CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng thẩm định sáng kiến Sở Giáo dục và đào tạo Ninh Bình.
Chúng tơi là:
Tỷ lệ
ST
T
Họ và tên
Ngày
Nơi cơng
tháng
tác
năm sinh
Chức Trình độ
chun
vụ
mơn
(%)
đóng
góp
vào việc
1
2
Lại Thị Liên
Tống Thị Đức
12/06/198
1
THPT
n Khánh
A
26/04/198
8
THPT
Yên Khánh
A
3 Hoàng Thị Kim Sen 21/04/197
THPT
7
Yên Khánh
A
4 Nguyễn Thị Loan
04/07/198
THPT
4
n Khánh
A
Là nhóm tác giả đề nghị cơng nhận
Tổ
Cử nhân
phó
chu
n
mơn
Giáo Cử nhân
viên
tạo
ra
40%
40%
Giáo
viên
Cử nhân
10%
Giáo
viên
Cử nhân
10%
1. TÊN SÁNG KIẾN, LĨNH VỰC ÁP DỤNG
Tên sáng kiến: “ Đa dạng hóa các hình thức ôn tập môn Lịch sử tại trường
THPT Yên Khánh A”
Lĩnh vực áp dụng: Giáo dục.
Thời gian áp dụng: Năm học 2018 - 2019, năm học 2019 - 2020 và năm học
2020 - 2021.
2. NỘI DUNG
2.1. Giải pháp cũ thường làm
1
2.1.1. Thực trạng
Hiện nay rất nhiều học sinh ở trường phổ thơng khơng cịn ham thích học tập
bộ mơn lịch sử, thậm chí cịn sợ học lịch sử. Tình trạng xuống cấp của mơn lịch sử có
nhiều ngun nhân, trước hết là do kiến thức sách giáo khoa quá nặng nề, lối học và
thi cử nặng về truyền thụ và đo kiến thức.
Nhìn vào thực tế đó là do mục đích mang tính thực dụng của học sinh. Bởi lẽ,
trong nhiều năm trở lại đây cho thấy, từ khi bước vào trung học phổ thông, học sinh
đã đồng thời chuẩn bị cho cuộc chạy đua cạnh tranh vào đại học. Vì thế, học sinh
khơng muốn học lịch sử chủ yếu để tập trung học những môn tham gia xét tuyển đại
học. Điều này thể hiện rõ rệt tại trường THPT Yên khánh A, khi nhà trường có chủ
trương xếp lớp theo nguyện vọng cho các em thì khoảng 70% học sinh chọn tổ hợp
KHTN, số học sinh còn lại chọn tổ hợp khoa học xã hội để tham gia thi THPTQG thì
chỉ có khoảng 5% là chọn khối có mơn lịch sử để lấy điểm xét tuyển đại học.
Một nguyên nhân nữa đến từ phía giáo viên, theo tơi là do phương pháp giảng
dạy chưa thực sự hiệu quả. Chúng ta vẫn giáo dục theo hướng tiếp cận nội dung mà
chưa chuyển sang tiếp cận năng lực. Nhồi nhét một mớ kiến thức có sẵn, vừa nặng về
học thuộc ghi nhớ, vừa nặng về tuyên truyền, điều này sẽ gây ra sự nhàm chán.
Những năm trước đây, khi chưa áp dụng kĩ thuật dạy học mới vào trong quá
trình giảng dạy ôn tập chúng tôi thường áp dụng theo phương pháp dạy học truyền
thống với các nội dung cơ bản như sau:
Một là: Giáo viên sẽ chuẩn bị giáo án ôn tập đồng thời yêu cầu học sinh đọc
sách giáo khoa, làm bài tập trước khi đến lớp.
Hai là: Trong các tiết học ôn tập các hoạt động dạy học lấy hoạt động của người
thầy là trung tâm, giáo viên là người thuyết trình, diễn giảng, học sinh là người nghe,
nhớ, ghi chép và suy nghĩ theo hướng áp đặt của thầy cơ.
Ba là: Hoạt động nhóm của học sinh chủ yếu diễn ra trên lớp học.
* Phương pháp dạy truyền thống có những ưu điểm:
> Giáo
viên chỉ cần soạn giáo án Word và Powerpoint, chuẩn bị bảng phụ,
không tốn nhiều thời gian hướng dẫn học sinh tìm tư liệu, xác minh nguồn tư liệu.
> Học sinh tiếp cận được nội dung kiến thức mà giáo viên cung cấp một cách hệ
thống, hiểu được những nội dung được giáo viên truyền đạt.
2
>
Học sinh được rèn luyện một số kĩ năng cơ bản như phân tích, so sánh, liên
hệ.
2.1.2. Hạn chế của giải pháp cũ và những yêu cầu đặt ra cho giải pháp mới
* Đối với giáo viên
>
>
Chưa thực sự tạo hứng thú, niềm đam mê u thích mơn học cho học sinh.
Không phát huy hết năng lực của học sinh, không phát hiện được những năng
khiếu vượt trội, khả năng sáng tạo, chủ động trong học tập của học sinh.
>
Ở trên lớp, giáo viên phải làm việc nhiều mà chủ yếu là thuyết trình dẫn đến
khơng khí tiết học ơn tập trở nên nặng nề, nhàm chán.
* Đối với học sinh
>
Học sinh khơng có điều kiện để thể hiện khả năng sáng tạo, năng khiếu của
bản thân, khả năng tự học, tự tìm kiếm nguồn tài liệu hạn chế.
>
>
Nảy sinh tâm lí thụ động trơng chờ kiến thức truyền đạt từ thầy cô.
Học sinh thiếu kĩ năng phối hợp, tương tác giữa cá nhân với nhóm tập thể.
2.2. Giải pháp mới cải tiến.
2.2.1. Mô tả bản chất của giải pháp mới: Tính mới, tính sáng tạo của giải
pháp và cách thực hiện
Hiện nay chương trình ơn tập mơn Lịch sử dành cho ôn thi tốt nghiệp bao gồm
phần lịch sử lớp 11 và lớp 12 trên tất cả các lĩnh vực chính trị, qn sự, kinh tế, xã
hội, văn hóa, tư tưởng... của dân tộc và nhân loại trong các thời kỳ lịch sử cận, hiện
đại. Thông qua các tiết ôn tập giúp học sinh không chỉ ôn tập để thi mà còn giúp các
em nhận thức rõ hơn về các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc cũng như của
nhân loại.
Giúp học sinh hiểu sâu hơn vai trò của sử học trong đời sống thực tế và để các
em đi thi đạt kết quả cao vào những ngành nghề có liên quan đến lịch sử để học sinh
có cơ sở định hướng nghề nghiệp sau này, bên cạnh đó trang bị cho các em có đủ
năng lực cơ bản để giải quyết những vấn đề có liên quan đến lịch sử và tiếp tục tự học
lịch sử suốt đời.
Để học sinh có kết quả cao trong các kì thi đặc biệt là kì thi tốt nghiệp THPT
và thi học sinh giỏi chúng tôi đã thực hiện đa dạng hóa các hình thức ơn tập để phát
huy tư duy lôgic, khả năng sáng tạo, ý thức tự học, tự nghiên cứu của học sinh. Trên
3
cơ sở đa dạng hóa các hình thức ơn tập giúp các em hứng thú, chủ động hơn
trong
việc tiếp thu kiến thức mới, ôn tập những kiến thức đã học để các em chủ động
lĩnh
hội các kiến thức đã được học, tìm hiểu. Từ đó, các em khơng chỉ áp dụng vào các
bài kiểm tra, bài thi mà các em cịn có thể vận dụng vào thực tế cuộc sống.
Cụ thể chúng tơi đã tiến hành các hình thức ơn tập như sau:
Hình thức 1: Ơn tập tồng hợp theo giai đoạn lịch sử bằng hình thức bảng
biểu.
Bước 1: Giáo viên chia kiến thức theo từng giai đoạn, chủ đề lịch sử cụ thể.
Bước 2: Yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm cặp đơi hoặc nhóm 4 người để
khái quát những nét chính của kiến thức trong giai đoạn lịch sử đó bằng cách lập
bảng hệ thống kiến thức. Trên cơ sở kiến thức đã tìm hiểu các em có thể so sánh,
đánh giá, nhận xét về các sự kiện lịch sử đã tìm hiểu.
Bước 3: Giáo viên cho các nhóm nhận xét, đánh giá chéo nhóm nhau, sau đó
giáo viên nhận xét, chốt kiến thức chuẩn cho học sinh ôn tập.
Bước 4: Giáo viên sẽ tiến hành giao bài tập trắc nghiệm theo 4 mức độ cho học
sinh làm sau mỗi giai đoạn sau đó đánh giá, nhận xét, rút kinh nghiệm.
Với phương pháp ôn tập tổng hợp theo giai đoạn đã giúp học sinh hệ thống hóa
từng giai đoạn lịch sử cụ thể, từ đó các em dễ học, dễ nhớ và khắc sâu kiến thức hơn.
Trên cơ sở đó các em áp dụng cho các kì thi đạt kết quả cao nhất.
(PHỤ LỤC 1 - TRANG 12)
Hình thức 2: Ơn tập theo chủ đề.
Bước 1: Giáo viên xác định ôn tập theo chủ đề giúp học sinh nắm bắt bài theo
trình tự hệ thống như cơng thức. Ơn tập theo phương pháp này có thể sử dụng ở một
số bài có cấu tạo khá giống nhau như dạy về: “Chiến tranh đặc biệt”, “ Chiến tranh
cục bộ”, “ Việt Nam hóa chiến tranh”...
Bước 2: - Giáo viên yêu cầu học sinh lập bảng hệ thống kiến thức các bài đã
chọn theo trình tự: Hồn cảnh ra đời, khái niệm, âm mưu của Mĩ, hành động của Mĩ,
chủ trương của ta, quân dân ta chiến đấu chống chiến lược....
- Học sinh so sánh để tìm ra điểm giống và khác nhau của các chiến lược chiến
tranh của Mĩ.
4
Bước 3: Nhận xét, đánh giá
+ Các nhóm tự nhận xét đánh giá cho nhóm của mình.
+ Các nhóm cịn lại bổ sung đánh giá nhận xét chéo cho nhau.
+ Giáo viên nhận xét, rút kinh nghiệm.
Bước 4: Giáo viên tiến hành tổng kết, cho điểm có thể cho điểm thường xun
cho những nhóm làm việc tích cực hiệu quả cịn những nhóm chưa làm tốt thì khuyến
khích động viên các em ở những giờ học tiếp theo.
Với phương pháp ôn theo chủ đề sẽ giúp các em nhớ kiến thức cụ thể theo
trình tự thời gian, theo tiến trình của lịch sử để khi bước vào ôn tổng hợp các em
không bị nhầm lẫn về kiến thức.
(PHỤ LỤC 2 - TRANG 17)
Hình thức 3: Ơn tập bằng hình thức sơ đồ tư duy.
Trên cơ sở kiến thức đã học các em khái quát thành sơ đồ tư duy. Với phương
pháp này giúp các em dễ nhớ kiến thức và nhớ lâu. Phương pháp này có thể áp dụng
ở từng mục, từng bài mà các em học.
Bước 1: Giáo viên giao nội dung từng bài cụ thể, các mục trong bài hoặc giai
đoạn cho học sinh theo cá nhân hoặc nhóm.
Bước 2: Học sinh đọc nội dung kiến thức mà giáo viên yêu cầu sau đó làm việc
theo cá nhân, cặp đôi để vẽ sơ đồ tư duy theo mục hoặc bài đơn giản. Các nhóm
nhiều người các em sẽ vẽ sơ đồ tư duy theo giai đoạn, chủ đề.
Bước 3: Các nhóm sau khi hồn thành sản phẩm sẽ trao đổi cho nhau để chữa
chéo, nhận xét, bổ sung cho nhau.
Bước 4: Giáo viên nhận xét, chốt kiến thức và lấy điểm cho mỗi cá nhân, nhóm
làm việc tích cực, có hiệu quả.
(PHỤ LỤC 3 - TRANG 20)
Hình thức 4: Ơn tập bằng hình thức học trực tuyến.
Bước 1: Giáo viên lựa chọn một số phầm mềm hiệu quả như Google Form,
Zoom, Google Meet ...Giáo viên giao nội dung ơn tập theo đường link cho các nhóm,
lớp mình dạy theo bài, theo chương hoặc chủ đề để học sinh về nhà tự học.
Bước 2: Học sinh tự tìm hiểu sách giáo khoa, vở ghi, tài liệu trên Internet để
thực hiện yêu cầu của giáo viên.
5
Bước 3: Học sinh sẽ tự trao đổi bài cho nhau kiểm tra và nộp cho giáo viên
theo quy định.
Bước 4: Giáo viên kiểm tra, nhận xét, đánh giá.
Với phương pháp này sẽ phát huy được tính tự giác ơn tập, tìm kiếm và xử lí
thơng tin, tài liệu của học sinh. Từ đó, các em nhớ lâu và hiểu rõ hơn kiến thức mà
các em đã được học để vận dụng vào làm bài.
(PHỤ LỤC 4 - TRANG 22)
Hình thức 5: Ôn tập theo hệ thống câu hỏi trắc nghiệm.
Bước 1: Giáo viên giao cho học sinh hệ thống câu hỏi hoặc giao cho học sinh
tự biên soạn câu hỏi trắc nghiệm theo 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận
dụng cao. Học sinh có thể làm trực tiếp trên máy chiếu hoặc làm trên giấy.
Bước 2: Học sinh làm câu hỏi trắc nghiệm theo cá nhân hoặc nhóm tùy theo
yêu cầu của giáo viên.
Bước 3: Giáo viên cho học sinh trả lời, lí giải đáp án mà mình chọn.
Bước 4: Giáo viên nhận xét, chốt kiến thức chuẩn và cho điểm học sinh.
(PHỤ LỤC 5 - TRANG 24)
2.2.2. Ưu điểm của giải pháp mới
Hình thức 1: Ôn tập tồng hợp theo giai đoạn lịch sử bằng hình thức bảng
biểu.
Giúp học sinh hệ thống được kiến thức lịch sử một cách khoa học, hiểu kiến
thức nhanh và vận dụng trong bài làm kiểm tra, bài thi một cách hiệu quả nhất.
Giúp giáo viên ôn tập cho học sinh nhanh hơn, hiệu quả cao hơn, nhất là trong
các kì thi học sinh giỏi các cấp, ơn thi tốt nghiệp và ơn thi đại học.
Ơn tập theo chủ đề giúp học sinh kết nối được những kiến thức có nội dung
gần nhau, liên quan với nhau. Đồng thời có sự so sánh, đối chiếu giữa các giai
đoạn. Khi ôn tập, học sinh có sự xâu chuỗi, so sánh, đối chiếu và phân tích giữa các
kiến thức tương đồng hoặc đối lập nhau.
Biết liên hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam. Bởi nội dung của chương
trình lịch sử phổ thơng có 2 phần riêng biệt nhưng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau,
nếu biết liên kết 2 phần này thì chắc chắn sẽ hiểu sâu sắc hơn những vấn đề của lịch
sử.
6
Ôn tập theo chủ đề, giai đoạn có tác dụng cụ thể hóa, làm sâu sắc các kiến thức
Lịch sử và gây hứng thú cho học sinh. Đặc biệt, hình thức này rất có thế mạnh trong
rèn luyện các kĩ năng, hình thành các năng lực, bước đầu định hướng nghề nghiệp
cho học sinh.
Hình thức 2: Ơn tập theo chủ đề.
Ôn tập theo bài giúp học sinh nắm được hệ thống kiến thức theo thời gian một
cách cụ thể, chi tiết học sinh không bị nhầm lẫn kiến thức giữa bài này với bài khác.
Các em dễ dàng nắm bắt được các cụm “từ khóa” của từng bài, từng mục. Do
ôn theo bài nên các đơn vị kiến thức sẽ nhẹ nhàng hơn thuận lợi cho học sinh có lực
học trung bình, yếu.
Hình thức 3: Ơn tập bằng hình thức sơ đồ tư duy.
Bằng phương pháp sơ đồ tư duy theo hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình
ảnh nhằm tìm tịi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội
dung, hệ thống hố một chủ đề. Việc xây dựng được một “hình ảnh” thể hiện mối liên
hệ giữa các kiến thức sẽ mang lại những lợi ích đáng quan tâm về các mặt: ghi nhớ,
phát triển nhận thức, tư duy, óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo...Một trong những
công cụ hết sức hữu hiệu để tạo nên các “hình ảnh liên kết”.
Tạo cảm giác thỏa mái, vui tươi trong giờ học, kích thích tư duy sáng tạo của
học sinh. Với cách thể hiện gần như cơ chế hoạt động của bộ não, bản đồ tư duy sẽ
giúp học sinh: Sáng tạo hơn, tiết kiệm thời gian, ghi nhớ tốt hơn, nhìn thấy bức
tranh tổng thể, tổ chức và phân loại suy nghĩ của học sinh.
Việc sử dụng các từ khóa, chữ số, màu sắc và hình ảnh đã đem lại một cơng
dụng lớn vì đã huy động cả bán cầu não phải và trái cùng hoạt động. Sự kết hợp này
sẽ làm tăng cường các liên kết giữa 2 bán cầu não, và kết quả là tăng cường trí tuệ và
tính sáng tạo của chủ nhân bộ não.
Sơ đồ tư duy là một cơng cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập ở trường phổ
thông cũng như ở các bậc học cao hơn vì chúng giúp giáo viên và học sinh trong việc
trình bày các ý tưởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập thông qua biểu đồ,
tóm tắt thơng tin của một bài học hay một cuốn sách, bài báo, hệ thống lại kiến thức
đã học, tăng cường khả năng ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới, v.v.Học sinh được rèn
luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự tin trước đám đông.
7
Hình thức 4: Ơn tập bằng hình thức học trực tuyến.
Học sinh biết khai thác và sử dụng có hiệu quả kiến thức trong SGK từ khâu học
bài cũ, làm trắc nghiệm từ nhiều nguồn sách ôn thi trắc nghiệm. Các đề thi tham khảo
khác nhau trên mạng của các trường THPT trên cả nước.
Học sinh biết khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên trên mạng Intenet, đăng kí
làm thành viên của các diễn đàn tự học khối C để giải quyết đề thi trắc nghiệm của
các trường THPT. Giáo viên đưa lên nhóm lớp học trên mạng Online, lớp học trực
tuyến của các giáo viên có kinh nghiệm và uy tín trong giảng dạy cũng như ơn thi
mơn sử.
Học sinh có thể tự biên soạn những câu hỏi trắc nghiệm sau khi học song mỗi
bài, chương, phần...kết hợp với kiến thức tự tham khảo để rèn luyện kỹ năng thực
hành. Trong qua trình biên soạn câu hỏi, học sinh sẽ nắm chắc và nhớ rất lâu kiến
thức đã học. Đây là một phương pháp tự học có hiệu quả rất tốt. Hoàn thành các bài
tập về nhà sẽ giúp học sinh nắm vững các kiến thức đã học và rèn luyện được các kỹ
năng.
Sử dụng các dạng bài tập cịn là hình thức quan trọng để kiểm tra, đánh giá và
tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Bởi khi hoàn thành bài tập học
sinh sẽ tự nhận thấy những thiếu sót của mình cịn giáo viên sẽ nắm bắt được trình độ
nhận thức của học sinh.
Bài tập lịch sử giáo viên giao cho học sinh khơng phải là lời dặn dị chung
chung của giáo viên vào cuối giờ học mà nó mang nội dung rộng và địi hỏi tư duy,
trí tuệ của học sinh.
Kích thích cho học sinh khả năng tìm tịi, sáng tạo, học sinh có cơ hội rèn luyện
bản thân.
Hình thức 5: Ôn tập theo hệ thống câu hỏi trắc nghiệm.
Học sinh sẽ tìm được những “từ khóa” trong các câu hỏi từ đó các em sẽ lựa
chọn được các đáp án đúng.
Học sinh biết vận dụng những kiến thức đã học vào làm các câu hỏi trắc
nghiệm.
8
Rèn học sinh có tư duy logic, phản ứng nhanh trong các tình huống. Các em
biết phân tích, so sánh đối chiếu các dữ kiện lịch sử. Khi gặp các dữ kiện khó các em
có thể sử dụng phương pháp loại trừ.
Học sinh phân biệt được 4 mức độ trong đề kiểm tra, thi cử: Nhận biết, thông
hiểu, vận dụng, vận dụng cao...trên cơ sở đó giáo viên có thể phân loại học sinh.
3. HIỆU QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC
3.1. Đối với giáo viên
- Tiếp cận đúng định hướng của chương trình giáo dục phổ thơng năm 2018.
- Mở rộng không gian tiết học, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, tạo
môi trường học tập tương tác đa chiều giữa giáo viên với giáo viên, giáo viên với học
sinh, học sinh với học sinh.
- Bước đầu tạo được hứng thú học tập cho học sinh trong các tiết học Lịch sử.
3.2. Đối với học sinh
- Bước đầu hình thành được thói quen tự học và tra cứu thơng tin, kiến thức
cần thiết cho bài học qua sách, báo, mạng Internet. Điều này giúp các em vừa tiết
kiệm được nguồn kinh phí mua tài liệu trong điều kiện gia đình cịn gặp nhiều khó
khăn, vừa giúp các em có thể mở mang kiến thức một cách phong phú.
- Trong các tiết học các em tự tin, hăng hái tham gia xây dựng bài, tiếp thu
kiến thức bài học dễ dàng, nhanh chóng hơn so với các năm học trước và kết quả học
tập tiến bộ hơn.
- Khơng khí lớp học dân chủ hơn, học sinh có cơ hội được bày tỏ một cách tự
nhiên nhất những khả năng vốn có của mình.
- Học sinh được rèn các kĩ năng: làm việc nhóm, thuyết trình, sử dụng cơng
nghệ thơng tin...Các hoạt động nhóm khơng chỉ bó hẹp trong khơng gian lớp học mà
các em có thể trao đổi học tập qua các nhóm Zalo, Facebook...
- Bồi đắp tình cảm u quê hương, đất nước, từ đó hiểu các em hiểu được trách
nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với đất nước.
Hiện tại, chúng tôi đã áp dụng sáng kiến trong việc ơn tập ở tất cả các lớp có tổ
hợp bài thi khoa học xã hội trong toàn trường trong vài năm gần đây và kết quả thu
9
được tương đối khả quan. Chúng tôi nhận thấy chất lượng dạy và học môn
Lịch
sử
được nâng lên rõ rệt được cụ thể như sau:
KẾT QUẢ THI HỌC SINH GIỎI TỈNH
Năm học
2018 - 2019
(Áp dụng thí điểm)
2019 - 2020
Giải
nhất
Giải nhì
Giải ba
Giải KK
0
0
01
01
0
0
02 (trong đó có 01
học sinh được tham
gia dự tuyển chọn
đội tuyển quốc gia)
0
0
0
02
01
(Áp dụng đại trà)
2020 - 2021
(Áp dụng đại trà)
KẾT QUẢ THI THPT QUỐC GIA
Năm học
2018 - 2019
(Áp dụng thí điểm)
2019 - 2020
TB
của
trường
TB
tồn
tỉnh
TB
tồn
quốc
5.38
6.62
Độ lệch
tồn tỉnh
4.87
4.3
5.73
5.19
Độ lệch
so với
tồn
quốc
Xếp thứ
hạng
trong
tỉnh
0.51
1.08
7
0.89
1.43
4
so với
(Áp dụng đại trà)
(PHỤ LỤC 6 - TRANG 26)
KẾT QUẢ THI TỰ HÀO VIỆT NAM
Trong kì thi Tự hào Việt Nam lần thứ III (2019-2020) do TW Đoàn
TNCSHCM phối hợp với Bộ giáo dục tổ chức chúng tôi được phân công hướng dẫn
học sinh tham gia và đã đạt được thành tích: 01 giải Nhất vịng thi cấp tỉnh, là đơn vị
1
0
kết
nước.
có thí sinh duy nhất đại diện cho tỉnh Ninh Bình tham gia vịng thi chung
của
cả
4. Điều kiện và khả năng áp dụng
4.1. Điều kiện:
Hầu hết các trường học hiện nay đều có cơ sở vật chất tương đối đầy đủ và
hiện đại như máy chiếu, phòng học trực tuyến, phịng học thơng minh. Đại bộ phận
học sinh đều sử dụng điện thoại thơng minh có kết nối Internet. Đây là một thuận lợi
hết sức cơ bản để có thể áp dụng các hình thức ơn tập để nâng cao chất lượng giáo
dục.
4.2. Khả năng áp dụng:
- Đối với học sinh: Có thể áp dụng cho học sinh ở tất cả các lớp thuộc cấp phổ
thơng có trình độ nhận thức khác nhau.
- Đối với giáo viên: Chúng tôi nhận thấy, với sáng kiến này tất cả các giáo viên
giảng dạy Lịch sử nói riêng và các mơn học khác nói chung ở các trường THPT đều
có thể áp dụng để nâng cao chất lượng giáo dục, khi mà vấn đề đổi mới phương pháp
dạy học đang là vấn đề nòng cốt của đổi mới giáo dục.
4.3. Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử nghiệm sáng kiến
lần đầu
Năm
Trình độ
ST
sinh
chun
Họ và tên
Nơi cơng tác
Chức danh
T
mơn
1
Lại Thị Liên
198 THPT n Khánh A
Nhóm
CN Lịch sử
1
trưởng
2
Tống Thị Đức
3
Hồng Thị Kim
Sen
4 Nguyễn Thị Loan
8
198
THPT Yên Khánh A
GV
CN Lịch sử
197
THPT Yên Khánh A
GV
CN Lịch sử
198
THPT Yên Khánh A
GV
CN Lịch sử
7
4
Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự
thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
1
1
XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ Cơ sở
Yên khánh, ngày 19 tháng 5 năm 2021
Người nộp đơn
Lại Thị Liên
Tống Thị Đức
Nguyễn Thị Loan
Hoàng Thị Kim Sen
PHỤ LỤC 1
CHỦ ĐỀ 1: VIỆT NAM 1919-1930.
I. CÁC CUỘC KHAI THÁC THUỘC ĐỊA LẦN I + II CỦA THỰC DÂN PHÁP Ở
VIỆT NAM.
Khai thác lần thứ nhất
Khai thác lần thứ hai
(1897-1914)
(1919-1929)
Mục đích
- Khai thác nhằm vơ vét, bóc lột, khơng nhằm phát triển kinh
tế thuộc địa
- Muốn biến Việt Nam thành thuộc địa và thị trường độc
chiếm của nước Pháp
Nội dung
* Kinh tế
- Khai thác toàn diện trên mọi lĩnh vực
- Tập trung chủ yếu hai ngành: nơng nghiệp và cơng nghiệp
* Chính trị
- Thi hành chính sách “chia để trị”
Giống
nhau
* Văn hóa, giáo dục
1
2
- Thi hành nền văn hóa nơ dịch
Tác động
- Góp phần làm chuyển biến đời sống kinh tế xã hội Việt
Nam=> tạo điều kiện dẫn tới khuynh hướng cứu nước mới
- Quan hệ sản xuất TBCN từng bước được du nhập vào Việt
Nam
- Bổ sung lực lượng mới cho phong trào yêu nước (công
nhân, tiểu tư sản..)
- Tài nguyên vơi cạn, xã hội phân hóa sâu sắc, mâu thuẫn
chủ yếu giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp ngày
càng sâu sắc
Mục đích
- Củng cố bộ máy thống trị
của pháp ở VN
- Vơ vét tài nguyên, bóc lột
cồng nhân....
- Bù đắp những thiệt hại
do chiến tranh thế giới thứ
nhất gây ra
Nội dung
- Quy mô nhỏ, tốc độ đầu tư
chậm.
- Tập trung chủ yếu là công
nghiệp.
- Tốc độ nhanh, quy mô
lớn.
- Tập trung chủ yếu là nông
nghiệp.
Tác động
- Xuất hiện giai cấp công
nhân và hai tầng lớp tư sản và
tiểu tư sản.
- Tạo điều kiện dẫn tới sự xuất
hiện con đường cứu nước theo
khuynh hướng dân chủ tư sản.
- Hai giai cấp mới là tư sản
và tiểu tư sản.
- Tạo điều kiện dẫn tới sự
xuất hiện con đường cứu
nước theo khuynh hướng vô
sản.
Khác
nhau
II. PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ 1919-1930.
1. Khuynh hướng dân chủ tư sản.
Thời
Hoạt động
gian
* PT đấu tranh của giai cấp Tư sản dân tộc.
- Từ năm 1919, tư sản Việt Nam tổ chức tẩy chay hàng Hoa Kiều, vận
1
3
động “chấn hưng nội hóa”, “bài trừ ngoại hóa”.
19191925
+ Năm 1923, một số tư sản và địa chủ lớn ở Nam Kì đấu tranh chống độc
quyền cảng Sài Gịn và xuất cảng lúa gạo ở Nam Kì.
- Năm 1923, một số tư sản và đại địa chủ ở Nam Kì thành lập Đảng Lập
hiến, đưa ra một số khẩu hiệu đòi tự do dân chủ, nhằm tranh thủ quần
chúng.
=>Khi được Pháp nhượng bộ tư sản sẵn sàng thỏa hiệp. (đấu tranh mang
tính chất cải lương).
* Giai đoạn 1927 - 1930: Việt Nam Quốc dân đảng
Sự ra đời
Mục đích
Trên cơ sở hạt nhân là nhà xuất bản Nam Đồng thư xã,
ngày 25/12/1927, Nguyễn Thái Học, Phó Đức Chính,
Phạm Tuấn Tài thành lập Việt Nam Quốc dân đảng. Đây là
tổ chức đại diện cho tư sản dân tộc theo khuynh hướng
cách mạng dân chủ tư sản.
+ Khi mới thành lập, đảng chưa có chính cương rõ ràng mà
chỉ nêu chung chung là “trước làm dân tộc cách mạng,
sau làm thế giới cách mạng”.
+ Tư tưởng: “Tự do - Bình đẳng - Bác ái”,
+ Đánh đuổi giặc Pháp, đánh đồ ngôi vua, thiết lập dân
quyền.
19271930
Chủ trương
- Cách mạng bằng bạo lực
Thành phần
- Trí thức, học sinh, giáo viên, công chức, những người
làm nghề tự do, một số thân hào ở nông thôn, một số binh
lính người Việt trong quân đội Pháp. (hạn chế)
Địa bàn
Tổ chức cơ sở trong quần chúng rất ít, địa bàn hoạt động
chỉ bó hẹp trong một số tỉnh ở Bắc kỳ, ở Trung kỳ và
Nam kỳ không đáng kể.
Hoạt động
- 2/1929, tổ chức ám sát trùm mộ phu Badanh.
9/2/1930, khởi nghĩa Yên Bái.
Cuộc khởi nghĩa Yên Bái thất bại kéo theo sự tan rã hoàn
toàn của Việt Nam quốc dân đảng, chấm dứt vai trò lịch
1
4
Kết quả
sử của giai cấp tư sản Việt Nam trong phong trào giải
phóng dân tộc Việt Nam.
Nguyên
+ Giai cấp tư sản Việt Nam rất nhỏ yếu cả về kinh tế và
nhân thất bại chính trị nên khơng đủ sức giữ vững ngọn cờ lãnh đạo
cách mạng.
+ Giai cấp tư sản Việt Nam cịn thiếu một đường lối
chính trị đúng đắn và một phương pháp cách mạng
khoa học.
+ Tổ chức chính trị của giai cấp tư sản Việt Nam, tiêu biểu
là Việt Nam quốc dân đảng, rất lỏng lẻo, thiếu cơ sở trong
quần chúng, nên không đủ sức chống đỡ trước sự tiến công
của đế quốc Pháp.
+ Về khách quan, đây là lúc thực dân Pháp đang mạnh,
đang củng cố được nền thống trị ở Đông Dương. So sánh
lực lượng chưa có lợi cho phong trào yêu nước, thời cơ
cách mạng cũng chưa xuất hiện.
Ý nghĩa
lịch sử
+ Cổ vũ mạnh mẽ tinh thần yêu nước của nhân dân Việt
Nam, bồi đắp thêm cho chủ nghĩa yêu nước Việt Nam.
+ Góp phần khảo nghiệm một con đường cứu nước,
chứng tỏ con đường giải phóng dân tộc theo khuynh hướng
tư sản là khơng thành công.
+ Giúp cho những người yêu nước Việt Nam hướng đến
một con đường mới, tiếp thu lý luận giải phóng dân tộc
theo khuynh hướng vơ sản, làm cho phong trào yêu nước
trở thành một trong những điều kiện dẫn đến sự ra đời của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
2 Các hoạt động đấu tranh tiêu biểu của Tiểu tư sản.
- Tổ chức chính trị: Phục Việt, Hưng Nam, Việt Nam nghĩa đoàn.
- Các tờ báo tiến bộ:
+ Bằng tiếng Pháp có: An Nam Trẻ, Người nhà q, Chng rè
1
5
Hoạt động
+ Bằng tiếng Việt: Hữu Thanh, Đông Pháp thời báo
- Nhà xuất bản tiến bộ: Nam đồng thư xã (Hà Nội), Cường học thư xã
(Sài Gòn), Quan hải tùng thư (Huế)...
- Một số phong trào đấu tranh chính trị như cuộc đấu tranh đòi thả
Phan Bội Châu (1925), truy điệu và để tang Phan Châu Trinh, đòi
thả nhà yêu nước Nguyễn An Ninh (1926).
3. Phong trào theo khuynh hướng Vô sản.
a. Phong trào đấu tranh của công nhân từ 1919 - 1929.
Thời gian
Hoạt động
1919 -1925
- Ban đầu diễn ra lẻ tẻ, tự phát..
- Tháng 8 - 1925, thợ máy xưởng Ba Son tại cảng Sài Gịn bãi cơng,
khơng chịu sửa chữa chiến hạm Misơlê của Pháp trước khi chiến hạm
này chở lính sang đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân Trung
Quốc. Lần đầu tiên trong cuộc đấu tranh này đã xuất hiện ý thức
giai cấp, ý thức chính trị và tinh thần đồn kết quốc tế.
1926 - 1929
+ Tháng 6 - 1925, Hội Việt Nam cách mạng thanh niên được thành
lập. Thông qua những hoạt động của tổ chức này, phong trào công
nhân ngày càng phát triển mạnh.
+ Năm 1928, sau khi có chủ trương “vơ sản hoá”, nhiều cán bộ của
Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên đã đi vào nhà máy, hầm mỏ,
đồn điền, cùng sinh hoạt và lao động với công nhân để tuyên truyền
vận động cách mạng, nâng cao ý thức chính trị cho giai cấp công nhân,
làm cho phong trào công nhân lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng.
b. Sự ra đời và hoạt động của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên (1925-1929)
Hoàn cảnh
+ Tháng 11/1924, Nguyễn Ái Quốc từ Liên Xô về Quảng Châu
(Trung Quốc), liên lạc với những người Việt Nam yêu nước. Tại đây
Người chọn một số thanh niên tích cực trong Tâm tâm xã để tồ chức
thành nhóm Cộng sản đồn (2/1925).
+ Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách
mạng thanh niên. Đây là một tổ chức yêu nước có khuynh hướng
1
6
cộng sản, một bước chuẩn bị có ý nghĩa quyết định về tồ chức cho
sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Mục đích
Tổ chức và lãnh đạo quần chúngđồn kết đấu tranh, đánh đổ đế quốc
Pháp và tay sai để giải phóng dân tộc.
Hoạt động
- Đào tạo: Mở các lớp huấn luyện chính trị, đào tạo cán bộ. (1927
tập hợp bài giảng thành tác phẩm Đường Kach mệnh)
- Lý luận: Tun truyền lí luận cách mạng giải phóng dân tộc theo
khuynh hướng vô sản trong nhân dân Việt Nam, thông qua báo
Thanh niên và tác phẩm Đường kách mệnh, góp phần quan
trọng vào việc chuẩn bị điều kiện về tư tưởng chính trị cho sự
thành lập Đảng Cộng sản.
- Cuối năm 1928, sau khi có chủ trương “vơ sản hoá” nhiều cán bộ
của hội đã đi sâu vào các nhà máy, xí nghiệp, đồn điền... cùng lao
động và sống với công nhân để tuyên truyền cách mạng,vừa để vô sản
hóa họ vừa để đẩy mạnh việc truyền bá chủ nghĩa Mac Lenin đến giai
cấp cơng nhân.
Vai trị
+ Đưa chủ nghĩa Mác Leenin vào phong trào cơng nhân
+ Góp phần chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức, tạo điều kiện
chín muồi cho sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Chuẩn bị cán bộ cho cách mạng Việt Nam
PHỤ LỤC 2
1. CHIẾN LƯỢC CHIẾN TRANH CỤC BỘ, CHIẾN LƯỢC VIỆT NAM HĨA VÀ
ĐƠNG DƯƠNG HĨA CHIẾN TRANH.
Chiến
lược
CHIẾN TRANH CỤC BỘ
VNH VÀ ĐDH
CHIẾN TRANH
1965-1968
1969-1973
Nội dung
Thời
gian
1
7
Hoàn cảnh Sau thất bại của chiến lược chiến
tranh đặc biệt Mĩ => Chiến tranh
cục bộ.
Sau thất bại của chiến lược chiến
tranh Cục bộ Mĩ => Việt Nam
hóa và Đơng Dương hóa chiến
tranh.
Khái niệm
- Là loại hình chiến lược xâm lược
thực dân mới của Mĩ.
- Thực hiện = (chủ yếu) quân đội
Mĩ + quân đội đồng minh của Mĩ +
quân đội Sài Gịn.
- Vũ khí phương tiện chiến tranh
của Mĩ
Cơ bản giống khái niệm chiến
tranh cục bộ, chỉ khác: Quân chủ
yếu là quân Sài Gòn.
Âm mưu
Tạo ưu thế binh lực, hỏa lực nhằm
áp đảo quân chủ lực của ta, cố gắng
giành lại thế chủ động trên chiến
trường, đẩy lùi lực lượng vũ trang
của ta trở về thế phòng ngự, buộc ta
phải phân tán lực lượng đánh nhỏ,
rút về biên giới làm cho cách mạng
lụi tàn.
- Dùng người Việt đánh người
Việt.
- Dùng người Đông Dương đánh
người Đông Dương.
Thủ đoạn
+ Ồ ạt đưa quân Mĩ và quân đồng
minh của Mĩ vào miền Nam.
+ Mở các cuộc hành quân “tìm
diệt” và “bình định” vào vùng “đất
thánh Việt cộng”.
+ Tiến hành chiến tranh bằng
không quân và hải quân phá hoại
miền Bắc nhằm phá tiềm lực kinh
tế ,quốc phòng của ta.
1
8
+ Rút dần quân Mĩ và chư hầu
của Mĩ khỏi miền Nam.
+ Tăng cường đầu tư vốn, kĩ
thuật phát triển kinh tế miền
Nam.
+ Mở rộng chiến tranh phá hoại
miền Bắc lần hai bằng không
quân và hải quân, tăng cường,
mở rộng chiến tranh sang Lào và
Campuchia.
+ Dùng thủ đoạn ngoại giao chia
rẽ các nước Đông Dương và bắt
tay cấu kết với các nước XHCN
để gây sức ép và cô lập Việt Nam
trên trường quốc tế.
Quy mô
2 miền Bắc - Nam
Cả Đông Dương
Quân dân ta chiến đấu chống chiến lược của Mĩ.
Quân sự
- 18/8/1965, ta giành chiến thắng
tại Vạn Tường(Quảng Ngãi) mở ra
khả năng đánh thắng chiến tranh
cục bộ => cao trào “tìm Mĩ mà
đánh lùng ngụy mà diệt”.
- Đập tan cuộc phản công trong hai
mùa khô 1965-1966 và 1966-1967.
- Cuộc tổng tiến công và nổi dậy tết
Mậu Thân 1968 => buộc Mĩ phải
tuyên bố “phi Mĩ hóa” chiến tranh,
ngừng ném bom miền Bắc và ngồi
vào bàn đàm phán Pari, đánh dấu
bước ngoặt của cuộc kháng chiến
chống Mĩ cứu nước.
Chính trị, - Phong trào đấu tranh chính trị
ngoại giao diễn ra sơi nổi
- Năm 1967, đấu tranh ngoại giao
nâng lên thành một mặt trận.
- Uy tín của mặt trận dân tộc
1
9
- Năm 1970, quân đội Việt Nam
+ Campuchia đập tan cuộc hành
quân xâm lược của 10 vạn lính
Mĩ, Ngụy...
- Năm 1971, Quân dân Việt Nam
+ Lào đập tan cuộc hành quân
“Lam Sơn -719” bảo vệ hành
lang chiến lược của ba nước
Đông Dương.
- Tiến công chiến lược xuân - hè
1972 => buộc Mĩ phải tuyên bố
“Mĩ hóa” trở lại chiến tranh xâm
lược.
- Chiến thắng Điện Biên Phủ trên
không vào cuối năm 1972 là địn
quyết định buộc Mĩ phải kí vào
hiệp định Pari, đánh dấu bước
ngoặt của cuộc kháng chiến
chống Mĩ, cứu nước.
- 6/6/1969, chính phủ cách mạng
lâm thời cộng hịa miền Nam
Việt Nam ra đời, đó là chính phủ
hợp pháp của nhân dân miền
Nam.
GPMNVN ngày càng cao.
- 4.1970, Hội nghị cấp cao ba
nước Đơng Dương được triệu tập
thể hiện tinh thần đồn kết chiến
đấu chống kẻ thù chung.
- 27.1.1973 Kí hiệp định Pari về
Việt Nam.
PHỤ LỤC 3
Học sinh đang trình bày kiến thức dưới dạng sơ đồ tư duy về “Trật tự thế giới mơi”
PHỤ LỤC 4
Sử dụng Google Form cho học sinh luyện đề trực tuyến
Học sinh đang trao đồi bài sau giờ học
PHỤ LỤC 5
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM.
Câu 1 (Nhận biết) Thuận lợi cơ bản của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa sau cách mạng
tháng Tám năm 1945 là
A. Sự lãnh đạo tài tình của Đảng Cộng sản Đơng Dương.
B. Việt Nam đã giành được độc lập và xây dựng được chính quyền của riêng mình.
C. Sự ủng hộ của quần chúng nhân dân.
D. Sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới.
Câu 2 (Nhận biết) Để củng cố chính quyền dân chủ nhân dân, ngay sau Cách mạng tháng
Tám năm 1945, Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
A. thành lập “Nha bình dân học vụ”.
B. phát động phong trào “nhường cơm sẻ áo”.
C. thành lập các đoàn quân “Nam tiến”.
D. tiến hành Tổng tuyển cử bầu Quốc hội trên cả nước.
Câu 3 (Thông hiểu) Để đưa đất nước thốt khỏi tình thế “ngàn cân treo sợi tóc’”, việc đầu
tiên Đảng ta thực hiện sau cách mạng tháng Tám 1945 là
A. xây dựng chính quyền cách mạng.
B. chống ngoại xâm và nội phản.
C. giải quyết nạn đói, nạn dốt.
D. giải quyết khó khăn về tài chính.
Câu 4 (Thông hiểu) Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược của quân và
dân Nam Bộ có tác động như thế nào đến thái độ của thực dân Pháp về vấn đề Việt Nam?
A. Làm chậm bước tiến của quân Pháp.
B. Đánh bại ý chí xâm lược của quân Pháp.
C. Quân Pháp hoang mang, dè dặt hơn trong vấn đề đưa quân ra Bắc.
D. Tinh thần của quân Pháp dao động và muốn rút về nước.
Câu 5 (Vận dụng) Hồ Chủ tịch trước khi sang Pháp (1946) đã căn dặn cụ Huỳnh Thúc
Kháng: "Dĩ bất biến, ứng vạn biến". Theo anh(chị) điều "bất biến" mà chủ tịch Hồ Chí Minh
muốn nhắc đến là gì?
A. Hồ bình.
B. Độc lập. C. Tự do. D. Tự chủ.
Câu 6 (Vận dụng cao)Thực tiễn cách mạng Việt Nam từ sau ngày 2 - 9 - 1945 đến trước