Tải bản đầy đủ (.docx) (122 trang)

Ths BCHVấn đề phát triển kinh tế thủy sản trên phiên bản điện tử của báo in khu vực nam sông hậu (khảo sát báo cà mau, báo bạc liêu, báo sóc trăng năm 2019)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 122 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................5
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................5
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài................................................................6
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................9
4. Đối tượng và phạm vi nghiêm cứu.........................................................................10
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu..............................................................10
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn.......................................................................11
7. Kết cấu luận văn.....................................................................................................12
PHẦN NỘI DUNG.................................................................................................13
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THựC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH
TÉ THỦY SẢN TRÊN PHIÊN BẢN ĐIỆN TỬ CỦA BÁO IN ĐỊA PHƯƠNG....13
1.1......................................................................... Hệ thống khái niệm cơ bản của đề tài
................................................................................................................................ 13
1.1.1...................................................................................................... Khái niệm báo in
................................................................................................................................ 13
1.1.2................................................................................... Phiên bản điển tử của báo in
................................................................................................................................ 14
1.1.3....................................................................................................... Kinh tế thủy sản
................................................................................................................................ 16
1.2.

Những chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế vùng Đồng bằng

sông Cửu Long........................................................................................................18
1.2.1...................................................................... Tiềm năng phát triển kinh tế thủy sản
................................................................................................................................ 18
1.2.2.
1.3.

Vai trị của báo chí địa phương trong phát triển kinh tế thủy sản 23



Phiên bản điện tử của báo in với vấn đề phát triển kinh tế thủy sản 27

1.3.1....................................................................... Tình hình chung của báo in hiện nay
................................................................................................................................ 27


1.3.2.

Vấn đề sử dụng phiên bản điện tử của báo in khu vực Nam sông Hậu
35

Tiểu kết chương 1....................................................................................................40
Chương 2._KHẢO SÁT THựC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TÉ
THỦY SẢN TRÊN PHIÊN BẢN ĐIỆN TỬ CỦA BÁO IN TẠI
KHU VựC NAM SÔNG HẬU................................................................................41
2.1.

Khát quát sơ lượt về các tờ báo khảo sát........................................................41

2.2. Khảo sát hoạt động tuyên truyền về kinh tế thủy sản trên phiên bản điện tử của
báo in (năm 2019)...................................................................................................49
2.2.1.................................. Thống kê lượng tin, bài về chủ đề phát triển kinh tế thủy sản
................................................................................................................................ 49
2.2.2....................................... Nội dung chuyển tải về vấn đề phát triển kinh tế thủy sản
................................................................................................................................ 51
2.2.3............................................................. Hệ thống các thể loại và tần suất xuất hiện
................................................................................................................................ 63
2.2.4.......................................................... Vấn đề sử dụng các chất liệu đa phương tiện
................................................................................................................................ 71

2.3.

Đánh giá thành công và hạn chế của phiên bản điện tử của báo in với vấn đề

phát triển kinh tế thủy sản khu vực Nam sông Hậu.................................................74
2.3.1.............................................................................................................. Thành công
................................................................................................................................ 74
2.3.2.................................................................................................................... Hạn chế
................................................................................................................................ 77
Tiểu kết chương 2....................................................................................................82
Chương 3: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG THÔNG TIN VỀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TÉ THỦY SẢN TRÊN
PHIÊN BẢN ĐIỆN TỬ CỦA BÁO IN VÙNG NAM SÔNG HẬU.......................83
3.1.

Những vấn đề đặt ra đối với thông tin về phát triển kinh tế thủy sản 83


3.2................ Giải pháp nâng cao chất lượng thông tin trên phiên bản điện tử của báo in
................................................................................................................................ 88
3.2.1...... Cần có chủ trương, chiến lược thông tin về vấn đề phát triển kinh tế thủy sản
trên phiên bản điện tử của báo in...........................................................................88
3.2.2. Cần phối hợp giữa cơ quan báo chí địa phương với các ban ngành chức năng về
vấn đề phát triển kinh tế thủy sản...........................................................................89
3.2.3................................................ Cần xây dựng chuyên mục riêng về kinh tế thủy sản
................................................................................................................................ 90
3.2.4................................... Phát huy, tận dụng ưu thế của phiên bản điện tử của báo in
................................................................................................................................ 92
3.3.


Một số đề xuất................................................................................................93

Tiểu kết chương 3....................................................................................................97
PHẦN KÉT LUẬN.................................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................99
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 104


DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

ATGT

: An toàn giao thông

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BBT

: Ban biên tập

ĐBSCL

:

NXB

: Nhà xuất bản


Đồng bằng Sông Cửu Long

NN&PT NT : Nông nghiệp và phát triển nơng thơn
PGS.TS

:

Phó giáo sư tiến sĩ

PTTTĐC

: Phương tiện thơng tin đại chúng

TP. HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

TT&TT

: Thông tin và truyền thông

ThS

: Thạc sĩ

4


DANH MỤC CÁC BIỂU
BẢNG

TS

: Tiến sĩ

Bảng 2.1: Thống kê số lượng tin bài đề cập đến vấn đề phát triển kinh tế
thủy sản................................................................................................................... 50
Bảng 2.2: Tỷ lệ xuất hiện của các thể loại báo chí..................................................63

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ tin, bài đề cập đến vấn đề phát triển kinh tế thủy sản ở 3
báo trong năm 2019.................................................................................................51
Bảng đồ 2.2: Tỷ lệ tin bài phân theo nội dung trên báo Cà Mau điện tử 52
Bảng đồ 2.3: Tỷ lệ tin bài phân theo nội dung trên Trang thông tin điện tử báo
Bạc Liệu.................................................................................................................. 57
Bảng đồ 2.4: Tỷ lệ tin bài phân theo nội dung trên báo Sóc Trăng điện tử .... 61

5


6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế phát triển công nghệ số như hiện nay báo chí có những đóng
góp đáng kể trong sự phát triển kinh tế xã hội. Đời sống nâng cao từng ngày, nhu cầu
của công chúng càng phát triển, đặc biệt là xu thế hội nhập thì những thơng tin về
kinh tế càng đem lại nhiều giá trị nhất định. Báo chí đang tạo nên một dấu ấn mạnh
mẽ trong lòng độc giả, làm cầu nối để người dân, doanh nghiệp, ngành chun mơn
có được một diễn đàn chung trong bối cảnh hội nhập.

Ở nước ta, thủy sản được xem là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, đi
đầu trong hội nhập kinh tế quốc tế. Với sự tăng trưởng nhanh, hiệu quả, thủy sản đã
đóng góp tích cực trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, mang lại
lợi ích thiết thực cho cơng cuộc xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm cho lao
động, nâng cao đời sống cho cộng đồng dân cư ở các nơi vùng nơng thơn, ven biển,
đồng bằng... đồng thời, góp một phần quan trọng trong việc bảo vệ an ninh quốc
phòng vùng biển của Tổ Quốc. Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê về tình hình
kinh tế - xã hội 5 tháng đầu năm 2019, nhìn chung 5 tháng đầu năm, sản lượng thủy
sản ước tính đạt 3.004,5 nghìn tấn, tăng 6,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó,
sản lượng thủy sản ni trồng đạt 1.496,7 nghìn tấn, tăng 7%; sản lượng thủy sản
khai thác đạt 1.507,8 nghìn tấn, tăng 5,4% (sản lượng khai thác biển đạt 1.441,3
nghìn tấn, tăng 5,5%). Trong hoạch định chiến lược phát triển kinh tế cả nước, Chính
phủ quan tâm và đã thực hiện nhiều đường lối, chủ trương trong sự phát triển kinh tế
thủy sản. Quyết định số 1690/QĐ-TTg ngày 16 tháng 9 năm 2010 về việc phê duyệt
Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020, chính là những quan tâm sâu
xác cho vấn đề thủy sản. Hay
Nghị định 67/2014/NĐ-CP về một số chính sách phát triển thủy sản, cũng là một
bước tiến mới cho sự quan tâm của ngành mũi nhọn thủy sản.

7


Với trách nhiệm thơng tin của mình, báo chí đảm nhận vai trò phản ánh khách
quan, minh bạch, kịp thời đưa tin các vấn đề trong xã hội. Vấn đề phát triển kinh tế
thủy sản vùng Nam sông Hậu đã có nhiều cơ quan báo chí quan tâm thực hiện phản
ảnh, trong đó có báo Cà Mau, báo Bạc Liêu, báo Sóc Trăng. Vấn đề đặt ra làm thế
nào để báo chí vùng Nam sơng Hậu phát huy tồn diện thế mạnh, nguồn lực trong
công tác tuyên truyền cho địa phương về lĩnh vực kinh tế. Bên cạnh đó, báo chí cịn
có nhiệm vụ phản ánh thực tế cuộc sống ở địa phương, phản ánh những khó khăn,
vướng mắc trong quá trình sản xuất của người dân như thời tiết, dịch bệnh, thị

trường, giá cả... Cùng với sự phát triển thơng tin mạnh mẽ như hiện nay, báo chí
vùng Nam sơng Hậu đã và đang có những định hướng trong việc tiếp cận thông tin,
xây dựng một nền tảng vững chắc trong thế chủ động về công tác tuyên truyền tại
địa phương.
Xuất phát từ thực tế đó, tác giả chọn đề tài “ Vấn đề phát triển kinh tế thủy sản
trên phiên bản điện tử của báo in khu vực Nam sông Hậu (khảo sát báo Cà Mau,
báo Bạc Liêu, báo Sóc Trăng năm 2019)" nhằm tìm hiểu, đánh giá thực trạng các tác
phẩm đăng tải trên phiên bản điện tử của báo in để từ đó có những kiến nghị nhằm
nâng cao chất lượng tác phẩm báo chí trên phiên bản điện tử của báo in ở mỗi địa
phương khảo sát trong lĩnh vực phát triển kinh tế thủy sản.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong quá trình khảo sát nghiên cứu về đề tài, tác giả nhận thấy ở Việt Nam
đã có một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến cơng tác truyền thông
trong lĩnh vực nông nghiệp, nông dân và nông thơn. Trong đó, điển hình một số tài
liệu như sau:
Theo tác giả Dương Xuân Sơn trong bài Báo chí với phát triển kinh tế biển,
đảo [60], cho rằng: “...Kết quả nghiên cứu nội dung thông tin đăng tải trên các báo
trong thời gian qua cho thấy, các báo, tạp chí, đài phát thanh, truyền hình và báo chí
điện tử có nhiều bài viết về phát triển kinh tế biển như: đánh bắt - nuôi trồng - chế

8


biến hải sản; du lịch biển đảo; kinh tế hàng hải; nghề làm muối; dịch vụ tìm kiếm
cứu hộ, cứu nạn; khai thác và chế biến khoáng sản biển; phát triển kinh tế đảo, thông
tin liên lạc biển; khoa học và công nghệ biển; đào tạo nhân lực phục vụ phát triển
kinh tế biển đảo; điều tra tài nguyên môi trường biển. Mục đích của những thơng tin
trên giúp cho công chúng hiểu và nhận thức đúng về phát triển bền vững kinh tế
biển, từ đó có những hành động trong thực tế. ”.
Trong bài Nâng cao chất lượng tuyên truyền về nông nghiệp, nông dân, nông

thôn trên Báo Đảng ĐBSCL, tác giả Trương Giang Long [38], cho biết: “... Khẳng
định vị trí chiến lược của ĐBSCL, Đảng và Nhà nước đã đưa ra nhiều quyết sách
quan trọng, nhằm thúc đẩy q trình phát triển nơng nghiệp, xay dựng nơng thôn
mới, nâng cao đời sống người lao động. Để hiện thực hóa các chủ trương, chính sách
này, báo chí, đặc biệt là hệ thống báo Đảng tại địa phương có vai trị rất quan trọng
trong cơng tác tun truyền...”. Tác giả bài báo cịn đi sâu phân tích những kết quả
đạt của báo Đảng trong công tác tuyên truyền về nông nghiệp - nông dân - nông
thôn trong nội dung tuyên truyền, hình thức và phương thức truyền tải. Bên cạnh đó,
tác giả cũng thẳng thắn chỉ ra những vấn đề đặt ra khi thực hiện công tác tuyên
truyền của một số cơ quan báo Đảng địa phương.
Tác giả Huỳnh Ngọc Huệ với đề tài Báo in Miền Tây Nam bộ với việc tuyên
truyền phát triển kinh tế ngư nghiệp địa phương phương hiện nay [29]. Đề tài này
nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng nhu cầu sử dụng thơng tin ngư nghiệp của
nông dân và hiệu quả các chuyên trang chuyên mục trên báo in các tỉnh miền Tây
Nam bộ hiện nay, từ đó, tác giả phân tích ngun nhân và đề xuất một số khuyết
nghị góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động tuyên truyền về lĩnh vực ngư nghiệp
trên báo in các tỉnh miền Tây Nam bộ trong việc tuyên truyền phát triển kinh tế ngư
nghiệp địa phương.
Luận văn thạc sĩ báo chí học với đề tài Truyền thơng về biển đảo trên báo chí
Cà Mau, tác giả Phạm Thị Hồng Vân [65]. Tác giả luận văn đã phác thảo khái quát

9


những mặt thành công, hạn chế của 3 cơ quan thơng tin đại chúng của báo chí Cà
Mau (Báo Cà Mau, Đài PTTH Cà Mau, Báo ảnh Đất Mũi) trong vấn đề truyền thông
về biển đảo. Trong các vấn đề khảo sát, tác giả luận văn cũng đi sâu vào phân tích,
đánh giá nhiều nội dung liên quan đến phát triển kinh thủy sản ở địa phương.
Ngồi ra cịn rất nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến phát triển kinh tế
của các tác giả, điển hình như: Lê Thanh Bình, Báo chí truyền thơng và các vấn đề

kinh tế, văn hóa - xã hội., [4]. Lê Hanh Thơng, Xây dựng nông thôn mới ở ĐBSCL thực trạng và những vấn đề đặt ra, [63]. Tương Lai, Nông dân, nông thôn và nông
nghiệp - Những vấn đề đặt ra, [37]. Bùi Bá Bổng, Một số vấn đề trong phát triển
nông nghiệp và nông thôn Việt Nam hiện nay và những năm tới, [5]. Phạm Hồng
Ngân, Truyền thơng Nơng nghiệp Nơng thơn Nơng dân, [49]. Đào Duy Hn, Đề
xuất chính sách để phát triển nông nghiệp - nông thôn - nông dân tỉnh Hậu Giang,
[27]. Đây là một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu, mang tính thực tiễn đi sâu phân
tích thẳng vào những vấn đề liên quan đến nơng nghiệp nói chung, vấn đề phát triển
kinh tế thủy sản nói riêng. Các cơng trình trên đã đưa ra nêu rõ thực trạng về hướng
phát triển nền nông nghiệp, trong đó có kinh tế thủy sản, nhằm phục vụ trong công
tác quản lý của các ngành chuyên môn về nhiều khía cạnh trong phát triển kinh tế
thủy sản ở nước ta.
Tác giả Nguyễn Danh Sơn, Nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam
trong quá trình phát triển đất nước theo hướng hiện đại, [56]. Nội dung cuốn sách
đề cập tới một số vấn đề mới về lý luận chính trị về vai trị, vị trí của nơng dân, nơng
thơn, nơng nghiệp trong đời sống chính trị, đời sống kinh tế, đời sống xã hội, đời
sống văn hóa của đất n ư ớ c . . Với những luận giải về một số vấn đề được đề cập,
nội dung trình bày cũng cung cấp những luận cứ khoa học cho các vấn đề mới về lý
luận chính trị liên quan đến vấn đề nông nghiệp, nông thôn, và nông dân trong quá
trình phát triển đất nước theo hướng hiện đại.

1
0


Xuất phát từ việc khảo sát, đánh giá những ưu điểm và hạn chế của các cơng
trình đi trước, tác giả sẽ tham khảo, kế thừa và vận dụng hiệu quả những điểm cần
thiết để tiếp tục nghiên cứu đến q trình truyền thơng về vấn đề phát triển kinh tế
thủy sản trên phiên bản điện tử của báo in vùng Nam sơng Hậu.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.


Mục đích

Mục đích nghiên cứu của đề tài là khảo sát, đánh giá thực trạng truyền thông
về nội dung phát triển kinh tế thủy sản trên phiên bản điện tử của báo in, từ đó nêu ra
kiến nghị, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng thông tin về vấn đề này trên phiên
bản điện tử của báo in khu vực Nam sơng Hậu.
3.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích trên, tác giả thực hiện đề tài cần làm tốt các nhiệm vụ
sau đây:
- Luận văn sẽ tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu, những vấn đề lý luận chung liên
quan đến lĩnh vực kinh tế thủy sản, loại hình phiên bản điện tử của báo in, vai trò và
ưu thế của phiên bản điện tử của báo in trong việc truyền thông về vấn đề phát triển
kinh tế thủy sản ở địa phương.
- Khảo sát những tác phẩm trên phiên bản điện tử của ba cơ quan báo: báo Cà
Mau, báo Bạc Liêu, báo Sóc Trăng với tiêu chí nội dung liên quan đến vấn đề phát
triển kinh tế thủy sản.
- Phỏng vấn sâu đối với phóng viên, nhà báo, lãnh đạo cơ quan báo Cà Mau,
báo Bạc Liêu, báo Sóc Trăng về thực trạng truyền thơng về vấn đề phát triển kinh tế
thủy sản trên phiên bản điện tử của báo in địa phương.
- Phân tích so sánh thực trạng truyền thơng trên ba tờ báo, từ đó đưa ra những
nhận xét, đánh giá khách quan, đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả truyền thông các tác phẩm trên phiên bản điện tử của báo in vùng
Nam sơng Hậu nói chung và các cơ quan báo Cà Mau, báo Bạc Liêu, báo Sóc Trăng
nói riêng.

1

1


4. Đối tượng và phạm vi nghiêm cứu
4.1.

Đối tượng
Đề tài sẽ đi sâu nghiên cứu “Vấn đề phát triển kinh tế thủy sản trên phiên bản

điện tử của báo in khu vực Nam sông Hậu, khảo sát báo Cà Mau, báo Bạc Liêu, báo
Sóc Trăng năm 2019”
4.2.

Phạm vi nghiên cứu
Đề tài khảo sát vấn đề phát triển kinh tế thủy sản trên phiên bản điện tử của

báo in khu vực Nam sông Hậu (trong phạm vi 3 tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng).
Tác giả luận văn khảo sát trên báo điện tử Báo Cà Mau, Báo Sóc Trăng và Trang
thông tin điện tử Báo Bạc Liêu. Thời gian khảo sát tư liệu từ tháng 1/2019 đến tháng
12/2019.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của luận văn này được thực hiện bằng các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Trên cơ sở dựa vào tư liệu, sử dụng cách
thức sưu tầm, tra cứu, đọc, những tài liệu liên quan về khoa học báo chí nói chung,
phiên bản điện tử của báo in; tổng hợp các nội dung nghiên cứu về vấn đề phát triển
kinh tế thủy sản đã được thực hiện và những cơng trình nghiên cứu khoa học của
những tác giả đi đi trước; tìm hiểu trên báo Cà Mau điện tử, báo Sóc Trăng điện tử
và trang thơng tin điện tử báo Bạc Liêu.
- Phương pháp phân tích nội dung: Bằng cách tập hợp, thống kê, phân
tích, chứng minh, đánh giá. các bài viết, tác phẩm báo chí đăng tải trên báo Cà

Mau điện tử, báo Sóc Trăng điện tử và trang thông tin điện tử báo Bạc Liêu
trong thời gian khảo sát từ tháng 1/2019 - 12/2019.
- Phương pháp khảo sát, thống kê: Trên cơ sở nghiên cứu tài liệu, tác
giả thống kê các tác phẩm liên quan đến đề tài.
- Phỏng vấn sâu: Phỏng vấn BBT, phóng viên phụ trách về lĩnh vực
kinh tế thủy sản để có hướng phân tích, luận giải về những mặt thành cơng
hạn chế, từ đó đề xuất giải pháp.

1
2


6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Từ những cách nhìn khái quát về lĩnh vực kinh tế thủy sản, tác giả muốn tìm
hiểu sâu hơn vai trò, trách nhiệm của báo Đảng địa phương trong cách quảng bá,
tuyên truyền về thế mạnh của vùng kinh tế biển. Trong tình hình hiện nay, người
nơng dân rất cần nguồn thông tin về đầu ra, giá cả thị trường, tình hình kinh tế. để
những người ni trồng có được điều kiện phát triển thuận lợi. Do đó, thơng tin từ
báo Đảng địa phương là nguồn tin đáng tin cậy, vì vậy vai trị của tờ báo địa phương
càng phải được trú trọng và nâng chất. Bên cạnh đó, sự cấp bách, cạnh tranh về
thơng tin chính là động lực để mỗi tờ báo Đảng địa phương hiểu rõ hơn về trách
nhiệm, vai trị trong tình hình mới để từ đó thơng tin kịp thời đến người dân, doanh
nghiệp.
Từ những nội dung phong phú, đa dạng được truyền tải nhanh chóng nhờ ứng
dụng cộng nghệ mà nhiều cơ quan báo tại khu vực Nam sông Hậu đã phát huy vai
trò, trách nhiệm của một cơ quan báo Đảng tại địa phương. Việc cung cấp thơng tin
nhanh chóng, kịp thời giúp cho cơng chúng có có nhìn tổng thể hơn về bức tranh
kinh tế ở địa phương, từ đó đưa ra những hành động cụ thể để từng bước đưa nền
kinh tế tại địa phương phát triển theo hướng bền vững.

6.2.

Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài mong muốn góp một phần nghiên cứu của mình vào mơi trường nghiên

cứu báo chí để có thể đem đến những thơng tin cần thiết liên quan đến tình hình báo
Đảng của địa phương vùng ĐBSCL, nhất là về công tác tuyên truyền về kinh tế thủy
sản ở mỗi địa phương tại khu vực Nam sơng Hậu (điển hình là 3 tỉnh Cà Mau, Bạc
Liêu và Sóc Trăng). Luận văn là đề tài thực tiễn thơng tin báo chí về kinh tế nói
chung và thơng tin về kinh thủy sản nói riêng ở vùng ĐBSCL từ đó, đưa ra những đề
xuất mang tính ứng dụng cao để làm thế nào tờ báo in địa phương phát huy được thế
mạnh, vai trò, tạo sức hút mạnh mẽ trong lòng độc giả trong thời gian tới. Tác giả hy
vọng kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là nguồn tư liệu tham khảo bổ ích cho các nhà

1
3


quản lý, các nhà hoạch định, các nhà báo để từng bước có những định hướng nhất
định cho cơng tác tuyên truyền tại địa phương trong thời gian tới.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung luận văn bao
gồm 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề phát triển kinh tế thủy sản trên phiên
bản điện tử của báo in địa phương
Chương 2: Khảo sát thực trạng về vấn đề phát triển kinh tế thủy sản trên phiên bản
điện tử của báo in tại khu vực Nam sông Hậu
Chương 3: Những vấn đề đặt ra và giải pháp về vấn đề phát triển kinh tế trên phiên
bản điện tử của báo in vùng Nam sông Hậu
PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THựC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN
KINH TÉ THỦY SẢN TRÊN PHIÊN BẢN ĐIỆN TỬ CỦA BÁO
IN ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Hệ thống khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1. Khái niệm báo in
Theo Luật Báo chí năm 2016 nêu rõ: Báo chí là sản phẩm thơng tin về các sự
kiện, vấn đề trong đời sống xã hội thể hiện bằng chữ viết, hình ảnh, âm thanh, được
sáng tạo, xuất bản định kỳ và phát hành, truyền dẫn tới đông đảo công chúng thơng
qua các loại hình báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử. Báo chí đươc hiểu theo
nghĩa rộng bao gồm báo in, báo phát thanh, báo truyền hình, báo mạng điện tử - tức
là những kênh truyền thông đại chúng sản xuất và quảng bá thông tin thường xuyên
liên tục nhất, trên phạm vi rộng lớn nhất, định kỳ (và phi định kỳ) đều đặn và cập
nhật nhất, tác động đến nhiều người nhất, đa dạng và phong phú nhất.
Trong cuốn sách giáo trình Lý luận báo chí truyền thông của tác giả Dương
Xuân Sơn, [59], nhận định: Báo in (newsparper) gồm báo và tạp chí, là những ấn

1
4


phẩm định kỳ chuyển tải nội dung thông tin mang tính thời sự và được phát hành
rộng rãi trong xã hội thông qua các công cụ như máy in, mực in và giấy in. [25,
Tr.65]
Còn trong cuốn Cơ sở lý luận báo chí, tác giả Nguyễn Văn Dững, [13], cho
rằng: Báo in là những ấn phẩm xuất bản định kỳ, bằng ký hiệu chữ viết, hình ảnh và
các ngơn ngữ phi văn tự, thông tin về các sự kiện và vấn đề thời sự, phát hành rộng
rãi và định kỳ nhằm phục vụ cơng chúng - nhóm đối tượng nào đó với mục đích nhất
định. [19, Tr.101]
Về loại hình, báo in có những đặc điểm riêng của nó. Một trong những đặc
điểm quan trọng của báo in là chuyển tải nội dung thông tin qua văn bản in, gồm chữ

in, hình vẽ, tranh ảnh, sơ đồ, biểu đồ,. Tồn bộ nội dung thông tin của sản phẩm báo
in xuất hiện đồng thời trước mắt người đọc, vì vậy việc tiếp nhận thông tin của công
chúng đối với báo in chỉ qua thị giác. Do phương thức thông tin đặc thù như vậy, báo
in có những đặc điểm ưu việt là: Người đọc hồn tồn chủ động trong việc tiếp nhận
thơng tin (bố trí thời điểm đọc, lựa chọn trình tự đọc, tốc độ đọc, cách thức đ ọ c , . ) ;
Sự tiếp nhận thông tin từ báo in là q trình chủ động, địi hỏi người đọc phải tập
trung cao độ, phải huy động khả năng làm việc tích cực của trí não; Nguồn thơng tin
từ báo in đảm bảo sự chính xác và độ tin cậy cao, giúp người đọc có thể nhận thức
sâu sắc những mối quan hệ bên trong phức tạp và tế nhị của các vấn đề, sự kiện.
Việc lưu trữ báo in đơn giản và thuận lợi, do đó báo in trở thành nguồn tư liệu mà
người đọc có thể giữ lâu dài.
Tuy nhiên, báo in cũng có những hạn chế nhất định, như: Do chỉ xuất hiện ở
một thời điểm cụ thể, nhất định, như: Do chỉ xuất hiện ở một thời điểm cụ thể, nhất
định nên độ nhanh nhậy, tính cập nhật, thời sự bị hạn chế hơn so với các loại hình
khác; Sự đơn điệu và khả năng giải mã tín hiệu thơng tin dễ làm suy giảm sự hứng
thú của người đọc; Phạm vi tác động thường bị giới hạn trong số những người biết

1
5


chữ; Việc phát hành báo in được thực hiện theo phương pháp trao tay, do đó thương
chậm và phụ thuộc vào điều kiện giao thông, vào phương tiện và con người.
1.1.2. Phiên bản điển tử của báo in
Theo như giáo trình Lý thuyết và Kỹ năng Báo mạng điện tử của tác giả
Nguyễn Thị Trường Giang lý giải về khái niệm trước tiên về Báo mạng điện tử. Trên
thế giới và ở Việt Nam đang tồn tại nhiều cách gọi khác nhau đối với loại hình báo
chí này: Báo điện tử (Electronic Journal), báo trực tuyến (Online Newspaper), báo
mạng (Cyber Newspaper), báo chí Internet (Internet Newspaper) và báo mạng điện
tử. Báo mạng điện tử là khái niệm thông dụng nhất ở nước ta. Nó gắn liền với nhiều

tờ báo mạng điện tử thuộc cơ quan báo in, như Quê Hương điện tử, Nhân dân điện
tử, Lao động điện tử. Ngay trong các văn bản pháp quy của Nhà nước cũng sử dụng
thuật ngữ “báo điện tử”. [21]
Trong cuốn Giáo trình Lý luận báo chí truyền thơng, tác giả Dương Xn
Sơn, [59], định nghĩa. Báo điện tử (Online newparper) là loại báo xuất hiện trên
Internet (World Wide Wed). Internet là mạng thơng tin diện rộng, bao trùm tồn cầu,
hình thành trên cơ sở kết nối các máy tính điện tử, cho phép liên kết con người lại
bằng thông tin và kết nối nguồn tri thức đã tích lũy được của tồn nhân loại trong
một mạng lưu thông thống nhất. Quy mô, phạm vi ảnh hưởng của thông tin trên
mạng Internet rộng lớn hơn nhiều so với các phương tiện thông tin thơng thường
khác. Với Internet, mọi người có khả năng và điều kiện rất thuận lợi trong việc tiếp
cận trực tiếp với các nguồn thông tin. [29, tr.70].
Điều 12 Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/08/2001 của Chính phủ về
quản lý và cung cấp dịch vụ Internet, đã nêu: “Dịch vụ thông tin trên Internet là một
loại hình dịch vụ ứng dụng Internet, bao gồm dịch vụ phát hành báo chí (báo in, báo
hình, báo điện tử), phát hành xuất bản sản phẩm trên Internet và dịch vụ cung cấp
các loại hình điện tử khác trên Internet”. Nhưng cũng theo Khoản 6, Điều 3, Chương
I của Luật báo chí năm 2016 thì Báo điện tử là loại hình báo chí sử dụng chữ viết,

1
6


hình ảnh, âm thanh được truyền dẫn trên mơi trường mạng, bao gồm báo điện tử và
tạp chí điện tử.
Trong xã hội hiện nay, vai trị báo chí càng được khẳng định khi thông tin
cung cấp cho độc giả luôn phong phú đa dạng. Khác với trước đây, thông tin chỉ theo
hướng một chiều và người tiếp nhận bị thụ động. Trước sự phát triển nhanh nhạy của
thông tin, nhất là sự có mặt của internet mà đặc biệt là báo điện tử đã mở ra nhiều cơ
hội cũng như thách thức cho những người làm báo. Và trên thực tế, báo điện tử đóng

một vai trị quan trọng. Là thước đo độ tin cậy, nhanh nhạy của thông tin. Độc giả có
thể bắt nhịp từng giây, từng phút những thông tin cần thiết về đời sống dân sinh. Sự
phát triển của báo điện tử đã nâng thông tin lên một vị thế khác, trong đó có sự
tương tác giữa nhà báo và độc giả.
Khi báo điển tử phát triển mạnh, mỗi cơ quan báo in trước đây lại chọn cho
mình một hướng đi hịa nhập với mơi trường báo chí hiện đại. Từ những thơng tin
trên báo in, cơ quan báo in có thể đưa những thơng tin này lên báo điện tử để thông
tin được đến với độc giả một cách nhanh nhất có thể. Thay vì như trước đây phải trải
qua nhiều công đoạn in ấn, phát hành mới có thể đến với độc giả. Theo sự tìm hiểu
cịn hạn chế của tác giả luận văn, khái niệm về phiên bản điện tử của báo in, được
tạm gọi là: Nhiều cơ quan báo in hiện nay vân còn sử dụng tin, bài được đưa nguyên
bản như khi chúng được in trên báo giấy. Chỉ một số ít tịa soạn có sự biên tập, tăng
thêm các yếu tố như siêu liên kết, cơng cụ tìm kiếm nhưng nhìn chung vân là đưa
thông tin theo kiểu một chiều.
Trong quá trình khỏa sát nghiên cứu để làm rõ nội dung luận văn, theo khảo
sát tác giả luận văn Báo Cà Mau và Báo Sóc Trăng là báo điện tử độc lập, cịn Báo
Bạc Liêu là Trang thơng tin điện tử Báo Bạc Liệu. Về vấn đề này, tác giả luận văn đã
tham khảo ý kiến phỏng vấn sâu BBT của 3 cơ quan báo khảo sát và nhận thấy,
phiên bản điện tử là tên gọi chung khi đăng lại các tin, bài báo in trên trang web khi
báo điện tử chưa chính thức đưa vào hoạt động của một số cơ quan báo Đảng.

1
7


1.1.3.

Kinh tế thủy sản
Thủy sản là một thuật ngữ chỉ chung về những nguồn lợi, sản vật đem lại lợi


nhuận cho con người từ môi trường nước và được con người khai thác, nuôi trồng
thu hoạch sử dụng làm thực phẩm, nguyên liệu hoặc được bày bán trên thị trường.
Theo Khoản 1, Điều 3, Chương 1 của Luật Thủy sản 2017 thì hoạt động thủy sản là
hoạt động bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản; nuôi trồng thủy sản; khai thác thủy
sản; chế biến, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản. Thủy sản đóng một vai trị
quan trọng trong sự phát triển nền kinh tế. Thủy sản là một trong những lĩnh vực
hoạt động kinh tế nằm trong tổng thể kinh tế xã hội của nước ta. Kinh tế thủy sản
chủ yếu bao gồm khai thác thủy sản, nuôi trồng thủy sản và chế biến xuất khẩu thủy
sản.
Theo VASEP, tính đến tháng 1/2016, sản phẩm thủy sản Việt nam đã có mặt
tại 165 thị trường lớn nhỏ trong đó có những thị trường rất lớn như Nhật Bản, Mỹ và
kể cả thị trường được coi là khó tính nhất đối với các doanh nghiệp xuất khẩu thủy
sản Việt Nam. Ngày 16/11/1999, ủy ban EU đã ra quyết định 831/1999/EEC công
nhận 18 doanh nghiệp thủy sản Việt Nam vào danh sách các nước được phép xuất
khẩu vào EU và theo báo cáo của VASEP tính đến ngày 26/01/2016 đã tăng lên 400
doanh nghiệp. Đây là một bước ngoặc phát triển đáng kể đối với kinh tế thủy sản
nước ta. Với lợi thế về địa lý, nguồn tài nguyên, nguồn nhân lực. đã tạo điều kiện
thuận lợi cho phát triển kinh tế thủy sản. [26, Tr.19]
Theo đánh giá về nguồn lợi thủy sản, Việt Nam có khoảng 203 lồi thủy sản
có giá trị kinh tế, trong đó có 88 lồi cá nước biển, 47 loài cá nước ngọt, 17 loài giáp
xác, 28 loài nhuyễn thể và thủy sản chân đầu và 23 lồi có giá trị khác. Tiềm năng
mặt nước và điều kiện khí hậu cho phép phát triển sản xuất nguyên liệu thủy sản với
quy mô lớn cả trong ni trồng và đánh bắt thủy sản. Việt nam có vùng đặc quyền
kinh tế rộng lớn, với hàng nhìn hịn đảo lớn nhỏ, nhiều nơi có khả năng xây dựng
những trung tâm nghề cá lớn. Việt nam nằm trong khu vực kinh tế năng động, có tốc
độ phát triển kinh tế và tốc độ phát triển nghề cá cao nhất thế giới, lại gần thị trường
1
8



nhập khẩu và tiêu dùng thủy sản lớn. tận dụng nhiều điều kiện thuận lợi đã đưa kinh
tế thủy sản nước vươn xa hơn trong tiến trình hội nhập và phát triển kinh tế của thế
giới.
Ngành thủy sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước, có
tốc độ tăng trưởng cao, có tỷ trọng trong GDP ngày càng lớn và chiếm một vị trí
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nếu năm 1995, thủy sản Việt Nam chiếm
2,9% GDP toàn quốc và 12% GDP toàn ngành nơng, lâm nghiệp thì đến năm 2010
vươn lên chiếm 4% GDP tồn quốc và 21,79% GDP tồn ngành nơng, lâm nghiệp).
Đến năm 2015 con số này là 3.17% tổng GDP tồn quốc và 19,25% tổng GDP tồn
ngành nơng, lâm và thủy sản [5], do đó, phát triển thủy sản có vai trị to lớn trong
nền kinh tế nước ta. [64]
1.2.

Những chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế vùng Đồng

bằng sông Cửu Long
1.2.1.

Tiềm năng phát triển kinh tế thủy sản
Biển và hải đảo có vị trí hết sức quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế

- xã hội của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Ngày nay, trong điều kiện nguồn tài
nguyên thiên nhiên trên đất liền đang ngày càng cạn kiệt, không gian kinh tế truyền
thống trở nên chật chội, nhiều quốc gia đang hướng ra biển để tìm kiếm, khai thác
các nguồn tài nguyên, đảm bảo nhu cầu về nguyên, nhiên liệu, năng lượng, thực
phẩm. Việt Nam là quốc gia ven biển, có bờ biển dài khoảng 3.260 km, hàng nghìn
đảo lớn nhỏ, trong đó có hai quần đảo xa bờ, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lúc địa
rộng lớn. Biển Việt Nam có nguồn tài nguyên phong phú và đa dạng với trữ lượng,
quy mô thuộc loại khá, cho phép chúng ta phát triển nhiều lĩnh vực kinh tế biển quan
trọng như đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thủy sản; cảng biển, vận tải biển, sửa

chữa và đóng tàu; khai thác tài ngun khống sản; du lịch; thơng tin liên lạc.
Trong nhiều năm qua, các nguồn lợi từ biển mang lại đã đóng góp to lớn vào
q trình phát triển đất nước. Theo ước tính hiện nay, tỷ trọng các ngành kinh tế

1
9


biển, đóng góp của các ngành kinh tế diễn ra trên biển chiếm tới 98%, chủ yếu là
khai thác dầu khí, hải sản, hàng hải (vận tại biển và dịch vụ cảng biển), du lịch biển.
Tuy nhiên, chúng ta đang đứng trước nhiều thách thức gay gắt về bảo vệ biển, đảo;
về khai thác tài nguyên và môi trường biển; về sự suy giảm các nguồn lợi thủy sản,
đa dạng sinh học và các hệ sinh thái biển về ô nhiễm môi trường biển.
Hội nghị lần thứ IV Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã thơng qua
Nghị quyết về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, phấn đấu đưa nước ta trở
thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển, phát triển toàn diện các ngành, nghề
biển gắn với cơ cấu phong phú, hiện đại, tạo ra tốc độ phát triển nhanh, bền vững,
hiệu quả cao với tầm nhìn dài hạn. Phấn đấu đến năm 2020, kinh tế biển đóng góp
khoảng 53 - 55% GDP, 55- 60% kim ngạch xuất khẩu của cả nước, giải quyết tốt các
vấn đề xã hội, cải thiện một bước đáng kể đời sống của nhân dân vùng biển và ven
biển.
Cũng theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2045 nêu cụ thể về một số quan điểm, mục tiêu, và một số chủ
trương lớn, khâu đột phá để kinh tế biển Việt Nam phát triển bền vững với tầm nhìn
đến năm 2045. Thống nhất tư tưởng, nhận thức về vị trí, vai trị và tầm quan trọng
đặc biệt của biển đối với sự nghiệp xây dựng vào bảo vệ Tổ quốc trong toàn Đảng,
toàn dân và toàn quân. Biển là bộ phận cấu thành chủ quyền thiêng liêng của Tổ
quốc, là không gian sinh tồn, cửa ngõ giao lưu quốc tế, gắn bó mật thiết với sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Việt Nam phải trở thành quốc gia mạnh mẽ về

biển, giàu từ biển, phát triển bền vững, thịnh vượng, an ninh và an toàn; phát triển
bền vững kinh tế biển gắn liền với bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập,
chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, tăng cường đối ngoại, hợp tác quốc tế về biển, góp
phần duy trì mơi trường hịa bình, ổn định cho phát triển. Phát triển bền vững kinh tế
biển Việt Nam là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, là quyền và nghĩa vụ của mọi
tổ chức, doanh nghiệp và người dân Việt Nam.
2
0


Phát triển bền vững kinh tế biển trên nền tảng tăng trưởng xanh, bảo tồn đa
dạng sinh học, các hệ sinh thái biển; bảo đảm hài hòa giữa các hệ sinh thái kinh tế và
tự nhiên, giữa bảo tồn và phát triển, giữa lợi ích của địa phương có biển và địa
phương khơng có biển; tăng cường liên kết, cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực theo
hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; phát huy tiềm
năng, lợi thế của biển, tạo động lực phát triển kinh tế đất nước.
Mục tiêu cụ thể của Nghị quyết này nêu rõ, về kinh tế biển, các ngành kinh tế
thuần biển đóng góp khoảng 10% GDP cả nước; kinh tế của 28 tỉnh, thành phố ven
biển ước đạt 65 - 70% GDP cả nước. Các ngành kinh tế phát triển bền vững theo các
chuẩn mực quốc tế; kiểm soát khai thác tài nguyên biển trong khả năng phục hồi của
hệ sinh thái biển.
Về một số chủ trương lớn, Nghị quyết này nêu rằng: Về nuôi trồng và khai
thác thủy sản, chuyển từ nuôi trồng, khai thác hải sản theo phương thức truyền thống
sang công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao. Tổ chức lại hoạt động khai thác hải sản
theo hướng giảm khai thác gần bờ, đẩy mạnh khai thác tại các vùng biển xa bờ và
viễn dương phù hợp với từng vùng biển và khả năng phục hồi của hệ sinh thái biển
đi đôi với thực hiện đồng bộ, có hiệu quả cơng tác đào tạo, chuyển đổi nghề cho ngư
dân. Thúc đẩy các hoạt động nuôi trồng, khai thác hải sản bền vững, tăng cường bảo
vệ, tái sinh nguồn lợi hải sản, nghiêm cấm các hoạt động khai thác mang tính tận
diệt; đẩy mạnh liên kết sản xuất theo hình thức tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp

tác xã; xây dựng một số doanh nghiệp mạnh tham gia khai thác hải sản xa bờ và hợp
tác khai thác viễn dương. Đầu tư nâng cấp các cảng cá, bến cá, khu neo đậu tàu
thuyền, tổ chức tốt dịch vụ hậu cần nghề cá. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công
nghệ tiên tiến trong nuôi trồng, khai thác, bảo quản, chiến biến hải sản, tạo ra các sản
phẩm chủ lực, có chất lượng, giá trị kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Tầm nhìn đến năm 2045, Việt Nam trở thành quốc gia biển mạnh, phát triển thịnh
vượng, an ninh, an toàn; kinh tế biển đóng góp quan trọng vào nền kinh tế đất nước,

2
1


góp phần xây dựng nước ta thành nước cơng nghiệp hiện đại theo định hướng xã hội
chủ nghĩa; tham gia chủ động và có trách nhiệm vào giải quyết các vấn đề quốc tế và
khu vực về biển và đại dương.
ĐBSCL có vị trí nằm liền kề với vùng Đồng bằng Nam bộ với tổng diện tích
đất tự nhiên 39.734 km2, có bờ biển trên 700km, khoảng 360.000km 2 khu vực đặc
quyền kinh tế, phía Đơng giáp biển Đơng, phía Nam giáp Thái Bình Dương và phía
Tây Nam giáp vịnh Thái Lan, tạo điều kiện rất thuận lợi trong việc phát triển kinh tế
biển, khai thác và nuôi trồng thủy sản phục vụ cho nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu. ĐBSCL có diện tích tự nhiên gần 4 triệu ha, chiếm khoảng 12%
tổng diện tích cả nước. Trong đó đất nơng nghiệp chiếm 27,4%, đất canh tác lúa
chiếm 45,8%, đất cây ăn quả chiếm 36,4%, đất ni trồng thủy sản chiếm 71, 6%
(trong đó, đất ni tôm chiếm 91,8%) của cả nước. Theo ranh giới hành chính hiện
nay, vùng ĐBSCL có 13 tỉnh, thành phố là: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng
Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Sóc Trăng, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau và
thành phố Cần Thơ, bao gồm 121 đơn vị hành chính cấp huyện, 1.571 đơn vị hành
chính cấp xã, với hơn 17,8 triệu dân, chiếm 22% dân số cả nước. Ở mỗi tỉnh bình
qn có khoảng 10 huyện, mỗi huyện quản lý khoảng 35.000 - 40.000 ha đất tự
nhiên và 130.000 - 150.000 đân, bình qn mỗi huyện có 11 xã, mỗi xã quản lý từ

3.000 - 3.500 ha đất tự nhiên và 12.000 - 14.000 dân.
ĐBSCL từ xưa đến nay vẫn nổi tiếng là một vùng châu thổ phì nhiêu bậc nhất
khơng những của Việt Nam mà cịn của cả Đơng Nam Á. Ở đây có những đặc trưng
của một châu thổ thuộc miền nhiệt đới ẩm điển hình, mặc dù được coi là vùng đất trẻ
về mặt tự nhiên cũng như lịch khai thác, những tiềm năng kinh tế và trên thực tế đã
có sự biến đổi sâu sắc dưới tác động sản xuất của người. ĐBSCL là vùng trọng điểm
sản xuất lương thực, thực phẩm của cả nước. Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản của
vùng hàng năm chiếm khoảng 40% kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản chiếm
trên 42% tổng ngành nông, lâm, thủy sản cả nước. ĐBSCL cũng là vùng nuôi trồng

2
2


thủy sản lớn nhất nước, diện tích ni chiếm 71%, sản lượng nuôi chiếm 72% của cả
nước và giá trị xuất khẩu thủy sản chiếm đến 75% của cả nước.
Theo Tổng cục thủy lợi thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nơng thơn, đánh
giá Đồng bằng Sơng Cửu Long có vai trò rất quan trọng đến an ninh lương thực,
hàng năm cung cấp 95% gạo xuất khẩu và 60% thủy sản xuất khẩu. Cơ cấu kinh tế
vùng ĐBBSCL đang được chuyển dịch, nhiều ngành hàng, mặt hàng đã tìm được
chỗ đứng trên thị trường thế giới. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp chuyển dịch theo
hướng tăng thủy sản, trái cây, giảm lúa; từng bước hình thành các vùng sản xuất tập
trung quy mô lớn, chuyên canh nông sản chủ lực (tôm, cá tra, lúa gạo, trái cây) gắn
với công nghệ chế biến, tiêu thụ theo chuỗi giá trị nông sản.
Với vai trò quan trọng như trên, cho nên từ trước đến nay, mọi thăng trầm
trong phát triển kinh tế nói chung và nơng nghiệp nói riêng ở ĐBSCL đều có ảnh
hưởng đến kinh tế chung của cả nước, nhất là cán cân lương thực quốc gia. Sự phát
triển đa dạng và sự chuyển dịch theo hướng tích cực về cơ cấu sản xuất nơng nghiệp
ở ĐBSCL sẽ góp phần quan trọng đưa sản xuất nông nghiệp của cả nước phát triển
có chất và hiệu quả hơn. Với tầm quan trọng trong việc đóng góp của ngành thủy sản

vùng ĐBSCL trong sự phát triển chung kinh tế xã hội cả nước. Đảng và Nhà nước ta
đã hoạch định nhiều chính sách, chiến lược dài hơi để vùng ĐBSCL tiếp tục phát
triển khai thác tiềm năng lợi thế. Và ở mỗi tỉnh ĐBSCL ln có những định hướng
đúng đắn để từng bước phát triển, nâng cao vị thế ngành thủy sản. Từ sự quan tâm
của Đảng, Nhà nước ta thì vai trị báo chí báo địa phương vùng ĐBSCL cũng mang
trọng trách, nhiệm vụ quan trọng trong công tác tuyên truyền, định hướng. Có thể
nói rằng báo chí là cầu nối để người dân, doanh nghiệp, tổ chức hoạt động ngành
thủy có được những thông tin, cũng như phản hồi từ các cơ quan chức năng.
1.2.2. Vai trị của báo chí địa phương trong phát triển kinh tế thủy sản
Theo thông tin từ Ban tuyên giáo Trung ương, tính đến ngày 30/11/2019, trên
cả nước hiện có 850 cơ quan báo chí: 179 Báo (Trung ương là 83 và Địa phương là

2
3


96), trong đó có 116 báo có hoạt động báo điện tử. 648 Tạp chí (Trung ương 543 và
Địa phương là 105), trong đó có 52 tạp chí có hoạt động tạp chí điện tử. 23 Cơ quan
báo chí điện tử độc lập, bao gồm 16 báo điện tử và 7 tạp chí điện tử. Báo chí có vai
trị to lớn trong đời sống xã hội, là phượng tiện để thông tin, tuyên truyền, giáo dục,
tổ chức, vận động quần chúng thực hiện nhiệm vụ trong thực tiễn. Một trong những
chức năng quan trọng của báo chí là góp phần nâng cao dân trí, khai sáng dân trí, đáp
ứng nhu cầu văn hóa cho cơng chúng.
Trước bối cảnh bùng nổ thơng tin trong xu thế tồn cầu hóa và khu vực hóa,
Đảng và Nhà nước ln khẳng định vai trị, vị trí của cơng tác thơng tin truyền
thơng, coi đây vừa là thành phần quan trọng của kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, vừa
là ngành dịch vụ kinh tế mũi nhọn, phải ưu tiên đầu tư phát triển trước một bước.
Điều đó thể hiện qua các văn kiện, nghị định, chỉ thị, văn bản quy phạm pháp luật
quan trọng như: Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (năm 2013);
Luật Báo chí (2016); Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ

V (Khóa IX) về cơng tác tư tưởng, lý luận trong tình hình mới; Chỉ thị số 07-CT/TW
ngày 05/09/2016 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về đẩy mạnh cơng tác thơng tin
cơ sở trong tình hình mới; Quyết định số 22/2009/QĐ-TTg ngày 18/01/2011 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Phát triển thông tin và truyền thông nông thôn
giai đoạn 2011 - 2020”; Quyết định số 1939/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
Phê duyệt Quy hoạch phat triển hệ thống thông tin và truyền thông các vùng biên
giới biển, vùng biển, đảo Việt Nam đến năm 2020.
Trong Nghị quyết số 16-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương, ngày
01/8/2007 về cơng tác tư tưởng, lý luận và báo chí trước yêu cầu mới, khẳng định:
Báo chí phải nắm vững và tuyên truyền sâu rộng, kịp thời, có hiệu quả đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, bám sát nhiệm vụ cơng
tác tư tưởng, tích cực tuyên truyền, cổ vũ thành tựu của công cuộc đổi mới. Coi
trọng đúng mức việc phát hiện, biểu dương các nhân tố mới, điển hình tiên tiến; tích

2
4


cực đấu tranh, góp phần ngăn chặn và từng bước đẩy lùi tham nhũng, lãng phí, quan
liêu, các tiêu cực và tệ nạn xã hội; phản bác có hiệu quả những thông tin, quan điểm
sai trái, phản động, thù địch, bảo vệ vững chắc trận địa tư tưởng của Đảng; tiếp tục
phát huy tiềm lực và ưu điểm, khắc phục yếu kém, khuyết điểm, nâng cao chất lượng
tư tưởng, tính hấp dẫn, mở rộng đối tượng độc giả, vươn lên hiện đại về mơ hình tổ
chức hoạt động, về cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ.
Chỉ thị số 07-CT/TW ngày 05/09/2016 của Ban Bí thư Trung ương Dảng về
đẩy mạnh cơng tác thơng tin cơ sở trong tình hình mới, nêu rõ: Thời gian qua, cơng
tác thơng cơ sở đã góp phần phổ biến đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước; tuyên truyền việc thực hiện nhiệm vụ chính trị ở cơ sở;
cung cấp thông tin, kiến thức cần thiết tới người dân trên địa bàn dân cư; góp phần
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở (xã,

phường, thị trấn).
Sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, đặc biệt là
công nghệ thông tin đã tác động sâu sắc đến lĩnh vực thông tin, đưa thế giới từ kỷ
nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên thông tin và phát triển kinh tế tri thức. Sự hội tụ
giữa thông tin, viễn thông, tin học là xu hướng quan trọng trong xu thế phát triển
thông tin trên phạm vi tồn cầu. Đầu tư cho thơng tin từ chỗ được coi là đầu tư cho
phúc lợi xã hội chuyển thành đầu tư cho sự phát triển.
Trong xu thế khách quan của tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế, các hoạt động
thông tin được mở rộng, tạo điều kiện cho giao lưu, hội nhập văn hóa, đồng thời
cũng đang diễn ra cuộc đấu tranh tư tưởng gay gắt để bảo vệ độc lập, chủ quyền
quốc gia và bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc. Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ X khẳng
định hai nhiệm vụ chiến lược của nước ta là: xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
Xã hội Chủ nghĩa; từ nay đến năm 2010 đưa nước ta thốt khỏi tình trạng kém phát
triển, đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Để
đi tắt đón đầu, xây dựng nước ta thành một quốc gia cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
cùng với vai trị của khoa học cơng nghệ, văn hóa, giáo dục, thơng tin trên báo chí có
2
5


×