Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.49 KB, 2 trang )
Tiêm trong da
1) Định nghĩa: là tiêm một lượng thuốc rất nhỏ (1/10ml) vào lớp thượng bì.
Thuốc được hấp thu rất chậm
2) Chỉ định:
_ Tiêm vaccin BCG phòng lao cho trẻ sơ sinh
_ Làm phản ứng lao tố
_ Thử phản ứng của cơ thể với thuốc (những thuốc dễ gây sốc phản vệ như:
penicilin, streptomycin)
3) Dụng cụ:
_ Bơm tiêm nhỏ có vạch chia 1/10ml
_ Kim tiêm nhỏ, đầu vát ngắn
4) Vùng tiêm: có nhiều vùng có thể tiêm trong da như bả vai, cơ delta cánh
tay… nhưng thường chọn 1/3 trên, mặt trước trong cẳng tay vì các lý do sau:
_ Da mỏng dễ tiêm
_ Da có màu nhạt, dễ phân biệt. Nếu có phản ứng cục bộ sẽ dễ nhận thấy
5) Tư thế bệnh nhân:
_ Người lớn: ngồi hoặc nằm
_ Trẻ em: cách giữ quen thuộc: mẹ ôm trẻ vào lòng, 2 đùi kẹp 2 chân trẻ. 1 tay
vòng qua thân ôm trẻ và giữ cánh tay. Tay khác giữ lấy cẳng tay trẻ đặt lên gối hoặc
lên bàn.
6) Cách tiêm: (không ghi ra đây những thủ tục thường quy nha, chỉ ghi ý
chính thôi)
_ Để mũi vát của kim ngửa lên trên.
_ Khẽ gảy mũi kim vào mặt da, khi mũi kim đã bén vào mặt da thì hạ thấp bơm
tiêm xuống sát mặt da (chếch khoảng 10 – 15 độ) (lưu ý không nên để hướng bơm
tiêm theo chiều dọc của cẳng tay mà nên để chéo để lúc hạ thân bơm tiêm xuống sẽ
không bị vướng)
_ Rồi đẩy nhẹ kim cho ngập hết mũi vát của kim
_ Kiểm tra thuốc có vào đúng trong da không bằng cách: nhìn chỗ tiêm nổi cục
to bằng hạt ngô, sần da cam. Và cảm giác lúc đẩy thuốc thấy chặt tay
_ Khi rút kim ra thì đồng thời kéo chệch căng da chỗ tiêm vài giây cho thuốc