Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Giải pháp mở rộng và phát triển dịch vụ Ngân hàng tại Sở giao dịch Ngân hàng Công thương Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.87 KB, 80 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời nói đầu
1-/ Tính cấp thiết của đề tài luận văn.
Trong nền kinh tế thị trờng phát triển, Ngân hàng Thơng mại có một vai trò
vô cùng quan trọng trong việc thu hút luồng vốn phục vụ cho đầu t phát triển kinh
tế. Không những thế, với việc ứng dụng các thành tựu của khoa học công nghệ
hiện đại, Ngân hàng Thơng mại với các loại hình dịch vụ đa dạng của nó cho phép
khai thác tối đa các nguồn lực về vốn cung øng cho nỊn kinh tÕ.
ë ViƯt Nam, nÕu sù hoạt động của các Ngân hàng thơng mại chỉ mang

tính chất nh một ngân hàng cổ điển thì cha đáp ứng đợc đòi hỏi của một nền
kinh tế thị trờng linh hoạt và năng động. ĐÃ đến lúc các Ngân hàng thơng mại
Việt Nam cần phát triển hơn nữa các hoạt động dịch vụ đa dạng và phong phú
nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn sự phát triển của nền kinh tế.
Bên cạnh các giải pháp tác động trực tiếp vào công tác tín dụng thì có
một giải pháp mang tính chất hỗ trợ nhằm mang lại thu nhập đáng kể cho
Ngân hàng, bù đắp một phần rủi ro do hoạt động tín dụng mang lại, để đảm
bảo và củng cố cho hoạt động của Ngân hàng thơng mại đợc bình thờng và
phát triển, đó là tăng cờng các loại hình dịch vụ trong hoạt động của Ngân
hàng thơng mại Việt Nam.
Có thể nói, nhanh chóng phát triển các loại hình dịch vụ trong hoạt động
của Ngân hàng thơng mại Việt Nam xuất phát từ đòi hỏi bức xúc của nền kinh tế
thị trờng trong điều kiện mở cửa và là yêu cầu không thể thiếu để hội nhập với
nền kinh tế thế giới. Đó cũng là cơ hội của chúng ta sử dụng các thành quả của
cách mạng khoa học công nghệ trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng.
Đề tài Giải pháp mở rộng và phát triển dịch vụ Ngân hàng tại Sở
giao dịch Ngân hàng Công thơng Việt Nam đợc lựa chọn nhằm tìm ra
những biện pháp mở rộng và phát triển các dịch vụ của Ngân hàng Công thơng Việt Nam nói chung và Sở Giao dịch Ngân hàng Công thơng Việt Nam
nói riêng.
1




Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2-/ Mơc ®Ých nghiên cứu của luận văn.
Nghiên cứu các khả năng, điều kiện, giải pháp nhằm phát triển các dịch
vụ Ngân hàng cả về số lợng và chất lợng, của Sở Giao dịch Ngân hàng Công
thơng Việt Nam (NHCTVN) hiện nay.
3-/ Đối tợng, phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu và giải quyết các vấn đề liên quan đến
các dịch vụ Ngân hàng tại Sở giao dịch NHCT Việt Nam.
4-/ Các phơng pháp nghiên cứu.
Vận dụng phơng pháp nghiên cứu, phân tích, đánh giá nhằm đa ra kết
luận và một số kiến nghị. Cụ thể bao gồm các phơng pháp sau:
- Phơng pháp duy vật biện chứng.
- Phơng pháp lịch sử và logic.
- Phơng pháp phân tích tổng hợp.
- Phơng pháp trừu tợng và cụ thể.
5-/ Những đóng góp của luận văn.
- Luận văn đà đề cập đến những vấn đề bức xúc, đáp ứng đợc những đòi
hỏi cấp thiết của thực tiễn đó là đa ra các giải pháp mở rộng và phát triển các
dịch vụ của Ngân hàng CTVN nói chung và của Sở giao dịch NHCT Việt
Nam nói riêng.
- Khái quát hoá đợc các hoạt động dịch vụ của một Ngân hàng Thơng
mại và thực trạng các dịch vụ Ngân hàng tại Sở giao dịch NHCT Việt Nam.
- Đề xuất đợc một hệ thống các giải pháp nhằm mở rộng và phát triển
các loại hình dịch vụ tại Sở giao dịch NHCT Việt Nam trong thời gian tới.
6-/ Bố cục của luận văn:
a. Tên luận văn: "Giải pháp mở rộng và phát triển dịch vụ Ngân hàng
tại Së giao dÞch NHCT ViƯt Nam".


2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

b. KÕt cÊu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài
liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chơng:
Chơng I -

Dịch vụ Ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng.

Chơng II -

Dịch vụ Ngân hàng trong hoạt động kinh doanh của Sở
giao dịch Ngân hàng Công thơng Việt Nam.

Chơng III - Giải pháp mở rộng và phát triển dịch vụ Ngân hàng
tại Sở Giao dịch NHCT Việt Nam.

3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chơng I
Dịch vụ ngân hàng thơng mại trong nền kinh
tế thị trờng.
1.1-/ Vai trò của Ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị
trờng


Khi đánh giá vai trò của Ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế, có nhà
kinh tế học đà cho rằng ngân hàng nh "một trái tim lớn" cung cấp máu đỏ tiền vốn cho các tế bào của nền kinh tÕ - c¸c doanh nghiƯp, chđ thĨ kinh
doanh.
Trong T bản luận, Các Mác đà đánh giá cao vai trò "bà đỡ" của Ngân
hàng nh sau: "Ngân hàng ra đời với vai trò tài chính trung gian đà tập trung
những khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế đem đến cho các nhà doanh
nghiệp và công chúng vay. Do đó khi một Ngân hàng cho khách hàng của
mình vay, bằng cách đó tạo nên sức mua cho họ thì không làm giảm sức mua
của bất kỳ ai. Đó chính là nét nổi bật nhất trong vai trò của Ngân hàng tạo
điều kiện và thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ1. Theo pháp
lệnh Ngân hàng ngày 23-5-1990 thì "Ngân hàng thơng mại là tổ chức kinh
doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách
hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện
nghiệp vụ chiếu khấu và làm phơng tiện thanh toán.
* Với chức năng trung gian tài chính, Ngân hàng thơng mại thực sự là
"cầu nối" giữa ngời có tiền muốn cho vay hoặc muốn gửi ở Ngân hàng với
ngời thiếu vốn cần vay.
Thông qua chức năng trung gian tài chính Ngân hàng thơng mại
(NHTM)thực sự huy động đợc sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế vào quá
trình sản xuất và lu thông hàng hoá, đồng thời thực hiện các dịch vụ tiện ích
cho xà hội. Nhờ có NHTM mà tiền tiết kiệm của cá nhân, đoàn thể, tổ chức
1

Các Mác - T Bản - Tập 3 phần 2 trang 28 - NXB Sù thËt Hµ Néi - 1987
4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


đợc huy động vào quá trình vận động của nền kinh tế. Tiền tệ huy động đợc,
thông qua các hoạt động của hệ thống NHTM nó trở thành "chất bôi trơn"
cho bộ máy kinh tế hoạt động. Việc mở tài khoản, cung cấp và quản lý các
phơng tiện thanh toán làm cho NHTM trở thành một trung gian thanh toán
của nền kinh tế.
* Chức năng trung gian thanh toán cho phép NHTM tạo ra bút tệ mở
rộng quy mô tín dụng đối với nền kinh tế vừa tiết giảm đợc lợng tiền mặt,
vừa đáp ứng đợc những biến động thờng xuyên của nền kinh tế. Chu chuyển
tiền tệ ngày nay chủ yếu thông qua hệ thống NHTM nên chức năng trung
gian thanh toán đợc hoàn thiện thì vai trò của NHTM sẽ đợc nâng cao hơn,
với t cách là ngời thủ quỹ cho x· héi.
* Mét vai trß quan träng míi cđa NHTM đó là khi thực hiện chức năng
tạo "bút tệ" hay tiỊn ghi sỉ trong nỊn kinh tÕ: NHTM lµm trung gian giữa
cung và cầu về vốn tiền tệ, nó huy động tập trung những nơi có nguồn tiền
tạm thời thừa hay tiết kiệm để điều hoà sang những nơi thiếu đang có nhu
cầu về vốn với mục đích đem lại lợi ích cho các bên đó là ngời gửi tiền, Ngân
hàng và ngời vay. Ngoài việc thu hút tiền gửi và cho vay NHTM còn tạo tiền
khi phát tín dụng. Bót tƯ hay tiỊn ghi sỉ chØ t¹o ra khi phát tín dụng và thông
qua tài khoản tại Ngân hàng. Lạm phát tín dụng hay thắt chặt tín dụng cũng
đều gây ra suy thoái cho nền kinh tế.
Với chức năng trung gian trong viƯc thùc hiƯn chÝnh s¸ch kinh tÕ quốc
gia thì NHTM là các chủ thể đóng vai trò quan trọng trong quá trình thực
hiện chính sách tiền tệ Quốc gia.
- Để gia tăng tốc độ tăng trởng kinh tế, tín dụng NHTM góp phần thu
hút vốn nớc ngoài để mở rộng đầu t phát triển kinh tế đất níc .
- TÝn dơng NHTM nh»m më réng s¶n xt, phát triển ngành nghề, tạo
ra công ăn việc làm cho ngời lao động, góp phần thực hiện các mục tiêu
chính sách xà hội của Nhà nớc.

5



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

* Vai trß của NHTM còn đợc thể hiện thông qua các dịch vụ đó là:
Trong nền kinh tế hàng hoá, mỗi doanh nghiệp vừa là ngời mua, vừa là
ngời bán, họ mua nguyên vật liệu, sức lao động, máy móc, thiết bị, nhà xởng
công nghệ để tiến hành sản xuất kinh doanh và bán các sản phẩm đợc tạo ra
sau quá trình sản xuất đó nhằm thu lợi nhuận. Vì vậy trong quan hệ kinh
doanh tất yếu các doanh nghiệp phải thực hiện thanh toán với nhau về các
khoản mua bán hàng hoá dịch vụ, các cá nhân cũng vậy, họ cũng phải thực
hiện chi trả hay thanh toán cho các nhu cầu của mình, nên NHTM với việc sử
dụng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt đà làm giảm chi phí lu thông
tiền mặt, tăng nhanh khối lợng chu chun tiỊn tƯ trong nỊn kinh tÕ, gãp phÇn
tiÕt kiƯm chi phí xà hội.
Với việc luôn đổi mới và ứng dụng công nghệ cao trong thanh toán, các
NHTM có thể cung cấp cho hàng triệu khách hàng các dịch vụ hiệu quả và rẻ
nhất có thể đợc.
Các NHTM bằng việc thực hiện môi giới đại lý cho cá nhân, các tổ chức
kinh tế trên thị trờng chứng khoán, hay thực hiện các dịch vụ về thông tin, t
vấn cho khách hàng và các dịch vụ khác. Với trình độ chuyên môn của mình
hoạt động nh là chất "bôi trơn" dẫn vốn từ kênh tiết kiệm đến kênh đầu t trên
thị trờng tài chính hay giúp cho các khách hàng của mình trong việc quản lý
tài sản tài chính một cách có lợi nhất. Việc làm này đảm bảo cho thị trờng tài
chính hoạt động trôi chảy, nhịp nhàng và hữu hiệu, góp phần cải thiện đời
sống kinh tế của mỗi cá nhân trong xà hội, đẩy nhanh sự phát triển của nền
kinh tế trong nớc.
1.2-/ Vai trò dịch vụ Ngân hàng trong hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng.


Trong môi trờng cạnh tranh, các sản phẩm dịch vụ đa dạng với chất lợng
cao và chi phí thấp là một u thế quan trọng mang lại hiệu quả cao trong hoạt
động kinh doanh của mỗi Ngân hàng. Vì vậy vai trò của dịch vụ trong hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng thể hiện ở một số mặt chính sau đây:

6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

a. Đáp ứng nhu cầu của khách hàng và nền kinh tế:
Dịch vụ thanh toán làm tăng khả năng luân chuyển vốn trong nền kinh tế,
đáp ứng nhu cầu về chuyển tiền cũng nh chi trả của khách hàng một cách thuận
lợi nhanh chóng và chính xác, tiết kiệm chi phí lu thông.
Dịch vụ tài chính và t vấn, dịch vụ bảo quản ký gửi đáp ứng các nhu cầu
riêng của khách hàng.
b. Tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro:
Một trong những mục tiêu quan trọng của bất cứ một Ngân hàng Thơng
mại nào đó là lợi nhuận. Nếu theo nghiệp vụ truyền thống và cổ điển của
Ngân hàng thì lợi nhuận có đợc chủ yếu là từ nghiệp vụ tín dụng nhng đây
cũng là lĩnh vực gặp nhiều rủi ro nhất bởi mọi biến động trên thị trờng đều
liên quan đến tiền tệ. Có thể kể đến các loại rủi ro Ngân hàng thờng gặp là:
- Rủi ro lÃi suất.
- Rủi ro tØ gi¸.
- Rđi ro hƯ thèng.
- Rđi ro chÝnh sách.
- Rủi ro môi trờng.
Với việc kinh doanh nhiều lĩnh vực, đa dịch vụ là một phơng sách hiệu quả
nhất để phân tán rủi ro trong kinh doanh, giữ vững sự ổn định của Ngân hàng,
lợi nhuận thu đợc từ các dịch vụ khác nhau sẽ bổ sung cho nhau khi thị trờng

biến động giúp cho Ngân hàng ổn định đợc mức doanh lợi.
c. Thúc đẩy các nghiệp vụ khác phát triển:
Giữa các nghiệp vụ của NHTM đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác
động qua lại với nhau tạo thành một thể thống nhất. Huy động vốn tạo nguồn
cho việc thực hiện nghiệp vụ tín dụng và phát triển dịch vụ, nhng ngợc lại thì
nghiệp vụ tín dụng và dịch vụ thực hiện tốt cũng tạo điều kiện để thu hút khách
hàng đồng thời thu hút đợc những nguồn tiền nhàn rỗi của họ.
Ngày nay việc thực hiện các dịch vụ Ngân hàng có một vai trò quan
trọng nhằm thu hút khách hàng, tạo điều kiện có thể làm tốt các nghiệp vụ
khác của Ngân hàng. Khách hàng không những có nhu cầu vay
vốn hay nhu cầu gửi tiền để lấylÃi mà họ còn muốn đợc hởng nh÷ng tiƯn Ých
7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

từ các dịch vụ do Ngân hàng đó đem lại. Trong điều kiện kinh tế thị trờng,
việc thực hiện những dịch vụ Ngân hàng đảm bảo chất lợng cao và sự phong
phú đa dạng của nó đang là vấn đề rất quan trọng để các Ngân hàng khai
thác khách hàng.
d. Tăng khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng.
Đứng trên giác độ lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng có thể
thấy sự tồn tại của Ngân hàng gắn chặt với các chủ thể sản xuất kinh doanh
và lu thông hàng hoá. Sự tồn tại của NHTM đợc đảm bảo bởi sự kết hợp hữu
cơ giữa hai mặt hoạt động: dịch vụ và kinh doanh tiền tệ. Mặt khác trong môi
trờng cạnh tranh thì từ đầu các Ngân hàng đà đề cao chất lợng hoạt động
dịch vụ nh một đối sách lợi hại để giữa phần thắng trong cạnh tranh. Bên
cạnh việc cạnh tranh bằng lÃi suất, các Ngân hàng phải biết cạnh tranh bằng
biện pháp phi giá (chất lợng dịch vụ và công nghệ Ngân hàng). Nền kinh tế
thị trờng càng phát triển thì các giải pháp đó càng trở nên tiên quyết cho sự

tồn tại và phát triển của một Ngân hàng hiện đại.
1.3-/ mét sè dÞch vơ cđa NHTM trong nỊn kinh tÕ thị trờng.

1.3.1 Khái niệm dịch vụ Ngân hàng
Theo từ điển toàn th tiếng Anh trên mạng Internet thì dịch vụ nói chung
đó là:
- Một hành động có ích; giúp đỡ, trợ giúp: cung cấp cho ai một dịch vụ
- Thờng dïng, services. ViƯc thùc hiƯn bÊt kú mét c«ng viƯc hoặc phần
việc nào cho một ngời khác; hoạt động có tính chuyên môn hoặc có ích lợi.
Theo David Cox trong tác phẩm Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại: dịch
vụ Ngân hàng đợc hiểu theo nghĩa Trong khi một số Ngân hàng chuyên đáp
ứng các nhu cầu của nhóm khách hàng đặc biệt nh các công ty hoặc ngời tiết
kiệm nhỏ thì các Ngân hàng thanh toán bù trừ lại cung cấp một loạt các dịch
vụ nhằm đáp ứng các nhu cầu về tài chính của tất cả các loại khách hàng từ
những t nhân nhỏ nhất đến các công ty lớn nhất. Các dịch vụ này đợc phân
loại ra các nhãm chÝnh sau:
8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- TiỊn gưi và tiền tiết kiệm.
- Cho vay ứng trớc.
- Dịch vụ chuyển tiền.
- Các dịch vụ tài chính và t vấn.
- Các dịch vụ đối ngoại.
Từ những khái niệm nêu trên, có thể hiểu dịch vụ ngân hàng là sự đáp
ứng mọi nhu cầu hợp lý về tài chính của tất cả các đối tợng khách hàng - nó
có tác dụng hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả của ngân hàng.
1.3.2. Một số dịch vụ ngân hàng.

1.3.2.1

Dịch vụ nhận tiền gửi:

a, Nghiệp vụ mở tài khoản:
Trong toàn bộ các công cụ của Ngân hàng thơng mại, tài khoản Ngân hàng là
công cụ có vị trí quan trọng vào bậc nhất. Phần lớn các nghiệp vụ do NHTM thực
hiện thay cho khách hàng đều đợc ghi vào tài khoản của khách hàng.
Sau khi mở tài khoản tại Ngân hàng, khách hàng chuyển giao cho Ngân
hàng việc tiến hành về mặt kỹ thuật các nghiệp vụ chi trả của mình, công
việc mà trớc kia thuộc nhiệm vụ của kế toán khách hàng thì bây giờ do Ngân
hàng thực hiện. Thông qua tài khoản Ngân hàng, Ngân hàng cung cấp cho
khách hàng một loạt các dịch vụ tạo khả năng to lớn để khách hàng thực hiện
đợc các nghiệp vụ có giá trị to lớn cùng khắp địa phơng một cách nhanh
chóng chính xác, bảo đảm an toàn mà bản thân khách hàng nếu tự đứng ra
thực hiện sẽ rất tốn kém và khó khăn.
Đối với Ngân hàng, tài khoản là một công cụ diệu kỳ thực hiện cơ chế
tạo tiền, làm tăng sức mạnh của Ngân hàng gấp nhiều lần.
Về phơng diện pháp lý cũng nh theo thông lệ, tài khoản đợc định nghĩa
là "một bảng kê có mang tên, họ, địa chỉ... của khách hàng và có số thứ tự.
Trong đó Ngân hàng tuần tự ghi chép tất cả các nghiệp vụ của Ngân hàng

9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thùc hiƯn gióp cho khách hàng chủ tài khoản" trên đó lu trữ bảo quản các
"dấu vết" của các nghiệp vụ và cho tổng kết tình hình kết số tiền gửi của
khách hàng.

Một số ngân hàng cho rằng không có lợi trong việc mở tài khoản cho
các khách hàng chỉ để một số tiền khiêm tốn và tài khoản ít hoạt động. Do
đó ngân hàng thờng bắt buộc khách hàng phải gửi một số tiền nhất định cho
lần đầu mới mở sổ hoặc lấy một khoản hoa hồng tơng đối cao để tránh mở
các tài khoản mà Ngân hàng cho là không cần thiết. áp dụng một chính sách
nh vậy mà không phân biệt có thể đa đến tình trạng cằn cỗi về khách hàng.
Nhng kinh nghiệm cho thấy rằng sẽ rất khó khăn cho sau này trong việc
chinh phục lại các khách hàng mà ta đà để rơi mất.
Nhiều ngân hàng và ngay cả những tổ chức tín dụng đà áp dụng nguyên
tắc tiếp đón một cách tự do thoải mái các đơn vị xin mở tài khoản, không lấy
hoa hồng và cũng chỉ cần gởi một số tiền tợng trng cho lần gửi đầu mà thôi.
b, Nhận tiền gửi (ký thác)
NHTM đợc hiểu nh là một xí nghiệp là "tổ chức kinh doanh tiền tệ mà
hoạt động chủ yếu thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết
khấu và làm phơng tiện thanh toán" (Điều I khoản 1, pháp lệnh Ngân hàng,
Hợp tác xà tín dụng và công ty tài chính).
Đối với ngời gửi tiền, ý nghĩa "ký thác" không hoàn toàn nh danh từ đÃ
sử dụng. Thông thờng ở các nớc thì khách hàng xin mở tài khoản là có ý để
hởng các lợi ích của các phơng tiện mà Ngân hàng có thể cung cấp cho họ.
"Ký thác" ở đây là các số tiền đợc gửi vào để sử dụng cho các nghiệp vụ
trong tơng lai hoặc do các nghiệp vụ phát sinh từ trớc còn lại. Khách hàng
cũng thờng gửi tiền để lấy lÃi nh các số tiền gửi vào sổ tiết kiệm hay vào các
tài khoản định kỳ. Trờng hợp này thì khách hàng không còn quyền sử dụng
các dịch vụ của Ngân hàng nh dùng séc để thanh toán chẳng hạn. Do đó ngời

10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


gưi tiỊn c¶m thấy việc Ngân hàng tuỳ nghi sử dụng các số tiền ký thác là
chính đáng.
Đối với Ngân hàng, các loại ký thác tạo thành nguồn vốn cung cấp cho
các nghiệp vụ sinh lợi nhất trong các hoạt động của Ngân hàng, các khách
hàng và doanh nhân thông qua việc mở tài khoản để đợc Ngân hàng cung
ứng các dịch vụ về ngân quỹ, thu chi tài vụ một cách nhanh chóng và an
toàn. Những nghiệp vụ này nếu tự khách hàng đứng ra đảm nhiệm sẽ tốn
nhiều công sức và thời gian.
Đối với khách hàng thuộc các tầng lớp dân c, việc mở tài khoản và ký
gửi tiền tại Ngân hàng ngoài việc đợc Ngân hàng cung cấp một tập séc (chi
phiếu) để thuận tiện trong việc chi trả còn đợc Ngân hàng cung ứng các loại
dịch vụ đa dạng về tài chính có sinh lời.
1.3.2.2. Dịch vụ thanh toán.
Với sự ra đời của Ngân hàng, những chi trả về hàng hoá và dịch vụ của
khách hàng đợc thực hiện qua Ngân hàng với nhiều hình thức thanh toán đơn
giản, thích hợp và kỹ thuật ngày càng tiên tiến, Ngân hàng làm trung gian
thanh toán hộ các khoản giao dịch theo yêu cầu của hai bên mua bán, cho
doanh nghiệp vay vốn nếu thiếu vốn thanh toán, do đó tạo điều kiện mở rộng
quy mô sản xuất, tăng nhanh vòng quay vốn. Các doanh nghiệp thấy đợc tác
dụng to lớn của việc quan hệ giao dịch với ngân hàng, do đó khối lợng thanh
toán qua Ngân hàng ngày càng tăng, quy mô thanh toán trực tiếp ngày càng
bị thu hẹp và Ngân hàng đà trở thành trung gian thanh toán của Ngân hàng
ngày càng đợc khẳng định vững chắc. Ngày nay với sự bùng nổ của cách
mạng khoa học kỹ thuật - công nghệ, Ngân hàng luôn ứng dụng kịp thời các
thành tựu kỹ thuật hiện đại vào lĩnh vực thanh toán, nhằm mục tiêu phục vụ
tốt nhất cho khách hàng, đảm bảo thanh toán nhanh, tiết kiệm, tiện lợi, văn
minh.
Với việc tin học hoá lĩnh vực thanh toán đà làm cho quy mô thanh toán
đợc mở rộng hơn bao giờ hết, phạm vi thanh toán không dừng lại ở c¸c


11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

doanh nghiƯp mµ đà bao trùm lĩnh vực thanh toán trong dân c, theo đó các
công cụ thanh toán hiện đại lần lợt xuất hiện và ngày càng hoàn thiện với các
hình thức ngày càng phong phú bao gồm:
a, Hình thức thanh toán bằng séc.
Là lệnh của chủ tài khoản yêu cầu ngân hàng trích một số tiền nhất định
trên tài khoản của mình để trả cho ngời thụ hởng có tên trên séc hay ngời
cầm tờ séc đó.
Séc là hình thức thanh toán lâu đời, phổ biến ở hầu hết các nớc trên thế
giới. Khi sử dụng séc phải tuân theo một nguyên tắc bắt buộc là ngời phát
hành séc phải có đủ số d trên tài khoản tiền gửi và chỉ đợc phát hành trong
phạm vi số d đó.
Séc là thể thức thanh toán đơn giản thuận tiện đợc sử dụng rộng rÃi
nhiều nơi trên thế giới. Tuy nhiên trong thực tế đà có xuất hiện séc giả do đó
kỹ thuật thanh toán séc không ngừng đợc hoàn thiện.
b, Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi:
Là lệnh chi của chủ tài khoản đợc lập theo mẫu in sẵn của Ngân hàng,
yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích tài khoản để trả cho ngời thụ hởng có
tài khoản ở cùng một ngân hàng hay khác ngân hàng.
Uỷ nhiệm chi đợc dùng rất phổ biến trong cả quan hệ thanh toán hàng
hoá và phi hàng hoá. Khi dùng hình thức này ngời trả tiền chủ động lập
chứng từ để thanh toán cho ngời hởng thông qua Ngân hàng.
c, Thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu:
Uỷ nhiệm thu là hình thức thanh toán mà ngời bán sau khi giao hàng sẽ
xuất trình cho Ngân hàng phục vụ mình, những chứng từ đợc quy định trong

hợp đồng để nhờ thu hộ. Căn cứ vào nội dung các chứng từ gửi đến Ngân
hàng nhờ thu mà phân làm hai loại: Nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chøng tõ.

12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

H×nh thøc thanh toán này đợc sử dụng trong quan hệ thanh toán nội địa
và trong thanh toán quốc tế.
d, Thanh toán bằng th tín dụng.
Th tín dụng là văn bản pháp lý trong đó ngân hàng nơi mở th tín dụng
cam kết trả tiền cho bên bán nếu bên bán thực hiện đúng và đầy đủ những
quy định theo th tín dụng. Muốn đợc mở th tín dụng ngời mua phải lu ký tiền
của mình vào tài khoản đảm bảo thanh toán tại Ngân hàng. Th tín dụng đợc
mở theo yêu cầu của bên mua trên cơ sở hợp đồng kinh tế hay đơn đặt hàng
hai bên đà ký kết.
Căn cứ vào th tín dụng, bên bán giao hàng cho bên mua sau đó lập bộ
chứng từ thanh toán theo quy định trong th tín dụng nộp vào ngân hàng. Bộ
chứng từ này chuyển cho Ngân hàng bên mua trả tiền và Ngân hàng sẽ thanh
toán cho ngời đợc hởng nếu th tín dụng không có sai sót.
Hình thức này đòi hỏi bên mua phải có đủ phơng tiện thanh toán nên độ
an toàn và chuẩn xác cao do đó nó đợc dùng phổ biến trong thanh toán quốc
tế.
e, Hối phiếu và lệnh phiếu:
Hối phiếu do ngời cung cấp phát hành và đợc khách có nợ (ngời mua)
chấp nhận. Lệnh phiếu là do khách có nợ phát hành công nhận mình mắc nợ
ngời cung cấp. Đến thời hạn thanh toán ghi trên phiÕu, ngêi cung cÊp trao
lƯnh phiÕu nµy hay hèi phiÕu cho Ngân hàng A của khách nợ để lấy tiền.
Ngân hàng A sẽ chuyển tiền vào tài khoản của ngời cung cấp.

g, Thẻ thanh toán:
Thẻ thanh toán điện tử bao gồm nhiều loại khác nhau, sử dụng thích ứng
với các hƯ thèng kinh tÕ cđa tõng níc trong tõng thêi kỳ nhất định.
Loại thẻ thanh toán đầu tiên là thẻ tÝn dơng (credit card) xt hiƯn ë Mü
hµng thÕ kû nay. Loại thẻ này ban đầu do một số khách sạn, công ty dầu lửa
lớn, bách hoá, công ty du lịch giải trí phát hành. Nó đợc dùng để vừa thanh

13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

to¸n, võa cho vay trong phạm vi giới hạn thoả thuận giữa bên phát hành thẻ
và bên sử dụng thẻ. Tính phổ biến của thẻ tín dụng là do chúng có nhiều u
điểm và đợc coi nh một hình thức chi trả thuận lợi.
Thẻ điện tử có thể do các doanh nghiệp liên kết phát hành hoặc các
Ngân hàng liên kết phát hành nhằm tiết giảm chi phí và tận dụng hệ thống
của nhau. Thẻ này đợc sử dụng trên cơ sở một hệ thống mạng vi tính đợc nối
với nhau làm việc ở trình độ tự động hoá cao. Bản thân mỗi tấm thẻ có sức
chứa hàng trăm thậm chí hàng triệu dữ liệu thông tin và thông qua mạng vi
tính thực hiện ngày hàng trăm bút toán tăng, giảm tài khoản tại các Ngân
hàng tham gia vào hệ thống thanh toán thẻ, đảm bảo nhanh chóng, an toàn
chính xác. Khách hàng có thể mua hàng tại chỗ, mua hàng qua máy điện
thoại và dùng thẻ để thanh toán. Nh vậy thanh toán bằng thẻ đà tiết kiệm đợc
chi phí, công sức cho ngời mua - ngời bán, tiết giảm đợc lợng tiền mặt trong
lu thông và tăng chu chuyển vốn cho nền kinh tế. Công cụ thanh toán bằng
thẻ ra đời đà làm xuất hiện máy ATM. Máy ATM giúp cho khách hàng có
thể giao dịch 24/24 giờ trong ngày, một khách hàng của Ngân hàng có thể
rút tiền, gửi tiền, chuyển vốn từ tài khoản này sang tài khoản khác và kiểm
tra số d của tài khoản ở Ngân hàng thông qua máy ATM.

Do sự tiện lợi, linh hoạt nên máy ATM đợc đặt ở tại trụ sở Ngân hàng mà còn đợc
đặt ở các sân bay, nhà ga, điểm bán hàng, trờng học, trung tâm thơng mại.
ATM vợt ra khỏi một hệ thống Ngân hàng quan hệ với các tổ chức tài chính
khác. Các hệ thống này có thể mang tÝnh chÊt khu vùc, quèc gia hay quèc tÕ.
1.3.2.3. Dịch vụ bảo lÃnh.
Tín dụng bảo lÃnh, đây là việc Ngân hàng đứng ra đảm bảo việc thực
hiện một nghĩa vụ của khách hàng tức là sự cam kết của Ngân hàng sẽ thực
hiện nghĩa vụ thay cho ngời đợc bảo lÃnh nếu ngời này không thực hiện
nghĩa vụ. Điều này đợc cụ thể hoá bằng văn bản do ngân hàng phát hành đợc
gọi là chứng th bảo lÃnh. Nghiêm khắc mà xét bảo lÃnh không phải là cho
vay vì ngời bảo lÃnh không hề ứng tiền mà chỉ nhận bảo đảm cho ngời có nợ

14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

®èi víi chđ nợ mà thôi. Nh vậy chỉ khi nào con nợ không trả đợc nợ bấy giờ
ngời bảo lÃnh mới phải trả nợ hộ.
Ngoài ra trong chu chuyển kinh tế thờng có những sự không khớp về
thời gian chi trả và thời gian nhận hàng, do đó cần có sự đảm bảo về chi trả
hoặc cung cấp của ngời thứ ba - Ngời đó có thể là Ngân hàng và đảm bảo của
nó mang hình thức tín dụng.
Nh vậy bảo lÃnh là hành vi có thể gặp nhiều rủi ro do đó trớc khi bảo lÃnh
Ngân hàng cần nghiên cứu thận trọng uy tín và năng lực tài chính của khách
hàng.
Sau khi bảo lÃnh, Ngân hàng sẽ đợc hởng khoản phí, mức phí hiện nay
vào khoảng từ 1 - 2,5%. Nh vậy có thể nói phí bảo lÃnh là cái giá ph¶i tr¶ cho
ngêi b¶o l·nh do viƯc sư dơng uy tín và khả năng tài chính của ngời bảo lÃnh.
Bảo lÃnh thờng đợc thực hiện trong các trờng hơp sau:

- Bảo lÃnh thanh toán.
- Bảo lÃnh đấu thầu.
- Bảo lÃnh thuế quan.
- Bảo lÃnh tiền đặt cọc.
- Bảo lÃnh chất lợng và trọng lợng.
- Bảo lÃnh vận đơn.
1.3.2.4. Dịch vụ chiết khấu thơng phiếu và chứng từ có giá.
Chiết khấu chứng từ có giá là nghiệp vụ của Ngân hàng thơng mại mà
theo đó Ngân hàng sẽ nhận và tiến hành trả tiền trớc cho những chứng từ cha
đến hạn thanh to¸n cho ngêi thơ hëng theo sè tiỊn ghi trên chứng từ sau khi
đà khấu trừ tiền lÃi chiết khấu, hoa hồng và các lệ phí khác.
Thực chất nghiệp vụ chiết khấu là Ngân hàng bỏ tiền ra mua một trái
quyền ngắn hạn với giá rẻ hơn giá trị của trái quyền đó.

15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- NghiƯp vơ chiết khấu có tác dụng biến các giấy nợ cha đến hạn thành
tiền do đó giúp cho các công ty, các đơn vị và cá nhân (những ngời hởng lợi)
có tiền để thoả mÃn các yêu cầu thanh toán, tạo điều kiện phát triển kinh
doanh.
- Đối với Ngân hàng: Nghiệp vơ chiÕt khÊu cho phÐp n©ng cao hiƯu st
sư dơng vốn của ngân hàng đem lại cho ngân hàng những khoản lợi nhuận từ
lÃi chiết khấu, hoa hồng và các loại phí khác.
1.3.2.5. Nhóm các dịch vụ hỗ trợ khác.
a, Quản lý đầu t cho các cá nhân và doanh nghiệp:
Để quản lý tốt các khoản đầu t trên thị trờng chứng khoán cần phải có
thời gian và kỹ năng chuyên môn nhất định. Điều này không gì tốt hơn là

trao quyền đại lý cho các Ngân hàng thơng mại là nơi hoạt động lâu năm, có
uy tín và kinh nghiệm trên thị trờng chứng khoán. Ngời đầu t muốn đầu t vào
thị trờng chứng khoán khi có một số tiền nhất định trên tài khoản của mình tại
Ngân hàng. Họ có thể yêu cầu Ngân hàng mua hộ một loại chứng khoán nào đó
hay bán hộ chứng khoán để chuyển thành tiền mặt hay một loại chứng khoán
khác.
Trong khi quản lý các khoản đầu t của khách hàng Ngân hàng kiêm
nhiệm luôn việc thanh toán các cổ tức nhận đợc cho nhà đầu t theo định kỳ
thờng xuyên xem xét định giá lại toàn bộ khoản đầu t mua và bán cổ phiếu
khi thích hợp, giữ bảng tổng kết hàng năm cho nhà đầu t nêu lên giá trị hiện
tại của các khoản đầu t.
b, Quản lý tài sản cho cá nhân và doanh nghiệp
Sự thiếu thời gian, kinh nghiệm và năng lực quản lý tài sản lớn, sự lo sợ
rủi ro khi thực hiện các nghiệp vụ này hay nghiệp vụ khác cũng nh rất nhiều
nguyên nhân khác làm nảy sinh dịch vụ này của Ngân hàng. Quản lý tài sản
cho cá nhân bao gồm việc quản lý di sản, quản lý các tài sản thừa kế. Việc
quản lý các di sản bao gồm tiếp nhận quyết định của toà án, phát hiện tất cả
các di sản, bảo quản, bán di sản với giá cả hợp lý, chi trả các chi phí hành
16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chÝnh, thuÕ, quy định các vấn đề có liên quan đến việc trả nợ, chia tài sản
theo di chúc. Việc quản lý tài sản thừa kế đợc trao vào tay Ngân hàng khi ngời sở hữu tài sản không muốn chuyển ngay tài sản cho ngời thừa kế. Ngân
hàng khi đợc uỷ quyền có thể đầu t để nó sinh sôi và quản lý thu nhập thu đợc từ tài sản đó.
Quản lý tài sản đối với các doanh nghiệp, các tổ chức: Khi thực hiện
dịch vụ này, ngân hàng thực hiện việc quản lý quỹ hu trí, quỹ hoàn trả nợ
hay khi có một xí nghiệp nào đó giải thể, ngân hàng có thể đợc uỷ quyền
công bố việc giải thể, thời hạn và thủ tục đòi nợ của các chủ nợ, thu hồi nợ

cho xí nghiệp, đánh giá tài sản hiện có, thanh toán cho chủ nợ, lập bảng cân
đối thanh toán...
c, Dịch vụ t vấn:
Với chức năng, nhiệm vụ của mình là ngời trung gian thu hút tiền gửi và
cấp tín dụng cho khách hàng, là ngời quản lý tài khoản và thanh toán hộ cho
khách, các ngân hàng thơng mại có thể tham gia t vấn cho khách hàng của
mình trên hai khía cạnh là t vấn đầu t và t vấn thông tin. Mục tiêu của hoạt
động này là tìm cách giúp đỡ khách hàng kinh doanh tạo ra nhiều lợi nhuận
mà trong đó sẽ bao hàm lợi ích của cả ngân hàng.
Đối với hoạt động t vấn đầu t, ngân hàng có thể hớng dẫn khách hàng
xây dựng dự án, lựa chọn việc sản xuất sản phẩm gì, cung cấp các thông tin
về thị trờng sản phẩm đó, các phơng án kỹ thuật ra sao, nhập các thiết bị
công nghệ, tính toán nguồn tài trợ cho dự án với lÃi suất tiền vay có lợi nhất
và tính toán hiệu quả kinh tế, tính khả thi của dự ¸n; t vÊn c¶ vỊ qu¶n lý kinh
doanh cho kh¸ch hàng nh hớng dẫn về hệ thống hoạch định tài chính và kiểm
soát; trong việc tham gia thị trờng tiền tệ, ngân hàng có thể t vấn cho khách
hàng với số lợng vốn nhất định và thời gian cần thiết để tham gia thị trờng
tiền tệ ngắn ngày đợc hởng lÃi suất cao.
Đối với hoạt động t vấn thông tin, các ngân hàng cung cấp các thông tin
cho khách hàng của mình về thị trờng tài chính tiền tệ, thị trờng sản phẩm
đầu vào đầu ra... T vấn thông tin đang là một dịch vụ phát triển ở các ngân
17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hàng thơng mại trên thế giới trong những năm 1990. ở thời đại bùng nổ
thông tin thì thông tin kịp thời, chính xác sẽ luôn đảm bảo sự thành công
trong kinh doanh. Những thông tin mà Ngân hàng thu thập, chọn lọc đợc khi
cung cấp sẽ tạo điều kiện mở rộng các cơ hội về kinh doanh cho khách hàng.

Sở dĩ các khách hàng luôn muốn sử dụng dịch vụ này của Ngân hàng và
các Ngân hàng có khả năng cung cấp những t vấn chất lợng cao cho khách
hàng bởi những lý do sau:
Một là, Ngân hàng và khách hàng có cùng động cơ nh nhau trong việc
tìm kiếm lợi nhuận. Tạo ra cơ hội để tăng lợi nhuận cho khách hàng có nghĩa
là thông qua đó Ngân hàng tăng đợc lợi nhuận không những là phí dịch vụ mà
còn có lợi ích nhiều mặt khi có một quan hệ khách hàng lâu dài.
Hai là, Hoạt động Ngân hàng là một hoạt động gặp nhiều rủi ro nhất
trên thị trờng, để phòng tránh rủi ro, các ngân hàng có những biện pháp
nghiệp vụ chuyên môn cao để nắm bắt khả năng tài chính của từng doanh
nghiệp cũng nh tình hình sản xuất kinh doanh của họ; do đặc thù của hoạt
động Ngân hàng luôn liên quan đến các lĩnh vực hoạt động khác nhau trong
nền kinh tế nên họ có thể nắm bắt hay dự báo đợc diễn biến của thị trờng tài
chính, tiền tệ, thị trờng các sản phẩm khác.
Ba là, Ngân hàng có một lợng thông tin phong phú, chính xác để cung
cấp cho khách hàng của mình. Nguồn thông tin mà Ngân hàng có đợc chủ
yếu đợc thu thập từ các nhân viên Ngân hàng khi họ thực hiện các dịch vụ
cho khách hàng (đặc biệt là dịch vụ liên quan đến cho vay), họ cần phải có
những thông tin đa dạng và có giá trị. Sự trao đổi thông tin giữa các ngân
hàng khác và các hÃng thông tấn lớn là nguồn quan trọng để nhận thêm
thông tin. Ngày nay, các ngân hàng thơng mại trang bị các thiết bị tin học
hết sức hiện đại để xây dựng một kho dữ liệu vô cùng phong phú có hệ thống
và đợc cập nhật hàng ngày, và bởi môi trờng thông tin liên lạc khá hoàn
chỉnh nên các Ngân hàng có thể cung cấp cho khách hàng những thông tin
nhanh chóng, kịp thời, chính xác.

18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Các Ngân hàng Thơng mại Quốc doanh Việt Nam có một thuận lợi là đÃ
tích luỹ đợc nhiều kinh nghiệm do hoạt động lâu năm hơn so với Ngân hàng
thơng mại cổ phần và liên doanh, có một số lợng khách hàng đông đảo và
quan hệ trong nhiều năm, hơn nữa các chủ thể kinh tế cũng nh các cá nhân
luôn đặt sự tin tởng vào Ngân hàng Quốc doanh hơn là các Ngân hàng cổ
phần, liên doanh. Đó là một lợi thế mà các Ngân hàng thơng mại Quốc
doanh Việt Nam cần tận dụng triệt để. Hiện nay, các Ngân hàng Thơng mại
Quốc doanh Việt Nam đang có một bộ phận về phòng tránh rủi ro đà tập hợp
đợc một lợng thông tin đáng kể. Cần phải nâng cấp và mở rộng phạm vi hoạt
động của bộ phận này đáp ứng yêu cầu thông tin t vấn cho khách hàng.
d, Dịch vụ Ngân hàng tại gia:
Sử dụng hệ thống này ngời có tài khoản có thể gửi thông tin vào máy
tính của Ngân hàng qua điện thoại hay nối máy tính của mình tại nhà với
mạng máy tính của Ngân hàng. Theo cách giao dịch này có thể thực hiện
24/24 giờ trong suốt các ngày trong tuần. Dịch vụ này gồm có:
- CËp nhËp sè d.
- Ghi chi tiÕt vỊ c¸c lƯnh ủ nhiƯm chi.
- Cho phÐp thùc hiƯn chun tiỊn gi÷a các tài khoản khác nhau của khách hàng.
- Cho phép thanh toán với các chủ tài khoản khác.
e, Dịch vụ bảo quản và ký gửi (Dịch vụ két sắt)
Các cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu t, các hợp đồng bảo hiểm, các chứng
th tài sản, di chúc và các đồ quý giá có thể gửi ở Ngân hàng để bảo quản.
Việc bảo quản có thể theo phơng thức mở là mọi tài sản đợc ghi chi tiết vào
biên lai hoặc theo phơng thức đóng kín và Ngân hàng không biết gì bên
trong.
1.4-/ Những nhân tố ảnh hởng đến việc mở rộng và phát
triển dịch vụ Ngân hàng

1.4.1. Nhân tố chủ quan.


19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.4.1.1. ChÊt lỵng các dịch vụ Ngân hàng cung cấp.
"Chất lợng dịch vụ là năng lực của dịch vụ thể hiện trong việc thoả mÃn
nhu cầu nào đó của khách hàng". Nh vậy chất lợng của dịch vụ là cái mà
khách hàng cảm nhận đợc chứ không phải do doanh nghiệp quyết định. Chất
lợng các dịch vụ Ngân hàng chịu ảnh hởng của các nhân tố sau:
a, Phẩm chất và năng lực của nhân viên Ngân hàng:
Lịch sử đà chứng minh con ngời là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế xà hội nói chung và Ngân hàng nói riêng. Mọi hoạt
động của nền kinh tế xà hội đều phải thông qua tác động của con ngời, nếu
hoạt động của con ngời có hiệu quả, phát huy đợc đầy đủ năng lực sẽ thúc
đẩy nền kinh tế ở mức cao. Trong lĩnh vực kinh doanh của Ngân hàng cũng
vậy, yếu tố con ngời đợc coi trọng và sử dụng đúng đắn sẽ góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
Ngợc lại nếu sử dụng những cán bộ thiếu năng lực và kém đạo đức nghề
nghiệp sẽ dẫn đến thiệt hại vô cùng to lớn.
Đối với hoạt động dịch vụ Ngân hàng: phẩm chất và năng lực của nhân
viên giao dịch giữ vai trò chủ đạo và đóng góp khá tích cực vào việc tạo ra
những dịch vụ Ngân hàng có chất lợng cao, sự tham gia của họ thể hiện ở
chất lợng giao tiếp nhằm tạo ấn tợng tốt đẹp về hình ảnh Ngân hàng, sự tự tin
và tính chuyên nghiệp trong việc nhanh chóng nhận biết nhu cầu và sự mong
đợi của khách hàng, xử lý thành thạo các thủ tục dịch vụ đồng thời vẫn đảm bảo
lợi ích của Ngân hàng. Chủ động giúp đỡ, đề nghị các giải pháp hiệu quả có thể
giải toả đợc lúng túng dè dặt phát sinh từ phía khách hàng khi tham gia sử dụng
dịch vụ.

Do vậy, trong hoạt động Ngân hàng muốn nâng cao hiệu quả thì việc
chú trọng phát triển nguồn nhân lực có ý nghĩa to lớn. Một Ngân hàng với
điều kiện cơ sở yêu cầu kỹ thuật cao, với đội ngũ cán bộ nhân viên có phẩm
chất, tinh thông nghề nghiệp sẽ thu hút đợc nhiều khách hàng và là điều kiện
cơ bản để hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đạt hiệu quả cao.
b, Khả năng trang bị các phơng tiện vật chất, thiết bị Ngân hàng.
20


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nã thĨ hiƯn ở trụ sở giao dịch khang trang bề thế, các phơng tiện thiết bị
phục vụ khách hàng nh bàn, quầy giao dịch phù hợp cho giao tiếp và trao đổi
với khách hàng, ghế ngồi phòng đợi, các tài liệu giấy tờ với mẫu mà đẹp, sổ
séc, thẻ tín dụng, máy rút tiền tự động và kiểm tra tài khoản... và các trang
thiết bị Ngân hàng sử dụng nội bộ nh mạng vi tính, với hệ thống thanh toán
nhanh, chính xác, an toàn... tăng thêm lòng tin của khách hàng đối với Ngân
hàng
Sự tham gia của các phơng tiện vật chất, thiết bị trở thành nhân tố chính
trong các Ngân hàng hiện đại, để nâng cao chất lợng dịch vụ Ngân hàng, tạo
bầu không khí tin cậy, tạo điều kiện cho khách hàng chủ động hơn trong quá
trình sử dụng dịch vụ, nâng cao chất lợng thông tin đến khách hàng (đầy đủ,
chính xác, đều đặn rõ ràng với thời gian rút ngắn).
1.4.1.2. Uy tín của Ngân hàng.
Uy tín Ngân hàng và chất lợng dịch vụ là hai mặt của một vấn đề: Một
Ngân hàng với chất lợng dịch vụ cao sẽ tạo lập và tăng thêm uy tín đối với
khách hàng của mình, không những gây dựng đợc mối quan hệ bền chặt với
các khách hàng truyền thống mà còn thu hút đợc nhiều khách hàng mới đến
với Ngân hàng, tạo điều kiện để Ngân hàng phát triển các nghiệp vụ trên cơ
sở mở rộng và phát triển các dịch vụ Ngân hàng.

Một khi đà có mối quan hệ bền chặt với các khách hàng cũng nh gây
dựng đợc uy tín trên lĩnh vực hoạt động tiền tệ - tín dụng có nghĩa là Ngân
hàng đó có nhiều cơ hội để mở rộng hoạt động kinh doanh và dịch vụ tăng
sức cạnh tranh đồng thời hội nhập đợc với các Ngân hàng thế giới. Một ngân
hàng có uy tín sẽ có nhiều khách hàng truyền thống và có khả năng thu hút
đợc nhiều khách hàng lớn.
Ngợc lại nếu Ngân hàng bị mất uy tín sẽ mất dần khách hàng trờng hợp
bị mất uy tín lớn dẫn đến khách hàng rút tiền ồ ạt, hoặc chuyển sang Ngân
hàng khác để giao dịch điều đó sẽ gây đổ vỡ cho Ngân hàng và làm thiệt hại
tới nền kinh tế.
1.4.1.3. Chất lợng các nghiệp vụ của Ngân hàng.
21


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chất lợng các nghiệp vụ của Ngân hàng cũng là nhân tố ảnh hởng tới sự
mở rộng và phát triển các dịch vụ Ngân hàng.
Các nghiệp vụ của Ngân hàng bao gồm: nghiệp vụ huy động vốn, tín
dụng, đầu t...
Các nghiệp vụ Ngân hàng đạt hiệu quả là điều kiện để mở rộng và phát
triển các dịch vụ Ngân hàng thể hiện:
- Nguồn vốn huy động dồi dào sẽ tạo điều kiện để Ngân hàng thực hiện
cho vay phát triển sản xuất đồng thời tạo khả năng thanh toán và chuyển tiền
qua Ngân hàng.
- Chất lợng tín dụng tốt có nghĩa là Ngân hàng cho vay đà mang lại lợi
ích thiết thực cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và cá nhân thúc đẩy
nền kinh tế phát triển, tạo ra nhiều hàng hoá cho xà hội, đồng thời tăng việc
làm, tăng thu nhập cho ngời lao động là điều kiện cho các tổ chức kinh tế,
các cá nhân sử dụng dịch vụ của Ngân hàng. Với Ngân hàng, đồng vốn tín

dụng quay nhanh, Ngân hàng thu đợc nợ và lÃi để đảm bảo cho guồng máy
Ngân hàng hoạt động nhịp nhàng, ăn khớp, mang lại lợi nhuận cao; tạo điều
kiện để Ngân hàng đầu t nâng cấp trang thiết bị kỹ thuật, cơ sở vật chất để
mở rộng phát triển các hoạt động kinh doanh. Thực hiện tốt nghiệp vụ kinh
doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế và sẽ tạo điều kiện để
hỗ trợ tín dụng xuất nhập khẩu đồng thời đáp ứng đợc mọi nhu cầu
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, nhu cầu về thanh toán của
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, qua đó cũng mang lại nguồn
thu nhập đáng kể cho Ngân hàng.
Tóm lại, các nghiệp vụ Ngân hàng phát huy hiệu quả sẽ tạo khả năng
thu hút ngày càng nhiều khách hàng, tạo điều kiện để Ngân hàng mở rộng và
phát triển các dịch vụ, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Ngợc lại, chất lợng các nghiệp vụ của Ngân hàng trở nên yếu kém trì trệ sẽ
mất uy tín với khách hàng dẫn đến mất khách hàng, Ngân hàng sẽ không có
cơ hội để mở rộng và phát triển các dịch vụ Ngân hàng.

22


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.4.2 Nh©n tè khách quan:
1.4.2.1

Môi trờng pháp lí:

a-/ Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc ảnh hởng tới sự phát triển
các dịch vụ Ngân hàng Thơng Mại:
Chính sách kinh tế vĩ mô tổng thể tác động định hớng và điều hành nền
kinh tế nhằm đạt đợc những mục tiêu cơ bản. Chính sách đó càng tác động

trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua khu vực sản xuất đến hoạt động Ngân hàng.
Một nền kinh tế đóng bắt buộc các Ngân hàng híng vỊ viƯc khai th¸c c¸c
ngn vèn trong níc mét cách đơn điệu, các hoạt động Ngân hàng bị bó hĐp
trong c¸c quan hƯ kinh tÕ víi c¸c doanh nghiƯp nội địa đà yếu kém và nhu cầu
vốn lại cao. Ngợc lại một nền kinh tế mở khả năng huy động vốn của Ngân
hàng tăng lên, nguồn vốn từ bên ngoài vào qua nhiều hình thức để mở ra các
lĩnh vực đầu t. Song khả năng bị ảnh hởng bởi tác động của thị trờng tài chính
quốc tế trên nhiều mặt trớc hết là các Ngân hàng trong nớc phải đối mặt với
những công nghệ tiến, khả năng vốn dồi dào khả năng cạnh tranh của các
Ngân hàng trên thế giới.
b-/ Chính sách tài chính và ngân sách Quốc gia:
Nh chính sách cấp vốn đối với các Ngân hàng thơng mại Quốc Doanh
và các doanh nghiệp. Nếu coi Ngân hàng nh một doanh nghiệp đặc biệt thì
mỗi ngân hàng đều phải đợc cấp vốn điều lệ ban đầu tơng ứng với qui mô và
khả năng kinh doanh của nó. Cũng nh vậy các doanh nghiệp nhà nớc đều
phải đợc Nhà nớc cấp vốn, các doanh nghiệp t nhân cổ phần phải có đủ năng
lực tài chính khi bắt đầu sản xuất kinh doanh. Nếu nh khả năng cấp vốn và
vốn tự có của các Doanh nghiệp đợc xử lí thỏa đáng thì sức ép về vốn đối với
các Ngân hàng sẽ giảm, rủi ro tín dụng càng hạn chế hơn.
- Các chính sách về thuế và các hệ thống thuế sẽ quyết định đến mức lợi
nhuận và khả năng tích luỹ để phòng chống rủi ro của các Ngân hàng.
Hệ thống thuế đánh vào các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cũng gián
tiếp ảnh hởng đến Ngân hàng và những thay đổi về chính sách thuế đối với các
23


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

doanh nghiÖp sÏ tác động trực tiếp tới chi phí sản xuất, giá thành và kế hoạch
tài chính lợi nhuận, nếu mức thuế tăng lên, việc trả nợ của các doanh nghiệp sẽ

bị ảnh hởng.
- Chính sách giá cả: Có vai trò định hớng và điều tiết thị trờng hàng hoá.
Sự thay đổi và biến động về giá cả đà đặt ra nhiều vấn đề cho các doanh nghiệp
và ngân hàng nhất là khi giá cả hàng hoá bị thả nổi, tốc độ tăng giá nhanh ảnh
hởng trực tiếp đến sản xuất kinh doanh và đời sống xà hội.
Lạm phát tăng làm cho các ngân hàng huy động vốn khó khăn hơn vì
ngời chuyển tiền muốn chuyển tiền từ giá trị tiền tệ sang giá trị bằng hiện
vật, rủi ro tín dụng tăng lên, tỉ giá và trạng thái ngoại hối sẽ biến động.
- Chính sách tiền tệ và các công cụ của chính sách tiền tệ - ví dụ một sự
thay đổi về tỉ lệ dự trữ bắt buộc, hạn mức tín dơng, l·i st chiÕt khÊu, t¸i
chiÕt khÊu. NÕu c¸c chÝnh sách này phù hợp và đúng đắn bảo đảm yêu cầu
kinh doanh: Bình quân lÃi suất huy động phải thấp hơn bình quân lÃi suất
cho vay sẽ tạo điều kiện thuận lợi để các Ngân hàng thơng mại thực hiện đợc mục tiêu và lợi nhuận
- Chính sách giá cả: có tác động khác nhau theo hớng xuất khẩu hay
nhập khẩu hàng hoá. Một tỉ giá giữa đồng bản tệ và đồng ngoại tệ không hợp
lý kéo dài trong một thời gian sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp xuất
khẩu nếu đồng bản tệ giữ giá cao hơn và ngợc lại sẽ gây khó khăn cho các
doanh nghiệp nhập khẩu nếu đồng bản tệ giữ giá thấp hơn. Mức tỉ giá chủ
yếu tác động lên khả năng sinh lời của ngân hàng đồng thời tác động trực
tiếp tới nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ,...
Nếu tỷ giá phản ánh không đúng giá trị đồng bản tệ và ngoại tệ sẽ làm
cho các doanh nghiệp nhập khẩu hoặc xuất khẩu khó khăn về tài chính dẫn
tới khả năng trả nợ, trả lÃi ngân hàng không đầy đủ đúng hạn.
c-/ Việc ban hành hệ thống pháp luật vững chắc, các văn bản pháp qui
đồng bộ, cụ thể rõ ràng có tác dụng làm cho các hoạt động của Ngân hàng đi
vào quĩ đạo luật hoá phát huy các hiệu quả, bằng các qui định cụ thể rõ ràng

24



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nh»m b¶o vƯ quyền và lợi ích hợp pháp tạo niềm tin cho các doanh nghiệp
Tài chính kế toán cũng nh thúc đẩy họ đến với các Ngân hàng để tham gia
vào các quan hệ giao dịch với ngân hàng.
Ngợc lại, với hệ thống pháp luật chậm sửa đổi, thiếu đồng bộ sẽ gây khó khăn
cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế trong việc thực hiện sản xuất kinh doanh
của mình. Các văn bản pháp qui giữa các bộ các ngành bị chồng chéo ảnh hởng đến
chất lợng tín dụng và hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng và làm giảm niềm tin
cũng nh sự hấp dẫn của khách hàng đối với Ngân hàng.
1.4.2.2

Môi trờng xà hội:

Các yếu tố của môi trờng xà hội không chịu sự điều tiết của ngân hàng,
nhng chúng gián tiếp tác động mạnh mẽ tới hoạt động của ngân hàng. Môi trờng xà hội bao gồm các yếu tố nh chính trị, dân số, tài nguyên thiên nhiên hay
kể cả những đặc điểm về nền tảng văn hoá của một địa phơng cụ thể nào đó.
Chế độ chính trị là một yếu tố quyết định tới mô hình phát triển kinh tế
của một quốc gia. Khi Đảng và Nhà nớc ta quyết định phát triển nền kinh tế
theo hớng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng xà hội chủ
nghĩa thì hoạt động Ngân hàng đà có nhiều thay đổi, hệ thống ngân hàng và
phi ngân hàng phát triển mạnh mẽ, các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng cung
cấp ngày càng đa dạng và phong phú hơn.
Các yếu tố liên quan đến dân số nh thu nhập dân c, trình độ dân trí... có
tác động lớn tới việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng.
- Trình độ dân trí cha cao, ngời dân kém hiểu biết về ngân hàng và hoạt
động ngân hàng, họ sẽ không thấy đợc lợi ích của việc sử dụng các dịch vụ
ngân hàng cho bản thân họ cũng nh cho toàn bộ xà hội.
- Mặt khác năng lực của khách hàng thể hiện ở mức độ tham gia vào
quá trình cung ứng dịch vụ cũng nh mức độ diễn đạt chính xác, rõ ràng, đầy

đủ nhu cầu và sự mong đợi của khách hàng cho ngân hàng, sự am hiểu về
trình tự xử lý các dịch vụ ngân hàng, sự tích cực chủ động trong quá tr×nh sư

25


×