Thanh
lý hợp
đồng
Ký hợp đồng quản lýNhận yêu cầu quản lýCông ty chứng khoánKhách hàng
Thị trường phù hợpCông ty chứng khoánKhách hàngThị trường phù hợp
Nguồn : UBCKNN
Nguồn : UBCKNN
Khách hàngNhân viên môi giới tại quầyNhân viên lưu kýNhân viên môi giới tại sànNgưòi kiểm soát( trưởng phòng môi giớiGiấm đốc( hoặc phó giám đốc phụ trách)
đơn vị: tài khoản
Nguồn: UBCKNN
Đơn vị: Triệu đồng
Nguồn: UBCKNN
Đơn vị:Triệu đồng
Nguồn: UBCKNN
Đơn vị: nghìn đồng
Nguồn: UBCKNN
Đơn vị : Triệu đồngNguồn: UBCKNN
Khách hàng mở tài khoản
Khách hàng đặt lệnh mua bán chứng khoánKiểm tra số dư tài khoảnKiểm tra thông tinDữ liệu về tài khoản khách hàng tại công tyChuyển lệnh GDNhận kết quả GDTTCDCK
Chuyên đề thực tập
mở đầu
***
Một trong những đặc trng của thị trờng chứng khoán là hoạt động theo nguyên
tắc trung gian. Theo nguyên tắc này, các giao dịch trên thị trờng chứng khoán bắt buộc
phải đợc thực hiện qua công ty chứng khoán và nhân viên môi giới chứng khoán. Chỉ có
nh vậy mới đảm bảo cho các chứng khoán đợc giao dịch là chứng khoán thực và hợp
pháp, bảo vệ lợi ích của nhà đầu t, duy trì hoạt động lành mạnh của cả thị trờng.
Môi giới chứng khoán là hoạt động nghiệp vụ mang tính nhà nghề cao, đòi hỏi
đặc biệt về kỹ năng, nghiệp vụ, chất lợng, đạo đức, đồng thời đỏi hỏi một môi trờng hỗ
trợ tơng đối phức tạp ( về tổ chức, pháp luật, thiết bị, văn hoá, xã hội) . Thị trờng chứng
khoán phát triển trình độ cao là tiền đề để hoạt động môi giới có thể đảm nhận tốt chức
năng cung cấp các dịch vụ và sản phẩm tài chính. Ngợc lại, trong một thị trờng tài
chính còn thô sơ, sự xuất hiện và phát triển hoạt động môi giới chứng khoán sẽ là nhân
tố thúc đẩy sự phát triển và hoàn thiện thị trờng chứng khoán nói riêng và thị trờng tài
chính nói chung.
Cùng với sự ra đời của thị trờng chứng khoán Việt Nam, các công ty chứng
khoán cũng đợc thành lập và đi vào hoạt động. Môi giới chứng khoán là nghiệp vụ cơ
bản mà hầu hết mọi công ty chứng khoán đều tham gia song mới ở mức độ rất thấp và
không có sự gắn kết quyền lợi, trách nhiệm với nhau và với khách hàng. Nghiệp vụ môi
giới của các công ty chứng chứng khoán Việt Nam hiện nay cha thực sự đúng với
nghiệp vụ môi giới vẫn thờng thấy trên các thị trờng chứng khoán thế giới. Để thu hút
đợc đông đảo nhà đầu t và trở thành một hoạt động dịch vụ có uy tín và chất lợng, hoạt
động môi giới sẽ phải thay đổi và phát triển hơn nữa. Nhận thức đợc điều đó, sinh viên
chọn đề tài: Giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán Việt
Nam
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề
Trần thị ngọc anh- Tài chính doanh nghiệp- K41-KTQD
1
ư Chuyên đề cố gắng đi sâu nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận , phơng pháp
luận về Công ty chứng khoán và nghiệp vụ môi giới chứng khoán, vai trò của nghiệp vụ
môi giới chứng khoán. Từ đó làm sáng tỏ sự cần thiết phải phát triển nghiệp vụ môi giới
của các công ty chứng khoán Việt Nam
ư Chuyên đề đi sâu phân tích đánh giá thực trạng hoạt động môi giới của các
CtyCK Việt Nam trong thời gian qua.
ư Từ phân tích thực trạng và phơng hớng phát triển, chuyên đề mạnh dạn đa ra một
số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển nghiệp vụ môi giới chứng khoán ở Việt Nam.
Đối t ợng nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu của chuyên đề là tình hình hoạt động môi giới chứng khoán
ở các CtyCK Việt Nam giai đoạn 2000-2003. Chuyên đề đi sâu phân tích nguyên nhân
hoạt động kém hiệu quả của nghiệp vụ này ở các CtyCK Việt Nam trong giai đoạn vừa
qua.
Phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề chỉ giới hạn nghiên cứu tình hình hoạt động môi giới chứng khoán
của các CtyCK Việt Nam. Nghiên cứu những quan điểm, phơng hớng, một số giải pháp
nhằm thúc đẩy sự phát triển hoạt động môi giới chứng khoán ở Việt Nam.
Ph ơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này, chuyên đề đã sử dụng một hệ thống các phơng pháp
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác Lênin làm cơ sở lý luận,
dựa vào Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật của các
Uỷ ban Chứng khoán, Bộ ngành có liên quan.
Chuyên đề dùng phơng pháp phân tích hệ thống và phơng pháp phân tích thống
kê để đánh giá và rút ra những mặt làm đợc và những tồn tại trong hoạt động môi giới
chứng khoán của các CtyCK Việt Nam trong giai đoạn vừa qua.
2
Chuyên đề thực tập
Thu thập thông tin t liệu, tài liệu tham khảo nghiên cứu chọn lọc kinh nghiệm
các nớc với t duy khoa học, khách quan và thực tiễn để đề xuất kiến nghị những định h-
ớng phát triển hoạt động môi giới chứng khoán ở Việt Nam.
Kết cấu chuyên đề: Ngoài lời mở đầu, Mục lục, Tài liệu tham khảo, Chuyên đề gồm
có ba phần chính chính:
Chơng I: Công ty chứng khoán và nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Chơng II: Thực trạng nghiệp vụ Môi giới chứng khoán của các CtyCK tại Việt
Nam
Chơng III: Giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới chứng khoán của các CtyCK
tại Việt Nam.
Em xin chân thành cám ơn sự hớng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của thầy giáo
Hoàng Xuân Quế, ông Trần Hoài Nam- Trởng phòng quản lý kinh doanh chứng khoán
cùng các cô, chú cán bộ, chuyên viên của Vụ Quản lý kinh doanh chứng khoán Uỷ
ban chứng khoán Nhà nớc để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề này.
ch ơng I
Công ty chứng khoán
và
Trần thị ngọc anh- Tài chính doanh nghiệp- K41-KTQD
3
Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
1. Khái quát về công ty chứng khoán
1.1. Khái niệm và phân loại công ty chứng khoán
1.1.1.1 Khái niệm
Công ty chứng khoán(CtyCK ) là định chế tài chính trung gian trên thị trờng
chứng khoán(TTCK). CtyCK là một tổ chức đợc Uỷ ban Chứng khoán Nhà nớc cấp
phép hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực chứng khoán, có t cách pháp nhân, có vốn
riêng và thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập. Nh vậy, ctyCK thực chất là một
doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp chứng khoán, các nghiệp vụ chính của nó là
phát hành, kinh doanh, môi giới, t vấn và quản lý danh mục đầu t.
Công ty chứng khoán có thể là thành viên của một hay nhiều Sở giao dịch trong
nớc và nếu vậy sẽ không thể là thành viên của thị trờng bán tập trung. Với t cách là
thành viên của Sở giao dịch, công ty chứng khoán sẽ cử các chuyên gia môi giới đến
hoạt động tại sàn giao dịch, đây là nhà môi giới chính thức, và cùng các chuyên gia
chứng khoán của Sở, tiếp nhận và tổ chức thực hiện lệnh của khách hàng đặt mua, bán
chứng khoán. Nếu không phải là thành viên của Sở giao dịch, các công ty chứng khoán
có thể hoạt động một cách tự do trên thị trờng OTC. Ngoài ra, công ty chứng khoán
cũng có thể thành lập dới dạng công ty thành viên của một ngân hàng hay thuộc các
tổng công ty, tập đoàn công nghiệp, tài chính, bảo hiểm...và đợc tổ chức theo loại hình
doanh nghiệp khác nhau.
Trên thế giới hiện nay có rất nhiều hình thức tổ chức của công ty chứng khoán
nh quốc doanh, cổ phần, trách nhiệm hữu hạn, liên doanh, doanh nghiệp t nhân. ở Việt
Nam, theo quyết định 04/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13/10/1998 của UBCKNN, công ty
chứng khoán là công ty cổ phần, công ty TNHH thành lập hợp pháp tại Việt Nam, đợc
UBCKNN cấp phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán.
Phân loại công ty chứng khoán
Do đặc điểm một công ty chứng khoán có thể kinh doanh trên một lĩnh vực, loại
hình kinh doanh nhất định do đó, hiện nay, có quan điểm phân chia ctyCK thành các
loại sau:
ư Công ty đầu t ngân hàng : Loại công ty này phân phối những chứng khoán
mới đợc phát hành và bán lại các chứng khoán này cho công chúng theo giá tính gộp cả
lợi nhuận của công ty . Vì vậy, công ty này gọi là nhà bảo lãnh phát hành
4
Chuyên đề thực tập
ư Công ty kinh doanh chứng khoán: Là công ty chứng khoán chủ yếu thực
hiện nghiệp vụ tự doanh, có nghĩa là tự bỏ vốn và tự chịu trách nhiệm về hậu quả kinh
doanh.
ư Công ty giao dịch phi tập trung: Là công ty chứng khoán hoạt động chủ
yếu trên thị trờng OTC và họ đóng vai trò là nhà tạo thị trờng.
ư Công ty môi giới chứng khoán : Là công ty chứng khoán chỉ thực hiện việc
trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng để hởng hoa hồng.
Trải qua quá trình hàng trăm năm, tơng thích với sự phát triển của thị tr-
ờng( số lợng và chủng loại khách hàng, số lợng và chủng loại sản phẩm dịch vụ tài
chính), các công ty môi giới chứng khoán đợc hình thành và phát triển theo hớng rất
đa dạng, cả về phơng diện quy mô, địa bàn hoạt động cũng nh tính chất hoạt động.
Công ty môi giới có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau nh:
a) Phân loại theo phạm vi hoạt động
Công ty tầm quốc gia
Theo tài liêu của thị trờng Mỹ, các công ty tầm quốc gia là công ty thành viên
của NYSE. Trong tổng số 77000 nhân viên môi giới của công ty này, 70% làm việc
cho một trong số 11 hãng bán lẻ lớn nhất. Đa số các hãng quốc gia của NYSE đều
có chung đặc điểm sau:
ư Cung cấp các sản phẩm đầu t cả gói, bao gồm các công cụ của quỹ tơng
hỗ, bảo hiểm nhân thọ, các khoản niên kim, các đơn vị đầu t quỹ tín thác và những
công ty hợp danh hữu hạn.
ư Có năng lực nghiên cứu mạnh, với đội ngũ đông đảo chuyên gia phân tích
theo dõi hàng trăm công ty, trong đó có những công ty quốc gia nổi tiếng đồng thời cả
những công ty vừa đầy triển vọng. Ngời đầu t có đợc những ngời môi giới thuộc những
công ty môi giới này sẽ tiếp cận đợc tới đỉnh cao của việc nghiên cứu công ty quan
trọng nhất của quốc gia và thế giới.
ư Có ảnh hởng lớn, có thể dịch chuyển xu hớng gía cả của thị trờng. Dân
chúng thực sự lắng nghe ý kiến từ những công ty này, bởi vậy khi bộ phận nghiên cứu
của công ty thuộc loại này a thích một cổ phiếu nào đó và công bố điều đó, nó có khả
năng đẩy cổ phiếu đó tăng mạnh.
Trần thị ngọc anh- Tài chính doanh nghiệp- K41-KTQD
5
ư Uy tín lớn. Những công ty này rất ý thức về việc giữ gìn hình ảnh của
mình. Họ làm tất cả mọi điều để giữ cho hoạt động kinh doanh của mình luôn luôn tiến
tới; cố gắng thực hiện sự kiểm soát đợc tiêu chuẩn hóa và nghiêm ngặt, coi trọng việc
duy trì thái độ tuân thủ của các phòng ban, nhằm đảm bảo mọi việc đợc thực hiện đúng
pháp luật.
ư Giáo dục công chúng là việc làm đợc các công ty lớn chú trọng. Mỗi khi
có sản phẩm mới, hay một văn bản pháp luật mơí ban hành, các công ty đều tổ chức các
buổi hội thảo hoặc thuyết trình để tuyên truyền , giải thích cho công chúng.
Các công ty tầm khu vực
Về nhiều phơng diện thì công ty này cũng giống nh các công ty tầm quốc gia.
Chỗ khác chủ yếu là những công ty này nhỏ hơn, trụ sở chính của chúng thờng nằm
ngoài Thành phố New york, và họ có xu hớng tập trung nổ lực nghiên cứu vào những
công ty nằm trong địa phận của mình.
Công ty này có lợi thế nh:
ư Vị trí thuận tiện. Các công ty tầm khu vực thiết lập các trụ sở chi nhánh ở
những nơi mà một công ty quốc gia có thể không với tới đợc.
ư Tụ điểm bán lẻ. Khác với công ty lớn tầm quốc gia, đa số công ty tầm khu
vực của NYSE đều tập trung chỉ vào hoạt động bán lẻ.
ư Các công ty tầm khu vực chào các dịch vụ có tính cá nhân cao hơn. Những
khiếu nại của ngời đầu t sẽ đợc giải quyết nhanh chóng hơn, do hội sở đặt ngay tại khu
vực.
ư Nghiên cứu khu vực. Các hãng tầm khu vực có xu hớng tập trung vào
những cổ phiếu trong phạm vi khu vực mình, mà công ty tầm quốc gia thờng hay bỏ
qua.
Công ty cổ phiếu nhỏ
Đây là những công ty chuyên làm ăn với những cổ phiếu có giá thấp, dới 5$ một
cổ phiếu. Những công ty này thờng giao dịch những cổ phiếu có rủi ro cao hơn so với
những công ty khác. Lợi thế của cổ phiếu này là nếu nó diễn biến tốt thì lợi nhuận cho
một nhà đầu t là rất lớn. Song để hoạt động thành công, các công ty này cũng đã trải
qua khá nhiều thất bại. Bất lợi của công ty này là năng lực nghiên cứu cũng nh chủng
loại đầu t của họ rất hạn chế, ngời môi giới ít đợc đào tạo hơn.
6
Chuyên đề thực tập
Các hãng chuyên phục vụ các định chế
Các hãng này theo truyền thống thờng phục vụ cho các định chế lớn, nh các ngân
hàng, các công ty bảo hiểm, quỹ hu trí... và những công ty khác quản lý khối lợng tài
sản lớn. Các hãng này cung cấp những kết quả nghiên cứu đầu t và dịch vụ t vấn tinh vi,
cung cấp cả những dịch vụ ngân hàng đầu t, kể cả việc bảo lãnh phát hành chứng
khoán, sáp nhập và thâu tóm.
Trên NYSE, có 80% cổ phiếu thờng là do các nhà đầu t cá nhân nắm giữ. Tuy
nhiên các định chế vẫn thống trị giao dịch- chiếm 2/3 tổng khối lợng giao dịch. Trong
những ngày mà khối lợng giao dịch lên tới 200 triệu cổ phiếu thì gần 133 triệu trong đó
là do các định chế giao dịch. Lợi thế của những công ty này là với khối lợng giao dịch
lớn, mức giảm giá là đáng kể; hoạt động nghiên cứu mang tính nhà nghề cao với những
báo cáo rất chi tiết.
b) Phân loại theo dịch vụ cung cấp
Công ty môi giới giảm giá
Hoạt động của công ty này chủ yếu là giúp khách hàng thực hiện các lệnh mua
bán chứng khoán. Công ty môi giới giảm giá thích hợp cho các nhà đầu t tự mình đa ra
các quyết định mua bán. Nhiều nhà đầu t không muốn lơì khuyên hay kết quả nghiên
cứu đầu t của ngời môi giới. Những nhà đầu t này chỉ muốn thực hiện giao dịch trên tất
cả hay một phần đầu t của họ với giá tốt nhất có thể, cùng với khoản hoa hồng chỉ phản
ánh chi phí của dịch vụ đó thôi. Gọi là công ty môi giới giảm gía hàm nghĩa chi phí của
công ty này thấp hơn nhiều so với chi phí của những công ty chứng khoán cung cấp
dịch vụ đầy đủ.
Song sử dụng dịch vụ này cũng có những hạn chế nhất định. Nếu nhà đầu t có
một khoản lỗ nào đó trên tài khoản của công ty giảm giá, sẽ không có một ngời môi
giới cá nhân nào có thể tới để sữa chữa sai lầm cho ông ta. Quan trọng hơn nếu nh ngời
đầu t cần một lơì khuyên về tài khoản cụ thể, ngời môi giới giảm giá không thể giúp đ-
ợc. Nhng khi giá cổ phiếu giảm sút bất ngờ, ngời đầu t vì không biết lý do nên sẽ lúng
túng không biết nên bán ra hay giữ lại, hoặc thậm chí mua thêm. Nếu sử dụng công ty
môi giới dịch vụ đầy đủ thì ngời đầu t không chỉ nhận đợc lời khuyên về những cổ
phiếu hay trái phiếu cụ thể mà quan trọng không kém là ngời môi giới có thể thúc đẩy
Trần thị ngọc anh- Tài chính doanh nghiệp- K41-KTQD
7
khách hàng tiếp tục đầu t trong cả thời kỳ tốt cũng nh xấu. Chính vì lẽ đó, công ty môi
giới giảm gía chỉ thích hợp cho các đối tợng:
Các nhà đầu t dài hạn tiến hành nghiên cứu thị trờng: Một số ngời đầu t
thích nghiên cứu thị trờng, theo dõi các xu hớng của nghành và lựa chọn những cổ
phiếu có tiềm năng lớn. Đây là sở thích của họ, và nếu những nổ lực của riêng họ có kết
quả một cách hợp lý, họ có thể giàu lên nếu sử dụng công ty môi giới giảm giá. Nhiều
trong số những ngời đầu t này vừa có ngời môi giới dịch vụ đầy đủ vừa có ngời môi giới
chiết khấu.
Các nhà kinh doanh ngắn hạn theo trờng phái kỹ thuật. Họ thờng tự mình
vẽ đồ thị cho các cổ phiếu và tiến hành giao dịch trên cơ sở ngắn hạn. Các nhà giao dịch
năng động có thể đảo danh mục đầu t của họ mỗi tháng một lần. Nếu sử dụng dịch vụ
đầy đủ, chi phí giao dịch của họ trong 12 tháng là một số khổng lồ( Chẳng hạn với mức
phí 2% cho một giao dịch, mỗi lần họ thay đổi một chứng khoán, họ mất 2% cho việc
bán ra và 2% cho việc mua vào, tức là 4% trong một tháng, và 48% một năm). Sử dụng
dịch vụ môi giới giảm gía sẽ tiết kiệm đợc rất nhiều chi phí giao dịch.
Những nhà đầu t chỉ giao dịch một lần. Nếu một ngời nhận đợc món quà
hay đợc thừa kế và muốn bán nó đi, ngời đó cần sử dụng một công ty môi giới giảm gía
để giúp tiến hành giao dịch, bởi giao dịch này không đòi hỏi những dịch vụ đặc biệt hay
lời khuyên từ ngời môi giới.
Công ty môi giới dịch vụ đầy đủ
Công ty này cung cấp một dải dịch vụ hoàn hảo, từ việc đa ra kết quả nghiên
cứu, phân tích, cho lời khuyên đến việc theo dõi tài khoản và kịp thời đa ra những
khuyến nghị cần thiết cho khách hàng. Ngời môi giới dịch vụ đầy đủ sẵn sàng trả lời
mọi câu hỏi và giúp khách hàng giải quyết các vấn đề phát sinh. Ngoài việc đa ra lời
khuyên, ngời môi giới dịch vụ đầy đủ còn chào nhiều dịch vụ khác không có đợc ở
ngời môi giới giảm giá.
Những ngời đầu t sử dụng ngời môi giới dịch vụ đầy đủ là:
Những ngời luôn đánh giá cao sự thuận tiện của việc luôn luôn có sẵn một cố vấn
chuyên nghiệp hớng dẫn những quyết định mua bán của họ. Họ thừa nhận những
những hạn chế của bản thân trên thị trờng đầu t phức tạp và coi ngời môi giới là các
chuyên gia công nghiệp, ngời có thể giúp cho các khoản đầu t của họ không ngừng lớn
lên.
8
Chuyên đề thực tập
Những ngời đánh giá cao sự quan tâm cá nhân của một ngời môi giới dịch vụ đầy
đủ, muốn có một ngời môi giới luôn để mắt đến tài khoản của mình, gọi điện khi cần
thiết và quan tâm đến những vấn đề của họ.
Nói tóm lại, theo sự phát triển của thị trờng, các công ty chứng khoán cũng dần dần
đợc chuyên môn hoá theo nghiệp vụ, theo khu vực hoạt động, theo đối tợng khách
hàng, chủng loại sản phẩm...Tuỳ tính chất của thị trờng mà tính chất chuyên môn hoá
sẽ phát triển theo chiều hớng này hoặc hớng khác.
1.1.2 Mô hình của công ty chứng khoán
Hệ thống ngân hàng thơng mại và thị trờng chứng khoán có mối quan hệ hữu cơ
với nhau. Hầu hết các nớc trên thế giới đã có xu hớng gắn kết hai lĩnh vực hoạt động
này, xây dựng và phát triển thị trờng chứng khoán dựa trên sự phát triển của ngân hàng.
Song trong điều kiện cụ thể của mình, pháp luật các nớc lại có những quy định khác
nhau.
Trên thế giới, có ba mô hình công ty chứng khoán cơ bản:
Mô hình thứ nhất là mô hình ngân hàng đa năng toàn phần. Trong mô hình này
không có bất kỳ sự tách biệt nào giữa hoạt động của ngân hàng và hoạt động kinh
doanh chứng khoán. Các ngân hàng đa năng đợc phép cung cấp đầy đủ các dịch vụ:
ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm. Mô hình này đợc áp dụng tại Đức, các nớc Bắc Âu,
Hà lan, Thuỵ Sỹ và áo.
Mô hình đa năng toàn phần cho phép các công ty chứng khoán tận dụng triệt để
các lợi thế về nhân lực, vật lực để cung cấp các dịch vụ tổng hợp cho khách hàng. Việc
đa dạng hoá các dịch vụ cho phép ngân hàng đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, san sẻ
rủi ro giữa các lĩnh vực đầu t, tăng khả năng chống đỡ của ngân hàng trớc các biến
động kinh tế.
Tuy nhiên việc áp dụng mô hình ngân hàng đa năng toàn phần có những hạn chế
nhất định. Trớc hết, ngân hàng đan năng không có sự tách biệt giữa vốn để cho vay hay
vốn để kinh doanh chứng khoán. Điều này gây khó khăn cho công tác quản lý thị trờng
và ảnh hởng tới việc kiểm soát khả năng thanh toán của hệ thống ngân hàng
Mô hình ngân hàng đa năng một phần. Trong mô hình này, ngân hàng muốn
kinh doanh chứng khoán phải thành lập công ty con, có t cách pháp nhân độc lập, do
vậy loại bỏ đợc nhợc điểm của mô hình đa năng toàn phần, tạo sự độc lập tơng đối giữa
Trần thị ngọc anh- Tài chính doanh nghiệp- K41-KTQD
9
hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh chứng khoán. Tuy nhiên nó có nhợc
điểm là tạo sự trùng chéo về tổ chức, làm giảm hiệu quả hoạt động của các ngân hàng.
Mô hình này đợc áp dụng tại Vơng quốc Anh, Canada và úc.
Mô hình công ty chứng khoán độc lập ( chuyên doanh). Mô hình này tách biệt
hoàn toàn hai ngành công nghiệp ngân hàng và chứng khoán với việc cấm ngân hàng
tham gia hoạt động kinh doanh chứng khoán. Hoạt động chỉ dành cho công ty chứng
khoán chuyên doanh đảm nhận. Ưu điểm của mô hình này là hạn chế rủi ro cho cả hệ
thống ngân hàng và thị trờng chứng khoán. Mô hình này đợc áp dụng tại Mỹ theo đạo
luật Glass-Steagall và ở Nhật. Tuy nhiên, mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh
làm giảm sự cạnh tranh trong hệ thống tài chính, đồng thời làm lãng phí tiềm lực về tài
chính và uy tín của các ngân hàng trong việc trợ giúp thị trờng chứng khoán phát triển.
Hiện nay, các nớc áp dụng mô hình này cũng đang chuyển sang mô hình đa năng một
phần bằng cách nới lỏng các điều kiện cho phép các ngân hàng tham gia thị trờng
chứng khoán.
Các phân tích trên cho thấy, mỗi mô hình đều có u nhợc điểm riêng và không có
mô hình nào là tối u đối với một quốc gia. Với các nớc phát triển, trên cơ sở các điều
kiện thuận lợi về hạ tầng kỹ thuật, môi trờng pháp lý, kinh nghiệm tổ chức quản lý và
trình độ nhận thức cũng thu nhập của công chúng cao, có thể áp dụng mô hình ngân
hàng đa năng toàn phần sẽ phát huy đợc những u thế của sự kết hợp giữa hai lĩnh vực
kinh doanh này với nhau. Song đối với các nớc đang phát triển, mô hình ngân hàng đa
năng một phần lại đảm bảo sự an toàn cần thiết cho hoạt động của các ngân hàng và của
thị trờng chứng khoán. Cho dù theo mô hình nào, hoạt động của các công ty chứng
khoán bao gồm các hoạt động: môi giới chứng khoán, bảo lãnh phát hành, t vấn, quản
lý danh mục đầu t và các hoạt động phụ trợ khác.
1.3. Hoạt động của công ty chứng khoán
1.3.1. Các nghiệp vụ cơ bản
a) Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó một công
ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch
tại Sở giao dịch chứng khoán hay thị trờng OTC mà chính khách hàng sẽ phải chịu
trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó. Rủi ro mà nhà môi giới hay
10
Chuyên đề thực tập
gặp phải là các khách hàng của mình hoặc nhà môi giới giao dịch khác không thể thực
hiện thanh toán đúng thời hạn.
Thông qua hoạt động môi giới, công ty chứng khoán sẽ chuyển đến khách hàng các
sản phẩm, dịch vụ t vấn và kết nối giữa nhà đầu t bán chứng khoán với nhà đầu t mua
chứng khoán. Và trong những trờng hợp, nhà môi giới sẽ là ngời bạn, ngời chia sẻ
những lo âu căng thẳng và đa ra những lời động viên kịp thời cho nhà đầu t, giúp nhà
đầu t có những quyết định tỉnh táo.
Nghiên cứu kỹ hơn về nghiệp vụ môi giới sẽ đợc trình bày trong phần II của chơng
này.
b) Nghiệp vụ tự doanh
Nghiệp vụ tự doanh là nghiệp vụ kinh doanh trong đó công ty chứng khoán mua
bán chứng khoán bằng tiền của mình, rủi ro do chính công ty chịu và họ có thể làm
thêm nhiệm vụ tạo thị trờng cho một loại hàng chứng khoán nào đó.
Nhà giao dịch có lãi hay lỗ tuỳ vào giá chênh lệch giữa giá mua và giá bán chứng
khoán và biến động chung của giá chứng khoán do họ nắm giữ. Hoạt động mua bán
chứng khoán có thể là:
ư Giao dịch gián tiếp: tức là công ty chứng khoán đặt lệnh mua và bán của
mình trên sở giao dịch, lệnh của họ có thể thực hiện với bất kỳ khách hàng nào xác định
trớc.
ư Giao dịch trực tiếp: là giao dịch giữa công ty chứng khoán và khách hàng
thông qua thơng lợng. Đối tợng giao dịch loại này thờng là các loại trái phiếu, các cổ
phiếu đăng ký giao dịch ở thị trờng OTC.
Luật các nớc quy định các công ty chứng khoán phải dành một tỷ lệ phần trăm
nhất định giao dịch của mình cho hoạt động bình ổn thị trờng. Các công ty có nghĩa vụ
mua vào khi giá chứng khoán lên để kìm giá và phải bán ra khi giá chứng khoán giảm
nhằm giữ giá chứng khoán.
c) Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
Trần thị ngọc anh- Tài chính doanh nghiệp- K41-KTQD
11
Bảo lãnh phát hành là việc các tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các
thủ tục trớc và sau khi chào bán chứng khoán nh định giá chứng khoán, phân phối
chứng khoán và bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu.
Để đợc tham gia vào nghiệp vụ bảo lãnh, công ty chứng khoán phải có một số vốn t-
ơng đối lớn. Đây là hoạt động mang tính rủi ro khá cao, vì thế công ty chứng khoán
phải thực hiện một loạt các nghiên cứu kỹ lỡng trớc khi quyết định có hay không chấp
nhận bảo lãnh.
Thu nhập của công ty chứng khoán từ hoạt động bảo lãnh là phí bảo lãnh hoặc một
tỷ lệ hoa hồng nhất định trên số tiền thu đợc từ đợt phát hành. Mức phí này tuỳ thuộc
vào tính chất của đợt phát hành ( số lợng lớn hay nhỏ, thuận lợi hay khó khăn,phát hành
lần đầu hay phân phối sơ cấp, ...)
Có 3 phơng pháp bảo lãnh là bảo lãnh cam kết tối đa, bảo lãnh cam kết chắc chắn và
bảo lãnh cam kết tất cả hoặc không. Bảo lãnh cam kết tối đa là việc tổ chức bảo lãnh
cam kết phân phối tối đa số chứng khoán của tổ chức phát hành mà không cam kết có
phân phối đợc hết số chứng khoán đó hay không. Trong trờng hợp này, tổ chức phát
hành có thể gặp rủi ro do không huy động đủ vốn kinh doanh.
Bảo lãnh cam kết chắc chắn là hình thức tổ chức bảo lãnh cam kết mua toàn bộ số
chứng khoán cha phân phối hết của tổ chức phát hành. Trong trờng hợp bảo lãnh tất cả
hoặc không, nếu số chứng khoán đựơc phân phối cha đạt tới giới hạn tối thiểu đã đợc
xác định trớc thì toàn bộ số chứng khoán đã hoặc cha phân phối đều bị huỷ bỏ.
d) Nghiệp vụ t vấn
T vấn đầu t chứng khoán là hoạt động phân tích, đa ra các khuyến nghị liên quan
đến chứng khoán, hoặc công bố và phát hành các báo cáo phân tích có liên quan đến
chứng khoán.
Một trong những trở ngại quan trọng đối với thị trờng tài chính là vấn đề thông tin
không cân xứng, sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Các nhà đầu t có thể rất khó
khăn trong việc thu thập và xử lý thông tin. Công ty chứng khoán với lợi thế chuyên
môn hoá cao, các thông tin tin cậy, có thể dễ dàng hơn trong vấn đề này và có thể chia
sẻ thông tin với các nhà đầu t. Bằng cách này, các nhà đầu t có thể tiết kiệm chi phí và
tăng chất lợng giao dịch. Có hai hình thức t vấn là t vấn trực tiếp và t vấn gián tiếp.
Hình thức t vấn trực tiếp đợc thực hiện khi các công ty chứng khoán phân tích, xử lý các
tình huống đầu t của chính khách hàng, từ đó có những khuyến nghị trực tiếp trên cơ sở
12
Chuyên đề thực tập
một khoản lệ phí t vấn thoả thuận. Với cách thức thứ hai, công ty chứng khoán có thể
chia sẻ thông tin của mình thông qua việc phát hành các báo cáo phân tích trên các tạp
chí, sách báo chuyên đề. Việc phát hành các tài liệu này làm tăng uy tín và tạo thu nhập
cho công ty. Công ty chứng khoán phải có trách nhiệm về tính trung thực của những lời
t vấn của mình đối với khách hàng và trong nhiều trờng hợp, hoạt động t vấn phải đợc
quản lý và cấp phép. Tuy nhiên, trong hoạt động t vấn đầu t chứng khoán, nhà đầu t vẫn
phải tự chịu trách nhiệm về cac quyết định đầu t của mình.
e) Quản lý danh mục đầu t
Quản lý danh mục đầu t là hoạt động quản lý tài sản của khách hàng thông qua
việc mua bán và nắm giữ các chứng khoán theo uỷ thác và vì quyền lợi của khách
hàng.
Đối với nghiệp vụ này, khách hàng uỷ thác cho công ty thay mặt mình quyết định
đầu t theo một chiến lợc hay những nguyên tắc đã đợc khách hàng chấp thuận
Trong hoạt động quản lý danh mục đầu t, các trung gian tài chính đảm bảo sự tách biệt
giữa tài sản của khách hàng. Tuỳ theo sự tín nhiệm của khách hàng đối với công ty mà
họ có thể ủy quyên một phần hoặc toàn bộ đối với việc quản lý tài sản. Định kỳ hoặc
theo yêu cầu khách hàng, công ty gửi các bản sao kê về tình hình tài sản trong danh
mục cho các khách hàng , đồng thời không đợc tiết lộ các thông tin về tài sản của khách
hàng trừ các trờng hợp đặc biệt.
Trong họat động quản lý danh mục đầu t, công ty chứng khoán sẽ nhận đợc lệ phí quản
lý tài sản từ phía khách hàng. Hoạt động này cũng góp phần tăng uy tín và phát triển
các hoạt động khác nh lu ký, thanh toán, t vấn.
1.3.2. Các nghiệp vụ phụ trợ
a) Nghiệp vụ tín dụng
Trần thị ngọc anh- Tài chính doanh nghiệp- K41-KTQD
13
Công ty chứng khoán có thể cho khách hàng của mình vay để họ mua chứng
khoán và thế chấp chính những chứng khoán đó. Khi khách hàng không trả đợc nợ,
công ty có quyền bán các chứng khoán đó để thu hồi khoản vay. Giao dịch mua bán với
số tiền cho vay này đợc thực hiện trên tài khoản bảo chứng. Quy trình thực hiện mua
bán không khác các giao dịch công ty thực hiện cho khách hàng trên tài khoản giao
dịch.
Rủi ro sẽ xảy ra đối với công ty chứng khoán nếu chứng khoán đợc mua từ tiền
vay giảm giá. Vì thế công ty chứng khoán khi mở tài khoản bảo chứng cho khách hàng
đòi hỏi một tỷ lệ ký quỹ nhất định. Ngoài ra, công ty cũng đa sách lợc quản lý khoản
vay, tránh tập trung vào một loại khách hàng để thu hồi vốn.
b) Nghiệp vụ cho vay chứng khoán
Cho vay chứng khoán là hoạt động mà công ty cho khách hàng vay chứng khoán
để bán. Trong trờng hợp này khách hàng nghĩ rằng giá chứng khoán sẽ giảm và khi đó
khách hàng mua lại chứng khoán với giá rẻ hơn để trả cho công ty chứng khoán. Công
ty đợc hởng một phần tiền mà khách hàng có đợc nhờ chênh lệch giá. Loại giao dịch
này thực chất là bán khống.
Hai loại giao dịch bảo chứng và bán khống đều có những tác động tích cực
nhất định đối với thị trờng, tạo ra tính thanh khoản, tạo thêm cung cầu và còn có thể
trở thành tác nhân giúp ổn định thị trờng nếu các giao dịch này đi ngợc chiều với xu
hớng biến động giá. Tuy nhiên, việc thực hiện các giao dịch này chứa rủi ro rất lớn
cho nhà đầu t và các chủ thể liên quan nh công ty chứng khoán. Vì vậy, nhiều thị tr-
ờng chứng khoán hiện nay vẫn nghiêm cấm các giao dịch này.
Ngoài các nghiệp vụ nêu trên, công ty chứng khoán còn thực hiện các nghiệp vụ
khác nh: Quản lý quỹ đầu t, quản lý vốn, kinh doanh bảo hiểm.v.v...
2. Nghiệp vụ môi giới của công ty chứng khoán
1.2.1 Bản chất và vai trò của nghiệp vụ môi giới chứng khoán
1.2.1.1 Bản chất và đặc điểm nghiệp vụ
Thị trờng tài chính là một thể chế đợc thiết lập để các dịch vụ tài chính đợc tạo ra
và trao đổi, các chứng khoán đợc mua bán.Trên thị trờng đó, các nhà đầu t, đầu cơ
chứng khoán tập trung mua bán chứng khoán. Khác với các giao dịch trao đổi hàng hoá
khác, giao dịch trên thị trờng này bắt buộc phải đợc thực hiện qua các công ty chứng
khoán và nhân viên môi giới chứng khoán.
14
Chuyên đề thực tập
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua bán chứng
khoán cho khách hàng để hởng hoa hồng. Nghề môi giới xuất hiện cùng với sự xuất
hiện của thị trờng chứng khoán và thờng đợc xem là đặc quyền của công ty chứng
khoán.
Trên thực tế, không chỉ trên thị trờng chứng khoán mới có hoạt động môi giới.
Với t cách là khâu trung gian thúc đẩy quá trình lu thông hàng hoá, nghề môi giới từ lâu
đã tồn tại trong nền kinh tế hàng hoá. Song trên thị trờng chứng khoán, hoạt động môi
giới chứng khoán không chỉ đơn thuần là khâu đa sản phẩm, dịch vụ từ ngời bán đến
ngời mua. Do hàng hoá đợc mua bán trên thị trờng này là các tài sản tài chính vì vậy
đòi hỏi công ty chứng khoán và ngời môi giới chứng khoán những đặc điểm về tổ chức
và vận hành, những phẩm chất kỹ năng và điều kiện hoạt động hết sức đặc thù. Để hoạt
động môi giới chứng khoán, công ty chứng khoán phải có đủ các điều kiện cần thiết
theo yêu cầu của luật chứng khoán. Các yêu cầu này bao gồm: Yêu cầu về vốn pháp
định; yêu cầu về giấy phép hành nghề đối với giám đốc và các môi giới; yêu cầu về cơ
sở vật chất kỹ thuật và phải đợc Uỷ ban chứng khoán Nhà Nớc cấp giấy phép hoạt động
môi giới.
Môi giới chứng khoán đợc xem là sản phẩm của thị trờng cao cấp. Sở dĩ nh
vậy là vì những lý do sau:
-Bản chất của chứng khoán là hàng hoá mang tính cam kết, ngầm định. Ngời
mua chứng khoán chỉ đợc nhìn thấy giấy tờ, bút toán thể hiện cam kết của tổ chức phát
hành. Ngời đầu t không trực tiếp thẩm định chất lợng bằng các giác quan của mình nh
hàng hoá thông thờng khác. Trong khi đó, kết quả giao dịch ảnh hởng đến lợi ích tài
chính của cả bên mua và bên bán. Điều này đòi hỏi phải có một hệ thống thu thập và xử
lý thông tin và những kỹ năng để làm việc đó, điều mà các nhà đầu t cá nhân không thể
có đợc. Ngời môi giới với kỹ năng nghiệp vụ của mình có thể giúp nhà đầu t thực hiện
điều này. Nh vậy, nguyên tắc trung gian cho phép bảo vệ nhà đầu t, giúp họ lựa chọn
sản phẩm và dịch vụ đáp ứng thích hợp.
-Là sân chơi của mọi tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế, thị trờng chứng khoán
chỉ duy trì đợc hoạt động của mình khi thị trờng giữ đợc niềm tin của nhà đầu t về một
thị trờng liên tục, công bằng, công khai; giá cả đợc hình thành bởi sự tơng tác giữa lực
lợng cung cầu. Muốn vậy, thị trờng phải đợc tổ chức một cách khoa học, trật tự. Một
trong những biện pháp duy trì tính trật tự, khoa học đó là việc tập trung các lệnh giao
Trần thị ngọc anh- Tài chính doanh nghiệp- K41-KTQD
15
dịch vào các đầu mối lớn là những công ty chứng khoán, từ đó cơ quan quản lý thuận
lợi hơn trong việc kiểm soát, quản lý đầu mối và xử lý khi xảy ra vi phạm. Nguyên tắc
trung gian nh vậy là nhằm nâng cao năng lực quản lý để duy trì hoạt động lành mạnh
của một thị trờng.
Môi giới chứng khoán có hai chức năng chính là cung cấp thông tin, t vấn cho
khách hàng và cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính, giúp khách hàng thực hiện giao
dịch theo yêu cầu của họ.
Cung cấp thông tin và t vấn cho khách hàng
Công ty môi giới thông qua các nhân viên bán hàng cung cấp cho khách hàng
các báo cáo nghiên cứu và khuyến nghị đầu t. Mặc dù t vấn đầu t có thể là một chức
năng riêng, với những yêu cầu về pháp lý và nghiệp vụ riêng, song trong khuôn khổ
hoạt động môi giới chứng khoán với t cách là một nguồn cung cấp dịch vụ đầy đủ,
hàm lợng t vấn là rất đáng kể. Trên thị trờng phát triển, ngời môi giới luôn là ngời nhận
đợc thông tin mới nhất từ khắp nơi trên thế giới liên quan đến cổ phiếu của khách hàng.
Ngời môi giới có thể cung cấp các thông tin tài chính liên tục đợc cập nhật về lãi suất,
tin kinh tế và thông tin thị trờng đồng thời họ có thể đa ra những khuyến nghị cụ thể về
loại chứng khoán cần mua bán.
Cũng nhờ thông tin đợc thu thập và xử lý công phu tốn kém này, ngời môi giới có
đủ tri thức để trở thành nhà t vấn tài chính riêng của khách hàng. Khi thị trờng đã phát
triển đợc một cơ sở hàng hoá phong phú, những trung gian tài chính và những công cụ
phái sinh đem đến những sản phẩm mới đợc cải thiện về chất lợng so với những công cụ
thông thờng, thì vai trò của ngời môi giới càng quan trọng. Ngoài việc đề xuất với
khách hàng những chứng khoán và dịch vụ đơn thuần, ngời môi giới còn có thể giới
thiệu với khách hàng những cổ phiếu, trái phiếu mới phát hành, và quan trọng hơn là đề
xuất một cách thức kết hợp các chứng khoán đơn lẻ trong một danh mục đầu t để giảm
thiểu rủi ro và tăng tối đa lợi nhuận.
Để giúp khách hàng đa ra quyết định đầu t, ngời môi giới sẽ xem xét các yếu tố
nh hệ số giá/ thu nhập; hình mẫu dự đoán thu nhập và giá; tình trạng chung của nhóm
ngành của cổ phiếu, và trạng thái tổng thể của thị trờng. Với một lợng thông tin khổng
lồ và tốn kém trong xử lý và thu thập thì có thể nói khuyến nghị của ngời môi giới là lợi
ích vô cùng đáng giá đối với khách hàng.
Từ vô số các biểu đồ tăng trởng, những báo cáo tài chính và dữ liệu nghiên cứu,
ngời môi giới phải quyết định những khoản đầu t nào là phù hợp nhất cho từng khách
16
Chuyên đề thực tập
hàng của mình. Ngời môi giới giỏi nghề là ngời có khả năng biến các thông tin thành
những khuyến nghị đầu t đúng đắn áp dụng một cách cụ thể cho các mục tiêu đầu t
riêng lẻ của mỗi khách hàng của mình. Bí quyết thành công là kỹ năng hành nghề của
từng ngời.
Không chỉ đa ra lời khuyên về cách thức phân bổ tài sản nh thế nào để đáp ứng
mục tiêu tài chính của khách hàng, tuỳ từng lúc, ngời môi giới còn có thể trở thành ngời
bạn tin cẩn, lắng nghe tất cả những câu hỏi liên quan đến tình trạng tài chính của khách
hàng, và trong một chừng mực có thể, đa ra giải pháp thích đáng.
Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính, giúp khách hàng thực hiện
giao dịch theo yêu cầu và lợi ích của họ
Ngời môi giới nhận đơn đặt hàng khách hàng và thực hiện giao dịch cho họ. Quá
trình này bắt đầu từ mở tài khoản tại công ty, tiến hành giao dịch, xác nhận giao dịch,
thanh toán và chuyển kết quả giao dịch cho khách hàng. Sau khi giao dịch đợc thực
hiện, ngời môi giới vẫn tiếp tục chăm sóc tài khoản của khách hàng, đa ra những
khuyến cáo và cung cấp thông tin, theo dõi để nắm bắt những thay đổi mà có thể dẫn
tới những thay đổi trong tình trạng tài chính và thái độ chấp nhận rủi ro của khách
hàng, từ đó đề xuất những giải pháp hay chiến lợc mới thích hợp.
Hai chức năng này đợc triển khai theo nhiều cấp độ tuỳ vào trình độ và xu hớng
phát triển của thị trờng. Chẳng hạn ở một thị trờng sơ khai, do sản phẩm còn đơn giản
nên đối với một số nhỏ ngời đầu t, chức năng t vấn dờng nh là không cần thiết, hơn nữa
do mặt bằng dân trí thấp nên hoạt động tiếp thị, t vấn đầu t, giới thiệu sản phẩm trên
một diện rộng lại càng quan trọng. ở những thị trờng phát triển hơn, để đáp ứng nhu cầu
đa dạng của nhà đầu t, các công ty đợc chuyên môn hoá theo loại hình dịch vụ đầy
đủ hoặc công ty giảm giá.
Đặc điểm nghiệp vụ
Môi giới là nghiệp vụ cơ bản của công ty chứng khoán. Nghiệp vụ môi giới có ý
nghĩa quan trọng trong việc thu hút khách hàng và tạo dựng hình ảnh cho công ty.
Nghiệp vụ này có những đặc điểm cơ bản sau:
Để thực hiện lệnh của khách hàng đợc đầy đủ , nhanh và chính xác nhất
đòi hỏi công ty phải có đội ngũ hỗ trợ nghiệp vụ về cả con ngời và máy móc lớn. Ngời
môi giới phải là ngời đã trải qua các kỳ thi sát hạch, có tầm hiểu biết sâu rộng và đợc
Trần thị ngọc anh- Tài chính doanh nghiệp- K41-KTQD
17
UBCK cấp giấy phép hành nghề. Công ty chứng khoán là nơi đảm bảo các điều kiện vật
chất bao gồm: Điạ điểm, hệ thống máy móc thiết bị nối mạng với Sở giao dịch v.v...
Độ rủi ro thấp vì khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả mà
giao dịch đem lại. Rủi ro mà nhà môi giới thờng gặp là trờng hợp khách hàng hoặc nhà
môi giới khác không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán đúng thời hạn. Tuy nhiên với
quy định về ký quỹ, rủi ro này đã đợc giới hạn.
Thu nhập từ phí khá ổn định. Với t cách đại lý, công ty chứng khoán hởng
một tỷ lệ phần trăm hoa hồng tính trên tổng giá trị giao dịch. Khoản hoa hồng sau khi
đã trừ đi các chi phí giao dịch chính là nguồn thu nhập của công ty. Nhìn chung, thu
nhập này ít biến động mạnh và chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng thu nhập của công ty. ở
một số thị trờng chứng khoán phát triển, tỷ lệ hoa hồng này do công ty ấn định, do vậy
làm tăng tính cạnh tranh của các công ty chứng khoán.
1.2.1.2 Vai trò của hoạt động môi giới chứng khoán.
Trong phần trên đã đề cập tới chức năng và đặc điểm của môi giới chứng khoán.
Qua đó ta cũng nhận thấy đợc vai trò hết sức quan trọng của nghiệp vụ môi giới. Sau
đây, luận văn sẽ đi sâu vào phân tích cụ thể hơn vai trò của nó.
Thứ nhất, môi giới chứng khoán giúp giảm thiểu chi phí giao dịch nhờ lợi thế
chuyên môn hoá.
Trong bất kỳ thị trờng nào, ngời mua và ngời bán muốn tiến hành giao dịch thì
phải có cơ hội để gặp nhau, thẩm định chất lợng hàng hoá và giá cả. Thị trờng chứng
khoán cũng không là ngoại lệ. Tuy nhiên, khác với giao dịch trên thị trờng khác, giao
dịch chứng khoán là giao dịch tài sản vô hình, do vậy rất khó khăn cho ngời mua và ng-
ời bán có nhu cầu phù hợp về khối lợng, giá cả, điều khoản mua bán tìm kiếm, và trao
đổi chứng khoán với nhau cũng nh hoàn chỉnh các giao dịch, thanh toán và chuyển giao
chứng khoán với chi phí thấp. Để tìm kiếm đợc ngời mua, bán và thẩm định đợc chất l-
ợng hàng hoá thì cần phải có một khoản chi phí khổng lồ để tiến hành thu thập và xử lý
thông tin, đào tạo kỹ năng phân tích và tiến hành quy trình giao dịch trên thị trờng. Với
đặc điểm đó, thị trờng chứng khoán đòi hỏi phải có các nhà môi giới chứng khoán-
những ngời hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực chứng khoán- để tìm kiếm các đối tác
và hỗ trợ thực hiện giao dịch mua bán với chứng khoán thấp.
18
Chuyên đề thực tập
Nh vậy, vai trò của môi giới chứng khoán là tiết kiệm chi phí giao dịch, xét trong
từng giao dịch cụ thể cũng nh trên tổng thể thị trờng, nhờ đó giúp nâng cao tính thanh
khoản của thị trờng.
Thứ hai, môi giới chứng khoán góp phần phát triển sản phẩm và dịch vụ trên thị
trờng.
Nhân viên môi giới của công ty qua quá trình làm trung gian giữa ngời mua và
ngời bán, họ có thể nắm bắt đợc nhu cầu của khách hàng và phản ánh với ngời cung
ứng sản phẩm, dịch vụ. Nhờ vậy, nó góp phần đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá
khách hàng và thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn đầu t trong xã hội cho tăng trởng.
Hiểu đợc khách hàng cần gì và đáp ứng các nhu cầu đó là yếu tố dẫn tới thành
công của công ty, nhờ đó mà thu nhập của công ty cũng tăng lên rõ rệt. Vào những
năm 1970 ở Mỹ, hãng môi giới Merrill Lynch đã hiểu đợc tầm quan trọng của việc
tìm hiểu nhu cầu khách hàng và giao nhiệm vụ cho Viện nghiên cứu Standford phải
tìm biết khách hàng cần những dịch vụ tài chính gì trong những năm 1980. Sau khi
phát hiện nhu cầu của khách hàng là quyền tiếp cận tổng thể tới tài sản của họ và
khách hàng cần lập kế hoạch tài chính, Merrill đã tạo ra tài khoản quản lý tiền mặt
đầu tiên và sau đó tài khoản tiếp cận vốn tự có. Công ty này đã vợt lên đối thủ cạnh
tranh với hơn 550 tỷ đô la tài sản của khách hàng trong năm 1994. Rõ ràng là, nhờ
hoạt động tiếp thị tới khách hàng và mang đến cho khách hàng những gì họ cần, các
công ty chứng khoán đã làm đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ của thị trờng.
Trong thị trờng mới nổi, hàng hoá và dịch vụ còn nghèo nàn, đơn điệu thì hoạt
động môi giới chứng khoán có vai trò quan trọng cải thiện môi trờng này. Môi trờng
đầu t đa dạng về sản phẩm, với chi phí giao dịch thấp và có lợi nhuận thỏa đáng sẽ thu
hút đợc nguồn vốn nhàn rỗi cho tăng trởng.
Thứ ba, môi giới chứng khoán với chức năng, đặc điểm riêng có của mình đã góp
phần hình thành nền văn hoá đầu t.
Trong những nền kinh tế mà môi trờng đầu t còn thô sơ thì ngời dân cha có thói
quen sử dụng số tiền nhàn rỗi của mình để đầu t vào các tài sản tài chính để kiếm lời
trong khi đó thì vốn cho tăng trởng trong nền kinh tế lại thiếu trầm trọng. Để thu hút
công chúng đầu t, ngời môi giới tiếp cận với khách hàng tiềm năng và đáp ứng nhu cầu
của họ bằng các sản phẩm tài chính phù hợp, cung cấp cho khách hàng những kiến
thức, thông tin cập nhật để thuyết phục khách hàng mở tài khoản. Khi ngời có tiền
Trần thị ngọc anh- Tài chính doanh nghiệp- K41-KTQD
19
nhàn rỗi thấy đợc lợi ích thiết thực từ sản phẩm đem lại, họ sẽ đầu t. Hoạt động này
lâu dần sẽ giúp cho họ có đợc những hiểu biết, kinh nghiệm cũng nh hình thành kỹ
năng dự đoán, lựa chọn và phối hợp các sản phẩm với nhau để giảm thiểu rủi ro. Nhờ
đó, nhà đầu t có thể thu lợi ngày càng lớn. Khi đã trở thành nếp nghĩ và hành xử của cả
cộng đồng, nó sẽ là khía cạnh quan trọng hình thành nền văn hoá đầu t, yếu tố không
thể thiếu cho một nền kinh tế thị trờng.
Qua quá trình tiếp xúc với ngời môi giới trong các lần giao dịch mua bán, nhà
đầu t sẽ thấy đợc lợi ích của hoạt động này đem lại cho họ nh cung cấp những ý kiến
phân tích, cho lời khuyên về mua bán sản phẩm nào, lúc nào. Từ đó họ hình thành nên
thói quen và kỹ năng sử dụng dịch vụ đầu t, mà chủ yếu là dịch vụ môi giới chứng
khoán.
Ngoài ra, hoạt động môi giới cũng giữ một vai trò quan trọng trong việc đa
pháp luật đến với ngời đầu t, giúp cho họ trong quá trình theo đuổi lợi ích của mình
luôn có ý thức tìm hiểu và tuân thủ pháp luật, đồng thời cũng phản ánh những bất cập
trong điều chỉnh của khuôn khổ pháp lý tới nhà pháp luật để kịp thời chỉnh sửa. Đó là
một đặc trng quan trọng của nền văn hoá đầu t.
Thứ t, tăng chất lợng và hiệu quả của dịch vụ nhờ cạnh tranh.
Để thành công trong nghề môi giới , điều quan trọng là từng công ty môi giới và
ngời môi giới phải thu hút đợc nhiều khách hàng tìm đến, giữ chân đợc khách hàng đã
có, và ngày càng gia tăng khối lợng tài sản mà khách hàng uỷ thác cho họ quản lý. Quá
trình cạnh tranh giữa những ngời hành nghề môi giới khiến họ không ngừng trau dồi
nghiệp vụ, nâng cao đạo đức và kỹ năng hành nghề, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật
và những quy định của công ty. Quá trình này đã nâng cao đợc chất lợng và hiệu quả
của hoạt động môi giới chứng khoán xét trên toàn cục. Đồng thời, cũng do áp lực cạnh
tranh nên các công ty không ngừng đa ra những sản phẩm dịch vụ tốt nhất cho khách
hàng. ở Thái Lan, một công ty chứng khoán cỡ lớn thờng có tới 200 nhân viên bán
hàng. ở thị trờng Mỹ, các hãng cực lớn có tới 13000 nhân viên môi giới. Họ là lực l-
ợng đông đảo hàng ngày hàng giờ tiếp cận với khách hàng để giới thiệu những sản
phẩm có tính u việt nhất. Có thể nói, phát triển môi giới chứng khoán là tạo ra đợc một
lĩnh vực thu hút nhiều lao động có kỹ năng, hình thành các dịch vụ mới , làm phong
phú thêm môi trờng kinh doanh.
20
Chuyên đề thực tập
1.2.2 Quy trình giao dịch
Mở tài khoản cho khách hàng
Khách hàng muốn giao dịch thông qua công ty chứng khoán đợc yêu cầu mở tài
khoản tại công ty đó. Công ty hớng dẫn thủ tục mở tài khoản, điền thông tin vào giấy
mở tài khoản bao gồm các thông tin theo luật quy định và thông tin công ty yêu cầu
thêm. Thông tin yêu cầu có thể bao gồm: Họ và tên; địa chỉ chỗ ở và số điện thoại; nghề
nghiệp, nơi làm việc, số điện thoại công việc...Một số công ty yêu cầu thông tin chi tiết
nh: Thu nhập hàng năm và giá trị tài sản thực tế, số con và tuổi của chúng, các tài
khoản ở công ty môi giới khác. Bộ phận quản lý tài khoản khách hàng của công ty phải
kiểm tra tính chính xác của thông tin, đồng thời trong quá trình hoạt động của tài
khoản, những thay đổi trong thông tin cũng cần đợc cập nhật. Việc kiểm soát các thông
tin khách hàng rất cần thiết do công ty chứng khoán đang kiểm soát tài sản của khách
hàng, những sơ suất có thể dẫn đến kiện tụng, bị cơ quan điều hoà thị trờng khiển trách,
bị mất uy tín.
Tài khoản giao dịch hiện nay có thể phân chia thành nhiều loại khác nhau nh:
Tài khoản tiền mặt. Đây là tài khoản mà các khoản thanh toán phát sinh sẽ đợc
thực hiện bằng tiền mặt. Để mở tài khoản này khách hàng phải xuất trình giấy tờ tuỳ
thân hợp lệ.
Đối với tài khoản này thờng các công ty chứng khoán yêu cầu khi mua chứng
khóan, khách hàng phải thanh toán bằng tiền mặt không chậm hơn ngày thanh toán ( th-
ờng là trong vòng T+x ngày làm việc kể từ khi diễn ra giao dịch). Do đó, khi thực hiện
nghiệp vụ mua chứng khoán, khách hàng phải chuẩn bị tiền đầy đủ trên tài khoản để
thanh toán trớc hoặc trả đúng vào thời điểm trong ngày than toán theo quy định của
công ty chứng khoán.
Tài khoản lu ký (Margin account) . Là tài khoản mà qua đó khách hàng có thể
vay tiền công ty để mua chứng khoán. Để đợc mở tài khoản này, khách hàng phải ký
quỹ một tỷ lệ nhất định. Với giao dịch ký quỹ công ty chứng khoán không chỉ hởng hoa
hồng mua bán hộ chứng khoán mà còn đợc thu lãi trên số tiền cho khách hàng vay.
Tài khoản tuỳ nghi( Diseretionary account). Đây là loại tài khoản mà chủ tài
khoản cho phép công ty chứng khoán đợc mua và bán chứng khoán tuỳ ý lựa chọn với
giá cả và thời điểm mà công ty cho là thích hợp. Công ty chứng khoán không bị bắt
Trần thị ngọc anh- Tài chính doanh nghiệp- K41-KTQD
21
buộc phải hỏi ý kiến khách hàng mà phân tích dựa trên sự hiểu biết về khách hàng này,
tình hình thị trờng, cũng nh một số vấn đề khác để giao dịch. Tuy nhiên trớc khi cho
phép công ty chứng khoán quyền tự quyết thì khách hàng phải cân nhắc kỹ lỡng. Việc
giao quyền này đợc ghi thành văn bản có chữ ký của chủ tài khoản và đợc lu trữ tại
công ty. Trong văn bản nêu rõ quyền hạn của công ty là vô hạn hoặc có giới hạn.
Ngoài ra bản thoả thuận còn quy định rõ loại chứng khoán nào mà công ty chứng
khoán đợc phép mua, bán...Tất cả những quy định trên nhằm bảo vệ quyền lợi của
khách hàng và công ty chứng khoán, cũng nh tránh những trách chấp có thể xảy ra sau
này.
Tài khoản liên kết.Loại tài khoản này do hai ngời đứng tên và mọi quyết định
liên quan đến tài khoản phải do cả hai ngời cùng chấp thuận.
Có hai loại tài khoản liên kết
ư Liên kết dạng thông thờng là loại tài khoản liên kết mà khi một bên trong
tài khoản chết đi, phần của ngời đó trên tài khoản sẽ đợc trả lại thành di sản của anh ta.
ư -Liên kết đợc quyền giữ trọn là loại tài khoản mà nếu một trong hai ngời
đứng tên tài khoản chết đi thì ngời còn lại sẽ đợc hởng trọn phần tài sản trên tài khoản
liên kết.
Tài khoản chung(Partnership accuont). Tài khoản chung do nhiều bên thành
viên cùng đứng tên. Để mở tài khoản này, công ty chứng khoán cần biết đợc tên, địa chỉ
và tất cả chữ ký của thành viên hợp pháp trên tài khoản. Đồng thời cần có một văn bản
xác nhận sự thoả thuận giữa các thành viên về sự liên hợp hoạt động.
Tài khoản uỷ thác(Fiduciary accuont). Đây là loại tài khoản sẽ uỷ thác cho một
ngời nào đó đợc hành động hợp pháp với danh nghĩa của mình.
Ngoài ra còn có các tài khoản nh : tài khoản lu trữ cho ngời cha đến tuổi trởng
thành; tài khoản giao dịch quyền lựa chọn; tài khoản đánh số hoặc ghi mã số. Tóm lại,
về nội dung sử dụng có hai tài khoản chính là tài khoản tiền mặt và tài khoản ký quỹ,
còn các tài khoản khác chỉ khác nhau về hình thức. Chính sự đa dạng của các tài khoản
cung cấp cho khách hàng của công ty đã thu hút đợc đông đảo các nhà đầu t và cho
phép họ lựa chọn loại tài khoản thuận tiện cho giao dịch của mình.
Sau khi mở tài khoản, công ty chứng khoán sẽ cung cấp cho khách hàng một mã
số tài khoản và mã truy cập vào tài khoản để kiểm tra sau mỗi lần giao dịch.
22
Chuyên đề thực tập
Nhận lệnh từ khách hàng
Đối với mỗi lần giao dịch, khách hàng phải phát lệnh theo mẫu in sẵn. Lệnh giao
dịch phải bao gồm đầy đủ các nội dung quy định do khách hàng điền, đó là những điều
kiện đảm bảo an toàn cho công ty cũng nh tạo điều kiện cho khách hàng yên tâm khi
phát lệnh. Việc ra lệnh có thể theo hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp qua điện thoại,
telex, fax, hệ thống máy tính điện tử tuỳ thuộc vào sự phát triển của thị trờng.
Mẫu lệnh phải bao gồm các thông tin sau:
1. Lệnh mua hay bán: Thông thờng từ mua hay bán không đợc viết ra
mà ngời ta dùng chữ cái B hoặc S .Một số công ty chứng khoán sử dụng chứng
khoán các mẫu có chữ Mua hay Bán đợc in sẵn. Mẫu lệnh này có thể đợc in bằng
hai màu mực khác nhau để dễ phân biệt.
2. Số lợng các chứng khoán: Số lợng này đợc thể hiện bằng con số. Một lệnh
có thể kết hợp giữa giao dịch một lô chẵn và một lô lẻ
3. Mô tả chứng khoán đợc giao dịch: Tên của chứng khoán có thể đợc viết ra
hoặc viết tắt hay thể hiện bằng biểu tợng.
4. Số tài khoản của khách hàng và tên tài khoản, ngày khách hàng đa ra lệnh
5. Giá và loại lệnh giao dịch mà khách hàng yêu cầu, lệnh đó là lệnh thị tr-
ờng, lệnh giới hạn hay lệnh chờ, các định chuẩn lệnh.
Công ty chứng khoán khi nhận lệnh phải kiểm tra tính khả thi của lệnh. Nếu là
lệnh mua, công ty phải kiểm tra số tiền ký quỹ của khách hàng trên tài khoản, còn nếu
là lệnh bán, công ty phải kiểm tra số chứng khoán hiện có của khách hàng để đảm bảo
rằng các giao dịch đợc thực hiện sẽ đợc thực hiện không vi phạm quy định của cơ quan
có thẩm quyền.
Trần thị ngọc anh- Tài chính doanh nghiệp- K41-KTQD
23
Thực hiện lệnh
Trớc đây, ngời đại diện gửi tất cả các lệnh mua bán chứng khoán tới khác của
khách hàng tới bộ phận thực hiện lệnh. ở đây một ngời th ký sẽ kiểm tra xem chứng
khoán đó đợc buôn bán trên thị trờng nào( phi tập trung hay trên sở giao dịch).Sau đó
ngời th ký sẽ gửi lệnh này tới thị trờng để thực hiện.
Nhng ngày nay, các công ty chứng khoán đã có mạng lới thông tin trực tiếp từ trụ
sở chính và các chi nhánh đến phòng sở giao dịch. Vì vậy trong các công ty này, các
lệnh mua và bán chứng khoán niêm yết không còn đợc đến phòng thực hiện lệnh nữa,
mà các lệnh này đợc chuyển trực tiếp tới phòng giao dịch của sở chứng khoán tơng ứng.
Nếu chứng khoán đợc mua bán là chứng khoán đợc niêm yết trên sở giao dịch thì
phiếu lệnh sẽ đợc chuyển tới nhà môi giới tại sàn, môi giới tại sàn chuyển lệnh cho các
chuyên viên của Sở, đến khi ghép lệnh chuyên viên thông báo kết quả cho môi giới tại
sàn. Từ đây, kết quả giao dịch đợc gửi về cho công ty.
Với giao dịch trên thị trờng OTC, công ty sẽ tìm đến ngời tạo thị trờng có giá hời
nhất rồi báo giá trở lại cho khách hàng sau khi đã cộng vào giá một phần chi phí giao
dịch. Nếu đợc khách hàng chấp nhận, công ty sẽ tiến hành thơng lợng với nhà tạo thị tr-
ờng.
Xác nhận kết quả
Sau khi nhận đợc kết quả chuyển đến từ SGDCK, nhà môi giới tại sàn sẽ báo về
cho phòng giao dịch của CtyCK với nội dung chính: số hiệu nhà môi giới tại sàn; Số
hiệu lệnh;Đã mua/bán; Mã chứng khoán;Số lợng;Giá; thời gian.
Phòng giao dịch chuyển phiếu lệnh có giao dịch tới phòng thanh toán. Cuối buổi
giao dịch, phòng thanh toán căn cứ vào các kết quả giao dịch lập báo cáo kết quả giao
dịch và chuyển kết quả đến trung tâm lu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán để tiến
hành quá trình thanh toán.
Đồng thời, sau khi nhận kết quả giao dịch, CtyCK chuyển cho khách hàng một
phiếu xác nhận đã thực hiện xong lệnh. Xác nhận này có vai trò nh một hoá đơn hẹn
ngày thanh toán với khách hàng.
Thanh toán và hoàn tất giao dịch
Giao dịch môi giới chứng khoán hoàn tất khi thanh quyết toán với khách hàng và
chuyển giao chứng khoán hay chuyển quyền sở hữu chứng khoán cho khách hàng
24
Chuyên đề thực tập
Thanh quyết toán với khách hàng là việc thanh toán giá trị giao dịch chứng
khoán, lệ phí, phí giao dịch và phụ phí.
Giá trị giao dịch chứng khoán là giá mua bán chứng khoán đợc xác định theo giá
giao dịch chính thức khi khớp lệnh.
Lệ phí là chi phí hành chính với mức rất thấp và đợc quy định cố định cho một
giao dịch.
Phí môi giới: Công ty đợc hởng hoa hồng môi giới nếu giao dịch đợc thực hiện.
Tiền hoa hồng thờng đợc tính phần trăm trên tổng giá trị một giao dịch. Thị trờng chứng
khoán Tokyo là một trong số ít thị trờng chứng khoán phát triển hiện còn giữ nguyên tắc
hoa hồng cố định cho các môi giới chứng khoán. Theo đó mức hoa hồng cao hay thấp là
tuỳ thuộc vào giá trị hợp đồng. Có một số nớc hiện nay vẫn duy trì tỷ lệ hoa hồng cố
định nh ở Thái lan, Indonesia, Trung Quốc, ấn độ.
Thông thờng các công ty chứng khoán đều có mức hoa hồng quy định riêng và
thỉnh thoảng lại điều chỉnh cho phù hợp. Các công ty nhỏ thờng chờ xem các công ty
lớn nh Merrill Lynch( Mỹ ), Nomura( Nhật).. cho biết tỷ suất của họ rồi mới công bố tỷ
suất của mình.
Hiện nay các nớc áp dụng việc đối chiếu cố định: Sở giao dịch chứng khoán sẽ
tiến hành bù trừ trên cơ sở nội dung lệnh công ty chứng khoán chuyển vào hệ thống,
những sai sót của công ty chứng khoán sẽ do công ty chứng khoán tự sửa chữa. Phơng
pháp này giúp giảm thiểu rất nhiều các hoạt động đối chiếu, điều chỉnh giao dịch.
Việc bù trừ kết quả giao dịch sẽ kết thúc bằng việc in ra các chứng từ thanh toán.
Các chứng từ này đợc gửi cho CtyCK và là cơ sở thực hiện thanh toán và giao chứng
khoán.
Việc thanh toán đợc thực hiện theo phơng thức chuyển khoản. Đối với giao dịch
bán: CtyCK phải thực hiện việc thu tiền cho khách hàng bằng cách chuyển tiền từ tài
khoản của công ty chứng khoán sang tài khoản thanh toán của khác hàng.
Đối với giao dịch mua: CtyCK thu tiền bằng các phiếu uỷ nhiệm chi trích từ tài
khoản khách hàng sang tài khoản của CtyCK.
Trần thị ngọc anh- Tài chính doanh nghiệp- K41-KTQD
25