Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ nguyên nhân kết quả và liên hệ thực trạng “sống ảo” của một bộ phận giới trẻ hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 16 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Triết học Mác – Lênin
ĐỀ TÀI 04: QUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ
MỐI QUAN HỆ NGUYÊN NHÂN-KẾT QUẢ VÀ LIÊN HỆ
THỰC TRẠNG “SỐNG ẢO” CỦA MỘT BỘ PHẬN GIỚI TRẺ
HIỆN NAY.

Giảng viên hướng dẫn: Võ Minh Tuấn
Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Linh

Lớp

: K24NHD

Mã sinh viên

:24A4012331

Hà Nội, ngày 7 tháng 1 năm 2022


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài, tính cấp thiết và tính thời sự của vấn đề nghiên cứu.................1
2.Mục đích nghiên cứu...............................................................................................2
3.Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của đề tài.....................................................................2


NỘI DUNG...............................................................................................................3
CHƯƠNG 1. QUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ NGUYÊN NHÂNKẾT QUẢ VÀ Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN.............................................3
1.Khái niệm phạm trù nguyên nhân và phạm trù kết quả..........................................3
2.Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả...........................................3
3.Ý nghĩa phương pháp luận......................................................................................5
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN, GIẢI PHÁP
CỦA THỰC TRẠNG SỐNG ẢO CỦA MỘT BỘ PHẬN GIỚI TRẺ HIỆN
NAY............................................................................................................................6
1.Thực trạng “Sống ảo” của một số bộ phận giới trẻ hiện nay..................................6
1.1 " Sống ảo" là gì?...........................................................................................6
1.2 Thực trạng " Sống ảo" hiện nay……..…………………………………….6
2.Vậy nguyên nhân thực trạng “ Sống ảo” là gì?.......................................................8
3.Giải pháp cho hiện tượng “Sống ảo” của một bộ phận giới trẻ hiện nay..............10
4. Liên hệ bản thân...................................................................................................11
KẾT LUẬN.............................................................................................................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................13


MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài, tính cấp thiết và tính thời sự của vấn đề nghiên cứu
Mối quan hệ giữa nguyên nhân – kết quả ( hay mối liên hệ nhân quả) có
tính khách quan, phổ biến và tất yếu. Nó ln tồn tại và hiện hữu, chi phối mọi
hành vi, mọi hiện tượng trong xã hội. Mọi sự việc, mọi thứ tồn tại trong cuộc
sống không tự nhiên mà có dù có thuộc bất cứ lĩnh vực nào từ kinh tế, chính trị,
tâm lí, khoa học,…
Đặc biệt với Phật giáo- tín ngưỡng rất gần với chúng ta đề cập triệt để tới
mối quan hệ này: thành công hay thất bại đều có nguyên nhân sâu xa của nó.
Nếu chúng ta muốn có được nhiều kết quả tốt đẹp thì phải biết gieo nhân thiện
ích giúp người cứu vật.
Hiện nay, tầm quan trọng của quan điểm giữa mối quan hệ giữa nguyên

nhân kết quả lại càng được thể hiện rõ nét. Việc bùng nổ của giai đoạn chuyển
đổi số với quy mơ tồn cầu đang đặt ra rất nhiều thách thức và những câu hỏi
chưa có lời giải đáp. Đối với Việt Nam, đang trong giai đoạn hội nhập và phát
triển, cần nhận thức và vận dụng tối ưu quy luật biện chứng giữa nguyên nhân
và kết quả đề ra những con đường đúng đắn trong quá trình đổi mới đất nước.
Và thế hệ trẻ là bộ phận nắm vai trị quan trọng nhất trong q trình này. Như
chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói “Thanh niên sẽ làm chủ nước nhà. Phải học
tập mãi, tiến bộ mãi, mới thật là thanh niên”. Tuy nhiên, cơn bão số hoá cũng
là nguyên nhân to lớn dẫn tới thực trạng “sống ảo” ở một bộ phận giới trẻ hiện
nay.

1


2.Mục đích nghiên cứu
Thứ nhất, phân tích định nghĩa, mối quan hệ biện chứng giữa cặp phạm
trù nguyên nhân kết quả đem đến cho người đọc bức tranh tổng quát về nội
dung nghiên cứu.
Thứ hai, cho thấy tính cấp thiết và thực tế của vấn đề nghiên cứu trong
thực tế cuộc sống. Vận dụng được vấn đề nghiên cứu để giải thích và đưa ra
những giải pháp cải thiện tích cực với một số vấn đề trong xã hội. Cụ thể là
thực trạng “sống ảo” hiện nay. Từ đó khẳng định những giá trị mà đề tài nghiên
cứu đem lại.
3.Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lí luận: Đề tài góp phần phân tích, làm rõ hơn quan điểm của
triết học Mác- Lênin về quan điểm duy vật biện chứng mối quan hệ giữa
nguyên nhân- kết quả.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài góp phần phân tích thực trạng, nguyên nhân,
giải pháp của thực trạng “sống ảo” hiện nay và rút ra những bài học kinh
nghiệm để xây dựng lối sống lành mạnh, tích cực.


2


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. QUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ NGUYÊN
NHÂN- KẾT QUẢ VÀ Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN.
1.Khái niệm phạm trù nguyên nhân và phạm trù kết quả.
Nguyên nhân: là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tương tác lẫn nhau giữa
các mặt trong sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự vât, hiện tượng với nhau gây
nên những biến đổi nhất định.
Kết quả: là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự
tương tác giữa các yếu tố mang tính nguyên nhân gây ra.
* Cần phải phân biệt giữa nguyên nhân với nguyên cớ và điều kiện: Nguyên
cớ xuất hiện đồng thời với nguyên nhân nhưng nó chỉ là quan hệ bề ngồi.
Nhưng nó chỉ là quan hệ bên ngồi, ngẫu nhiên, không sinh ra kết quả. Điều
kiện là những yếu tố giúp nhuyên nhân sinh ra kết quả nhưng không sinh ra kết
quả.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả.
Mối liên hệ nhân quả có tính khách quan, phổ biến và tất yếu. Ngun nhân
ln có trước và sinh ra kết quả. Tính khách quan của mối liên hệ nhân quả thể hiện ở chỗ, mối liên hệ nhân - quả là cái vốn có của bản thân sự vật, nó
khơng phụ thuộc vào ý thức của con người. Chúng ta biết rằng, mọi sự vật
trong thế giới là luôn luôn vận động, tác động lẫn nhau, và sự tác động đó tất
yếu sẽ dẫn đến một sự biến đổi nhất định. Do đó có thể nói mối liên hệ nhân quả ln mang tính khách quan. Cịn tính phổ biến của mối quan hệ này thì
điều đầu tiên chúng ta có thể thấy là mối liên hệ nhân quả tồn tại ở khắp
mọi nơi, trong cả tự nhiên, xã hội và trong cả tư duy của con người. Khơng có
một hiện tượng nào khơng có ngun nhân, nhưng vấn đề là ở chỗ nguyên nhân
đó đã được nhận thức hay chưa mà thơi . Tính tất yếu thể hiện ở một điểm là
3



cùng một nguyên nhân như nhau, trong những điều kiện giống nhau sẽ nhất
định nảy sinh những kết quả như nhau. Thí dụ, Trong cuốn “Sapiens Lược sử
lồi người” tác giả Yuval Noah Harari đề cập “Càng nhiều hơn những cơng
việc những bàn tay này có thể làm thêm, càng thành công hơn cho những chủ
nhân của chúng, áp lực tiến hóa như thế đã là nguyên nhân tạo nên một sự tập
trung dày đặc của những dây thần kinh và những bắp thịt được uốn rèn tinh tế
trong lòng bàn tay và những ngón tay . Kết quả là, con người có thể thực hiện
những cơng việc rất chi ly phức tạp với hai bàn tay của họ.” Như vậy, có
ngun nhân thì chắc chắn gây ra kết quả và có kết quả tức là có nguyên nhân
gây ra nó.
Một kết quả có thể do một hoặc nhiều nguyên nhân gây ra và kết quả do
nguyên nhân sinh ra cịn phụ thuộc vào những hồn cảnh, điều kiện nhất định.
Ta có thể lấy ví dụ là sinh viên A có thành tích học tập rất kém, vậy ngun
nhân học sinh này học kém là gì? Thứ nhất, có thể là do bản thân sinh viên A
lười học, khơng có khả năng tiếp thu kiến thức, chưa có phương pháp học tập
hiệu quả. Thứ hai, có thể là do cách giảng dạy của giáo viên chưa thực sự thu
hút, dễ hiểu. Thứ ba, có thể kiến thức q khó, khơng dễ đạt được thành tích
tốt….vân vân….Trong những ngun nhân đó, nguyên nhân nào mng tính
quyết định? Sinh viên A muốn cải thiện kết quả học tập thì phải lam thế nào?
Vì vậy cần phân loại nguyên nhân thành nguyên nhân chủ yếu, nguyên nhân
thứ yếu, nguyên nhân bên trong, nguyên nhân bên ngoài,…tránh tư tưởng chủ
quan. Đồng thời, Một nguyên nhân cũng có thể dẫn tới nhiều kết quả khác
nhau. Rõ ràng là một kết quả có thể do rất nhiều nguyên nhân sinh ra. Trong
quá trình hoạt động thực tiễn chúng ta càng phải chăm chú nghiên cứu những
tác động này để phối hợp tạo nên sức mạnh tổng hợp và những thắng lợi mới
trong công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.

4



Nguyên nhân sản sinh ra kết quả. Nhưng sau khi xuất hiện, kết quả khơng
giữ vai trị thụ động đối với ngun nhân, mà sẽ có ảnh hưởng tích cực ngược
trở lại đối với nguyên nhân. Quay trở lại ví dụ về sinh viên A, sau khi nhận
kết quả là thành tích học tập rất kém thì kết quả này sẽ tác động ngược trở lại
nguyên ngân gây ra nó. Sự tác động ngược trở lại này thể hiện ở chỗ, vì kết quả
kém mà cần loại bỏ lần lượt các nguyên nhân cả chủ quan của bạn sinh viên A
lẫn khách quan từ bên ngồi. Q trình nhận thức và đấu tranh loại bỏ, tiêu diệt
triệt để này sẽ làm nguyên nhân xấu biến mất, tạo ra những nguyên nhân tích
cực để cải thiện điểm số ( là kết quả). Trên thực tế, trong quá trình vận động và
phát triển cái mà ở quan hệ này là nguyên nhân thì ở quan hệ khác lại là kết quả
nhưng mang những tính chất khác nhau- chúng nằm trong sự tương tác biện
chứng. Cần chú ý là sự kế tiếp nhau của nguyên nhân và kết quả trong mối
quan hệ nhân quả khơng có nghĩa là ngun nhân sinh ra xong rồi thì kết quả
mới nảy sinh. Trái lại, nguyên nhân vừa tác động thì sự hình thành của kết quả
đã có thể được coi như là bắt đầu, cho đến khi kết quả hình thành như hoạt
động của con người là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn tới sự
biến đổi của môi trường sự sống trên trái đất; ngược lại, chính những biến đổi
theo chiều hướng khơng tốt hiện nay lại trở thành nguyên nhân tác động trở lại
theo chiều hướng bất thuận lợi cho hoạt động của con người...

3. Ý nghĩa phương pháp luận
Thứ nhất, nguyên nhân có trước kết quả vì vậy muốn tìm ngun nhân của
một sự kiện nào đó ta cần tìm những sự kiện xảy ra trước khi sự kiện đó xuất
hiện. Muốn loại bỏ một kết quả nào phải loại bỏ hết nguyên nhân làm nảy sinh
ra nó.
Thứ hai, trong nhận thức và hành động cần phân loại nguyên nhân thành
nguyên nhân chủ yếu, nguyên nhân thứ yếu, nguyên nhân bên trong, nguyên
5



nhân bên ngoài,… ưu tiên bài trừ và loại bỏ nguyên nhân chủ yếu, nguyên nhân
bên trong. Đồng thời cũng phải tìm ra những kết quả có thể xảy ra của nguyên
nhân để định hướng hành động một cách đúng đắn.
Thứ ba, Trong thời gian hoặc mối quan hẹ nào đó vì ngun nhân và kết quả
có thể đổi chỗ cho nhau, chuyển hoá lẫn nhau. Nên khi nghiên cứu cần đặt nó
trong cả mối quan hệ mà nó giữ vai tro là nguyên nhân lẫn mối quan hệ mà nó
giữ vai trị là kết quả.
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN, GIẢI
PHÁP CỦA THỰC TRẠNG SỐNG ẢO CỦA MỘT BỘ PHẬN GIỚI TRẺ
HIỆN NAY.
1.Thực trạng “Sống ảo” của một số bộ phận giới trẻ hiện nay.
1.1 “Sống ảo” là gì?
Trong vịng vài năm gần đây cụm từ “sống ảo” đã không hề xa lạ với đại
đa số mọi người. “ Sống ảo” chính là lối sống xa rời thực tế cuộ sống,
chạy theo những giá trị ảo như lượt tương tác ảo, tiền ảo, nhân vật ảo,
cảm xúc ảo,…. Để thoả mãn nhu cầu nào đó một cá nhân hay thậm chí là
một nhóm, một tập thể người. Đây là hệ quả tất yếu gắn liền với sự ra đời
của internet, đặc biệt là mạng xã hội.
1.2 Thực trạng “ Sống ảo”
Thứ nhất, số lượng người sử dụng internet trên thế giới tăng chóng mặt
chỉ trong vịng 10 năm trở lại đây. Theo số liệu ngay đầu tháng 1 năm
2022, ước tính số lượng người dùng mạng xã hội đã đạt hơn 5,1 tỷ với
dân số đạt 7,9 tỷ người . Con số này chiếm 64,6% dân số thế giới và sẽ
tiếp tục tăng trong tương lai gần. Trong khi đó vào năm 2010 con số này
chỉ dừng lại ở dưới 2 tỷ. Có thể nói con người đang lệ thuộc vào internet
và đặc biệt là giới trẻ trong độ tuổi 14-25 (hay là thế hệ Z- những người
6



sinh từ năm 1998-2010). Liên minh viễn thông quốc tế (ITU) vừa công
bố báo cáo độ tuổi sử dụng internet chiếm đến 70% là thanh niên ở độ
tuổi từ 15-24.
Thứ hai, người dùng internet tồn cầu trung bình dành 6 giờ 43 phút trực
tuyến mỗi ngày. Trong khi một ngày chỉ vỏn vẹn 24 giờ thì có đến 7
tiếng người ta chọn sống cùng với thế giởi ảo. Con số này thậm chí cịn
lên tới 10, 12 thậm chí là 24/24h đối với thế hệ Z.
Thứ ba, hầu hết giới trẻ đều bị ám ảnh giá trị ảo. Số lượng người dùng
điện thoại thông minh đạt 5,22 tỷ vào cuối năm 2020, chiếm 66,97% dân
số thế giới ( theo DataReportal, 2021). Điện thoại thông minh giống như
một vật “bất li thân” với thế hệ Z hiện tại. Họ có thói quen kiểm tra điện
thoại thường xuyên, liên tục; chụp ảnh mọi thứ từ đồ ăn, địa điểm, bạn
bè, gia đình, cuộc sống và chia sẻ lên các nền tảng mạng xã hội; họ kết
bạn và giữ các mối quan hệ trên mạng xã hội để lấp đầy thậm chí thay
thế các mối quan hệ thực ngoài cuộc sống;….
Thứ tư, giới trẻ hiện nay hình thành những trào lưu văn hố, ngôn ngữ,
tư duy lệch lạc, thiếu thẩm mĩ xa rời thực tế. Lướt quanh vài vòng trên
các trang mạng xã hộ lớn như Facebook, youtube, Instagram, Zalo,…
khơng khó để bắt gặp những nội dung truyền thông kém văn minh, tục
tĩu, vô nghĩa và tiêu cực. Thế nhưng, họ lại coi chúng như là những điều
hiển nhiên, bình thường, thậm chí là thích thú và làm theo “đám đơng”
mà khơng hề có quan điểm cá nhân nhìn nhận và đánh giá. Những thứ
ngơn ngữ khó hiểu, những trào lưu vơ nghĩa,… vơ hình chung lại trở
thành cuộc sống của thế hệ trẻ hiện nay. Họ trở nên vô cảm với thế giới
thực, với chính bạn bè, người thân,… và tệ hơn là chính bản thân họ.

7


2.Vậy nguyên nhân thực trạng “ Sống ảo” là gì?

Thứ nhất, như đã đề cập trước đó gen Z chính là đối tượng giới trẻ đang
được nghiên cứu trong bài tiểu luận này. Gen Z chính là những người sinh từ
những năm 1998-2010 khác với thế hệ trước đó là Millennials, Gen Z được tiếp
cận công nghệ từ khi được sinh ra, đặc biệt là điện thoại thông minh. Bởi vậy
đây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hậu quả là thực trạng “ Sống ảo”
hiện nay.
Thứ hai, cùng với sự phát triển không ngừng của xã hội, con người cũng
đang ngày càng bận rộn và chạy đua với rất nhiều cơng việc. Người lớn thường
ít quan tâm và giáo dục con em về việc sử dụng công nghệ một cách hợp lý. Vì
vậy ngay từ khi cịn nhỏ, chúng đã thiếu ý thức và kiến thức về cách tiếp cận
tới công nghệ. Ở thời điểm 10 năm trước đây, dễ thấy những cửa hàng điện tử,
internet đua nhau mọc lên thu hút phần đông các bạn trẻ bấy giờ. Nó giống như
một làn sóng mới, nhưng cũng là mở đầu cho rất nhiều những câu chuyện bi
thương về những cậu bé suy đồi đạo đức chỉ vì đam mê điện tử. Cho đến tận
ngày nay, thực trạng ấy vẫn diễn ra có phần lan rộng khó kiểm sốt gấp nhiều
lần. Cứ 10 trẻ em trong độ tuổi từ 14-18 thì 7 em có điện thoại riêng. Thế
nhưng cha mẹ, nhà trường, xã hội lại chưa thực sự nghiêm khắc và khó có thể
kiểm sốt được mọi hoạt động của các em. Hiện nay cũng chưa có bộ luật nào
cấm trẻ em tham gia sử dụng mạng xã hội, hay kiểm sốt chặt chẽ được vấn đề
này. Vì vậy việc giới trẻ ngay từ ban đầu đã không nhận được sự giáo dục, định
hướng rõ ràng đã dẫn đến những suy nghĩ lệch lạc sau này. Tuy nhiên đây cũng
chỉ là nguyên nhân thứ yếu mà thôi. Bởi suy cho cùng thì “ Cây ngay khơng sợ
chết đứng” ngun nhân chủ quan do chính bản thân vẫn là nguyên nhân cơ
bản nhất.
Thứ ba, là nguyên nhân bên trong, hình thành lối “ Sống ảo” suy cho cùng
cũng là do bản thân chính giới trẻ. Mà trong đó ngun nhân do tâm lí chính là
8


yếu tố cốt lõi, có rất nhiều nghiên cứu về tâm lý người dùng mạng xã hội.

Trong đó có một nghiên cứu của đại học Oxford về một hiệu ứng tâm lí có tên
là FOMO- fear of missing out có nghĩa là sợ bị bỏ rơi, mất cơ hội. Những
người khi mắc phải hội chứng Fomo thường sợ rằng người khác ln vui vẻ và
đầy đủ hơn mình. Chính cảm giác này tác động không nhỏ đến suy nghĩ và
hành vy của bạn dẫn đến những quyết định dựa trên cảm tính chứ khơng phải
nhu cầu thực tế hay mong muốn bản thân. Theo thống kê cho thấy có đến 56%
số người sử dụng mạng xã hội đều mắc phải hội chứng Fomo. Với sự phát triển
của nhiều các trang mạng xã hội, diễn đàn khiến cho Fomo ngày càng phổ biến
rộng rãi hơn. Ví dụ tiêu biểu về Fomo là các bạn trẻ thường lướt Facebook để
liên tục cập nhật những thông tin mới về cuộc sống, làm đẹp, phim ảnh… để
không bỏ lỡ khiến bạn trở thành người tối cổ khi nói chuyện cùng bạn bè.
Tâm lí đám đông cũng là một nguyên nhân của thực trạng “Sống ảo” ở giới
trẻ hiện tại. Tâm lý đám đơng có thể được hiểu là những suy nghĩ hoặc hành vi
của con người thường xuyên chịu ảnh hưởng của những người khác. Người ta
thường chạy theo những cái mà số đông cho là hay, đúng và sáng suốt, nhưng
bản thân lại không suy nghĩ về ý nghĩa của sự việc. Chúng ta đều khơng mong
muốn bị bỏ lại phía sau so với đám đơng. Vì vậy, giới trẻ hiện nay coi việc kết
bạn, giao lưu, làm việc với mạng xã hội lầ một điểu bắt buộc. Ở Việt Nam, sẽ
chẳng một bạn trẻ nào là không biết đến facebook, instgram, youtube, tiktok,
…. Trong cuộc giao lưu trực tuyến bàn về văn hố ứng xử của giới trẻ trên
khơng gian mạng do báo Pháp luật Việt Nam tổ chức ngày 5 tháng 11 năm
2021 cho biết: Việt Nam là quốc gia đứng thứ 18 về số lượng người dân sử
dụng internet với hơn 60 triệu người dùng, trung bình người Việt Nam dành 7
giờ đồng hồ cho việc lướt web, xem video, đọc tin tức trực tuyến,… Đây là
những con số biết nói, khi mà lượng người dùng quá lớn đồng nghĩa với những
hệ luỵ nó mang lại cũng khơng hề nhỏ. Chỉ một hiện tượng mạng xuất hiện,
trong vài phút thôi nó có thể phủ sóng tồn bộ các trang mạng xã hội cả chính
9



thống lẫn khơng chính thống. Với tốc độ lan truyền chóng mặt và lượng người
dùng lớn ln túc trực, một trào lưu có sức mạnh khủng khiếp đến mức nào?
Mới đây, một câu nói đã trở thành trào lưu trong cộng đồng mạng Việt Nam nói
riêng là “ sự thật thì ln ln đơn giản nhưng people make it complicated, nên
là mình cứ enjoy cái moment này”. Câu nói này có nguồn gốc từ một nữ ca sĩ
nổi tiếng, làm dậy sóng dư luận trong thời gian dài được giới trẻ hưởng ứng
và bắt chước một cách mạnh mẽ. Lối ăn nói nửa tây, nửa ta được nhân rộng, họ
thậm chí cịn sử dụng trong giao tiếp trực tiếp, khi nói chuyện với thế hệ ơng bà
cha mẹ và coi đó như một thú vui mặc dù người nghe chẳng hiểu họ đang nói
về điều gì. Quả thực đó là một dấu hiệu đáng buồn của lối sống ảo.
Thứ tư, giới trẻ tìm đến thế giới ảo như một nơi để trốn tránh thực tại, sống
trong ảo tưởng, lấp đầy những khoảng trống ở đời thực. Theo IMT Viện Phát
triển Quản trị và Công nghệ 70% người dùng cho biết mục đích sử dụng mạng
xã hội là tìm kiếm, cập nhật thông tin, tự tin hơn. Khi bắt gặp một niềm vui nào
đó từ mạng xã hội, con người sẽ tiết ra dopamin-tạo cảm giác vui vẻ, cải thiện
tâm trạng, khả năng tập trung và sáng tạo của con người. Dopamine hormone
thường được sản xuất nhiều khi cơ thể mong muốn được tặng thưởng. Nó kích
thích não bộ liên tưởng đến những ham muốn về các sở thích làm bạn cảm giác
vui vẻ như ăn uống, mua sắm hoặc hoạt động tình dục. Vì thế, giới trẻ thường
tìm đến mạng xã hội để thoả mãn bản thân. Họ bày ra những bộ mặt đẹp nhất
trên mọi phương diện của bản thân như những bộ quần áo lộng lẫy, những món
đồ xa xỉ, những mối quan hệ tốt đẹp,… dù thực tế họ khơng hề có chúng
3.Giải pháp cho hiện tượng “Sống ảo” của một bộ phận giới trẻ hiện nay.
Vận dụng ý nghĩa phương pháp luận về mối quan hệ biện chứng giữa nguyên
nhân và kết quả trong đó tập trung giải quyết nguyên nhân chủ yếu và nguyên
nhân bên trong có thể đưa ra một số giải pháp như sau:

10



Thứ nhất, quan trọng nhất đó là phải thay đổi suy nghĩ và tư duy của bản
thân. Trau dồi kiến thức khơng chỉ qua internet mà cịn có thể qua sách vở, qua
cuộc sống hay chính bạn bè người thân xung quanh mình. Ln giữ trong mình
tinh thần lạc quan, vui vẻ vầ tích cực.
Thứ hai, hãy sử dụng cơng nghệ một cách khoa học và có chừng mực, đặt ra
các giới hạn thời gian tối đa dành cho trực tuyến trong một ngày. Theo chuyên
gia, chỉ nên dành tối đa 2 tiếng cho hoạt động giải trí trực tuyến trên một ngày
và nghiêm khắc với bản thân hơn. Biết được thời điểm nào dùng mạng công
nghệ sẽ đem lợi lợi ích cao và biết vận dụng nó vào thực tế cuộc sống.
Thứ ba, ngày hơm nay sẽ chỉ có một vì vậy hãy sống hết mình cho hiện tại,
khơng lãng phí thời gian vào những giá trị ảo, gặp gỡ bạn bè người thân để thể
hiện tình cảm trực tiếp, tham gia các hoạt động tình nguyện, hoạt động nghiên
cứu khoa học,….trau dồi kĩ năng sống.
Thứ tư, nhân rộng công tác củng cố và giảng dạy về tư vấn tâm lí tới các
trường học và các tổ chức Đồn hội, cần có những hoạt động hỗ trợ nâng đỡ
tinh thần. Tăng cường giáo dục kết hợp giữa nhà trường và gia đình để có thể
nâng cao nhận thức về “Sống ảo”.
4. Liên hệ bản thân
Về nhận thức, Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, muốn hiểu đúng, cải
tạo có hiệu quả sự vật, hiện tượng phải quan tâm đến các ngun nhân, thấy
được vai trị, vị trí của các nguyên nhân, tìm đúng nguyên nhân đã sinh ra nó.
Muốn xóa bỏ một sự vật, hiện tượng cần xóa bỏ nguyên nhân đã sinh ra nó.
Trên cơ sở đó phải phân loại, nắm được chiều hướng tác động của các ngun
nhân để có biện pháp thích hợp cải tạo sự vật, hiện tượng. Đồng thời cần khai
thác, tận dụng các kết quả đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát
huy tác dụng. Cần có nhận thức đúng đắn về cặp phụm trù nhân quả để vận
dụng vào cuộc sống để xây dựng lối sống lành mạnh, có ích.
11



Về hành động, Cần tích cực học tập, rèn luyện và tu dưỡng đạo đức theo lời
Bác Hồ đã dạy thanh thiếu niên Việt Nam. Đặc biệt khi là một sinh viên Học
Viện Ngân Hàng cần có những hành động thiết thực, không tách rời cuộc sống
xã hội. Cần xây dựng cho bản thân những mục tiêu để phấn đấu, cống hiến cho
bản thân, học viện và xã hội. Tích cực tham gia các phong trào, hoạt động của
Đoàn hội. Nghiêm túc nhìn nhận và đánh giá quá trình học tập và rèn luyện của
bản thân trong từng tuần, từng tháng, từng năm để từ đó nhận ra mặt mạnh mặt
yếu, nguyên nhân kết quả để có những giải pháp khắc phục cái xấu hoặc nâng
cao cái tốt. Đồng thời, bản thân em cũng sẽ tuyên truyền, vận động bạn bè,
người thân cùng nhau xây dựng cho mình một lối sống lành mạnh và tích cực.
Để đóng góp một phần công sức vào công cuộc xây dựng đất nước ngày càng
văn minh giàu đẹp. Ln giữ cho mình một cái đầu lạnh, tránh xa lối sống ảo,
sống vô tổ chức, sống vì hơm nay chứ khơng vì q khứ hay tương lai.

12


KẾT LUẬN
Triết gia Aristote đã khẳng định thế giới ta đang sống được chi phối hoàn
toàn bằng những quy luật chứ không phải định mệnh may rủi. Mọi sự việc xảy
ra đều có lý do cụ thể và mọi hành động đều phản ánh một loại kết quả nào đó
bất kể nhận thức hay mong muốn của chúng ta. Isaac Newton nhận định “ Bất
kỳ hành động nào cũng dẫn đến một phản ứng tác động ngược lại với mức độ
tương đương. Ngày nay, quy luật này đang là tâm điểm thúc đẩy những tiến bộ
công nghệ làm thay đổi cả thế giới một cách rõ rệt. Trên cơ sở quán triệt mối
quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả có thể khẳng định lại vai trị
to lớn của quy luật này trong cả lí luận và thực tiễn. Vận dụng nó vào cuộc
sống để nhìn nhận, đánh giá, đưa ra các phương pháp và chiến lược phù hợp
với từng sự việc, sự vật và hoàn cảnh. Trong thực tiễn cuộc sống hiện nay, biết
vận dụng quy luật nhân quả là vô cùng quan trọng, đặc biệt là giai đoạn

chuyển đổi số như hiện tại. Qua bài tiểu luận này, người đọc có thể hiểu và có
cái nhìn sâu sắc hơn về hiện tượng “ Sống ảo” của một bộ phận giới trẻ hiện
nay.
Do kiến thức của bản thân em cịn hạn chế nên bài viết khơng thể tránh khỏi những
sai sót, em mong nhận được những lời nhận xét và đóng góp ý kiến từ các thầy cơ để
bài nghiên cứu hồn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. C. Mác và Ph. Ăngghen: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995
2. Tài liệu học tập Triết học Mác-lênin – khoa Lý luận chính trị, Học viện
13


Ngân hàng
3.Nhiệm vụ của thanh niên ta, Báo Nhân Dân số 657 – Tháng 12/1955
4. Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin. Hà Nội: Nhà xuất bản
chính trị quốc gia, 2014
Tài liệu tiếng nước ngoài
5. Sapiens Lược sử loài người tr.112
6. VIRTUAL LIFE ESSAY, Rosemary McKinnon, Mar 29, 2010
Tài liệu trực tuyến
6. Viện Phát triển Quản trị và Công nghệ IMT (Institute of Management and
Technology)
truy cập 7:45, 03-01-2022
7. www.datareportal.com/global-digital-overview, truy cập 8:00, 03-01-2022
8. o/world-population/, truy cập 8:00, 03-012022
9. Bộ thông tin và tuyền thông, thông tin internet Vietnam
,truy cập 8:30, 03-01-2022
10. Social media induced fear of missing out (FoMO) and phubbing:

Behavioural, relational and psychological outcomes
/>
truy

cập lúc 8:40, 03-01-2022
11. Tiểu luận Về cặp phạm trù nguyên nhân - kết quả triết học Mác - Lênin
truy cập lúc 22:00, 03-02-2022

14



×