của EAN-13. Do sau khi thêm số
0 vào đầu chuỗi UPC-A thì các vị trí chẵn của UPC-A đổi thành vị trí lẻ của EAN-13 và
ngược lại.
Thực tế UPC-A là một tập con của EAN-13 với số 0 dẫn đầu.
Ví dụ chuỗi số “123456789012” của UPC-A thực tế hoàn toàn đồng nhất với chuỗi số
“0123456789012” của EAN-13. Do vậy, mọi quy tắc trong mã hóa của UPC-A là các quy tắc
mã hóa của EAN-13 . Được áp dụng cho chuỗi: “0” + chuỗi UPC-A.
Cách tính mã vạch được tính như EAN-13 với bổ sung thêm một số 0 vào trước chuỗi số của
mã vạch UPC-A.
Các ứng dụng cho công nghệ mã vạch 1D và 2D.
Nội dung của mã vạch là thông tin về sản phẩm như:. Nước sản xuất, tên doanh nghiệp, lô,
tiêu chuẩn chất lượng đăng ký, thơng tin về kích thước sản phẩm, nơi kiểm tra….
Chính vì vậy, hình ảnh mã số mã vạch đã trở nên rất thân quen trong đời sống hiện nay.
Chúng ta có thể bắt gặp ở mọi nơi , trên mọi vật dụng mà ta thường sử dụng.

Các ứng dụng cho cơng nghệ
Ngồi việc nắm giữ nhiều thơng tin hơn mã vạch 2D có thể rất nhỏ hữu ích cho việc đánh dấu
các đối tượng .
3/ Liệt kê các từ gắn với từ Giá?
- Giá cả


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×