Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Dia PGD KS giải pháp nâng cao chất lượng đội tuyển học sinh giỏi môn địa lí ở trường THCS lai thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.39 KB, 24 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI TUYỂN HỌC
SINH GIỎI MƠN ĐỊA LÍ Ở TRƯỜNG THCS LAI THÀNH

Đồng tác giả:
1. Trần Văn Cộng – Hiệu trưởng
1. Vũ Thành Nam – Phó hiệu trưởng
2. Trương Thị Hằng – Giáo viên
3. Mã Thị Thêm – Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Lai Thành

Lai Thành, tháng 4 năm 2021


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập –Tự do-Hạnh phúc
Kính gửi :
- Hội đồng thẩm định Sáng kiến huyện Kim Sơn
- Hội đồng Sáng kiến Phòng GD&ĐT huyện Kim Sơn
Chúng tôi :
T
T

Họ và Tên


Ngày tháng
Nơi công tác
năm sinh

1

Trần Văn Cộng

12/4/1977

2

Vũ Thành Nam

01/12/1980

3

Trương Thị Hằng

20/02/1986

4

Mã Thị Thêm

12/05/1985

TrườngTHCS
Lai Thành

TrườngTHCS
Lai Thành
TrườngTHCS
Lai Thành
TrườngTHCS
Lai Thành

Chức vụ

Tỉ lệ (%)
Trình độ
đóng góp
chun
vào tạo ra
mơn
sáng kiến

Hiệu
Đại Học
trưởng
Phó
hiệu Đại học
trưởng
Giáo viên
Đại học

30

Giáo viên


20

Cao đẳng

20
30

1. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng
- Tên sáng kiến:
Giải pháp nâng cao chất lượng đội tuyển học sinh giỏi mơn Địa lí ở trường
THCS Lai Thành.
- Lĩnh vực áp dụng:
Áp dụng trong đổi mới phương pháp dạy học đội tuyển học sinh giỏi mơn
Địa lí lớp 8 - 9 ở các trường THCS.
2. Nội dung sáng kiến
Trong khuôn khổ của đề tài, chúng tơi mạnh dạn trình bày về các phương
pháp bồi dưỡng học sinh giỏi ở bộ mơn Địa lí nhằm tìm ra những học sinh có năng
lực thực sự đối với việc thi học sinh giỏi, đồng thời giúp các em có được phương
pháp học tập một cách tích cực nhất trong q trình ơn thi học sinh giỏi.
- Nhằm xác định rõ kế hoạch, nhiệm vụ và phương pháp dạy trên lớp của giáo
viên để học sinh đi thi đạt kết quả cao nhất.
- Xác định được phương pháp ôn luyện đội tuyển cho học sinh, tạo điểm nhấn, sức
vượt cho học sinh khi tham dự đội tuyển HSG mơn Địa Lí


3

- Giúp cho bản thân người dạy cũng như đồng nghiệp bổ sung kinh nghiệm dạy học
và ôn luyện bộ mơn, góp phần đẩy mạnh phong trào tự học, tự nghiên cứu của giáo
viên các môn xã hội nhất là mơn Địa lí.

- Tăng cường trao đổi học tập kinh nghiệm từ đồng nghiệp cùng đơn vị cũng
như mong muốn sự đóng góp kinh nghiệm để đồng nghiệp, góp ý kiến nhằm nâng
cao chuyên môn và khả năng tự học, tự đào tạo thực hiện phương châm học thường
xuyên, học suốt đời.
- Khích lệ cổ vũ phong trào học tập của học sinh trong đội tuyển, tạo tiền đề
cho bồi dưỡng các đội tuyển cấp THPT.
2.1. Giải pháp cũ thường làm
2.1.1. Nội dung của giải pháp
Trước đây, việc bồi dưỡng học sinh giỏi chủ yếu theo phương pháp truyền
thống, hoạt động “dạy” là trung tâm, giáo viên giữ vai trò là người truyền thụ kiến
thức, hoạ trò là người thụ động tiếp thu kiến thức theo sự giảng giải của giáo viên.
Cấu trúc một chủ đề ôn luyện là sự sắp xếp một cách công thức, cứng nhắc, chi tiết
những việc làm của giáo viên và học sinh theo một trình tự nhất định. Nội dung của
giáo án bồi dưỡng được giáo viên trích dẫn hay giảng giải từ những nội dung gợi ý,
tìm hiểu trong SGK. Người giáo viên tuân thủ SGK một cách cứng nhắc, coi đó là
tài liệu tối quan trọng trong q trình ơn luyện.
Các phương ôn luyện mà trước đây giáo viên thường áp dụng trong quá
trình bồi dưỡng:
- Phương pháp thuyết trình nêu vấn đề
Giáo viên thường sử dụng để trình bày, giải thích nội dung bài học một cách
chi tiết, dễ hiểu cho hoạc sinh tiếp thu. Đối với học sinh qua nghe giảng giải thì
hiểu được vấn đề. Giáo viên thường sử dụng giửi pháp này khi tiến hành các nội
dung các kiến thức cần nhớ trong bài học.
- Làm việc với sách giáo khoa
Đây là phương pháp giáo viên sử dụng SGK làm tư liệu duy nhất để cho học
sinh ôn tập. Hệ thống câu hỏi, bài tập được lần lượt khai thác, giải quyết theo chủ
định của người viết sách.
- Phương pháp đàm thoại ( vấn đáp).
Đây là PP, giáo viên đặt ra câu hỏi để học sinh trả lời, nhằm gợi mở cho học
sinh sáng tỏ những vấn đề mới, tự khai phá những tri thức mới bằng sự tái hiện



4

những tài liệu đã học hoặc từ những kinh nghiệm đã tích luỹ trong cuộc sống, nhằm
giúp học sinh cunr cố, mở rộng, đào sâu, tổng hợp, hệ thống hoá những tri thức đã
tiếp cận được nhằm mục đích kiểm tra, đánh giá, giúp học sinh tự kiểm tra việc lĩnh
hội tri thức.
- Dạy học đọc chép
Đây cũng là phương pháp rất phổ biến đối với một số giáo viên trong q
trình ơn luyện. Giáo viên đọc cho học sinh chép những nội dung mang tính “ học
thuộc lịng”. Trong cách này học sinh tiếp thu một cách hoàn toàn thụ động, một
chiều.
- Dạy theo cách “nhồi nhét”.
Đây cũng là hiện tương phổ biến, đặc biệt là đối với những giáo viên không
chủ động xây dựng được kế hoạch ôn luyện, thời gian ôn luyện. Khi sắp đến thời
điểm diễn ra cuộc thi, giáo viên cho học sinh học tăng cường “ nhồi nhét” càng
nhiều càng tốt để đảm bảo hết nội dung trước khi dự thi.
- Học sinh học thụ động, thiếu sáng tạo.
Với các cách dạy học như trên, học sinh tất nhiên chỉ tiếp thu một cách thụ
động. Tính chất thụ động thể hiện, học sinh thiếu hứng thú, học thuuocj lịng, ghi
nhớ máy móc, mà khơng biết tìm tịi suy nghĩ sáng tạo.
- Học sinh khơng biết tự học.
Học sinh học thụ động thi không biết sáng tạo, khơng có nhu cầu tự tìm
hiểu, nghiên cứu, không biết chủ động nghiên cứu tài liệu, tra cứu thông tin trên
internet, không biết trọng tâm , không biết từ các đã biết suy ra cái chưa biết. Chỉ
cần đề thi thay đổi câu hỏi, học sinh sẽ lúng túng không biết cách trả lời.
2.1.2. Nhược điểm của giải pháp cũ
Một số nội dung trong sách giáo khoa đã quá cũ, nhữngsố liệu sử dụng trong
SGK hầu như không được cập nhật. Mặc dù SGK năm nào cũng được tái bản

nhưng học sinh vẫn phải tiếp cận với những số liệu có từ gần 10 năm trước. Có thể
kể ra một vài ví dụ như SGK Địa lý lớp 9 tái bản tháng 3/2016 vẫn ghi dân số nước
ta 79,7 triệu người trong khi từ năm 2014, dân số nước ta đã đạt ngưỡng 96,6 triệu
người.
Các số liệu của nền kinh tế nước ta trong chương trình Địa lý lớp 9 như nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp... đều từ năm 2002…. Atlat Địa lí Việt
Nam có thức thời hơn khi cập nhật đến năm 2007. Tức là các số liệu đều cập nhật
cách đây trên 10 năm. Khi đưa ra tỉ trọng của các ngành công nghiệp, nông


5

nghiệp... lại dùng số liệu cách đây hơn 10 năm làm cho học sinh không thấy được
sự thay đổi về cán cân giữa các ngành, trong đó ngành cơng nghiệp, dịch vụ ngày
một phát triển mạnh mẽ.Tuy nhiên, SGK hàng năm khơng thể viết lại hoặc sửa
chữa thay vào đó các số liệu phù hợp để in mới. Để giúp giáo viên và học sinh có
thêm tài liệu, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam đã biên soạn và xuất bản cuốn “Các
số liệu về kinh tế - xã hội Việt Nam” làm tài liệu tham khảo phục vụ việc giảng dạy
và học tập Địa lí trong nhà trường, đáp ứng thực tiễn giảng dạy. Tuy nhiên số liệu
trong cuốn này cũng mới chỉ cập nhật đến năm 2014, trong khi các đề thi chọn
HSG những năm gần đây đều yêu cầu phân tích dựa trên những số liệu mới hơn.
Theo chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, giáo viên trong quá trình giảng dạy cần phải
cập nhật số liệu, bổ sung thêm những nhận định, đánh giá cho phù hợp. Hằng năm,
trong các lớp tập huấn bồi dưỡng cho giáo viên Địa lí, bên cạnh việc bồi dưỡng
năng lực chun mơn, sư phạm, Bộ GD&ĐT đều nhấn mạnh về việc cập nhật này.
Vấn đề địa lý kinh tế - xã hội có đặc thù riêng là ln ln thay đổi, giáo viên cần
phải cập nhật thông tin. Đối với giáo viên, khi tham gia bồi dưỡng HSG phần này
bắt buộc phải tham khảo rất nhiều tài liệu từ nhiều phương tiện, phải tự mày mị do
đó mất rất nhiều thời gian và công sức, tốn kém nhiều tiền bạc.Nhưng không phải
nơi nào cũng có đủ điều kiện để cập nhật thơng tin, hoặc không thể tiếp cận được

với nguồn cung cấp số liệu chính thống.
Học sinh khơng chủ động, khơng biết cách trong việc tra cứu số liệu ở các
nguồn tài liệu khác hây trên các website chính thống.
Việc sử dụng, kết hợp giữa lý thuyết và khai thác Átlat rất đơn điệu, không
biết cách khai thác hết nội dung thể hiện trên Atlát để đưa vào bài làm.
Việc nhận biết, vẽ các dạng biểu đồ, phân tích bảng số liệu, nhận xét, giải
thích qua các nguồn thơng tin cịn hạn chế.
2.2. Giải pháp mới cải tiến
Mỗi môn học trong trường THCS có những đặc trưng riêng về phương pháp
cũng như kỹ năng làm bài. Qua thực tiễn bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi lớp 8, 9
trường THCS Lai Thành tôi đã rút ra được các bước tiến hành như sau:
2.2.1. Bước 1: Chọn học sinh vào đội tuyển học sinh giỏi lớp 8, 9
Tuy là bộ mơnít được học sinh và phụ huynh quan tâm, song nếu được quyền
chọn lựa như các bộ môn xã hội khác như: Lịch sử, … thì bản thân tơi nhận thấy
việc chọn học sinh u thích có năng khiếu học giỏi bộ mơn Địa lí dễ dàng hơn. Do
vậy trong q trình giảng dạy trên lớp giáo viên cần có phương pháp để thu hút học
sinh bằng cách chấm chữa bài kiểm tra của học sinh, giáo viên bộ môn phải: chuẩn
bị chu đáo bài dạy, sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, có hệ thống câu hỏi


6

đưa ra phù hợp với mọi đối tượng nhằm phát huy tính tíchcực, chủ động, sáng tạo
của học sinh trong giờ học, nhằm cung cấp kiến thức cơ bản ở mỗi bài học cho học
sinh. Đồng thời có những hệ thống câu hỏi nâng cao nhằm phát hiện những học
sinh có năng khiếu học giỏi bộ mơn. Từ đó tiếp tục bồi dưõng nâng cao kiến thức
để phát triển tài năng sẵn có của học sinh.
Tổ chức tốt các giờ học trên lớp, gây hứng thú học tập của bộ môn cho học
sinh trong mỗi giờ học. Khi học sinh u thích học tập bộ mơn sẽ có ý thức tham
gia đội tuyển. Yêu cầu đối với học sinh đội tuyển như sau:

+ Đối tượng học sinh phải thực sự ham thích học, có ý thức đam mê nghiên
cứu, có năng khiếu đặc biệt về khả năng học tập.
+ Có những kiến thức địa lý cơ bản, ham hiểu biết, thích khám phá tìm tịi.
Chính điều này là cốt lõi. Nếu được sự dìu dắt chỉ bảo của giáo viên trong quá trình
bồi dưỡng, các em dễ dàng thắp sáng lên tiềm năng của mình và có những nhạy bén
trong việc khám phá từ những khía cạnh sâu sắc của đề thi liên quan đến việc tìm
tịi, sáng tạo tư duy địa lý.
2.2.2. Bước 2: Khi đã thành lập đội tuyển 8,9 cần thường xuyên theo dõi,
kiểm tra chặt chẽ và động viên đối tượng học sinh tham gia đội tuyển từ các giờ
ở trên lớp đến kiểm tra kĩ năng kiến thức - kĩ năng học bài ở nhà
- Giáo viên cần có sổ nhật ký theo dõi ghi chép đánh giá từng phần cụ thể kế
hoạch đã đạt được, mặt mạnh, mặt còn hạn chế của đối tượng đã lựa chọn. Từ đó,
tìm ra phương pháp ơn phù hợp để tháo gỡ dần những tồn tại hạn chế cho các em.
- Giáo viên thường xuyên đánh giá, kiểm tra và có thơng báo chi tiết cụ thể
bằng việc trả và chấm bài cho học sinh trong đội tuyển
2.2.3. Bước 3: Giáo viên chuẩn bị các nội dung ôn thi cho học sinh theo
chuyên đề đã được tập huấn kết hợp với phương pháp khai thác Atlat.
Ví dụ: Các chuyên đề có thể ứng dụng cụ thể như:
Chuyên đề 1: Địa hình
Các trang Át lát sử dụng: + Trang 4, 5: Hành chính, hình thể.
+Trang 8: Địa chất, khống sản.
+ Trang 13,14: Các miền tự nhiên
+ Trang 26, 27, 28, 29: Trang các vùng
Cách đọc một khu vực địa hình đồi núi


7

Gợi ý cách đọc:
- Giới hạn.

- Độ cao trung bình
- Hướng nghiêng địa hình
- Hướng sơn văn
- Các dạng địa hình chính
- Giá trị kinh tế
Bài tập ứng dụng 1: Dựa vào Atlat hãy phân tích đặc điểm địa hình của Vùng
núi Đông Bắc(Xem phụ lục 1, trang 29)
* Đối với phần đồng bằng nên đọc và so sánh theo các tiêu chí sau:
+ Đồng bằng:

Diện tích, hình dạng
Ngun nhân hình thành
Độ cao
Hướng nghiêng

Đặc điểm (bề mặt, tác động của con người)
Chuyên đề 2: Khí hậu
Các trang Át lát sử dụng: + Trang 4, 5: Hành chính, hình thể.
+Trang 8: Địa chất, khoáng sản.
+ Trang 13,14: Các miền tự nhiên
+ Trang 26, 27, 28, 29: Trang các vùng
Dạng 1: Cách phân tích trạm khí hậu
* Giới thiệu khái quát về trạm khí hậu (nằm ở vùng nào, tọa độ, độ cao...)
* Chế độ nhiệt:
- Nhiệt độ trung bình năm (minh họa- giải thích)
- Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất (tháng mấy, ..... 0C) giải thích......
- Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất (tháng mấy, ..... 0C) giải thích.....
- Biên độ chênh lệch nhiệt:..... 0C giải thích......
- Số tháng có nhiệt độ trung bình trên 200C (Miền Bắc)



8

- Đường biến trình nhiệt......
* Chế độ mưa
- Lượng mưa trung bình năm (minh họa – giải thích).
- Mùa mưa:
+ Thời gian:
+ Tổng lượng mưa....... chiếm ?%
+ Tháng có lượng mưa lớn nhất là.... tháng, lượng mưa.......
- Mùa khô:
+ Thời gian:
+ Tổng lượng mưa....... chiếm ?%
+ Tháng có lượng mưa ít nhất là.... tháng, lượng mưa.......
- Chênh lệch mưa giữa các tháng mùa mưa – mùa khô, tháng mưa lớn nhất –
nhỏ nhất.
* Chế độ gió
=> Kiểu khí hậu
Bài tập ứng dụng 2: Phân tích trạm khí hậu Lạng Sơn(Xem phụ lục 2, trang 30)
Dạng 2. Bài tập về chế độ nhiệt
Các dạng câu hỏi:
+ Phân tích đặc điểm chế độ nhiệt nước ta.
+ Phân tích bản đồ nhiệt độ TB năm, nhiệt độ tháng 1, tháng 7.
+ Chứng minh chế độ nhiệt nước ta có sự phân hóa theo chiều Bắc-Nam...
Dàn ý
- Khái quát chung
- Đặc điểm chung chế độ nhiệt nước ta.......
+ Tổng nhiệt độ hoạt động...
+ Nhiệt độ trung bình năm...
Từ đó giải thích

- Chế độ nhiệt có sự phân hóa


9

+ Phân hóa theo mùa:
Miền Bắc có hai mùa nóng, lạnh (minh họa và giải thích)
Miền Nam nhiệt độ cao quanh năm (minh họa và giải thích)
+ Phân hóa theo chiều Bắc – Nam
(Phân tích qua nền màu) nhiệt độ trung bình năm, tháng 1, tháng 7, biên độ
nhiệt, số tháng có nhiệt độ < 200C (minh họa và giải thích)
(Phân tích qua trạm KH) nhiệt độ trung bình năm, tháng 1, tháng 7, biên độ
nhiệt, số tháng có nhiệt độ < 200C (minh họa và giải thích).
+ Phân hóa Đơng – Tây
+ Phân hóa theo độ cao
=> Kết luận chung
Bài tập ứng dụng 3: Phân tích đặc điểm chế độ nhiệt nước ta (Xem phụ lục
3,trang 32)
Chuyên đề 3: Dân cư
Các trang Át lát sử dụng: + Trang 4, 5: Hành chính, hình thể.
+Trang15,16: Dân số, dân tộc.
+ Trang 26, 27, 28, 29: Trang các vùng
Cách trình bày và giải thích đặc điểm phân bố dân cư một vùng
- Khái quát vùng: Diện tích, dân số; gồm bao nhiêu tỉnh, thành phố, giới hạn.
- Đặc điểm phân bố
+ Mật độ dân số phổ biến của vùng (so với cả nước, so với vùng khác)
+ Phân bố không đồng đều:
Giữa các khu vực: Nơi đông (mật độ), nơi thưa (mật độ). Trong nội bộ từng
khu vực, giữa các tỉnh,giữa thành thị và nơng thơn (nếu có)
+ Có sự phân hóa rõ rệt: Những nơi đơng nhất, thưa nhất.

- Giải thích: dựa và sự khác biệt của các nhóm nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã
hội, ….
Bài tập ứng dụng 4: Dựa vào Atlat kết hợp kiến thức đã học hãy trình bày và
giải thích đặc điểm phân bố dân cư ở Đồng bằng sông Cửu Long(Xem phụ lục 4,
trang 36)


10

Chuyên đề 4: Các ngành kinh tế.
Sử dụng Atlat các trang 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24,25 cho học sinh tìm hiểu
các vấn đề:
+ Chuyến dịch cơ cấu ngành kinh tế
+ Ngành nông nghiệp
+ Ngành công nghiệp
+ Ngành giao thông vận tải
+ Ngành thông tin liên lạc
+ Ngành du lịch
+ Ngành thương mại.
Mồi ngành cho học sinh dựa vào Atlat tìm hiểu các nội dung:
- Điều kiện phát triển
- Tình hình phát triển
- Phân bố
Giáo viên có thể gợi ý cho học sinh ôn tập điều kiện phát triển này theo bảng
tóm tắt sau đây:
Bảng 1. Các nhân tố có ảnh hưởng đến các ngành kinh tế
Điều kiện
Vị trí địa lý
Địa hình
Đ Đất

Điều
Khí hậu
kiện
Sơng ngịi
tự
Khống sản
nhiên Sinh vật

Nơng
nghiệp
+
+
+
+

Cơng
nghiệp

GTVT
+
+

+
+

TTLL

Du lịch

+


Thương
mại
+

+

+
+
+

+
+

+

+

Đ Dân cư lao
Điều
động
kiện
Cơ sở vật
kinh
chất
tế
Cơ sở hạ tầng

hội


+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+


+

+

+

Thị
vốn

+

+

+

+

+

+

trường


11

Chính sách
nhà nước

+


+

+

+

+

+

(Kí hiệu +: là nhân tố có ảnh hưởng)
Nhìn vào bảng 1 ta thấy: Điều kiện phát triển các ngành kinh tế gồm chủ yếu
ba nhóm vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, bảng trên tóm tắt
nhân tố ảnh hưởng tới các ngành kinh tế. Dựa vào đây giáo viên có thể cho học sinh
ôn phần điều kiện dễ dàng hơn, hình thành được hệ thống kiến thức dễ nhớ, lơgic.
2.2.4. Bước 4: Rèn cho học sinh kỹ năng về xử lí các bảng số liệu, nhận
xét và lựa chọn vẽ các biểu đồ thích hợp
2.4.1. Lựa chọn và vẽ biểu đồ
Trong đề thi học sinh giỏi tỉnh môn Địa lý, bài tập về kỹ năng xử lý số liệu
và lựa chọn vẽ biểu đồ thích hợp là nội dung quan trọng. Trong nhiều trường hợp
cần xử lí số liệu với những tính tốn phức tạp, chúng ta phải hướng dẫn học sinh:
Trước tiên cần dựa vào số liệu nào? Xử lí chúng ra sao, có chuyển từ số liệu tuyệt
đối sang số liệu tương đối khơng? Vì sao phải như vậy, nếu vẽ biểu đồ hình trịn thì
bán kính bao nhiêu...
Trong các tài liệu Địa lí, các số liệu nhiều khi còn tập hợp thành các bảng,
biểu. Việc hướng dẫn học sinh cần chú ý đọc tiêu đề của bảng, biểu, đọc đề mục
của các cột, đơn vị thời điểm đi kèm số liệu và cả bảng chú giải.
Hướng dẫn học sinh chuyển từ bảng số liệu sang biểu đồ. Chú ý hướng dẫn
học sinh bảng số liệu nào thì vẽ với loại biểu đồ nào.

Một số biểu đồ cơ bản, thường gặp:
+ Biểu đồ cột ( cột đơn, cột ghép) Khi đề bài yêu cầu thể hiện sự biến động
của một đối tượng qua nhiều năm hoặc so sánh các đối tượng khi có cùng đơn vị
trong một năm. Ví dụ như biểu đồ so sánh dân số, diện tích ...của 1 số tỉnh, biểu đồ
so sánh sản lượng điện của 1 địa phương qua nhiều năm...


12

Biểu đồ cột chồng: Thể hiện tốt nhất quy mô và cơ cấu của đối tượng (theo tỷ lệ %
tuyệt đối)


13

+ Biểu đồ hình cột hoặc thanh ngang: Được sử dụng để biểu hiện động thái
phát triển so sánh tương quan về độ lớn các đại lượng (Nhưng cũng có khi thể hiện
cơ cấu thành phần của một tổng thể)


14

+ Biểu đồ hình trịn : Thường được sử dụng cơ cấu thành phần của một tổng
thể.


15

Cơ cấu doanh thu du lịch lữ hành phân theo thành phần kinh tế của nước ta năm
2010 và 2016 (%)

+ Biểu đồ đường: Thường được sử dụng để thể hiện tốc độ tăng trưởng của
một đối tượng địa lý qua thời gian.
* Vẽ biểu đồ

TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG TỔNG SỐ DÂN, SẢN LƯỢNG LƯƠNG THỰC VÀ BÌNH QUÂN
LƯƠNG THỰC THEO ĐẦU NGƯỜI CỦA NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN 1990 – 2015 ( %)

+ Biểu đồ kết hợp: Gồm một biểu đồ hình cột và một biểu đồ đường để thể
hiện động lực phát triển và mối tương quan về độ lớn giữa các đại lượng.


16

+ Biểu đồ miền: Được biểu hiện cơ cấu (từ 4 năm trở lên) hoặc động thái phát triển
của các đối tượng địa lý...

Ví dụ: Bảng 2. Số liệu về diện tích gieo trồng cây cơng nghiệp hàng năm và
cây công nghiệp lâu năm của nước ta qua các năm (đơn vị: nghìn ha)

Năm

1975

1985

1995

2000

2005


2010

2019


17

Cây công nghiệp hàng
năm

210,1

600,7

716,7

778,1

861,5

797,6

711,1

Cây công nghiệp lâu
năm

172,8


470,3

902,3

1451,3

1633,6

2010,5

2133,5

a) Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện quy mơ và cơ cấu diện tích gieo trồng
cây cơng nghiệp hàng năm và lâu năm của nước ta trong năm 2005 và 2019.
b) Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng cây cơng
nghiệp hàng năm và lâu năm của nước ta trong giai đoạn 1975 – 2019.
c) Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện diện tích gieo trồng cây công nghiệp
hàng năm và lâu năm của nước ta trong giai đoạn 1975 – 2019.
d) Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện tốc độ tăng trưởng diện tích gieo trồng
cây cơng nghiệp hàng năm và lâu năm của nước ta trong giai đoạn 1975 – 2019.
đ) Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện quy mơ và tốc độ tăng trưởng diện tích
gieo trồng cây cơng nghiệp hàng năm và lâu năm của nước ta trong giai đoạn 1975
– 2019.
Yêu cầu về chọn biểu đồ như sau:
a) Biểu đồ trịn
* Xử lý số liệu: +Tính bán kính của 2 năm 2005 và 2019
+ Tính cơ cấu (%) của 2 năm 2005 và 2019
b) Biểu đồ miền
* Xử lý số liệu: Tính cơ cấu giai đoạn 1975 - 2019
c) Biểu đồ cột ghép

d) Biểu đồ đường
* Xử lý số liệu: Tính tốc độ tăng trưởng (%)
đ) Biểu đồ kết hợp cột - đường
2.4.2. Cách nhận xét bảng số liệu, biểu đồ
- Khơng được bỏ sót các dữ kiện. việc bỏ sót các dữ kiện có thể dẫn đến các
cắt nghĩa sai.


18

- Phân tích bảng số liệu phải chú ý xử lí và sử dụng cả số liệu tuyệt đối và
tương đối.
- Khi nhận xét nên nêu từ khái quát đến chi tiết, từ tổng hợp đến các bộ phận,
thành phần. Các số liệu phản ánh đặc tính chung của tập hợp số liệu thường là các
số liệu trung bình của cả nước hay tồn ngành, các tính chất biến động của chuỗi số
liệu… Các chi tiết thường là các giá trị cực đại, cực tiểu, các biến động theo thời
kì…
- Tìm mối quan hệ giữa các số liệu theo hàng dọc, hàng ngang.
+ Thơng thường khi giải thích sự thay đổi một đối tượng địa lí cần nắm bắt
các nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng đó, sau đó xét xem ứng với nội dung của đối
tượng đang nhận xét thì nhân tố nào là nhân tố ảnh hưởng quan trong, nhân tố nào
là phụ, từ đó sắp xếp nhân tố quan trọng lên trước nhân tố phụ.
+ Điểm khác biệt là trong q trình giải thích bảng số liệu thì mức độ phân
tích nhân tố ảnh hưởng tùy theo yêu cầu của đề bài
+ Nếu đề bài chỉ là giải thích bảng số liệu, biểu đồ thì chỉ cần chỉ ra các
nguyên nhân cơ bản, không đi sâu phân tích các nguyên nhân. Cách làm này hay
được sử dụng trong quá trình học trên lớp, các bài thi và dễ vận dụng vào kiến thức
hơn và cần thiết phải rèn luyện cho học sinh.
2.2.5. Bước 5: Sưu tầm các đề thi, các dạng bài tập nâng cao cho đội tuyển
- Thường xuyên sưu tầm cập nhật các đề thi của các tỉnh, các dạng kĩ năng

đòi hỏi học sinh tự tìm hiểu, tư duy từ đó các em sẽ dần có ý thức tự học. Để các
em thấy việc cần thiết phải vận dụng được kiến thức cơ bản từ sách giáo khoa vào
bài thi phần nào từ sách giáo khoa cơ bản, phần nào từ sách giáo khoa nâng cao.
Học sinh tự nhận thức và thấy được sự hạn chế của mình ở các nội dung cơ bản từ
đó giúp cho việc tự rèn luyện nâng cao trao đổi với giáo viên để tự nâng cao bồi
dưỡng có hiệu quả hơn.
- Bên cạnh đó, giáo viên cũng cần tìm thêm tài liệu tham khảo, lựa chọn các
kiến thức nâng cao giúp học sinh nhanh chóng tiếp cận với các kiến thức mới đòi
hỏi các em phải tư duy, tìm hiểu.
2.2.6. Bước 6: Làm quen với đề thi học sinh giỏi năm trước của tỉnh
- Đây là bước quan trọng giúp học sinh làm quen với các đề thi của các năm
trước. Đặc biệt đây cũng là cách giúp giáo viên có thể định hướng được các dạng


19

đề, cấu trúc đề để có thể có cách thức ôn phù hợp, hiệu quả từ đó giúp cho học sinh
tổng hợp được, khái quát các kỹ năng kiến thức yêu cầu đối với học sinh giỏi của
tỉnh Ninh Bình.
- Đặc biệt với việc làm quen được với đề thi học sinh giỏi của những năm
trước sẽ tạo điều kiện trang bị cho các em kỹ năng hoàn thiện, và sự phản xạ với
các đề, kiểu đề từ đòi hỏi thấp đến địi hỏi cao. Học sinh đội tuyển ln chủ động
để đón nhận các dạng đề mà người ra đề yêu cầu; có khả năng phát huy ngay năng
lực tư duy; kiến thức kỹ năng, phương pháp làm bài đã có. Khơng rơi vào tình trạng
bị động khi xem đề, dẫn đến bỡ ngỡ mất phương hướng hoang mang làm sai, hoặc
bị lạc đề khi đọc đề.
2.7. Bước 7: Luyện đề thường xuyên kết hợp với việc chấm trả bài
- Sau mỗi chuyên đề giáo viên nên cho học sinh làm các câu hỏi liên quan,
ngoài kiến thức cơ bản có thể cho các em làm các vấn đề nâng cao.
- Kiểm tra thường xuyên sự chuyên cần học tập của học sinh trên chuẩn, yêu

cầu giáo viên đặt ra thông qua việc yêu cầu làm bài chấm, trả bài, chữa lỗi câu, lỗi
chính tả, lỗi kiến thức một cách nghiêm túc. Từ đó giúp học sinh có nhận thức sâu
sắc hơn với việc học, viết, trình bày để làm bài thi đạt điểm cao. Đó cũng là cách
học cẩn thận khoa học, chính xác.
2.8. Bước 8: Cập nhật phương pháp thi và kiểm tra đánh giá của bộ môn
- Luôn gặp gỡ trao đổi thường xuyên với đồng nghiệp nhất là giáo viên cùng
nhóm chun mơn.
- Tìm cách tháo gỡ thắc mắc về phương pháp, cách giải bài tập những phần
chương có bài tập khó. Tìm giải pháp hiệu quả để dạy từng chương từng vấn đề
hoặc chuyên đề định giảng dạy. Tìm ra phương pháp tiếp cận học sinh có hiệu quả
nhất.
3. Hiệu quả kinh tế, xã hội dự kiến đạt được
Áp dụng đề tài này đối với năm học vừa qua tôi đã tiến hành nghiên cứu và
thấy được những kết quả khả quan.
+ Thứ nhất: Bản thân tơi đã tìm ra được phương pháp ơn học sinh giỏi để có
được kết quả.
+ Thứ hai: Với tính ứng dụng thực tiễn sẽ giúp cho học sinh dễ dàng tiếp cận
được với nội dung, cách thức ôn tập vừa có hiệu quả lại khơng gây tâm lý, áp lực
cho học sinh trong q trình ơn tập.


20

+ Thứ ba: Nếu được đầu tư kĩ lưỡng đây sẽ là một đề tài có tính ứng dụng
thực tiễn cao phục vụ thiết thực cho công tác giảng dạy thu hút được nhiều giáo
viên có niềm đam mê nghiên cứu về lĩnh vực này.
Trong các năm trực tiếp bồi dưỡng học sinh giỏi của huyện dự thi cấp tỉnh
kết quả thu được như sau:
Bảng 3. Tổng hợp giải học sinh giỏi cấp tỉnh qua các năm học
Năm học


Tổng số giải

Kết quả giải
Nhất

2017 - 2018

Nhì

Ba

Khuyến khích

2

4

3

3

1

4

2

2018 - 2019
2020 - 2021


1

Nhận xét: Nhìn vào bảng 3, tổng hợp giải thi học sinh giỏi các năm tôi thấy
kết quả thi học sinh giỏi qua các năm đã có nhiều chuyển biến từ những năm 2017,
2018 đến nay, ln duy trì được số lượng giải và chất lượng giải cao như giải nhì,
giải ba...
4. Điều kiện và khả năng áp dụng
4.1. Điều kiện
41.1. Đối với giáo viên
Tạo ra tâm thế hứng thú, thúc đẩy q trình lĩnh hội tri thức mơn học và bồi
dưỡng học sinh giỏi. Thông qua việc đổi mới phương pháp giảng dạy và bồi dưỡng
học sinh giỏi đã góp phầnthúc đẩy tính tích cực tư duy của học sinh, nâng cao chất
lượng học tập. Nếu có nhiều hình thức tổ chức dạy học kết hợp với đồ dùng dạy
học sẽ trở lên hấp dẫn và người học thấy được ý nghĩa của môn học.
Qua việc nghiên cứu phương pháp bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi giúp
chúng ta có khả năng sáng tạo và vận dụng linh hoạt tri thức trong tình huống sư
phạm, đồng thời tạo điều kiện cho học sinh phát triển môn học.
Rèn luyện cho chúng ta, kĩ năng, thói quen, tính kỉ luật trong cơng việc.
Đồng thời có ý thức thường xuyên học hỏi trau rồi chun mơn để tìm ra phương
pháp phù hợp.
Muốn vậy người giáo viên phải nhiệt tình, say mê, có lịng nhiệt huyết u
nghề có kiến thức chun mơn vững.Từ những kết quả đã đạt được trong công tác


21

bồi dưỡng học sinh giỏi những năm qua, bản thân đúc kết được những kinh nghiệm
sau:
- Thứ nhất, người giáo viên cần xây dựng kế hoạch cụ thể trong việc bồi

dưỡng học sinh giỏi vì qua kinh nghiệm bản thân thấy rằng: kế hoạch vừa là kim
chỉ nam cho người giáo viên thực hiện, đồng thời vừa là động lực để người giáo
viên phấn đấu tốt hơn trong quá trình bồi dưỡng. Hơn thế nữa, thơng qua kế hoạch
cịn được lãnh đạo nhà trường kịp thời động viên, khuyến khích, tháo gở những khó
khăn khi bồi dưỡng, và điều này đồng nghĩa với việc lãnh đạo nhà trường đã thể
hiện sự quan tâm đến việc bồi dưỡng học sinh giỏi của giáo viên. Đây chính là một
trong những nguyên nhân dẫn đến thành công trong công tác bồi dưỡng học sinh
giỏi.
- Thứ hai, người giáo viên phải thật sự có tâm huyết với công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi. Từ sự tâm huyết, nhiệt tình đó người giáo viên mới có thể từng bước
thực hiện cơng việc bồi dưỡng như: biên soạn tài liệu, chọn phương pháp bồi
dưỡng hay san sẻ những khó khăn của học sinh trong q trình bồi dưỡng (kể cả
khó khăn từ phía gia đình, khó khăn trong học tập của các em) … chỉ có như thế
mới mang lại thành công cho giáo viên bồi dưỡng.
- Thứ ba, người giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi phải có tinh thần tự học
suốt đời, khơng ngừng tìm tịi, học tập, nghiên cứu tài liệu, cập nhật những kiến
thức, thông tin trên tất cả các lĩnh vực qua báo, đài, Internet, thực tiễn cuộc sống…
để phục vụ cho việc bồi dưỡng.
- Thứ tư cần có sự phối kết hợp giữa gia đình - nhà trường - phụ huynh học
sinh, giữa giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn trong công tác tuyển chọn và
bồi dưỡng học sinh giỏi.
Tuy nhiên, với vai trò là người giáo viên bồi dưỡng bản thân chưa thật sự hài
lòng với kết quả trên vì tuy hàng năm có học sinh đạt giải cấp tỉnh nhưng số lượng
học sinh đạt giải chưa nhiều. Do vậy, trong những năm học tiếp theo bản thân sẽ
không ngừng tổng kết, rút kinh nghiệm, không ngừng học hỏi để công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi ngày càng ổn định, phát triển theo hướng bền vững
4.1.2. Đối với nhà trường
Nhà trường nên tạo điều kiện cho Giáo viên có năng lực có điều kiện để
nghiên cứu.
Có sự hỗ trợ về kinh phí và có sự động viên kịp thời khi giáo viên đưa ra

những đề tài, ý tưởng có tính khả thi cao.


22

Nên có những buổi sinh hoạt chuyên đề nhằm trao đổi kinh nhiệm về chun
mơn và những vấn đề có liên quan, từ đó có thể rút ra các gải pháp phù hợp với
từng môn học và với đối tượng học sinh.
Chuyên môn: Cần phân công chuyên môn cho giáo viên dạy theo các em cả
một quá trình từ lớp 6 đến lớp 9 để giáo viên phát hiện ra học sinh giỏi bộ mơn
của mình để từ đó định hướng cho các em, có phương pháp dạy học phù hợp.
Nhà trường cần đầu tư hơn nữa tủ sách dành riêng cho việc dạy, học bồi
dưỡng HSG trong đó bao gồm các tài liệu giảng dạy của giáo viên, tài liệu học tập
của học sinh, các tài liệu tham khảo, nghiên cứu trong và ngồi nước về cơng tác
bồi dưỡng học sinh giỏi.
4.1.3. Đối với phụ huynh, học sinh
- Các em có những định hướng trong việc ơn thi học sinh giỏi, biết vận dụng
kiến thức một cách linh hoạt vào q trình ơn luyện. Tạo hứng thú cho việc học
tập.Có ý thức học tập, hiểu vấn đề một cách sâu sắc.
- Học sinh phải có ý thức vươn lên trong học tập và phải có ý chí phấn đấu.
Có kiến thức bộ môn vững vàng. Được sự quan tâm và tạo điều kiện của quí bậc
phụ huynh.
- Phụ huynh tạo điều kiện về thời gian, cổ vũ, động viên, khen thưởng và
điều chỉnh kịp thời..
4.2. Khả năng áp dụng
- Với giải pháp này, các giáo viên có thể sử dụng trong việc giảng dạy đội
tuyển môn địa lý bậc THCS.
- Áp dụng tốt đối với các gia đình học sinh có điều kiện về thời gian, năng
lực và kinh phí hoạt động.
Chúng tơi xin cam đoan mọi thơng tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự

thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.


23

Lai Thành, ngày 28 tháng 4 năm 2021
Người nộp đơn
Vũ Thành Nam

Trần Văn Cộng

Trương Thị Hằng

Mã Thị Thêm
XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO NHÀ TRƯỜNG

XÁC NHẬN CỦA PHÒNG GD&ĐT KIM SƠN




×