Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Tài liệu Giáo trình Tăng Kali máu docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (71.6 KB, 4 trang )

TĂNG KALI MÁU
BS Huỳnh Thò Ngọc Thúy
Tăng kali máu nghiêm trọng có thể gây tử vong một cách nhanh chóng. Tăng kali
máu nhẹ ở những bệnh nhân nằm trong khoa ICU có thể tiến triển đến mức đe dọa tính
mạng nếu việc theo dõi nồng độ kali máu cũng như các biện pháp điều trò sớm không được
chú ý tới một cách đúng mức. Rối loạn chức năng thận thường gặp trong hầu hết các
trường hợp.

NGUYÊN NHÂN

A. Cung cấp quá mức: bổ sung kali bằng dường uống hoặc đường tónh mạch, các chất thay
thế có muối, nuôi dưỡng bằng đường tónh mạch, các loại thuốc có chứa muối kali (vd:
penicillin K), truyền máu, các thuốc cấp cứu ngừng tim (cardioplegic solutions), các
chất phòng ngừa phân hủy mảnh ghép thận.
B. Các nguyên nhân tại thận: suy thận (cấp hoặc mãn), bao gồm hoại tử ống thận cấp, bất
kỳ loại viêm thận mô kẽ nào, bệnh thận hồng cầu hình liềm, bệnh thận do thuốc giảm
đau, viêm thận-bể thận mãn, viêm thận lupus, bệnh thoái hóa dạng tinh bột, bệnh thận
tiểu đường, AIDS, bệnh đường niệu tắc nghẽn, thay thế thận.
C. Tái phân phối qua màng tế bào: thiếu insulin, tiêu cơ vân, sự tiêu hủy khối u, tán huyết
lượng lớn, bỏng rộng, vận động quá mức, tái hấp thu khối máu tụ, xuất huyết tiêu hóa,
nhồi máu mạc treo, tăng dò hóa, toan chuyển hóa vô cơ (inorganic) do tăng chlor máu,
toan hô hấp, kích thích α–adrenergic, tăng thân nhiệt ác tính, liệt chu kỳ do tăng kali
máu.
D. Giảm mineralocoeticoid: bệnh Addison, cắt tuyến thượng thận hai bên, giảm
aldosteron do giảm hoặc tăng renin máu, toan hóa ống thận loại 4, quá sản thượng thận
di truyền, hạ aldosteron giả, giảm men 21 β-hydroxylase, giảm hoặc do tăng nhạy cảm
với angiotensin.
E. Các dược phẩm: amiloride, spironolactone, triamterene, ức chế men chuyển
angiotensin, trimethoprim, thuốc kháng viêm không steroid, succinylcholin, các chất
đối vận β-adrenergic, các chất chủ vận α–adrenergic, pentamidine, cyclosporin,
somatostatin, ngộ độc digitalis, heparin, diazoxide, arginine HCL, lysin HCL.


F. Tăng kali máu giả: xét nghiệm bò hư, lấy máu tại tónh mạch kế cận tónh mạch đang
truyền kali, garo cầm máu ép quá lâu, tán huyết trong ống nghiệm, tăng tiểu cầu (>
1.000.000 tiểu cầu/mm
3
), tăng bạch cầu (> 50.000 tế bào/mm
3
).

BIỂU HIỆN LÂM SÀNG

A. Các triệu chứng và dấu hiệu thực thể không đáng tin cậy để xác đònh tăng kali máu.
B. Các biểu hiện thường báo trước việc ngừng tim.
C. Các dấu hiệu thần kinh cơ: yếu cơ, khó nói, khó nuốt, dò cảm, liệt, buồn nôn, nôn.
D. Các triệu chứng tim mạch: rối loạn nhòp nhanh. ngừng tim; chúng thường xảy ra khi
tăng kali máu quá nhanh hoặc tăng kali máu kèm với hạ natri máu, hạ magne máu, hay
hạ calci máu.

ĐIỆN TÂM ĐỒ

A. Sớm: sóng T cao, nhọn (đặc biệt ở các chuyển đạo trước ngực)
B. Muộn
1. Kéo dài khoảng PR.
2. Phức hợp QRS dãn rộng.
3. Xoang tónh mạch tâm thất (
sinoventricular) (không có sóng P cho dù có nhòp xoang
cơ bản)
4. Nhòp nhanh thất, cuồng nhó, rung nhó.
5. Vô tâm thu.

LƯU Ý

Biểu hiện tăng kali máu trên điện tâm đồ đầu tiên có thể là nhòp nhanh
á




ĐIỀU TRỊ

A. Cho tất cả các mức độ tăng kali máu
1. Ngừng cung cấp kali dưới mọi hình thức (chế độ ăn, kali đường uống, dung dòch tónh
mạch, nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hóa)
2. Ngưng và tránh các thuốc có chứa kali (penicillin K)
3. Ngưng và tránh các thuốc giữ kali (lợi tiểu giữ kali, ức chế men chuyển
angiotensin), hoặc thuốc gây tái phân phối kali (succinylcholine)
4. Tránh hoặc sửa chữa các yếu tố có thể chuyển kali ra ngoài tế bào (toan hóa máu,
thiếu insulin, tăng áp lực thẩm thấu).
5. Ra lệnh lặp lại việc đo nồng độ kali huyết thanh để xác đònh tăng kali máu (tránh
chậm trễ điều trò nếu kali > 6 mmol/L)
6. Theo dõi kali huyết thanh một cách thường quy (mỗi 2 giờ trong những trường hợp
nặng)
7. Tìm nguyên nhân.
B. Tăng kali máu nghiêm trọng
1. Xem như một cấp cứu
2. Thực hiện các biện pháp nêu trên
3. Theo dõi ECG liên tục
4. Tiến hành điều trò chuyên biệt ngay lập tức
a. Sử dụng thuốc bảo vệ tim có calci
(1) Cơ chế tác dụng: ổn đònh màng tế bào tim, không làm giảm thấp kali máu.
(2) Liều sử dụng: 10 đến 20 ml dung dòch calcium gluconate tiêm TM.
(3) Dược động học: có tác dụng trong vài giây, kéo dài 30 đến 60 phút.

(4) Lưu ý: calcium có thể thúc đẩy hoặc làm xấu hơn tình trạng ngộ độc digoxin
ở những bệnh nhân đang sử dụng digoxin.
b. Đưa kali vào trong tế bào
(1) Insulin và glucose
(a) Liều sử dụng: 10 đơn vò Insulin pha trong 25g glucose truyền TM.
(b) Dược động học: có tác dụng trong vòng vài phút, kéo dài vài giờ.
(c) Lặp lại mỗi 2 đến 5 giờ nếu cần thiết, theo dõi tình trạng tăng hoặc hạ
đường huyết.
(2) Albuterol
(a) Liều sử dụng: 10 đến 20 mg khí dung.
(b) Dược động học: tác dụng trong vài phút, kéo dài vài giờ.
(3) Natri bicarbonate
(a) Cơ chế tác dụng: đưa kali vào trong tế bào, nó có thể hoạt động như một
chất đối vận qua màng tế bào.
(b) Liều sử dụng: 50 đến 100 mmol truyền tónh mạch.
(c) Tác dụng hổ trợ: trong trường hợp có kèm theo toan chuyển hóa.
(d) Lưu ý: có thể tạo thành kết tủa calcium bicarbonate nếu sử dụng natri
bicarbonate chung đường truyền với calcium chloride hay calcium
gluconate mà đường truyền này không được tẩy rửa sạch trước khi dùng.
(e) Dược động học: tác dụng trong vòng 15 phút, kéo dài vài giờ.

LƯU Ý
Insulin, bicarbonate, và albuterol không đưa kali ra khỏi cơ thể; vì vậy
hiệu quả của chúng giảm đi, kali máu sẽ lại tăng.




c. Thải kali khỏi cơ thể
(1) Sodium polystyrene sulfonate resin (Kayexalate)

(a) Cơ chế tác dụng: trao đổi natri và kali trong ống tiêu hóa; mỗi gam nhựa
trao đổi ion sẽ đưa 0.5 đến 1 mmol kali ra khỏi cơ thể.
(b) Liều sử dụng: 25 đến 50 g sodium polystyrene sulfonate, kết hợp với
dung dòch sorbitol 20% để tăng tác dụng tẩy thải kali qua đường tiêu
hóa; dùng đường uống hoặc qua sonde dạ dày có hiệu quả hơn là bơm
qua trực tràng.
(c) Dược động học: bắt đầu có tác dụng trong khoảng 2 giờ, kéo dài từ 4 đến
6 giờ; có thể lặp lại liều trên nếu cần thiết (mỗi 3 đến 6 giờ).
(2) Lợi tiểu quai (furosemide)
(a) Cơ chế tác dụng: tăng thải kali qua đường niệu.
(b) Liều sử dụng cho furosemide là 40mg tiêm tónh mạch, nhưng tùy thuộc
vào chức năng thận.
(c) Dược động học: bắt đầu có tác dụng và kéo dài thời gian lợi tiểu song
song nhau, hiệu quả của nó cũng song song với mức độ chức năng thận.
(3) Thẩm tách
(a) Cơ chế tác dụng: đưa kali ra khỏi cơ thể.
(b) Dược động học: bắt đầu có tác dụng ngay lập tức khi tiến hành thẩm
tách máu (chậm hơn thẩm phân phúc mạc một cách có ý nghóa)
(c) Thường cần thiết khi có suy thận.
5. Tăng kali máu kết hợp với ngộ độc digoxin
a. Không sử dụng calcium.
b. Sử dụng magnesulfate (2g tiêm TM) nếu không có chống chỉ đònh.
c. Xem xét sử dụng các kháng thể kết gắn chuyên biệt với digoxin.

ĐIỀU TRỊ CHÍNH
• Kali máu > 6mmol/L nên xem như một tình trạng cấp cứu, cần phải
đánh giá và điều trò ngay lập tức.
• Để bảo vệ tim, nói tóm lại, cần cho calcium ngay lập tức.
• Insulin, bicarbonate, và albuterol đưa kali vào trong tế bào.
• Nhựa trao đổi ion và thẩm phân đưa kali ra khỏi cơ thể.

• Thẩm phân luôn phải đặt ra đối với tăng kali máu rõ trên những bệnh
nhân suy thận giai đoạn cuối.
• Thường xuyên theo dõi nồng độ kali trong máu và trong huyết thanh.














×